Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ứng dụng của khoa học trong công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.78 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Trang
Lời mở đầu............................................................................................................2
1. Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp.........................................3
1.1. Mối quan hệ giữa cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng lực l-
ợng sản xuất..................................................................................................3
1.2. Khoa học đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp trong nền sản xuất
hiện đại .........................................................................................................4
1.2.1.Những điều kiện để khoa học trở thành "lực lợng sản xuất trực
tiếp"...........................................................................................................5
1.2.2. Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp đợc biểu hiện dới
nhiều hình thức:........................................................................................6
2. ứng dụng của khoa học trong công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.........8
2.1. Vai trò nền tảng của khoa học công nghệ trong thời kỳ đổi mới kinh tế
ở Việt Nam....................................................................................................8
2.2. Những đóng góp của khoa học trong thời kỳ đổi mới.........................10
2.2.1 Trong nông, lâm, ng nghiệp..........................................................11
2.2.2. Trong công nghiệp, giao thông, xây dựng....................................13
2.3. Những quan điểm chủ trơng của nhà nớc để đa khoa học thực sự trở
thành động lực phát triển kinh tế trong thời kỳ đổi mới.............................14
2.3.1.Đối với phía sử dụng sản phẩm khoa học công nghệ....................14
2.3.2.Đối với phía cung cấp sản phẩm khoa học công nghệ..................15
2.3.3.Về chính sách tài chính cho khoa học...........................................15
2.3.4.Về đổi mới cơ câú và phơng thức hoạt động của các tổ chức khoa
học...........................................................................................................16
2.3.5.Chính sách đối với cán bộ khoa học công nghệ ...........................16
Phần kết luận.......................................................................................................18
Tài liệu tham khảo..............................................................................................19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Lời mở đầu
Sản xuất vật chất là hoạt động đặc trng của con ngời và xã hội loài ngời, là
cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.Trong quá trình tồn tại và phát triển, con
ngời không ngừng thoả mãn những cá có trong tự nhiên, mà luôn luôn tiến hành
sản xuất vật chất nhằm tạo ra các t liệu sinh hoạt thoả mãn nhu cầu ngày càng
phong phú, đa dạng của mình.Sản xuất vật chất đợc tiến hành bằng phơng thức
sản xuất vật chất nhất định, đó là cách thức con ngời thực hiện quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài ngời.Phơng
thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lợng sản xuất ở một trình độ nhất
định và quan hệ sản xuất tơng ứng.
Trong sự phát triển của lực lợng sản xuất, khoa học có vai trò ngày càng to
lớn và trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển của khoa học gắn liền
với sản xuất và là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Ngày nay,
khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều biến
đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống, và trở thành lực lợng sản xuất trực
tiếp.Những phát minh của khoa học trở thành điểm xuất phát ra đời những
ngành sản xuất mới, những máy móc thiết bị mới, công nghệ mới, nguyên vật
liệu mới, năng lợng mới.Sự xâm nhập ngày càng sâu của khoa học vào sản xuất,
trở thành một yếu tố không thể thiêú đợc của sản xuất đã làm cho lực lợng sản
xuất có bớc nhảy vọt, tạo thành cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại. Có thể nói:khoa học công nghệ hiện đại là đặc trng cho lực lợng sản xuất
hiện đại.
Nhiệm vụ và chức năng quan trọng nhất của khoa học là nhận thức và cải
tạo thế giới. Với t cách là sản phẩm do trí tuệ và lao động của con ngời tạo ra,
khoa học đã thực hiện các nhiệm và chức năng đó trong tiến trình lịch sử.
Trớc yêu cầu phát triển đất nớc, chúng ta cần khắc phục những hạn chế,
tập trung có hiệu quả những nhiệm vụ đề ra để đa đất nớc phát triển. Khoa học
thực sự đã trở thành động lực của sự phát triển kinh tế-xã hội, đặc biệt là kinh
tế. Kinh tế chính là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nớc,
mà tiêu biểu là hoàn thành những chỉ tiêu đề ra trong sự nghiệp công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1. Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp
Một trong những đặc điểm của thời đại chúng ta là sự phát triển kiểu dòng
thác của khoa học công nghệ, cha từng có trong lịch sử loài ngời. Cuộc cách
mạng khoa học công nghệ hiện đại bắt đầu từ sau đại chiến thế giới thứ hai, đã
tạo ra những lực lợng sản xuất to lớn và mới về chất, góp phần quyết định thúc
đẩy những quá trình hiện đại của xã hội loài ngời.
Cách mạng khoa học công nghệ thực chất là nền tảng, nội dung cơ bản của
lực lợng sản xuất. Những biến đổi và phát triển của khoa học là điều kiện, tiền
đề dẫn đến sự bíên đổi, phát triển của lực lợng sản xuất.
1.1. Mối quan hệ giữa cách mạng khoa học công nghệ và cách mạng lực
lợng sản xuất.
Trong quá trình lịch sử , các cuộc cách mạng thông tin- công nghệ về cơ
bản phù hợp vơí các cuộc cách mạng lực lợng sản xuất , hay cũng có thể nói ,
cách mạng thông tin-công nghệ thực chất là nền tảng, là nội dung cơ bản của l-
ợng sản xuất . Những biến đổi và phát triển của thông tin và công nghệ là tiền
đề, là điều kiện dẫn đến sự biến đổi và phát triển của lợng sản xuất.
Với cuộc cách mạng thông tin công nghệ lần thứ nhất dẫn đến cuộc cách
mạng lực lợng sản xuất lần thứ nhất. Cùng với việc phát hiện ra lửa và bíêt sử
dụng lửa để nấu chín thức ăn ,sởi ấm ,xua đuổi thú dữ ... con ngời còn biết chế
tạo ra các công cụ sản xuất từ những vật liệu có sẵn trong tự nhiên nh gỗ , đất
,đá ,xơng ... thành các cung tên, dây thừng, cành cây vót nhọn , hòn đá mài
thành các công cụ để săn bắn thú rừng ... Bằng những công cụ sản xuất thô sơ
đó và bằng sức lao động cơ bắp dới sự điều khiển của t duy-biểu hiện dới dạng
sơ khai nhất của thông tin là tiếng nói những bầy ngời nguyên thủy đã làm đ-
ợc cái kỳ tích vĩ đại nhất là tách mình ra khỏi thế giới động vật .Đó là bớc đi
đầu tiên của loài ngơi trên con đờng tạo dựng lịch sử .
Với cuộc cách mạng thông tin cộng nghệ lần thứ hai , lực lợng sản xuất

của xã hội loài ngời đã có sự thay đổi về chất . Con ngời dã biết chế tạo ra các
công cụ sản xuất bằng kim loại bằng thủ công nh cày cuốc, dao .rựa ,cối xay n-
ớc ,cối say gió ...thay cho những công cụ có sẵn trong tự nhiên trớc đây . Nhờ
sự thay đổi của công cụ sản xuất mà con ngời tác động và khai thác hiệu quả tự
nhiên có hiệu quả hơn , sản phẩm xã hội làm ra nhiều hơn và con ngời đã bắt
đầu nuôi sống dợc mình bằng các sản phẩm do mình làm ra qua quá trình sản
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất . Nền sản xuất nông nghiệp ra đời và phát triển tạo nên nền văn minh
nông nghiệp .
Cuôc cách mạng thông tin công nghệ lần thứ ba và thứ t lại làm đảo lộn
lực lợng sản xuất xã hội .Công cụ sản xuất bằng kim loại thủ công đợc thay
bằng công cụ sản xuất cơ khí máy móc ,đa xã hội loài ngời bớc vào thời đại
công nghiệp hoá và nền văn minh công nghiệp . Bản thân công cụ sản xuất bằng
cơ khí máy móc trong xã hội công nghiệp cũng trải qua ba trình độ phát triển ;
cơ khí hoá ,điện khí hoá và tự động hoá .Với lực lợng sản xuất bằng cơ khí ,xã
hội loài ngời đã có những bớc tiến khổng lồ trên con đờng chinh phục thiên
nhiên và phát triển xã hội .
Cuộc cách mạng thông tin công nghệ lần tứ năm với việc sử dụng công
nghệ tự động hoá, công nghệ thông tin và việc chuyển từ công nghệ khai thác
các nguồn năng lợng vốn sẵn có trong tự nhiên sang khai thác và sử dụng
nguồn tiềm năng trí tuệ-trí năng, lực lợng sản xuất xã hội có một bớc đột tiến
qua trọng cha từng có trong lịh sử .Lần đầu tiên trong lịch sử vài trăm nghìn
năm của loài ngời ,trí năng vốn là nguồn năng lợng độc tôn của loài ngời đã đợc
trao cho máy móc.Đây là thời kỳ mà lực lợng sản xuất bớc sang một giai đoạn
phát triển mới hoàn toàn về chất -giai đoạn trí thức hoá khoa học trở thành lực l-
ọng sản xuất trực tiếp .
--> Nh vậy trong nền sản xuất hiện đại, khoa học đã trở thành "lực l-
ợng sản xuất trực tiếp", đúng nh C.mác và Ph.ănh ghen đã từng tiên đoán
đến một trình độ phát triển nào đó thì tri thức xã hội biến thành lực lợng sản

xuất trực tiếp
1.2. Khoa học đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp trong nền sản
xuất hiện đại .
Trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật trớc đây và cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện nay, khoa học ngày càng thể hiện một
cách rõ ràng đới dạng một thực tiễn xã hội trực tiếp nhờ quá trình không ngừng
biến đổi của nó, từ chỗ là lực lợng sản xuất tiềm năng thành lực lợng sản xuất
trực tiếp .Bớc chuyển này của khoa học chỉ có thể diễn ra trong những điều kiện
nhất định :
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.1.Những điều kiện để khoa học trở thành "lực lợng sản xuất trực tiếp"
Điều kiện đầu tiên thuộc về sản xuất:nền sản xuất xã hội phải đạt đến một
trình độ phát triển phát triển nhất định .Trong nền sản xuất xã hội còn ở trình độ
thấp, khoa học không thể trực đi sâu vào sản xuất mà phải qua khâu trung
gian:khâu thực nghiệm khoa học. Từ những thành tựu thu đợc qua thực tĩên,
thực nghiệm khoa học ,con ngời tìm cách vận dụng chúng vào trong sản xuất.
Quá trình này diễn ra rất chậm chạp .Trong điều kiện nh vậy, khoa học chỉ có
thể biểu thị nh một lực lợng sản xuất tiềm năng chứ cha thể trở thành lc lợng
sản xuất trực tiếp .Ngợc lại, khi sản xuất xã hội đã đạt đến trình độ phát triển
cao, chính sản xuất lại đặt ra hững vấn đề mới,phức tạp đòi hỏi khoa học phải
có những phơng thức giải quyết phù hợp, để thúc đẩy sản xuất phát triển và qua
đó khoa học cũng phát triển theo .Nh vậy, trong điều kiện này, sản xuất đã tạo
ra những cơ sở quan trọng, những nhu cầu cấp thiết cho sự xuất hiện của những
tri thức khoa học mới, những ngành khoa học mới.ở đây, khoa học không phục
vụ sản xuất một cách thụ động theo kiểu khoa học cũng đợc, mà không có khoa
học cũng không sao; khoa học đã tham gia một cách tích cực, chủ động và trở
thành một yếu tố không thể thiếu đợc của qúa trình sản xuất xã hội .Và chỉ có
đến lúc này,khoa học mới có điều kiện để trở thành lợng sản xuất trực tiếp.
Điều kiện thứ hai thuộc về sự phát triển của bản thân khoa học:khoa học

phải phát triển đến một trình độ nhất định, mà ở đó, nó có thể đủ sức để giải
quyết những vấn đề do thực tiễn xã hội, đặc biệt là thực tiễn sản xuất đặt ra.
Trong nền sản xuất hiện đại, không có một vấn đề nào của sản xuất đặt ra mà
tri thức của một ngành khoa học, thậm chí là của vài ngành khoa học cụ thể có
thể giải quyết đợc hoàn toàn. Tổng hợp khoa học , tổng hợp tri thức là xu hớng
phát triển của khoa học ngày nay và điều này hoàn toàn phù hợp với nhu cầu
của thực tiễn sản xuất hiện đại. Ngày nay, trong khoa học đang diễn ra một quá
trình tơng tác mạnh mẽ giữa các khoa học, qúa trình liên kết khoa học theo h-
ớng tổng hợp tri thức của khoa học hiện đại và đó chính là điều kiện quan trọng
và tối cần thiết để biến khoa học thành lực lợng sản xuất trực tiếp .
Điều kiện thứ ba để khoa học biến thành lực lợng sản xuất trực tiếp, đó
chính là sự quán triệt nguyên lý triết học duy vật biện chứng về sự thống nhất
giã lý luận và thực tiễn, mà nếu ứng dụng vào quá trình sản xuất vật chất, thì đó
chính là sự thống nhất giữa hoạt động sản xuất vật chất và hoạt động khoa học.
Thực tiễn, trớc tiên là thực tiễn sản xuất xã hội, là nguồn gốc, là động lực của
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhận thức khoa học, đồng thời cũng là tiêu chuẩn của chân lý. Do vậy, khoa học
trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp sẽ là con đờng ngắn nhất để xác định độ
chính xác, đúng đắn, tính chân lý của tri thức khoa học. Sự thống nhất giữa hoạt
động sản xuất và hoạt động khoa học là đặc trng cơ bản của xã hội hiện đại đợc
xây dựng trên cơ sở của nền sản xuất hiện đại và khoa học tiên tiến.
-->Nh vậy, cùng với sự phát triển của xã hội, vai trò của khoa học
ngày càng đợc tăng cờng, nhất là trong thời đại ngày nay, khi khoa học đang trở
thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Tri thức khoa học vừa là sự biến đổi, vừa là
quyền lực, vừa là sự giàu có, là một yếu tố quan trọng nhất quyết định sự phát
triển, sự thịnh suy của công ty, một dân tộc, một đất nớc, một khu vực trong
cuộc cạnh tranh khốc liệt của thế giới hiện đại.
1.2.2. Khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp đợc biểu hiện dới nhiều
hình thức:

Trớc hết, tri thức khoa học đợc vật thể hoá thành máy móc tinh vi, hiện đại
nh các loại máy vi tính, siêu vi tính các công cụ,
các loại máy công nghệ tự động hoá, các thế hệ ngời máy (ro bot); tạo ra các
loại công nghệ mới nh công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,công nghệ vật
liệu mới... Điều này không chỉ mang lại hiệu quả năng suất lao động cao hơn,
chất lợng tốt hơn mà còn góp phần quan trọng vào việc tiết kiệm nguyên liệu,
tạo ra các loại vật liệu mới vốn có sẵn trong tự nhiên; giảm thời gian lao động
phải chi phí cho một đơn vị sản phẩm. Thực tế sản xuất ở các nớc sản xuất công
nghiệp phát triển đã cho thấy rằng: tri thức khoa học ngày càng chiếm một hàm
lợng cao trong giá trị sản phẩm, nguồn lợi do khoa học mang lại cũng ngày
càng cao hơn. Cụ thể là, vào những năm đầu của thé kỷ XX khi chỉ có một bộ
phận nhỏ của thế giới bớc vào công nghiệp hoá, khi mà sự phát triển của khoa
học cha đợc gắn chặt với kỹ thuật và sản xuất, thì lao động chân tay, tính trung
bình, chiếm một tỷ lệ cao, tới 9/10 trong giá trị sản phẩm. Còn đến những năm
90, khi hầu hết các nớc trên thế giới đã bớc vào công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
và ở nhiều nớc đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học-công nghệ, thì tỷ lệ đó
đã giảm xuống còn 1/5, trong khi đó, số lợng sản phẩm tăng 10 lần, Với đà phát
triển nh ngày nay của khoa học công nghệ, tỷ lệ đó còn tíêp tục giảm mạnh đến
năm 2010 (thế kỷ XX) có thể chỉ còn 1/10.Trong thống trị của công nghệ thông
tin, trí năng hoá sản xuất đang là xu hớng tất yếu, và cũng là động lực mạnh mẽ
của sự phát triển xã hội . Nguồn lợi do công nghệ thông tin mang lại ngày càng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tăng.Trong những năm 8o và những năm 90, ở Nhật Bản nguồn lợi do tin học
mang lại chiếm tới 40% sản phẩm kinh tế quốc dân.
Biểu hiện quan trọng của vịêc khoa học trở thành lực lợng sản trực tiếp là ở
chỗ, khoa học cùng với quá trình giáo dục và đào tạo đã ra những ngời lao động
mới: những con ngời của trí tụê sáng tạo, vừa có tri thức chuyên sâu nghành
nghề, vừa hiểu biết rộng tầm nhìn xa, bao quát, nhạy bén, vững vàng. Ngòi lao
động chính là lực lợng sản xuất mạnh mẽ nhất, to lớn nhất, là nguồn lực của

mọi nguồn lực, là động lực của mọi sự phát triển xã hội.
Ngoài việc đào tạo ra con ngời lao động mới khoa học còn trực tiếp tham
gia vào quá trình tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất. Đó cũng chính là một
biểu hiện của việc khoa học thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Việc tổ chức,
quản lý, điều hành sản xuất ngày nay ở bất kỳ cấp độ nào trong dây chuyền sản
xuất đều cần đến tri thức khoa học, nhất là tri thức khoa học quản lý. Cùng một
thế hệ máy móc nh nhau, cùng sản xuất ra một loại sản phẩm nh nhau nếu biết
tổ chức quản lý, điều hành công việc tốt thì sẽ đem đến hiêụ quả cao hơn.
Một tác nhân vô cùng quan trọng đối với sản xuất trong điều kiện của nền
kinh tế thị trờng mang tính quốc gia và quốc tế hiện nay là thông tin. Thông tin
là sản phẩm của khoa học, là sự biểu hiện của khoa học. Trong xã hội thông
tin, kẻ giàu, kẻ mạnh, kẻ chiến thắng, thờng không phải là kẻ trờng vốn, lắm lao
động, mà là kẻ nắm bắt thông tin một cách nhanh nhạy, đặc biệt là thông tin
khoa học công nghệ và thông tin thị trờng. Bởi vì nhờ nắm bắt thông tin mới có
thể thay đổi kịp thời công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm phù hợp với nhu
cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng, giúp cho việc lu thông hàng hoá nhanh
chóng. Nắm bắt thông tin kịp thời, nhanh chóng còn giúp cho sản xuất và kinh
doanh mở rộng thị trờng, dự ba ó và đón đầu nhu cầu của ngời tiêu dùng,
của xã hội, nhờ đó có thể giành chiến thắng trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên
thị trờng.Trong thời đại thông tin chỉ cần chậm một bớc trong việc nấm bắt
thông tin cũng có thể phải trả giá đắt nh thua lỗ, mất bạn hàng, thiệt hại, thậm
chí dẫn đến phá sản.
Bởi vậy, việc khoa học đang trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp là một
đặc trng cơ bản của nền sản xuất hiện đại, đồng thời điều đó cũng chứng tỏ
rằng: khoa học ngày càng gắn bó và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển của xã hội.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×