Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Cùng với sự mở cửa của nền kinh tế thị trờng, pháp luật Việt Nam đang
ngày càng hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia vào kinh
doanh. Sự ra đời của các văn bản pháp lý đợc xã hội đánh giá rất cao trong đó có
Luật Doanh nghiệp, Nghị định 109, Nghị định 125...
Luật Doanh nghiệp 1999 qui định công dân có quyền làm những gì pháp
luật không cấm, thực sự là bớc tiến rrong việc tạo lập khuôn khổ pháp lý cho việc
thực thi nguyên tắc tự do kinh doanh ở nớc ta.
Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành chính, là một công cụ quản lý kinh
tế vĩ mô của Nhà nớc, đối với nhà đầu t đó là phơng tiện để thực hiện quyền tự do
kinh doanh. Đăng ký kinh doanh có tầm quan trọng rất lớn. Ngay từ năm 1991,
chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (Nay là Thủ tớng Chính phủ) đã cho phép thành lập
Vụ quản lý ĐKKD thuộc Trọng tài Kinh tế Nhà nớc. Năm 1994 quản lý Nhà nứơc
về ĐKKD đợc chuyển sang hệ thống cơ quan Kế hoạch và Đầu t. Năm 1999 t tởng
chỉ đạo là hình thành hệ thống cơ quan ĐKKD thống nhất trong cả nớc. Hiện nay
hệ thống cơ quan ĐKKD ở nớc ta qui định cụ thể trong Nghị định 02/2000/NĐ-CP
và Nghị định 109/2004/NĐ-CP thay thế Nghị định 02/2000/NĐ-CP.
Cơ quan ĐKKD đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thực thi
pháp luật kinh doanh ở nớc ta. Các vấn đề về thực trạng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ
của cơ quan ĐKKD đang đợc chú trọng và quan tâm. Nó cung cấp các dịch vụ
công và là một trong những công cụ quản lý kinh tế của Nhà nớc. Có rất nhiều vấn
đề đợc xem xét, đặt ra xung quanh cơ quan ĐKKD để hoàn thiện hơn pháp luật
kinh doanh nớc ta. Do vậy em đã chọn đề tài:
Địa vị pháp lý của cơ quan ĐKKD
Mặc dù đã từng xuất hiện bộ phận quản lý ĐKKD từ năm 1991 nhng hiện
nay cơ quan ĐKKD vẫn còn là đề tài khá mới mẻ. Do sự hiểu biết hạn chế nên đề
tài chắc chắn có nhiều thiếu sót, em xin đợc sự chỉ bảo hớng dẫn của thầy để đề tài
của em đợc hoàn thiện hơn. Đồng thời em cảm ơn thâỳ đã tận tình hớng dẫn giúp
đỡ em một số điều trong thời gian qua. Hi vọng đề tài của em sẽ mang đến một cái
nhìn mới về cơ quan ĐKKD đối với ngời đọc và những ai đã và đang quan tâm.
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 1
Đề án môn học
I. Sự hình thành và phát triển của cơ quan Đăng ký kinh
doanh
1. Trớc khi có Luật Doanh nghiệp 1999
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung khi mà các doanh nghiệp chỉ bao
gồm doanh nghiệp Nhà nớc và hợp tác xã thì việc sản xuất nh thế nào,qui mô,
phân phối cho ai đều do chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nớc đề ra. Do đó hoạt động
ĐKKD có thể coi là không có. Hơn nữa môi trờng kinh doanh hầu nh không có
cạnh tranh nên không đòi hỏi quản lý về ĐKKD. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trờng, sự đẩy mạnh quản lý Nhà nớc về ĐKKD là một đòi hỏi cấp thiết.
Năm 1990 Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty ra đời đã khẳng định
quan điểm không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế. Luật Công ty đầu
tiên đợc qui định trong dân luật thi hành tại các Toà án Nam- Bắc Kỳ năm 1931.
Nhng đến năm1990 với sự chuyển đổi cơ chế thị trờng, quyền tự do kinh doanh đ-
ợc Luật Doanh nghiệp t nhân và Luật Công ty ghi nhận.
Trong hiến pháp 1992 cơ chế thị trờng đã đựoc ghi nhận thành nguyên tắc
hiến định. Nhà nớc đảm bảo quyền tự do kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật.
Cả lí luận và thực tiễn khẳng định Nền kinh tế nào cũng cần đến vai trò quản lý
của Nhà nớc. Để quản lý kinh tế, Nhà nứơc đã sử dụng rất nhiều công cụ nh
ĐKKD, thuế, giấy phép kinh doanh... trong đó phải kể đến tầm quan trọng của chế
độ ĐKKD và cần phải có cơ quan quản lý nó.
Theo thông t số 07/TT/ĐKKD ngày 29/07/1991 nêu rõ việc thực hiện ĐKKD
là nhiệm vụ và quyền hạn đợc pháp luật giao cho trọng tài kinh tế theo qui định tại
đoạn 2 điều 2 Pháp lệnh trọng tài kinh tế. Năm 1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng (
Nay là Thủ tớng Chính phủ ) đã cho phép thành lập vụ quản lý ĐKKD thuộc trọng
tài kinh tế Nhà nớc để giúp Chủ tịch Trọng tài Kinh tế Nhà nớc dự thảo các văn
bản hớng dẫn và theo dõi việc thực hiện luật lệ Nhà nớc và các văn bản hớng dẫn
việc ĐKKD . Theo đó ở địa phơng đã thành lập phòng ĐKKD thuộc Trọng tài
Kinh tế cấp tỉnh để tiến hành ĐKKD cho các Doanh nghiệp trong phạm vi cả nớc.
Nhận thấy sự bât hợp lí của Luật Doanh nghiệp t nhân ,Luật Công ty thể
hiện ở việc luật ghi nhận công dân Việt Nam có quyền tự do kinh doanh nhung lại
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 2
Đề án môn học
qui định ngời kinh doanh phải xin phép cơ quan nhà nớc có thẩm quyền để thành
lập doanh nghiệp ; hơn nữa Trọng tài Kinh tế Nhà nớc chỉ giống nh là một cơ quan
quản lí Nhà nớc ,do đó năm 1994 trọng tài kinh tế Nhà nứơc bị giải thể , ủy ban kế
hoạch nhà nớc cấp tỉnh đảm nhiệm theo qui định của luật sửa đổi ,bổ sung một số
điều cuả Luật Công ty 1994. ở Trung ơng, ủy ban kế hoạch nhà nớc giao nhiệm vụ
này cho Vụ kế hoạch hoá thực hiện, còn ở địa phơng, Sở Kế hoạch và đầu t đợc
giao nhiệm vụ trực tiếp thực hiện việc ĐKKD cho các doanh nghiệp.Tuy nhiên lúc
này nhu cầu về xây dựng một hệ thống cơ quan ĐKKD đủ mạnh để thực hiện các
nhiệm vụ đơc giao cha đặt ra một cách cấp bách.
Ngày 31/03/1998 thủ tớng chính phủ ra chỉ thị số 16/1998/CT-TTg về giải
quyết những kiến nghị của doanh nghiệp theo đó các tỉnh,thànhphố trực thuộc
Trung Ương giao cho các sở kế hoạch và đầu t làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ và xử
lí các đề nghị của doanh nghiệp để trình UBND tỉnh quyết định. Trong khi chờ sửa
đổi Luật Công ty, những doanh nghiệt đã có giấy phép thành lập nếu có đủ điều
kiện và có yêu cầu ĐKKD ngay thì cơ quan kế hoạch đợc quyền cấp ĐKKD,
không đòi hỏi các thủ tục khác. Bộ Kế hoạch và Đầu t phối hợp Bộ t pháp ban
hành thônh t liên tịch số 05/1998/TTLT-BKH-TP ngày 10/07/1998 hớng dẫn thủ
tục thành lập, ĐKKD đối với doanh nghiệp t nhân , công ty
2. Sau khi có luật doanh nghiệp 1999
Ngày 12/06/1999 Nh nớc ban hành luật Doanh nghiệp và bắt đầu có hiệu lực
từ ngày 01/01/2000. Cuối năm 1999 đẻ chuẩn bị cho việc triển khai thi hành luật
doanh nghiệp, tại thông báo số 188/TB-VPCP ngày 29/09/1999 của văn phòng
chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong việc hớng dẫn thi hành luật doanh
nghiệp,Phó thủ tớng chính phủ đã nêu rõ t tởng chỉ đạo là hình thành hệ thống cơ
quan đăng kí kinh doanh thống nhất trong cả nớc có chức năng ,nhiệm vụ và cán
bộ đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ ĐKKD và quản lí sau ĐKKD. Tuy nhiên vì
nhiều lí do khác nhau nên t tởng chỉ đạo trên của chính phủ vẫn cha đợc thực hiện.
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 3
Đề án môn học
Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của chính phủ về ĐKKD và
thông t liên tịch số 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP đã qui định cụ thể hệ thống cơ
quan ĐKKD, gồm có phòng ĐKKD cấp tỉnh và phòng ĐKKD cấp huyện
Ngày 02/04/2004 Nghị định số 109/2000/NĐ-CP ra đời thay thế Nghị định
trên, theo đó cơ quan ĐKKD cấp huyện.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ĐKKD
nớc ta
1. Trớc khi có Luật Doanh nghiệp 1999
Theo Nghị định số 221-HĐBT ngày 23/07/1991, Nghị định 222-HĐBT ngày
23/07/1991 và Thông t 07/TT/ĐKKĐ ngày 29/07/1991 của Trọng tài Kinh tế Nhà
nớc thì ĐKKD là nhiệm vụ và quyền hạn pháp luật giao cho Trọng tài Kinh tế .
Trọng tài Kinh tế tỉnh nơi đặt trụ sở chính của Doanh nghiệp t nhân, Công ty thực
hiện việc ĐKKD cho các Doanh nghiệp t nhân, Công ty đã đợc Uỷ ban nhân dân
tỉnh mình cấp giấy phép thành lập. Trọng tài Kinh tế tỉnh nơi đặt chi nhánh hoặc
văn phòng đại diện của Doanh nghiệp t nhân hoặc Công ty thực hiện việc ĐKKD
cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đã đợc UBND tỉnh mình cấp giấy phép đặt
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.
Trọng tài Kinh tế thực hiện việc ĐKKD qui định tại Điều 2 Pháp lệnh Trọng
tài Kinh tế. Trọng tài Kinh tế Nhà nớc kiểm tra việc thực hiện ĐKKD của Trọng
tài Kinh tế cấp tỉnh bao gồm việc tiếp nhận hồ sơ ĐKKD, cấp giấy chứng nhận
ĐKKD, việc ghi các biểu mẫu, giấy tờ, thay đổi kinh doanh... Trọng tài Kinh tế
nhận hồ sơ ĐKKD của chủ Doanh nghiệp t nhân, Công ty khi hồ sơ đã đầy đủ theo
qui định pháp luật. Nếu hồ sơ thiếu hoặc cha hợp lệ, Trọng tài Kinh tế hớng dẫn
bổ sung hoặc làm lại hồ sơ ĐKKD. Khi hồ sơ ĐKKD đầy đủ và hợp lệ, Trọng tài
Kinh tế tiếp nhận hồ sơ có ghi vào phiếu nhận hồ sơ và giao phiếu nhận hồ sơ cho
ngời nộp hồ sơ. Sau đó Trọng tài Kinh tế sẽ xem xét nội dung hồ sơ. Thời hạn để
xem xét và cấp giấy chứng nhận ĐKKD cho DNTN, Công ty là 15 ngày kể từ
ngày nhận hồ sơ. Trọng tài Kinh tế có thể từ chối cấp giấy chứng nhận ĐKKD nấu
hồ sơ không đủ để chứng minh là chủ DNTN hay Công ty có đủ điều kiện luật
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 4
Đề án môn học
định để hoạt động kinh doanh. Ngời bị từ chối có quyền khiếu nại đến Trọng tài
Kinh tế Nhà nứơc. Chủ tịch Trọng tài Kinh tế Nhà nớc xem xét giải quýêt các vi
phạm trong ĐKKD.
Năm 1994, Trọng tài Kinh tế chấm dứt hoạt động, nhiệm vụ quản lí Nhà nớc
về ĐKKD đợc chuyển sang hệ thốnh cơ quan kế hoạch và đầu t. Uỷ ban kế hoạch
Nhà nớc cấp tỉnh đảm nhiệm theo qui định của luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Doanh nghiệp t nhân 1994 và Luật Công ty 1994 trình tự thủ tục
ĐKKD,quyền hạn, nhiệm vụ, trách nhiệm của cơ quan ĐKKD-nay là Uỷ ban
Kế hoạch Nhà nớc cấp tỉnh vẫn nh kế hoạch trớc đây.
Năm 1995 Thủ tớng chính phủ ra quyết định số 852/CP ngày 28/12/1995 về
thành lập sở kế hoạch và đầu t trên cơ sơ sát nhập và tổ chức lại Uỷ ban kế hoạch
Nhà nớc cấp tỉnh và các tổ chức làm công tác hợp tác đầu t ở tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ơng. Nh vậy mọi công việc của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nớc cấp tỉnh đ-
ợc giao cho Sở kế hoạch và Đầu t trong đó có việc ĐKKD.
2. Sau khi có luật doanh nghiệp 1999
2.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ quan ĐKKD đợc tổ chức ở tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ơng (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh) và ở huyện,quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
cấp huyện)
2.1.1. Phòng ĐKKD cấp tỉnh
Theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP và Thông t liên tịch số 05/2000/TTLT-
BKH-BTCCBCP thì phòng ĐKKD trong Sở kế hoạch và Đầu t đợc gọi chunglà
phòng ĐKKD cấp tỉnh, đợc thành lập trên cơ sở sắp xếp lại cơ cấu,tổ chức, đổi tên,
điều chỉnh chức năng của các phòng đang thực hiện nhiệm vụ ĐKKD tại Sở kế
hoạch và Đầu t. Việc ĐKKD cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh
nghiệp sử dụng con dấu của phòng ĐKKD. Trởng phòng ĐKKD chịu trách nhiệm
trớc pháp luật trong viêc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của phòng.
Trởng phòng ĐKKD có thể do Giám đốc hoặc Phó giám đốc Sở kế hoạch Đầu t
kiêm nhiệm. Biên chế của phòng ĐKKD ở từng địa phơng do chủ tịch UBND cấp
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 5
Đề án môn học
tỉnh quyết định trong tổng số biên chế quản lí Nhà nớc giao cho tỉnh, đợc xác định
trên cơ sở khối lợng công tác ĐKKD của các loại hình doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế trên địa bàn và các nhiệm vụ khác đợc giao. Cán bộ của phòng
ĐKKD đợc bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm chất đạo đức, năng lực trong
công tác để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao
2.1.2. Cơ quan ĐKKD cấp huyện
Theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP phòng ĐKKD thuộc UBND cấp huyện gọi
chung là phòng đăng kí kinh doanh cấp huyện. Tuỳ tình hình số lợng hộ kinh
doanh cá thể và hợp tác xă trên địa bàn, chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định thành
lập phòng ĐKKD riêng hoặc giao nhiệm vụ ĐKKD cho một phòng chuyên môn
đă có thuộc UBND cấp huyện (phòng Kế hoạch Đầu t hoặc phòng Tài chính Kế
hoạch). Việc thành lập phòng ĐKKD riêng chỉ áp dụng đối với cấp huyện có số l-
ợng lớn hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã, trên cơ sở sắp xếp lại số cán bộ đang
làm nhiệm vụ ĐKKD thuộc các phòng chuyên môn của UBND cấp huyện.
Việc ĐKKD đối với hộ kinh doanh cá thể có thể sử dụng con dấu của
UBND cấp huyện hoặc dấu của phòng ĐKKD theo quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng. Biên chế của phòng ĐKKD hoặc bộ
phận làm nhiệm vụ kinh doanh do UBND cấp huyện quyết định trong tổng biên
chế quản lý Nhà nớc của Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao cho UBND cấp huyện, đợc
xác định trên cơ sở khối lợng ĐKKD của hộ kinh doanh cá thể và hợp tác xã trên
địa bàn.
Cán bộ làm nhiệm vụ ĐKKD đợc bố trí chuyên trách, ổn định, có đủ phẩm
chất, đạo đức, năng lực công tác để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Hiện nay khi Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 ra đời thay thế
cho Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 thì căn cứ vào yêu cầu và nhiệm
vụ cụ thể của công tác ĐKKD ở địa phơng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định
thành lập phòng ĐKKD cấp huyện, trờng hợp không thành lập phòng ĐKKD cấp
huyện thì giao phòng tài chính-kế hoạch hoặc phòng kinh tế thực hiện nhiệm vụ
ĐKKD qui định tại Điều 5 Nghị định ( gọi chung là cơ quan ĐKKD cấp huyện ).
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 6
Đề án môn học
Thông t liên tịch số 05/2000/TTLT-BKH-BTCCBCP hớng dẫn việc tổ chức
phòng ĐKKD bị bãi bỏ. Bộ trởng Bộ Kế hoạch và Đầu t thống nhất với Bộ trởng
Bộ nội vụ ban hành qui định hớng dẫn về tổ chức, bộ máy,biên chế và tiêu chuẩn
cán bộ ĐKKD.
2.1.3. Bộ Kế hoạch và Đầu t
Là cơ quan quản lý Nhà nớc về ĐKKD chứ không phải là cơ quan ĐKKD.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu t sẽ đợc nghiên cứu ở phần dới đây.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan ĐKKD.
Đợc qui định tại Điều 116-Luật Doanh nghiệp 1999 bao gồm: Giải quyết việc
ĐKKD và cấp giấy chứng nhận ĐKKD theo qui định của pháp luật; Xây dựng,
quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp, cung cấp thông tin cho các cơ quan
Nhà nớc, cho tổ chức cá nhân có yêu cầu theo qui định của pháp luật; Yêu cầu
doanh nghiệp báo cáo về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi xét thấy cần
thiết cho việc thực hiện các qui định của luật này, đôn đốc việc thực hiện chế độ
báo cáo của doanh nghiệp; Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan Nhà nớc có
thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ ĐKKD; Xử lý
vi phạm các qui định về ĐKKD theo qui định của pháp luật, thu hồi giấy chứng
nhận ĐKKD và yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo qui định tại luật
này; Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về những vi phạm trong việc ĐKKD; Thực
hiện các quyền và trách nhiệm khác theo qui định của pháp luật.
Cụ thể hoá Điều này Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày 02/4/2004 đã qui định
chức năng cụ thể cho cơ quan ĐKKD cấp tỉnh, huyện.
2.2.1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
* Trực tiếp nhận hồ sơ ĐKKD; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ ĐKKD và cấp
giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh nghiệp.
* Hớng dẫn ngời ĐKKD về ngành nghề kinh doanh phải có điều kiện và điều
kiện kinh doanh các ngành nghề đó.
* Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa
phơng; cung cấp thông tin về doanh nghiệp trong phạm vi địa phơng cho UBND
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 7
Đề án môn học
cấp tỉnh, các sở có liên quan và Bộ Kế Hoạch và Đầu t theo định kỳ, cho các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu.
* Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo tình hình kinh doanh của doanh nghiệp khi
xét thấy cần thiết theo qui định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp; đôn đốc
việc thực hiện chế độ báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp theo qui định
tại Điều 118 Luật Doanh nghiệp.
* Khi xem xét hồ sơ ĐKKD, nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai không
chính xác, không đầy đủ, thì yêu cầu ngời ĐKKD hiệu đính hoặc làm lại hồ sơ
ĐKKD; nếu phát hiện nội dung đăng ký kê khai là giả mạo thì từ chối cấp
ĐKKD .
Sau khi cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, nếu phát hiện có nội dung kê khai
trong hồ sơ ĐKKD là không chính xác thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử lý theo
qui định tại Nghị định số 37/2003/NĐ-CP ngày 10/4/2003 của Chính phủ qui định
xử phạt hành chính về ĐKKD.
* Trực tiếp kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp theo nội dung ĐKKD.
* Thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD đối với doanh nghiệp trong các trờng hợp
sau:
Có nội dung kê khai trong hồ sơ ĐKKD là giả mạo hoặc trái với Điều 9 Luật
Doanh nghịêp
Không đăng ký mã số thuế trong thời hạn một năm kể từ khi cấp Giấy chứng
nhận ĐKKD .
Không hoạt động tại trụ sở đăng ký trong thời hạn một năm kể từ ngày đợc
cấp Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc chứng nhận thay đổi trụ sở chính.
Ngừng hoạt động kinh doanh một năm liên tục mà không báo cáo cơ quan
ĐKKD.
Không báo cáo về hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp với cơ quan
ĐKKD trong 2 năm liên tiếp.
Không gửi báo cáo theo qui định tại khoản 3 Điều 116 Luật Doanh nghiệp
đến cơ quan ĐKKD trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản.
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 8
Đề án môn học
Kinh doanh các ngành nghề bị cấm.
Cơ quan ĐKKD không đợc quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD của
doanh nghiệp trong bất kỳ trờng hợp nào khác ngoài các trờng hợp quy định tại
khoản này. So với Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 thì trong Nghị định
này nhiệm vụ thứ 5 qui định trong NĐ 02/2000/NĐ-CP đợc tách ra làm hai nhiệm
vụ trong đó nếu nội dung đăng ký kê khai là giả mạo thì từ chối cấp ĐKKD chứ
không phải thông báo yêu cầu hiệu đính. Ngoài ra Nghị định 109/2004/NĐ-CP
ngày 02/4/2004 còn chỉ rõ nhiệm vụ trực tiếp kiểm tra hoặc yêu cầu cơ quan Nhà
nớc có thẩm quyền kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung ĐKKD. ( Nghị định
02/2000/NĐ-CP chỉ nêu rõ sáu nhiệm vụ mà thôi ). Trong nhiệm vụ thứ bảy,
phòng ĐKKD cấp tỉnh có quyền thu hồi Giấy chứng nhận ĐKKD đối với doanh
nghiệp có thêm hai trờng hợp mà trong Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày
03/02/2000 không hề qui định đó là Có nội dung kê khai trong hồ sơ ĐKKD là
giả mạo hoặc trái với Điều 9 Luật Doanh nghiệp và không đăng ký mã số thuế
trong thời hạn một năm kể từ khi đợc cấp Giấy chứng nhận ĐKKD. Nh vậyNhà n-
ớc có thể biết rõ hơn thông tin về doanh nghiệp, giám sát chặt chẽ hơn và hạn chế
sự vi phạm của doanh nghiệp.
Ngời thành lập doanh nghiệp hoặc ngời đại diện nộp đủ hồ sơ theo qui định
tại Điều 12 Nghị định này tại phòng ĐKKD cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính. Phòng
ĐKKD cấp tỉnh không đợc yêu cầu ngời thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ
giấy tờ nào khác ngoài hồ sơ quy định tại Điều 12 Nghị định này đối với từng loại
hình doanh nghiệp.
Khi tiếp nhận hồ sơ, phòng ĐKKD cấp tỉnh phải trao giấy biên nhận về việc
nhận hồ sơ cho ngời nộp hồ sơ. Ngời thành lập doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ
ĐKKD qua địa chỉ th điện tử (Email) của phòng ĐKKD cấp tỉnh. Khi nhận đợc hồ
sơ ĐKKD gửi qua th điện tử, phòng ĐKKD cấp tỉnh xem xét tính đầy đủ, hợp lệ
và thông báo cho ngời thành lập doanh nghiệp biết thời gian đến nhận Giấy chứng
nhận ĐKKD qua số điện thoại hoặc địa chỉ th điện tử của ngời thành lập doanh
nghịêp hoặc yêu cầu ngời thành lập doanh nghiệp sửa đổi bổ, sung hồ sơ cho đúng
qui định. Trong trờng hợp này, khi đến nhận Giấy chứng nhận ĐKKD, ngời thành
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 9
Đề án môn học
lập doanh nghiệp phải nộp một bộ hồ sơ ĐKKD (hồ sơ trên giấy) tại phòng ĐKKD
cấp tỉnh để đối chiếu và lu hồ sơ. Qui định này cũng áp dụng đối với trờng hợp
doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện và đăng ký thay đổi, bổ sung nội
dung ĐKKD. Phòng ĐKKD cấp tỉnh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ,
không chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xảy
ra sau ĐKKD. Phòng ĐKKD cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận ĐKKD cho doanh
nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện về
ngành nghề, việc đặt tên doanh nghiệp, hồ sơ ĐKKD, nộp đủ lệ phí ĐKKD theo
qui định pháp luật tại khoản 3 Điều 13 của Nghị định 109/2004/NĐ-CP ngày
02/4/2004. Trờng hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp đợc đặt không
đúng theo qui định thì phòng ĐKKD cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản cho
ngời thành lập doanh nghiệp biết trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ
thông báo phải nêu rõ nội dung cần sửa đổi và cách thức sửa đổi. Quá thời hạn nói
trên mà không có thông báo thì tên của doanh nghiệp coi nh đợc chấp nhận, hồ sơ
ĐKKD đợc coi là hợp lệ. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận
ĐKKD cho doanh nghiệp, phòng ĐKKD cấp tỉnh gửi bản sao Giấy chứng nhận
ĐKKD đến Bộ Kế hoạch và Đầu t, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản
lý ngành kinh tế-kĩ thuật cùng cấp, cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi doanh nghiệp
đặt trụ sở chính và phải gửi đến Trung tâm thông tin doanh nghiệp ( mà Nghị định
02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 cha qui định ). Đối với việc lập chi nhánh, văn
phòng đại diện, việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, đăng
ký thay đổi vốn đầu t của chủ Doanh nghiệp t nhân, vốn điều lệ của Công ty; đăng
ký bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh..., phòng ĐKKD cấp tỉnh xem xét và
thực hiên theo đúng các qui định trong Nghị định.
Khác với trớc đây, cơ quan ĐKKD theo Luật Doanh nghiệp không chỉ thực
hiện các thủ tục ĐKKD mà còn phải cập nhật thông tin về doanh nghiệp, theo dõi,
giám sát doanh nghiệp theo các nội dung đã đăng ký trong suet quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài việc đăng bạ, hớng dẫn ngành nghề
kinh doanh theo luật định cho doanh nghiệp..., cơ quan ĐKKD còn cung cấp
thông tin về doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu (Điều 20 Luật
Nguyễn Thị Lệ Thuỷ - LKD - K43 10