Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tìm hiểu các sản phẩm dịch và dịch vụ thông tin thư viện tại thư viện trường đại học hùng vương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.21 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỖ THỊ LIÊN

TÌM HIỂU
CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC
HÙNG VƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thông tin – Thƣ viện

HÀ NỘI – 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

ĐỖ THỊ LIÊN

TÌM HIỂU
CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN – THƢ VIỆN
TẠI THƢ VIỆN ĐẠI HỌC
HÙNGVƢƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thông tin – Thƣ viện
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
T.S CHU NGỌC LÂM


HÀ NỘI – 2012


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm khóa luận, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin Trường Đại học Sư
phạm Hà nội 2. Cùng toàn thể các bạn trong lớp K34A. Thư viện – Thông tin.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cô, chú, các anh, chị…trong Thư viện Đại học
Hùng Vương đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập cũng như để tôi
có thể hoàn thành được khóa luận này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới T.s Chu Ngọc Lâm –
Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, cho phép tôi được cảm ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè - những người đã khuyến khích và là nguồn động viên rất lớn đối
với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Do khả năng và thời gian có hạn, chắc chắn nội dung của khóa luận
còn nhiều điểm hạn chế và khiếm khuyết. Vì vậy, Tôi kính mong được các
thầy, cô giáo, cùng toàn thể các bạn chỉ bảo, đóng góp ý kiến để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2012
Sinh viên

Đỗ Thị Liên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận được hoàn thành bởi sự cố gắng và sự nỗ
lực của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của T.s Chu Ngọc Lâm.

Khóa luận của tôi không trùng với bất kì đề tài nào khác. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 04 tháng 04 năm 2012
Người cam đoan

Đỗ Thị Liên


DANH MỤC
CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
CQTT – TV

: Cơ quan Thông tin – Thư viện

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

DVTT – TV

: Dịch vụ Thông tin – Thư viện

NDT

: Người dùng tin

SPTT – TV

: Sản phẩm Thông tin – Thư viện


SP & DV

: Sản phẩm và Dịch vụ

SP & DVTT – TV

: Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thư viện.

TT – TV

: Thông tin – Thư viện


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài. ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận. .......................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 3
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 3
5. Ý nghĩa của khóa luận. ................................................................................ 3
6. Bố cục của khóa luận. ................................................................................. 4
NỘI DUNG..................................................................................................... 5
Chƣơng 1: SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
HÙNG VƢƠNG. ............................................................................................ 5
1.1. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng ....................... 5
1.1.1. Vài nét về lịch sử hình thành và phát triển của Thư viện
Đại học Hùng Vương. ..................................................................................... 5
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Thư viện Đại học Hùng Vương. ................. 7
1.1.3. Nguồn nhân lực. .................................................................................... 9

1.1.4. Vốn tài liệu. ........................................................................................... 10
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin tại Thƣ viện
Đại học Hùng Vƣơng..................................................................................... 12
1.3. Vai trò của sản phẩm và dịch vụ thông tin trong hoạt động
tại Thƣ viện Đại học Hùng Vƣơng.............................................................. 16
Chƣơng 2: HIỆN TRẠNG CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ
THÔNG TIN – THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG. ........................................................................ 21
2.1. Sản phẩm thông tin ................................................................................ 21
2.1.1. Các sản phẩm Thông tin – Thư viện truyền thống................................ 21


2.1.2. Các sản phẩm Thông tin – Thư viện hiện đại. ...................................... 31
2.2. Dịch vụ thông tin thƣ viện. .................................................................... 34
2.2.1. Dịch vụ cung cấp tài liệu....................................................................... 34
2.2.2. Dịch vụ tra cứu thông tin. ..................................................................... 37
2.2.3. Dịch vụ trao đổi thông tin. .................................................................... 38
2.3. Nhận xét và đánh giá về Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin –
Thƣ viện tại Thƣ viện Đại học Hùng Vƣơng .............................................. 40
2.3.1. Đánh giá Sản phẩm Thông tin – Thư viện qua người dùng tin. ........... 40
2.3.2. Đánh giá Dịch vụ Thông tin – Thư viện của Thư viện
Trường Đại học Hùng Vương. ........................................................................ 41
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG ...............................45
3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng tới sự phát triển
Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thƣ viện ...................................................45
3.1.1. Những thuận lợi..........................................................................................45
3.1.2. Những khó khăn .........................................................................................46
3.2. Những giải pháp cụ thể ...............................................................................47

3.2.1. Nâng cao chất lượng Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thư viện............47
3.2.2. Đa dạng hóa Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thư viện .........................49
3.2.3. Tăng cường vốn tài liệu, đảm bảo cơ cấu vốn tài liệu hợp lí. ....................53
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................55
3.2.5. Nâng cao trình độ cán bộ thư viện .............................................................55
3.2.6. Thường xuyên hướng dẫn và đào tạo NDT ...............................................57
3.2.7. Tăng cường Marketing Sản phẩm và Dịch vụ thông tin Thư viện ............59
3.2.8. Nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sơ vật chât, trang thiết bị cho việc
tạo lập, cung cấp các Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thư viện. ...................60
3.3. Kiến nghị. .....................................................................................................60
KẾT LUẬN .........................................................................................................62
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................64
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay chúng ta đang bước vào thế kỷ mới , thế kỷ mà thông tin và
tri thức đang trở thành sức mạnh của nhân loại , thông tin trở thành nguồn tài
nguyên đặc biệt của mỗi Quốc gia và tri phối sự phát triển của xã hội . Thông
tin trong xã hội được coi như là loại hàng hóa có ý nghĩ a đặc biệt . Thông tin
vừa mang các gi á trị cơ bản của hàng hóa , vừa mang ý nghĩ a giá trị xã hội .
Những thông tin cập nhật trong một thế giới không ngừng thay đổi đã trở nên
hết sức cần thiết đối với việc tí ch lũy và trau dồi , nâng cao kiến thức về mọi
mặt của mọi người trong xã hội . Với số lượng thông tin khoa học ngày càng
gia tăng, đảm bảo đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin đ ang là vấn đề cấp
thiết đặt ra cho các cơ quan Thông tin - Thư viện.
Từ đó có rất nhiều vấn đề đặt ra đối với các cơ quan Thông tin

- Thư


viện: Xu thế liên kết mạng , xu thế phát triển nguồn tin điện tử , điện tử viễn
thông, thư viện số , xu thế phát triển các cổng điện tử , sự ra tăng không ngừng
về khối lượng và loại hình vật mang tin

(Giấy, điện tử , mô hì nh xuất bản

phẩm mới , nhà sách trực tuyến ) đặc biệt là nhu cầu gia o lưu , hợp tác trên
phạm vi Quốc gia và trên toàn thế giới. Thêm vào đó là nhu cầu tin của người
dùng tin (NDT) là cung cấp các Sản phẩm và D

ịch vụ thông tin vô cùng

phong phú , đa dạng và chất lượng ngày càng cao hơn

. Do đó các cơ quan

Thông tin - Thư viện cần đưa ra các biện pháp hữu í ch nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người dùng t in. Đồng thời thông qua các Sản phẩm và
Dịch vụ Thông tin - Thư viện có thể xác đị nh được mức độ đóng góp của các
cơ quan Thông tin - Thư viện vào quá trì nh phát triển kinh tế

- xã hội nói

chung. Từ đó các cơ quan Thông tin - Thư viện khẳng đị nh được vị trí và vai

1


trò xã hội của mình . Nhưng trên thực tế nhiều cơ quan T hông tin - Thư viện

do chưa kị p thời áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Thông tin - Thư
viện của thư viện mì nh nên hoạt động chưa hiệu quả.
Trường Đại học Hùng Vương là một đơn vị đào tạo đa ngành, đa nghề.
Đặc biệt với việc đào tạo đội ngũ cán bộ

Khoa học - kỹ thuật , các cán bộ

giảng dạy, đóng góp tí ch cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế , Khoa học - kỹ
thuật của tỉ nh Phú Thọ và các tỉ nh lân cận . Nhận thức được tầm quan trọng
đó, Thư viện Đại học Hùng Vương đã không ngừng tăng cường hoạt động đa
dạng hóa Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin - Thư viện (SP & DVTT - TV ),
triển khai nhiều loại hì nh dị ch vụ mới đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin
là tìm kiếm và khai thác tài liệu một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác, kịp
thời. Mục tiêu của Thư viện là nâng cao hiệu quả quản lý và khai thác nguồn
lực hiện có , đồng thời đáp ứng nhu cầu người dùng tin trên cơ sở nguồn lực
hiện có một cách tối ưu.
Tìm hiểu SP & DV tại Thư viện có ý nghĩ a quan trọng đối với các thư
viện trường Đại học trong việc phát triển các SP & DV của mì nh . Nó không
chỉ giúp nâng cao chất lượng phục vụ mà còn nhằm hoàn thiện thêm hệ thống
SP & DV gó p phần vào sự nghiệp đào tạo nhân tài , bồi dưỡng nhân lực cho
đất nước.
Quá trình xây dựng , hoàn thiện SP & DVTT – TV trong Thư viện Đại
học Hùng Vương đã đạt được một số các kết quả khả quan . Mặc dù vậy trong
thực tế c ác SP & DVTT – TV vẫn còn bộc lộ một số các hạn chế cần được
khắc phục và hoàn thiện . Xuất phát từ các vấn đề về lý luận và thực tế nêu
trên tôi đã chọn đề tài : “Tì m hiểu các Sản phẩm và Dị ch vụ Thông tin – Thư
viện tại Thư viện Trường Đại học Hùng Vương” làm đề tài khóa luận tốt
nghiệp.

2



2. Mục đích nghiên cƣ́u của khóa luận
Nghiên cứu, khảo sát, tìm hiểu hiện trạng hệ thống SP & DVTT – TV
của Thư viện Trường Đại học Hùng Vương từ đó đề xuất các giải pháp khả
thi để phát tr iển và nâng cao chất lượng S ản phẩm và D ịch vụ Thông tin –
Thư viện của Thư viện này.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cƣ́u
3.1. Đối tượng: Là thực trạng các SP & DVTT – TV tại Thư viện Trường Đại
học Hùng Vương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Trường Đại học Hùng Vương.
- Phạm vi nội dung: Các Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thư viện.
4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cƣ́u
- Cơ sở lý luận: Khóa luận được viết trên cơ sở sử dụng lý luận của Chủ
nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác sách báo và thư viện .
Các chỉ thị của Đảng và nhà nước về đường lối , chính sách phát triển K hoa
học Công nghệ Thông tin - Thư viện trong thời kì đổi mới Công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thống kê, so sánh.
+ Phương pháp phân tí ch, tổng hợp tài liệu.
+ Phương pháp khảo sát thực tiễn.
+ Phương pháp trao đổi, phỏng vấn.
5. Ý nghĩa của khóa luận
Với sự cố gắng hết mì nh trong điều kiện thời gian và khả năng cho
phép, khóa luận có những đóng góp nhỏ sau:

3



- Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ hơn lý luận về Sản phẩm và
Dịch vụ Thông tin – Thư viện.
- Đề xuất được một số giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng bạn
đọc tại Thư viện Trường Đại học Hùng Vương.
- Là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người làm công tác Thông
tin – Thư viện, nhất là cho Thư viện các trường Đại học ở nước ta.
6. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu , kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục ,
nội dung khóa luận được chia làm 3 chương:
Chương 1: Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin trong hoạt động tại Thư
viện Trường Đại học Hùng Vương
Chương 2: Hiện trạng các Sản phẩm và Dị ch vụ Thông tin - Thư viện
tại Thư viện Trường Đại học Hùng Vương.
Chương 3: Các giải pháp phát triển và nân g cao chất lượng Sản phẩm
và Dịch vụ Thông tin – Thư viện tại Thư viện Trường Đại học Hùng Vương.

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1:
SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI THƢ VIỆN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
1.1. Khái quát về Thƣ viện Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng
1.1.1. Vài nét về lịch sử hì nh thành và phát triển của

Thư viện Đại học


Hùng Vương
Thư viện Trường Đại học Hùng Vương hiện nay còn gọi là Trung tâm
Thông tin – Tư liệu – Thư viện . Trải qua quá trình xây dựng và phát triển,
Thư viện đã có nhiều đóng góp quan trọng vào việc đào tạo đội ngũ cán bộ
khoa học - kỹ thuật, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - khoa
học - kỹ thuật của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh lân cận. Nhà trường có một môi
trường giáo dục lành mạnh , an toàn, thân thiện. Trong những năm qua , sinh
viên tốt nghiệp của nhà trường được xã hội chấp nhận và được đánh giá cao.
Quá trình hình thành và phát triển của Thư viện trường Đại học Hùng
Vương gắn liền vớ i lị ch sử phát triển của Trường Đại học Hùng Vương và
được chia thành nhiều giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: Từ 1961 đến 1977
Đây là giai đoạn sơ khai Trường Trung cấp Sư phạm Vĩnh Phú thành
lập. Trường được xây dựng và đặt trụ sở tại Tây Bắc thị xã Phú Thọ. Trong
thời kỳ n ày Thư viện chưa chính thức được hình thành mà lúc này chỉ có
phòng nhỏ là nơi lưu trữ sách, báo, số lượng vốn tài liệu còn rất í t, vô cùng
nghèo nàn và lạc hậu.
Giai đoạn thứ hai: Từ 1978 đến 2002

5


Từ năm học 1978-1979 trở đi với nghị định số 1022 ngày 21/03/1978
Hội đồng Chính phủ có quyết định nâng cấp thành trường Cao đẳng sư phạm
Vĩnh Phú. Năm 1997 theo quyết định của Bộ Chính trị tách Vĩnh Phú thành 2
tỉnh Phú Thọ và Vĩnh Phúc, Trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Phú đổi tên
thành Trường Cao Đẳng sư phạm Phú Thọ. Thời gian này, Trường đã lần lượt
liên kết với các trường đại học trọng điểm, thu hút các Giáo sư, Phó giáo sư,
Tiến sĩ đầu ngành đến trường giảng dạy để đào tạo giáo viên phổ thông có
trình độ đại học và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên của trường . Nhờ đó

việc đầu tư cho công tác thư viện của trường cũng được quan tâm và dần phát
triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng.
Giai đoạn thứ ba: Từ 2003 đến nay
Với quyết định số 81/2003/QĐ-TTG, ngày 29 tháng 4 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ Trường Đại học Hùng Vương được thành lập trên cơ sở
Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ. Trụ sở chính của trường đặt tại Phường
Nông Trang, Thành phố Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra, vẫn duy trì hoạt
động tại cơ sở 2 phường Hùng Vương, Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ. Hiện
nay Thư viện Trường Đại học Hùng Vương đã và đang từng bước dần đi vào
hoàn thiện, với số lượng vốn tài liệu phong phú , đa dạng về nội dung và hì nh
thức tài liệu, thông tin được lưu trữ dưới nhiều hì nh thức và vật mang tin khác
nhau như: sách, báo, tạp chí, các CD – ROM, các cơ sở dữ liệu…
Đặc biệt Thư viện trường Đại học Hùng Vương đã ứng dụng công nghệ
thông tin vào hoạt động thư viện phấn đấu trở thành một thư viện hiện đại để
nâng cao chất lượng phục vụ bạn đọc góp phần quan trọng việc đào tạo nguồn
nhân lực có chất lượng cao cho xã hội, đất nước.
Tháng 4/2007, theo Quyết định số 116/QĐ-ĐHHV-TCCB&CTCT ngày
16/4/2007 về việc nâng cấp Thư viện Trường Đại học Hùng Vương thành
Trung tâm Thông tin - Tư liệu - Thư viện (gọi tắt là Thư viện Đại học Hùng

6


Vương) với nhiệm vụ là nơi cung cấp sách, báo, giáo trình, tài liệu và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giảng viên, sinh viên khai thác thông tin, phục
vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập. Có thể coi đây là cơ sở, là
nền tảng, là điều kiện và cơ hội để Thư viện có được sự đầu tư, hội nhập, phát
triển trên mọi phương diện của quá trình hoạt động.
Ngày nay, được sự quan tâm, đầu tư của các cấp lãnh đạo, các cơ quan,
tổ chức cùng với sự nỗ lực không mệt mỏi của đội ngũ cán bộ, Trung tâm

Thông tin - Tư liệu - Thư viện Trường Đại học Hùng Vương đã và đang tiếp
tục được xây dựng, củng cố và phát triển. Điều đó được minh chứng thông
qua sự lớn mạnh của nguồn lực thông tin, cơ sở vật chất, trang thiết bị được
đầu tư, các Sản phẩm và Dịch vụ thông tin dần được hình thành và mở rộng,
đội ngũ cán bộ được tăng cường cả về số lượng và chất lượng…
Trung tâm Thông tin – Tư liệu – Thư viện là nơi cung cấp sách báo ,
giáo trình tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cán bộ

, sinh viên khai

thác thông tin phục vụ học tập và nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của thư viện Đại học Hùng Vương
1.1.2.1. Chức năng
Thư viện Đại học Hùng Vương là T hư viện nằm trong hệ thống thư
viện các trường Đại học , nhưng nó lại mang đặc thù riêng vì là Thư viện của
một trường chuyên đào tạo đa ngành, đa nghề . Nhà trường thực hiện đào tạo
trình độ Đại học và các trình độ thấp hơn thuộc các lĩnh vực: Sư phạm, Nông
- Lâm nghiệp, Kinh tế - Quản trị kinh doanh và Kỹ thuật - Công nghệ, nhằm
đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cho Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
Là một bộ phận quan trọng cấu thành nhà trường
Hùng Vương có những chức năng sau:
*Chức năng thông tin:

7

, Thư viện Đại học


- Thư viện Đại học Hùng Vương cung cấp tài liệ u, sách báo…phục vụ
nhu cầu học tập , nghiên cứu và tì m hiểu của sinh v iên, cán bộ trong và ngoài

Trường.
- Thư viện Đại học Hùng Vương có nhiệm vụ thu thập và xử lý, lưu trữ,
cung cấp thông tin cho người dùng tin với các hì nh t hức như: Thông tin trên
mạng…
* Chức năng giáo dục:
- Thư viện Đại học Hùng Vương tham gia vào việc nâng cao dân trí

,

trình độ chuyên môn cho các sinh viên, cán bộ trong Trường.
- Thư viện Đại học Hùng Vương cung cấp tài liệu học tập , nghiên cứu,
góp phần thiết thực vào quá trình dạy và học của nhà Trường.
* Chức năng giải trí :
- Thư viện Đại học Hùng Vương tạo môi trường giải trí lành mạnh.
- Thư viện Đại học Hùng Vương giúp sinh viên và cán bộ trong trường
tiếp xúc các loại hì nh tài liệu giải trí dạng giấy và dạng số.
* Chức năng văn hóa:
Thư viện Đại học Hùng Vương là nơi thu thập , tàng trữ, bảo quản và
truyền bá tri thức về khoa học tự nhiên , khoa học xã hội , khoa học kỹ thuật ,
văn hóa nghệ thuật và các ấn phẩm đặc biệt , ấn phẩm không công bố, các loại
tài liệu xuất bản trong nước và ngoài nước phù hợp với nhu cầu và định
hướng học tập của nhà trường.
1.1.2.2. Nhiệm vụ
Thư viện Trường Đại học Hùng Vương có nhiệm vụ:
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và
năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có sức khoẻ,
có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và
cho những người khác, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...

8



- Từng bước xây dựng các chương trình đào tạo hiện đại, đa dạng hóa
các loại hình đào tạo, đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho
xã hội…
- Không ngừng phát triển vốn xã hội, trong đó đặc biệt quan tâm mối
quan hệ hợp tác song phương và đa chiều với các trường đại học, viện nghiên
cứu, các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước, thu hút các nhà khoa
học, giảng viên và sinh viên quốc tế đến tham gia nghiên cứu, giảng dạy và
học tập…
- Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, kết hợp hài hòa, hợp lý và
hiệu quả giữa nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, phát huy tiềm năng
nghiên cứu ứng dụng triển khai; Coi nghiên cứu khoa học là nhân tố quyết
định nâng cao chất lượng đào tạo…
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên; Xây dựng đội ngũ giảng viên
có đủ chất và lượng. Xây dựng đội ngũ cán bộ, đào tạo bồi dưỡng nâng cao
trình độ đội ngũ giảng viên tâm huyết, giỏi chuyên môn, giàu trí tuệ.
- Tạo điều kiện và môi trường làm việc tốt nhất để thu hút được những
nhà khoa học danh tiếng đủ đức, đủ tài, gắn bó với sự nghiệp đào tạo khoa
học.
- Xây dựng các cơ sở dữ liệu (CSDL) phù hợp với mục tiêu , nội dung,
công tác đào tạ o, nghiên cứu khoa học trong Trường, thiết lập mạng lưới truy
nhập và tì m kiếm thông tin tự động hóa…
- Quan tâm đến xây dựng và sử dụng cơ sở vật chất. Quan tâm đầu tư,
khai thác triệt để cơ sở vật chất, các phòng thí nghiệm...
1.1.3. Nguồn nhân lực
Cơ cấu tổ chức của Thư viện Đại học Hùng Vương:
 Ban giám đốc:
Giám Đốc: CN. KS Phạm Đức Triển


9


Phó giám đốc: Th.s Phạm Quang Sáng
Ban giám đốc đứng đầu chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về mọi
hoạt động của Thư viện.
 Tổ Hành chính:
Phó tổ trưởng: Trần Thị Thành
Số lượng: 5 cán bộ
Tổ hành chính có nhiệm vụ trợ giúp Giám đốc quản lý về mảng hành
chính của Trung tâm.
 Tổ Nghiệp vụ:
Phó tổ trưởng: Ngô Thị Phương
Tổ nghiệp vụ có nhiệm vụ bổ sung các loại hình tài liệu, biên mục, xử
lý báo tạp chí, xây dựng các CSDL để bạn đọc có thể tra tìm trên máy tính.
 Tổ Công nghệ thông tin:
Phó tổ trưởng: CN Đỗ Tất Hưng
Tổ này có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và vận hành hoạt động toàn bộ
hệ thống hạ tầng CNTT của đơn vị. Hỗ trợ các kỹ năng trong việc khai thác
và ứng dụng CNTT - TV cho việc phục vụ quản lý.
Các tổ chức đoàn thể: có 1 chi bộ Đảng cơ sở gồm 11 đảng viên, có 1
tổ chức công đoàn gồm 18 đồng chí và 1 tổ chức đoàn thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh gồm12 đồng chí.
1.1.4. Vốn tài liệu
Vốn tài liệu là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất để cấu thành nên
một Thư viện. Để đánh giá về quy mô và tầm cỡ cũng như là sự phát triển của
một Thư viện thì người ta thường căn cứ vào số lượng và lo

ại hình vốn tài


liệu của T hư viện đó . Chính vì vậy việc quan tâm đầu tư phát triể n vốn liệu
của một cơ quan Thông tin – Thư viện là một điều vô cùng quan trọng đối với

10


các cán bộ lãnh đạo , quản lý. Tài liệu Thư viện Đại học Hùng Vương phong
phú về nội dung, đa dạng về hình thức.

Tổng số vốn tài liệu tại thư viện:
- Báo, tạp chí phong phú về chủng loại. Số lượng là 158 tên báo, tạp
chí, có khoảng 30 tên báo nước ngoài.
- Tài liệu bằng giấy có 13758 đầu trên tổng số 68136 cuốn sách và một
số danh mục đang tiến hành thủ tục bổ sung.
- Luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp: 1083 cuốn.
- Tài liệu điện tử: có khoảng 19. 784 file. Trong đó, có 02 bộ Giáo trình
tài liệu số với 14.784 file thuộc ngành Nông - Lâm nghiệp có dung lượng là
6GB trên các dạng khác nhau.
- Báo, Tạp chí: 158 tên
- Băng đĩa, CD-ROM: Có 303 hộp băng đĩa (629 đĩa) và 1000 CDROM.
- Đặc biệt có khoảng 500 tài liệu dạng PDF (Download trên mạng và
bài giảng, giáo trình lưu hành nội bộ của trường Đại học Hùng Vương).
Kinh phí bổ sung tài liệu được gia tăng theo từng năm:
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm

Kinh phí

2007


68,918

2008

184,124

2009

196,740

2010

208,100

2011

227,220

11


Bảng 1: Kinh phí hàng năm bổ sung vốn tài liệu tại thư viện
Tổng số vốn tài liệu của Thư viện Đại học Hùng Vương được phân bố
ở các kho như sau:

Kho

Số lƣợng đầu

Số lƣợng bản


Tổng kho

13758

68136

Kho mượn Việt Trì

6117

42592

Kho đọc Việt Trì

2392

7000

Kho mượn Phú Thọ

4472

9283

Kho đọc Phú Thọ

777

9261


Bảng 2: Số lượng đầu sách và bản sách tại thư viện theo phòng chức năng
Nhìn chung vốn tài liệu của Thư viện Đại học Hùng Vương phong phú
và đa dạng cả về nội dung và hình thức. Hiện nay vốn tài liệu luôn được bổ
sung thường xuyên để kịp thời đáp ứng tối đa nhu cầu tin của NDT.
1.2. Đặc điểm ngƣời dùng ti n và nhu cầu tin tại Thƣ viện Đại học Hùng
Vƣơng
Người dùng tin (NDT) vừa là đối tượng phục vụ vừa là cơ sở đị nh
hướng đến hoạt động của cơ q uan Thông tin – Thư viện (TT-TV). Mức độ
thỏa mãn nhu cầu tin sẽ phản ánh chất lượng hoạt động của cơ quan Thông tin
– Thư viện.
Còn nhu cầu tin là đòi hỏi khách quan của con người

(cá nhân, nhóm,

xã hội) đối với việc tiếp nhận và sử dụng thông tin , nhằm duy trì hoạt động
sống của con người . Nhu cầu t in chị u ảnh hưởng cả môi trường xã hội như :
Điều kiện kinh tế, điều kiện xã hội, điều kiện văn hóa chung...
Vì vậy việc nghiên cứu nhu cầu tin và phân nhóm các đối tượng người
dùng tin trong quá trình phục vụ luôn là vấn đề được mọi cơ quan quan tâm

12


đặc biệt nhằm đáp ứng một cách nhanh chóng , chính xác đầy đ ủ và kịp thời
thông tin tới từng đối tượng.
Thư viện trường Đại học Hùng Vương với đặc điểm là một Thư viện
khoa học đa ngành, đa lĩ nh vực. Hiện trường có 8 khoa với 49 ngành đào tạo,
tổng số sinh viên các hệ đào tạo là trên 10.000 sinh viên. Vì vậy nhu cầu tin
cần đáp ứng là rất lớn.

- Hiện nay Tiếng Anh và Tiếng Trung là 2 ngôn ngữ mà người dùng tin
hay dùng tại Thư viện ngoài Tiếng Việt
- Tài liệu được xuất bản dưới nhiều hình thức khác nhau, tuy nhiên tài
liệu truyền thống vẫn được người dùng tin sử dụng rất nhiều. Các tài liệu điện
tử như đĩa mềm, CD-ROM và cơ sở dữ liệu cũng được người dùng tin quan
tâm. Do vậy, nhu cầu cũng theo dạng tài liệu mà người dùng tin thường sử
dụng.
- Như vậy, nhu cầu tin của người dùng tin tại Trường Đại Học Hùng
Vương rất phong phú về nội dung và hình thức, nên việc đáp ứng nhu cầu tin
của người dùng tin là vấn đề cấp thiết đòi hỏi sự cố gắng của tất cả cán bộ
trong Thư viện.
Do đó Thư viện phải phục vụ một khối lượng bạn đọc rất lớn

, ngày

càng gia tăng cả về số lượng và chất lượng . Chúng ta có thể phân chia đối
tượng NDT trong thư viện Đại học Hùng Vương thành 3 nhóm chính sau:
* Nhóm ngƣời dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý của trƣờng:
Nhóm người dùng tin này chiếm số lượng rất nhỏ chỉ khoảng 5% số
người dùng tin.
Vì đặc điểm của cán bộ quản lý đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về nhiề u
lĩnh vực như các chính sách phát triển và các thành tựu về khoa học

– kỹ

thuật, giáo dục và đào tạo , kinh tế – xã hội, nên nhu cầu tin của họ cũng rất
rộng và đa dạng. Việc cung cấp thông tin cho các nhóm đối tượng nà y có ảnh

13



hưởng trực tiếp đến quá trì nh ra quyết đị nh (tăng hàm lượng khoa học cho các
cấp quản lý ). Tính chất thông tin mà các cán bộ quản lý cần
thông tin được đảm bảo về tí nh đầy đủ

phải là những

(cô đọng , xúc tích ), chính xác , kịp

thời, có hệ thống và thuận tiện trong quá trình tìm kiếm, khai thác và sử dụng.
Nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhóm đối tượng NDT này Thư viện cần
phát triển khai thác các SP & DVTT có giá trị gia t ăng cao như các tạp chí
tóm tắt , các bản tổng quan , tổng luận, dịch vụ phổ biến thông tin chọn lọc ,
CSDL toàn văn…Đặc biệt chú ý tới việc hoàn thiện bộ máy tra cứu tì m tin
hiện đại phục vụ nhu cầu tra cứu tì m tin một cá ch nhanh chóng, thuận tiện và
chính xác. Thư viện phải tổ chức một hệ thống thông tin tự động hóa đảm bảo
thông tin từ người bị quản lý đến người quản lý và từ người quản lý đến
người bị quản lý.
* Nhóm ngƣời dùng t in là các cán bộ giảng dạy , chuyên viên và cán bộ
nghiên cứu:
Nhóm NDT này chiếm khoảng 15% trong tổng số các nhóm NDT. Do
đặc điểm nhu cầu tin của các cán bộ giảng dạy

bao gồm tất cả các loại hì nh

xuất bản phẩm từ sách, báo, tạp chí, nguồn tin điện tử, đến các nguồn tin trên
mạng với các nội dung tri thức vô cùng phong phú, từ những tài liệu về những
chuyên ngành sâu phục vụ cho quá trì nh giảng dạy đến nhiều chuyên ngành
bổ trợ khác bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
Đây là nhóm đối tượng được Thư viện đặc biệt ưu tiên trong quá trì nh

phục vụ. Để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ đối tượng này , bên cạnh
việc bổ sung một cách đầy đủ , kịp thời các nguồn tin thích hợp trong và ngoài
nước, Thư viện cần đặc biệt chú trọng tăng cường và phát triển các SP

&

DVTT – TV và xây dựng hệ thống tra cứu tì m tin hiện đại nhằm giúp họ có
điều kiện tiếp xúc và khai thác ngu ồn tin một cách nhanh chóng , đầy đủ , kịp
thời, chính xác nhất . Như vậy Thư viện đã góp phần nâng cao trì nh độ cho

14


đội ngũ cán bộ giảng dạy từ đó nâng cao chất lượng

giáo dục trong nhà

Trường.
Đối tượng là các chuyên viên và cán bộ nghiên cứu khoa học thì nhu
cầu tin của họ vừa mang tí nh tổng hợp vừa mang tí nh cụ thể

(vì khoa học

ngày nay vừa có xu hướng phát triển chuyên sâu ở mỗi lĩnh vực vừa có xu
hướng liên kết giữa nhiều ngành , nhiều lĩ nh vực khoa học với nhau ). Các tài
liệu mà họ thường yêu cầu là các tài liệu mang tí nh chất thời sự , các loại tài
liệu chuyên dạng như các bản mô tả sáng chế phát minh , các bản tiêu chuẩn ,
các tạp chí khoa học trong và ngoài nước…Do đó họ cũng cần

những thông


tin có tí nh chí nh xác cao, đầy đủ và kị p thời nhất.
* Nhóm ngƣời dùng tin là các học viên, sinh viên của Trƣờng:
Bao gồm tất cả các sinh viên thuộc hệ Đại học

, Cao đẳng chí nh quy ,

Trung học chuyên nghiệp, Tại chức và sau đại học trong Trường.
Đây là nhóm đối tượng NDT đông đảo nhất với hơn

10.000 sinh viên

chiếm tới 80% tổng số nhu cầu thông tin của bạn đọc. Đặc điểm nhu cầu
thông tin của nhóm NDT này trải rộng từ các tài liệu giáo trì n

h đến các tài

liệu mang tí nh chất nghiên cứu tham khảo , từ các tài liệu về các ngành khoa
học cơ bản đến các tài liệu mang tính chất chuyên ngành , từ các tài liệu mang
tính chất học tập, tự học đến những tài liệu mang tính chất cập nhật thông tin,
trí thức về mọi mặt đời sống kin h tế – văn hóa – xã hội trong và ngoài nước .
Khả năng tiếp xúc với các SP & DVTT – TV của họ cũng rất đa dạng (đa số
các sinh viên năm đầu còn gặp bỡ ngỡ trong quá trình tìm kiếm tài liệu , cũng
như các thao tác trong quy trì nh mượn trả tài liệu ), vì vậy để đáp ứng tốt nh ất
nhu cầu cho nhóm NDT này , Thư viện đã chuyển từ hì nh thức phục vụ kh o
đóng sang phục vụ kho mở và tổ chức các buổi hướng dẫn sử dụng Thư viện.
Như vậy , mỗi nhóm đối tượng NDT lại có những nhu cầu tin khác
nhau, trình độ và khả năng khai thác nguồn tin cũng khác nhau , đòi hỏi được

15



đáp ứng bằng những hoạt động TT – TV đặc t hù. Bởi vậy mà Thư viện Đại
học Hùng Vương đã và đang không ngừng kiện toàn cơ cấu tổ chức

, đị nh

hình chức năng , nhiệm vụ các phòng ban cho phù hợp với hoàn cảnh và nhu
cầu mới nhằm phát huy năng lực mỗi khâu chuyên môn , nâng cao chất lượng
các SP & DVTT – TV giúp các nhà nghiên cứu khoa học , các nghiên cứu
sinh, sinh viên, cán bộ, nhà quản lý trong Thư viện sử dụng và khai thác tốt
nhất các SP & DVTT của Thư viện.
1.3. Vai trò của Sản phẩm và Dịch vụ thông tin trong hoạt động của Thƣ
viện ĐH Hùng Vƣơng
- Khái niệm Sản phẩm, Dịch vụ Thông tin – Thư viện:
Sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc quá trình lao động do một
cá nhân hay tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu người dùng. Sản
phẩm có thể là vật chất hoặc là phi vật chất . Sản phẩm có thể được làm ra có
chủ định hoặc không chủ định . Theo nghĩ a đó , Sản phẩm Thông tin – Thư
viện có thể được coi là kết quả của quá trình x ử lý thông tin , do một cá nhân
hoặc tập thể nào đó thực hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu NDT (bao gồm nhu cầu
tra cứu thông tin và nhu cầu về chí nh bản thân thông tin ). Sản phẩm phải phụ
thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như sự vận động biến đổi của nhu cầu.
Chất lượng của Sản phẩm Thông tin

– Thư viện thể hiện ở các khí a

cạnh sau:
- Mức độ bao quát nguồn tin.
- Chất lượng của các đơn vị cấu thành Sản phẩm.

- Khả năng cập nhật thông tin.
- Khả năng tì m kiếm thông tin qua Sản phẩm.
- Mức độ đáp ứng nhu cầu người dùng tin.
Để đánh giá chất lượng Sản phẩm T hông tin cần dựa vào nhận xét của
người dùng tin . Các cơ quan Thông tin - Thư viện cần xây dựng một cơ chế

16


sao cho người dùng tin có thể chủ động nêu các thông tin đánh giá của mình,
tổ chức đị nh kỳ các cuộc tiếp xúc với người dùng tin để thu nhận được của họ
các thông tin phản hồi.
Để đa dạng hóa sản phẩm phải mở rộng đối tượng

xử lý thông tin để

xây dựng các sản phẩm , xử lý sâu vào nội dung thông tin của đối tượng , đa
dạng hóa các hình th ức của Sản phẩm nhằm thích ứng với thói quen và tập
quán sử dụng và khai thác Thông tin của người dùng tin.
Việc đa dạng hóa Sản phẩm Thông tin – Thư viện luôn được xem xét
trong mối quan hệ hữu cơ với sự đa dạng hóa

và phát triển của các d ịch vụ

tương ứng.
Dịch vụ được định nghĩa như một công việc phục vụ trực tiếp cho
những nhu cầu nhất đị nh của một số đông có tổ chức và được trả công . Dịch
vụ do con người tạo ra như một kết quả tự nhiên . Cho đến nay chưa có một
đị nh nghĩ a về dịch vụ được chấp nhận trên phạm vi toàn cầu . Tính vô hình và
khó nắm bắt của d ịch vụ, sự đa dạng , phức tạp của các loại hình d ịch vụ làm

cho việc đị nh nghĩ a d ịch vụ trở nên khó khăn . Hơn nữa các quốc gia khác
nhau có cách hiểu về d ịch vụ không giống nhau , phụ thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế của mỗi Quốc gia. Nhưng chúng ta có thể hiểu dịch vụ bằng cách
tìm ra các đặc tính nổi bật và khác biệt của dịch vụ so với hàng hóa.
Dịch vụ Thông tin – Thư viện (Information Service) bao gồm những
hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi t hông tin của người
sử dụng các cơ quan Thông tin – Thư viện nói chung.
Sản phẩm và Dịch vụ Thông tin – Thư viện là một phức thể bao hàm
nhiều yếu tố cấu thành, đóng vai trò công cụ để thực hiện các mục tiêu của cơ
quan Thông tin – Thư viện. Sản phẩm và Dịch vụ T hông tin - Thư viện thí ch
hợp giúp cho con người ở mọi nơi , vào mọi lúc đều có điều kiện để truy nhập
và khai thác nguồn di sản trí tuệ của con người giúp mọi cá nhân và tổ chức

17


có thể tìm đến với nhau và trao đổi mọi thông tin một cách thuận tiện và
nhanh chóng.
- Vai trò của Sản phẩm và Dịch vụ thông tin trong hoạt động Thông tin
– Thư viện.
Hoạt động thông tin khoa học và công nghệ là loại hì nh hoạt động được
hình thành do sự phân công lao động khoa học và đã trở thành một lĩnh vực
hoạt động độc lập không thể thiếu trong bất cứ nền kinh tế nào.
Trong hoạt động Thư viện, hệ thống SP & DVTT – TV giữ một vai trò ,
vị trí quan trọng . Việc đáp ứng nhu cầu “nắm bắt được thông tin , hiểu được
phải thu thập nó như thế nào , xử lý nó ra sao và sử dụng nó cho các mục đí ch
khác nhau” phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống các SP & DVTT – TV.
Để có cách nhì n toàn diện về các SP & DVTT – TV cũng như vai trò
của chúng trong hoạt động TT – TV trước hết cần phải nắm được các khái
niệm về SP & DVTT – TV.

* Sản phẩm Thông tin – Thư viện (SPTT – TV): Là kết quả của quá trình xử lý
thông tin , là công cụ , phương tiện giúp con người khai thác , sử dụng các
nguồn/ hệ thống Thông tin – Thư viện.
Quá trình tạo ra S ản phẩm chính là quá trình xử lý thông tin b ao gồm:
Biên mục , phân loại , đị nh từ khóa , tóm tắt , chú giải , biên soạ n tổng quan ,
tổng luận…cũng như quá trì nh phân tí ch tổng hợp thông tin khác.
Sản phẩm được hình thành là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thông tin
(bao gồm n hu cầu tra cứu thông tin và nhu cầu về chính bản thân thông tin ).
Như vậ y Sản phẩm phải phụ thuộc chặt chẽ vào nhu cầu cũng như sự biến
động của nhu cầu NDT.
* Dịch vụ Thông tin – Thư viện (DVTT – TV): Bao gồm những hoạt động
nhằm thỏa mãn nhu cầu thông tin và trao đổi thông tin của người sử dụng ở
các cơ quan TT – TV nói chung.

18


×