Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Sử dụng trò chơi ngôn ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học Tiếng Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.27 KB, 17 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của đề tài
Như chúng ta đã biết việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường phổ thông đã
có những thay đổi lớn về nội dung cũng như phương pháp giảng dạy để phù hợp với
mục tiêu và yêu cầu đặt ra cho bộ môn này trong chương trình cải cách. Quan điểm
cơ bản nhất về phương pháp mới là làm sao phát huy được tính tích cực, chủ động
của học sinh và tạo điều kiện tối ưu cho học sinh rèn luyện, phát triển và nâng cao
khả năng, kỹ năng sử dụng ngôn ngữ vào mục đích giao tiếp chứ không phải việc
cung cấp kiến thức ngôn ngữ thuần tuý. Với quan điểm này, các thủ thuật và hoạt
động trên lớp học cũng đã được thay đổi và phát triển đa dạng. Chính vì thế người
dạy cần nắm bắt những nguyên tắc chính của phương pháp mới và tìm hiểu các thủ
thuật và hoạt động dạy học theo quan điểm giao tiếp sao cho có thể áp dụng được một
cách uyển chuyển, phù hợp và có hiệu quả.
2. Lý do chọn đề tài
Ai cũng biết tiếng Anh đã trở thành ngôn ngữ giao tiếp trong thế giới toàn cầu
hóa, đó là lý do có rất nhiều người trên khắp thế giới mong muốn học tiếng Anh.
Người ta sẵn sàng đầu tư thời gian và công sức để đạt được các mục tiêu cá nhân cũng
như nghề nghiệp và điều này khuyến khích họ học tiếng Anh.
Đối với việc dạy học ngoại ngữ, tính sáng tạo, tích cực, chủ động học tập của
học sinh càng cần thiết vì không ai có thể thay thế người học trong việc nắm các
phương tiện ngoại ngữ và sử dụng ngoại ngữ trong hoạt động giao tiếp bằng chính
năng lực giao tiếp của các em. Phương pháp dạy học ngoại ngữ đã chọn giao tiếp là
phương hướng chủ đạo, năng lực giao tiếp là đơn vị dạy học cơ bản, coi giao tiếp vừa
là mục đích vừa là phương tiện dạy học (dạy học trong giao tiếp, bằng giao tiếp và để
giao tiếp). Để dạy môn học Tiếng Anh ngày càng sinh động, đạt kết quả cao và đáp
ứng nhu cầu giao tiếp đòi hỏi mỗi giáo viên phải nỗ lực hết mình, không ngừng nâng
cao công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng, thường xuyên nghiên cứu, vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực, khoa học và phù hợp.

1



Là giáo viên Tiếng Anh gắn bó với với các em hoc sinh ở vùng khó khăn khá
nhiều năm tôi cũng như những đồng nghiệp của mình rất băn khoăn về kết qua học tập
của các em học sinh, đa phần các em học sinh không hiểu tầm quan trọng của bộ môn
Tiếng Anh. Do vậy người giáo viên phải làm gì để tiết học Tiếng Anh không còn là
“nỗi khó khăn” của học sinh, suy nghĩ này làm tôi trăn trở mãi, với kinh nghiệm nhiều
năm đứng lớp, gặp không biết bao nhiêu lần học sinh cảm thấy chán nản trong tiết học,
khả năng tiếp thu hạn chế và học tập bị động đã thôi thúc tôi thực nghiệm đề tài:
“Sử dụng trò chơi ngôn ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong giờ học
Tiếng Anh”.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài được thực hiện nghiên cứu trên học sinh lớp 8 Trường THCS XYZ.
4. Mục đích của đề tài
Đề tài với mục tiêu cải tiến phương pháp dạy học tiếng Anh, giúp học sinh dễ
nắm bắt và hứng thú hơn trong việc học Tiếng Anh, nhằm tạo được tính chủ động và
tích cực học tập cho học sinh và qua đó áp dụng vào thực tế nâng cao chất lượng và
hiệu quả giảng dạy ở học sinh.
5. Điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu
Sử dụng và kết hợp các phương pháp tổ chức các trò chơi ngôn ngữ một cách
sinh động và hiệu quả nhất trong hoạt động học tập sao cho gây được sự kích thích tò
mò và sự ham học của các em đối với bộ môn.
Thông qua các trò chơi sinh động để giúp các em dễ dàng tiếp thu các kiến thức
và có cơ hội để sử dụng kiến thức đã học.
6. Tính sáng tạo
Xác định được tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh cũng như tạo ra được
không khí vừa học vừa chơi sáng tạo và có hiệu quả cao.
Giúp học sinh hứng thú với bộ môn tiếng anh, từ đó giúp tiết học sinh động và
đạt kết quả cao hơn.

2



B. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Luật Giáo dục quy định “phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự
học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam Xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Chương trình giáo
dục phổ thông ban hành kèm theo quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày
05/05/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh , phù hợp với đặc trưng môn học, đặc
điểm đối tượng học sinh, điều kiện từng lớp học, bồi dưỡng cho học sinh phương pháp
tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học sinh.
Đối với lứa tuổi THCS của các em, việc tiếp thu kiến thức, đặc biệt là bộ môn
Tiếng Anh có phần khó khăn. Chính vì thế người thầy cần tạo ra được các tiết học sinh
động, sao cho kích thích được tính tò mò và ham học hỏi của học sinh.
Nắm bắt tâm lý lứa tuổi của các em, chúng ta nên tổ chức các hoạt động học tập
thông qua các trò chơi ngôn ngữ. Mục đích chính là để các em vừa học vừa chơi, tiếp
thu kiến thức rất tự nhiên và dễ khắc sâu trong tâm trí các em.
2. Thực trạng vấn đề
- Thực tế hiện nay có nhiều giáo viên vẫn chưa biết cách tạo ra các hoạt động
học tập sinh động. Điều này tạo nên không khí bị động trong lớp học, không kích thích
được khả năng sáng tạo của học sinh. Do vậy, nhiều học sinh đâm ra chán học. Cho
nên giáo viên cần chú ý đến tâm lý này của học sinh.
- Về sự phân bố tiết trong tuần, có khi một buổi các em phải học hai tiết tiếng

Anh liên tiếp, phải tải một số lượng kiến thức rất nhiều. Điều này chắc chắn sẽ gây tâm
lý quá tải cho một số học sinh, gây ảnh hưởng rất nhiều đến tiết học sau.
3


- Về phía học sinh, bên cạnh một số em học hành nghiêm túc, có không ít học
sinh chỉ học qua loa, không khắc sâu được kiến thức vào trong trí nhớ, không tập đọc,
tập viết thường xuyên, không thuộc nghĩa hai chiều. Đến khi giáo viên kiểm tra các em
sẽ không đáp ứng được yêu cầu.
- Về phía học sinh, cũng rất khó khăn trong việc kiểm tra hoặc hướng dẫn các
em tự học ở nhà. Chính vì là môn ngoại ngữ, không phải phụ huynh nào cũng biết.
Đây cũng là vấn đề hết sức khó khăn trong quản lý việc học ở nhà của học sinh.
3. Biện pháp
Các trò chơi ngôn ngữ có thể được xem là các kỹ thuật hay các hoạt động dạy
học mới rất phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh, không chỉ gây hứng thú cho người
học mà còn cho cả lẫn người dạy khi mà đã sử dụng thành thạo các trò chơi cũ. Ngoài
ra chúng còn có khả năng nâng cao được chất lượng dạy học. Trong các trò chơi này,
không ít khi bất ngờ xuất hiện năng khiếu nào đó ở học sinh. Ở đó tất cả đều bình
đẳng, chúng vừa sức và phù hợp với cả lớp, thậm chí cả học sinh yếu kém. Hơn thế
nữa, nhiều khi một học sinh ít chuẩn bị lại có thể dẫn điểm trong trò chơi. Ở đây sự
nhanh trí, thông minh quan trọng hơn nhiều so với sự hiểu biết về sự vật, đối tượng.
Cảm giác bình đẳng, bầu không khí hồ hởi, hấp dẫn, cảm giác vừa sức của trò chơi tất cả các yếu tố đó tạo cho các em khả năng vượt qua tâm lý ngại ngùng thường cản
trở việc sử dụng linh hoạt Tiếng Anh, điều này có ảnh hưởng rất tốt đến kết quả dạy
học. Các em không nhận ra sự sử dụng các ngữ liệu ( từ, mẫu câu, cấu trúc ngữ
pháp…) của mình, bên cạnh đó ở các em xuất hiện một cảm giác thoả mãn - hóa ra
mình cũng có thể làm tốt như các bạn khác.
Sau đây là một số trò chơi ngôn ngữ thường dùng trong việc dạy và học Tiếng
Anh:
3.1. Trò chơi: "Thing Snatch" (giống như trò chơi “Cướp cờ” ở Việt Nam)
- Mục đích: Sử dụng trò chơi này để kiểm tra từ vựng hoặc luyện tập từ vựng ở

giai đoạn Warm - up và rèn kỹ năng nghe cho tất cả các đối tượng học sinh, đặc biêt là
học sinh yếu kém.
- Thời gian: 3 - 5 phút

4


- Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị sẵn và mang đến lớp một số đồ vật (tên
gọi các đồ vật chính là những từ vựng cần ôn)
- Các bước thực hiện:
+ Giáo viên đặt các đồ vật có tên gọi liên quan đến bài học lên trên ghế
hoặc bàn để ở giữa lớp (ở vị trí dễ quan sát)
+ Chia lớp thành hai nhóm A và B
+ Chọn khoảng 4 - 6 học sinh ở mỗi nhóm lên bảng và yêu cầu số học
sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau
+ Giao số cho các học sinh này
+ Giáo viên nêu yêu cầu trò chơi là giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng
Anh còn học sinh phải lấy đồ vật có tên gọi đó
+ Khi giáo viên gọi số nào thì hai học sinh mang số ấy ở hai đội đại diện
cho hai nhóm chạy lên để lấy đồ vật. Ai nhanh chân hơn và lấy đúng đồ vật mà
giáo viên gọi tên thì sẽ thắng cuộc và sẽ ghi được một điểm
+ Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn thì nhóm đó thắng cuộc
*Ví dụ: Unit 9: A FIRST – AID COURSE - Getting started + Listen and read
(Tiếng Anh 8)
- Mục đích: Ôn một số từ vựng (sterile dressing / bandage, medicated oil, ice,
water pack, alcohol), rèn kỹ năng nghe cho học sinh, được thực hiện ở giai đoạn
Warm-up.
- Thời gian: 3 - 5 phút.
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị những đồ vật có tên gọi Tiếng Anh như trên.
- Các bước thực hiện:

+ Giáo viên đặt các đồ vật này lên trên ghế để ở giữa lớp.
+ Chia lớp thành hai nhóm A và B.
+ Chọn 5 học sinh ở mỗi nhóm tương ứng với 5 đồ vật có tên trên lên
bảng và yêu cầu số học sinh đại diện cho hai nhóm này đứng cách xa nhau.
+ Giao số cho các học sinh này (từ 1 đến 5).
+ Giáo viên nêu yêu cầu trò chơi là giáo viên sẽ gọi tên đồ vật bằng Tiếng
Anh còn học sinh phải lấy đồ vật có tên gọi đó.
5


+ Khi giáo viên gọi số 3 và tên một đồ vật như “alcohol” thì hai học sinh
mang số 3 ở hai đội đại diện sẽ chạy lên để lấy vật ở trên ghế. Ai nhanh chân
hơn và lấy đúng đồ vật “alcohol” thì sẽ thắng cuộc và sẽ ghi được một điểm.
+ Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên gọi hết số từ cần kiểm tra.
+ Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc.
* Lưu ý: - Giáo viên không nhất thiết phải gọi học sinh theo thứ tự từ 1 đến
5.
3.2. Trò chơi: Sentence Arranging (có thể thay thế cho thủ thuật Jumbled
sentences)
- Mục đích: Sử dụng trò chơi này để ôn lại một số cấu trúc ngữ pháp ở các tiết
Language focus hoặc các tiết ôn tập.
- Thời gian: 5-7 phút
- Chuẩn bị đồ dùng: Giáo viên chuẩn bị các tấm bìa giấy (có thể sử dụng bìa
cứng hoặc tờ lịch treo tường để làm) hoặc các tấm thẻ bằng plastic (cắt từ bảng phụ
plastic có bán nhiều ở hiệu sách để dùng được nhiều lần), kích thước to hay nhỏ phụ
thuộc nội dung cần kiểm tra / ôn.
- Các bước thực hiện:
+ Giáo viên chuẩn bị sẵn một số câu cần ôn tập và viết mỗi từ của các câu
này lên một tấm bìa hoặc tấm thẻ (tùy theo trình độ học sinh để giáo viên có thể
chuẩn bị câu dài hay ngắn, khó hay dễ).

+ Chia lớp thành hai nhóm A và B.
+ Tùy theo số từ của mỗi câu để giáo viên gọi số học sinh của mỗi nhóm lên
trước lớp (ví dụ câu có 6 từ thì gọi 6 học sinh).
+ Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được
gọi lên bảng, mỗi em một từ.
+ Trong khoảng thời gian nhất định (ví dụ: 30 giây) những học sinh này
phải đưa từ của mình ra phía trước và tự sắp xếp trong đội để có được một câu
hoàn chỉnh.
+ Đội nào sắp xếp đúng và nhanh nhất được giáo viên cho 2 điểm
+ Giáo viên tổng kết: Đội nào nhiều điểm hơn sẽ thắng cuộc
6


*Ví dụ: PERIOD 50: REVIEW (Tiếng Anh 8)
- Mục đích: Ôn lại một số cấu trúc ngữ pháp sử dụng adverbs of manner;
modal: should; commands, requests and advice in reported speech
- Thời gian: 7 phút
- Chuẩn bị: Giáo viên chuẩn bị sẵn 5 câu và viết mỗi từ của những câu này
lên một tấm bìa hoặc thẻ plastic màu trắng, mỏng, có kích thước 20x60cm.
o
o
o
o

He is strong enough to lift the box.
You should learn the new words everyday.
We used to go to school on foot.
My English teacher asked me to do the homework.

- Các bước thực hiện:

+ Chia lớp thành 2 nhóm
+ Giáo viên sẽ gọi 5 lượt học sinh lên bảng, mỗi lượt có số học sinh của
mỗi nhóm tương ứng với với số từ trong mỗi câu.
+ Giáo viên xáo trộn các từ trong câu trước khi phát cho số học sinh được
gọi lên bảng, mỗi em một từ.
night / watched / I / T.V / last
strong / enough / He / to / is / box / lift / the
learn / words / everyday / you / should / the / new
We / go / foot / school / to / to / used / on
o My/ teacher / asked / English / the / me / to / homework / do
o
o
o
o

+ Trong khoảng thời gian 30 giây, những học sinh này phải đưa từ của
mình ra phía trước và tự sắp xếp trong nhóm để có một câu hoàn chỉnh.
+ Nhóm nào sắp xếp đúng và đúng thời gian được giáo viên cho 2 điểm
+ Giáo viên tổng kết: nhóm nào có số điểm nhiều hơn thì nhóm đó thắng
cuộc.
3.3. Trò chơi: Concentration (Có thể thay thế cho hoạt động học tập Pelmanism)
- Mục đích: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn các từ vựng, các
điểm ngữ pháp,…và được thực hiện ở giai đoạn Warm up ở các tiết dạy kỹ năng, các
tiết dạy Language focus hoặc các tiết ôn tập.
- Thời gian: 6 - 8 phút.
- Chuẩn bị: Giáo viên phải chuẩn bị một bảng như sau để đính lên bảng lớp.
7


1

6
11
16

2
7
12
17

3
8
13
18

4
9
14
19

5
10
15
20

và một bảng tương tự như trên nhưng đã có sẵn nội dung cần kiểm tra để giáo
viên sử dụng
- Các bước tiến hành:
+ Giáo viên chia lớp thành hai nhóm hoặc nhiều hơn tùy ý.
+ Các nhóm sẽ phải oẳn tù tỳ hoặc bắt thăm để phân định thứ tự lượt đi.
+ Nhóm đến lượt đi sẽ gọi ra 2 số và giáo viên phải viết nội dung như đã

chuẩn bị vào 2 ô đó và kiểm tra sự phù hợp của chúng.
+ Khi hai nội dung phù hợp nhau thì giáo viên cho nhóm đó 1 điểm và
giáo viên phải gạch hai nội dung đó đi nhưng vẫn để chúng trên bảng. Nhóm
này sẽ được đi thêm lượt nữa.
+ Nếu như hai nội dung không phù hợp nhau thì giáo viên phải xóa chúng
đi và lượt chơi sẽ dành cho nhóm tiếp theo.
+ Giáo viên tổng kết: Nhóm nào có số điểm nhiều hơn sẽ là nhóm thắng
cuộc.
*Chú ý: Các nhóm có thể thảo luận với nhau về các số và cử người nói các
số đó khi đến lượt đi.
*Ví dụ: UNIT 4: OUR PAST- Language focus
- Mục đích: Kiểm tra hình thức quá khứ của một số động từ bất quy tắc, được
thực hiện ở giai đoạn Warm up.
- Thời gian: 8 phút.
- Chuẩn bị: Giáo viên phải chuẩn bị một bảng như sau để đính lên bảng lớp:
và một bảng tương tự như trên nhưng đã có sẵn nội dung cần kiểm tra để giáo
viên sử dụng:

8


1. do
2. fly
6. go
7.sit
11. took
12. went
16. ate
17. ran
Các bước tiến hành:


3. ride
8. run
13. was/ were
18. sat

4. eat
9. have
14. flew
19. had

5. take
10. be
15. did
20. rode

-

+ Giáo viên giới thiệu cho học sinh biết rằng từ 1-10 là những động từ
dạng nguyên còn từ 11-20 là những động từ dạng quá khứ; đến lượt đi học sinh
phải chọn một số ở dãy 1-10 và một số ở dãy 11-20.
+ Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm.
+ 4 nhóm sẽ phải bắt thăm để phân định thứ tự lượt đi.
+ Nhóm đến lượt đi sẽ gọi ra 2 số, giáo viên phải viết nội dung như đã
chuẩn bị vào 2 ô đó và kiểm tra sự phù hợp của chúng.
+ Khi hai nội dung phù hợp nhau thì giáo viên cho nhóm đó 1 điểm và
giáo viên phải gạch hai nội dung đó đi nhưng vẫn để chúng trên bảng. Nhóm
này sẽ được đi thêm lượt nữa.
+ Nếu như hai nội dung không phù hợp nhau thì giáo viên phải xóa chúng
đi và lượt chơi sẽ dành cho nhóm tiếp theo.

+ Giáo viên tổng kết: Nhóm nào có số điểm nhiều hơn sẽ là nhóm thắng
cuộc.
3.4. Trò chơi: Spelling bee
- Mục đích: Trò chơi này được sử dụng để kiểm tra hoặc ôn một số từ vựng,
điểm ngữ pháp… và được thực hiện ở giai đoạn Warm – up.
- Thời gian: 3-5 phút.
- Các bước thực hiện:
+ Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm và chọn hai dãy học sinh (hàng ngang
hoặc hàng dọc) đại diện cho hai nhóm đứng lên tại chỗ.
+ Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đưa ra một từ
và yêu cầu học sinh nói ra một từ khác cùng chủ đề hoặc cùng từ loại hoặc có
thể kết hợp được với từ của giáo viên,… và học sinh phải đánh vần được từ mà
học sinh đưa ra.
+ Hai em đứng đầu hai dãy bắt thăm để dành quyền chơi trước.
+ Giáo viên đưa cho em đứng đầu tiên của dãy dành được quyền chơi
trước một từ và em này phải nói ra một từ khác cùng chủ đề hoặc cùng từ loại
9


hoặc có thể kết hợp được với từ của giáo viên. Giáo viên kiểm tra sự phù hợp
của từ này với từ giáo viên đưa ra.
+ Nếu học sinh này đưa ra từ sai hoặc đánh vần không chính xác thì dãy
khác sẽ giành được cơ hội trả lời.
+ Nếu học sinh trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm
+ Sau khi trả lời xong, bất kì đúng hay sai, em học sinh ấy phải ngồi
xuống để dành lượt chơi cho em kế tiếp.
+ Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đi hết số từ cần kiểm tra hoặc
cho đến khi thời gian giáo viên ấn định đã hết.
+ Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.
*Ví dụ: UNIT 5: STUDY HABITS - Language focus (Tiếng Anh 8)

- Mục đích: Ôn lại một số trạng từ chỉ thể cách (adverbs of manner) như: softly,
well, fast, badly, hard và được thực hiện ở giai đoạn Warm up.
- Thời gian: 5 phút.
- Các bước thực hiện:
+ Giáo viên chia lớp thành hai nhóm và chọn hai dãy học sinh (hàng dọc)
đại diện đứng dậy (mỗi dãy 5 em).
+ Giáo viên giới thiệu nội dung trò chơi rằng giáo viên sẽ đưa ra một số
tính từ và yêu cầu học sinh nói ra các trạng từ chỉ thể cách cấu tạo từ các tính từ
này và học sinh phải đánh vần được trạng từ mà học sinh đưa ra.
+ Hai em đứng đầu hai dãy bắt thăm để dành quyền chơi trước.
+ Giáo viên đưa cho em đứng đầu tiên của hàng dành được quyền chơi
trước tính từ “ soft" và em này phải nói ra “softly".
+ Nếu học sinh này đánh vần không chính xác thì dãy khác sẽ giành được
cơ hội trả lời.
+ Nếu học sinh trả lời đúng và đánh vần đúng thì nhóm đó được 1 điểm
+ Sau khi trả lời xong, em học sinh ấy phải ngồi xuống để em kế tiếp theo
chơi.
+ Lần lượt chơi cho đến khi giáo viên đã đưa ra hết 5 trạng từ cần kiểm
tra.
10


+ Giáo viên tổng kết: Đội có nhiều điểm hơn là đội thắng cuộc.
*Đáp án: soft - softly, good - well, fast - fast, bad - badly, hard - hard
4. Kết quả đạt được
Sau thời gian 4 tuần thực hiện tại lớp 8A, tôi đã nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt của
các em thể hiện qua những kết quả như sau:

- Các tiết học trở nên sôi nổi và sinh động hơn.
- 95% học sinh tích cực tham gia xây dựng bài học và hiểu bài ngay tại lớp học.

- Sự hứng thú của các em đối với môn học Tiếng Anh tăng lên rõ rệt.
- Các em học sinh yếu kém có thể tham gia vào các hoạt động tích cực hơn và
có kết quả hơn.
- Học sinh nắm vững được kiến thức trọng tâm, từ đó tự tin hơn trong giao tiếp
và trong giờ học Tiếng Anh.

III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
Muốn đạt kết quả cao trong giảng dạy bộ môn Tiếng Anh trước hết giáo viên
phải có trách nhiệm, có lòng nhiệt tình, yêu nghề, mến trẻ, biết đầu tư cho bài soạn
cũng như bài giảng có chất lượng, phải xác định rõ mục đích yêu cầu trọng tâm của
bài dạy, biết sử dụng và kết hợp linh hoạt, sáng tạo các phương pháp dạy học phù

11


hợp với đặc trưng bộ môn, với nội dung bài học cụ thể, phù hợp với từng đối tượng
học sinh, kết hợp tốt các phương pháp ngay trong các hoạt động dạy và học.
Bên cạnh đó chúng ta nên thường xuyên linh động thay thế các thủ thuật hoạt
động mà chúng ta thường dùng ở các tiết dạy kỹ năng bằng những thủ thuật hoạt
động mới có tính vui mà học để tránh sự lặp đi lặp lại gây nhàm chán ở học sinh.
Giáo viên biết khai thác, sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy
học như máy chiếu, tranh ảnh, phiếu, thẻ, vật thật và tạo ra nhiều đồ dùng có tính
thẩm mỹ và kỹ thuật cao giúp học sinh hứng khởi tiếp thu kiến thức một cách vững
chắc và rèn luyện được các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết một cách thành thạo đáp ứng
được yêu cầu đặt ra của bộ môn.
Một điều tôi muốn nói thêm nữa là ngoài nội dung bài học có ở trong sách giáo
khoa ra thì giáo viên nên biết tìm tòi thu lượm những gì có liên quan về kiến thức văn
hóa, đất nước học…để giới thiệu cho học sinh, giúp cho các em thêm hứng thú học,
dễ tiếp thu và ghi nhớ tốt hơn kiến thức của bộ môn.

2. Ý nghĩa
- Nội dung của sáng kiến đã xác định được tầm quan trọng của việc học Tiếng
Anh thông qua các trò chơi ngôn ngữ sinh động. Nhận định được thực trạng học Tiếng
Anh của học sinh mình là còn thiếu hứng thú đối với bộ môn Tiếng Anh.
- Từ những kinh nghiệm bản thân, học hỏi từ đồng nghiệp, tự học tôi đã giới
thiệu khái quát được một số phương pháp và hình thức tổ chức một số trò chơi ngôn
ngữ. Biết sứ dụng và kết hợp các trò chơi ngôn ngữ một cách hiệu quả nhất trong hoạt
động học tập sao cho gây được sự kích thích tò mò và sự ham học của các em đối với
bộ môn.
- Học sinh hứng thú và sinh động hơn trong các tiết học Tiếng anh.
3. Khả năng ứng dụng
Đề tài “Sử dụng trò chơi ngôn ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong giờ
học Tiếng Anh” không chỉ có thể áp dụng cho các lớp 8, mà còn có thể áp dụng cho
các khối lớp 6, 7 và 9 trong trường THCS.

12


Đề tài phù hợp áp dụng với các học sinh có trình độ không đồng đều, học sinh
thiếu tự giác hoặc thụ động trong học tập.
Một khi học sinh hứng thú mới môn học, thì đây sẽ là một nền tảng tốt cho các
em phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết. Một sơ sở để các em phát triển được
khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt hơn.
4. Kiến nghị
Cung cấp cho trường học các bộ tranh, poster sinh động để việc tổ chức các trò
chơi đạt hiệu quả hơn. Vì số tranh cấp cho tiếng anh khối lớp 8 là còn rất hạn chế.
Tạo điều kiện cho bộ môn tiếng anh bằng cách bố trí phòng tiếng anh cho học
sinh, tránh các tác động không mong muốn từ phía bên ngoài, cũng như trang bị các
thiết bị cần thiết phục vụ cho việc dạy và học tiếng anh như: máy chiếu, âm thanh…
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc sử dụng trò chơi

ngôn ngữ để gây hứng thú cho học sinh trong dạy bộ môn Tiếng Anh Khối 8. Cùng
với sự giúp đỡ tận tình của Ban giám hiệu nhà trường, của tổ chuyên môn, của các
đồng nghiệp và học sinh tôi đã hoàn thành đề tài này. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng
tôi chắc vẫn còn đó nhiều thiếu sót.
Tôi rất mong và trân trọng tất cả những ý kiến phê bình, đóng góp của ban lãnh
đạo và quý thầy cô giàu kinh nghiệm để đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện và được
áp dụng rộng rãi hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Phạm Phương Minh

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những vấn đề chung về đổi mới Giáo dục Trung học cơ sở môn Tiếng Anh
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà xuất bản Giáo dục.
2. Sách giáo viên Anh 8.
3. Sách giáo khoa Tiếng Anh 8.
4. Teaching Enghlish – Adrian Doff.
5. Tranh từ Internet.

14


MỤC LỤC
Trang
A. MỞ ĐẦU :
1. Bối cảnh của đề tài ...........................................................................


1

2. Lý do chọn đề tài .............................................................................

1

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................

2

4. Mục đích của đề tài ..........................................................................

2

5. Điểm mới cơ bản nhất trong kết quả nghiên cứu..............................

2

5. Tính sáng tạo …...............................................................................

2

B. NỘI DUNG :
1. Cơ sở lý luận ....................................................................................

3

2. Thực trạng vấn đề ............................................................................

3


3. Biện pháp .........................................................................................

4

4. Kết quả đạt được ..............................................................................

11

C. KẾT LUẬN ....................................................................................
1. Bài học kinh nghiệm ........................................................................

11

2. Ý nghĩa ............................................................................................

12

3. Khả năng ứng dụng ..........................................................................

12

3. Kiến nghị .........................................................................................

13

Tài liệu tham khảo ...............................................................................

14


Mục lục ................................................................................................

15

15


Nhận xét đánh giá của Hội đồng chấm sáng kiến, kinh nghiệm cấp trường

Tiêu chuẩn
1: .....................................................................................................................................
..
.......................................................................................................... đạt .............. điểm
Tiêu chuẩn
2: .....................................................................................................................................
.................................................................................................................đạt .............
điểm
Tổng cộng: ........... điểm
Abc, ngày.......... tháng.........năm 2015
TM. Hội đồng chấm

Nhận xét đánh giá của Hội đồng chấm SK, KN Phòng GD&ĐT

Tiêu chuẩn
1: .....................................................................................................................................
..
.......................................................................................................... đạt .............. điểm
Tiêu chuẩn
2: .....................................................................................................................................
.................................................................................................................đạt .............

điểm
Tổng cộng: ........... điểm

16


Abc, ngày.......... tháng.........năm 2015

Abc, ngày.......... tháng.........năm 2015

Trưởng phòng

TM. Hội đồng chấm

17



×