Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Thực trạng và giải pháp điều hành chính sách lãi suất ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.91 KB, 36 trang )


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thc trng v gii phỏp iu hnh chớnh sỏch lói sut Vit Nam (TL; 5)
MC LC
LI NểI U
CHNG I: Lí LUN CHUNG V LI SUT

OB
OO
KS
.CO

1.1 Khỏi nim v lói sut

1.1.1 Khỏi nim v lói sut

1.1.2 Mt s phõn bit v lói sut

1.2. Cỏc nhõn t nh hng n lói sut
1.2.1 Cung cu qu cho vay
1.2.2 Mc lm phỏt d tớnh

1.2.3 Sut doanh li bỡnh quõn ca xó hi

1.2.4 Nhng thay i trong i sng kinh t xó hi
1.3. nh hng ca lói sut trong nn kinh t th trng
1.3.1. Lói sut i vi quỏ trỡnh huy ng vn
1.3.2. Lói sut i vi quỏ trỡnh u t

1.3.3. Lói sut i vi tiờu dựng v tit kim


1.3.4. Lói sut i vi t giỏ v hot ng xut nhp khu
1.3.5. Lói sut i vi lm phỏt
1.4. Cỏc chớnh sỏch lói sut c bn
1.4.1 T do húa lói sut
1.4.2 Kim ch lói sut

KIL

CHNG II: THC TRNG IU HNH CHNH SCH LI SUT
VIT NAM

2.1. Nhng chớnh sỏch lói sut Vit Nam trong thi gian qua
2.1.1. C ch kim soỏt trc tip
2.1.2. C ch kim soỏt giỏn tip
2.2. Thnh tu t c v nhng hn ch
2.2.1. Thnh tu t c
2.2.2. Nhng hn ch
2.2.3. Nguyờn nhõn



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.3. Đánh giá chung
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH
CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM
3.1. Xu thế tự do hóa lãi suất là một tất yếu khách quan

KIL
OB
OO

KS
.CO

3.1.1. Tại sao phải tiến hành tự do hóa lãi suất
3.1.2. Điều kiện tự do hóa lãi suất

3.1.3. Thực tế tự do hóa lãi suất ở Việt Nam hiện nay
3.2 Kinh nghiệm của các nước trên thế giới

3.2.1. Ở các nước công nghiệp phát triển
3.2.2. Ở các nước đang phát triển
3.3 Giải pháp chung

3.3.1. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ

3.3.2. Đề nghị chính phủ trình quốc hội tiếp tục nghiên cứu một số quy
định của ngân hàng nhà nước (NHNN)

3.3.3. Lựa chọn cơ chế điều hành lãi suất
3.4 Kiến nghị
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Lời nói đầu



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Lói sut l mt phm trự kinh t tng hp v l mt cụng c quan trng

trong iu hnh kinh t v mụ . Lói sut tỏc ng n quan h cung cu v vn ,
phõn b cỏc ngun vn ti chớnh cho nn kinh t, tỏc ng n cỏc khi tin t
trong lu thụng v trờn th trng, t ú nh hng n t giỏ, lm phỏt ,tng

KIL
OB
OO
KS
.CO

trng kinh t. Lói sut tỏc ng n cỏc quyt nh v u t hay tiờu dựng,
mua sm ti sn hay mua trỏi phiu,hoc gi tin tit kim ca cỏc t chc v cỏ
nhõn trong xó hi, n tớnh toỏn hiu qu kinh doanh ca mi doanh nghip.
Thc tin vic hoch nh v iu hnh chớnh sỏch tin t thỡ s vn
ng, thay i c ch iu hnh lói sut cú tỏc ng nhanh v mnh n th
trng tin t, tớn dng, to ra cỏc hiu ng rừ rt i vi hot ng ca h thng
ngõn hng v tỏc ng i vi nn kinh t .

Trong cụng cuc i mi nn kinh t nc ta hin nay,lói sut l
mt cụng c quan trng iu hnh chớnh sỏch tin t quc dõn, ý thc c
iu ú chớnh ph NHNN ó cú nhng bc ci cỏch quan trng v lói sut
tin ti t do húa lói sut nc ta.

Xut phỏt t nhng lý do nờu trờn cựng vi s mong mun nõng cao
s hiu bit ca bn thõn i vi vn lói sut em ó la chn ti Thc
trng v gii phỏp iu hnh chớnh sỏch lói sut nc ta , tiu lun gm 3
chng :

Chng I Lý thuyt chung v lói sut


Chng II Thc trng iu hnh chớnh sỏch lói sut Vit Nam
Chng III Gii phỏp nõng cao hiu qu iu hnh chớnh sỏch lói sut
Vit Nam

Mc ớch ca tiu lun ny l trỡnh by lý lun lói sut trờn phng
din chung t ú i nghiờn cu thc trng ca vic iu hnh chớnh sỏch lói sut
nc ta, thy rừ c nhng u im v mt hn ch ca vic iu hnh chớnh
sỏch lói sut, t ú rỳt ra c bi hc v ra cỏc gii phỏp nõng cao c
hiu qu v khc phc nhng hn ch ca vic iu hnh chớnh sỏch lói sut.




KIL
OB
OO
KS
.CO

THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

Chương I Lý luận chung về lãi suất

1.1 KHÁI NIỆM VỀ LÃI SUẤT
1.1.1 Khái niệm về lãi suất.

Theo quan điểm của K.Marx :” lãi suất là phần giá trị thặng dư được
tạo ra do kết quả bóc lột lao động làm thuê tư bản – chủ ngân hàng chiếm
đoạt”.


Theo quan điểm này lãi suất có nguồn gốc từ lợi nhuận, là một bộ phận
của lợi nhuận nhưng pham vi đề cập của K.Marx chỉ là quan hệ cho vay và đi
vay do sự phát triển hạn chế của các quan hệ tài chính tiền tệ trong thời kì đó.
Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại :”lãi suất chính là sự trả
công cho số tiền vay, là phần thưởng cho “sở thích chi tiêu tư bản “. Lãi suất do
đó còn được gọi là sự trả công cho sự chia lìa với của cải, tiền tệ (J.Keynes).
Quan điểm này coi lãi suất là kết quả hoạt động tiền tệ, là chi phí cơ
hội của việc giữ tiền. Có thể nói quan điểm là một bước tiến lớn trong việc xác
định các hình thức biểu hiện và những nhân tố tác động tới lãi suất.
Như vậy, lãi suất được hiểu theo một nghĩa chung nhất là giá cả của
quyền được sử dụng vốn vay trong một thời gian nhất định, khi đến hạn, người



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
i vay s phi tr cho ngi cho vay mt khon tin ngoi s tin vn gi l
tin lói. Lói sut chớnh l t l phn trm ca s tin lói trờn s tin vn.
1.1.2 Mt s phõn bit v lói sut.

KIL
OB
OO
KS
.CO

1.1.2.1 Lói sut thc v lói sut danh ngha.

T l lm phỏt hay t l trt giỏ ca ng tin trong mt thi gian
nht nh luụn lm cho giỏ tr thc nh hn giỏ tr danh ngha. Vỡ vy, lói sut
thc luụn nh hn lói sut danh ngha bi t lờ lm phỏt núi trờn.

- Trng hp t l lm phỏt (ii ) khụng ln hn 10% thỡ lói sut thc v lói sut
danh ngha liờn h vi nhau qua cụng thc:
ir = in + ii

Trong ú : - it l lói sut thc

- in l lói sut danh ngha

- ii l t l lm phỏt

- Trng hp t l lói sut cao hn 10% thỡ lói sut thc phi tớnh theo cụng thc
sau :

ir =

i n ii
ii + 1

Ta thy t l lm phỏt cng cao, lói sut thc cng thp.
1.1.2.2 Lói sut v t l li tc.

Lói sut l t l phn trm ca s tin lói trờn s tin vn cho vay.
T sut li tc l t l phn trm ca s thu nhp ca ngi cú vn trờn tng s
vn ó c a vo s dng (cú th l u t hoc cho vay).



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
VD: Ơng A mua một trái phiếu kho bạc có thời hạn một năm, mệnh giá
1.000.000 VND với lãi suất cố định là 6%/năm. Nếu ơng A giữ trái phiếu đó cho

đến ngày đáo hạn và nhận khoản thu nhập bằng 6% mệnh giá trái phiếu và đúng
bằng lãi suất của mệnh giá trái phiếu nhưng nếu lãi suất trên thị trường là 5%,

KIL
OB
OO
KS
.CO

ơng A đem bán trái phiếu này và thu được 1.200.000VND thì lúc này khoản thu
nhập của ơng A là 200.000VND và tỉ suất lợi tức là 20%.
1.1.2.3 Lãi suất cố định và lãi suất thả nổi.

Lãi suất cố định là lãi suất được áp dụng cố định trong suốt thời hạn vay. Nó có
ưu điểm: người gửi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và phải
trả. Bên cạnh đó có nhược điểm: bị ràng buộc vào một lãi suất nhất định trong
một thời gian nào đó, các tổ chức cung ứng tín dụng và người vay tiền khó có
khả năng phản ứng linh hoạt với các biến động, nếu có ,của cung cầu vốn trên
thị trường tài chính .

Lãi suất thả nổi là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của lãi suất
thị trường và có thể báo trước hoặc khơng báo trước .Mặc dù khi áp dụng cơ chế
lãi suất này, cả người đi vay và người cho vay khơng thể xác định chính xác
mức lãi suất sẽ phải trả nhưng nó thích hợp trong một mơi trường đầu tư khơng
ổn định và các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất là khó dự đốn.
1.1.2.4 Lãi suất chỉ đạo và lãi suất kinh doanh.

Lãi suất chỉ đạo do ngân hàng trung ương (NHTW) cơng bố dưới dạng
như lãi suất tái chiết khấu, lãi suất trần và lãi suất sàn, lãi suất cơ bản…lãi suất
này dùng để điều khiển hoạt động trái phiếu trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân

làm chỗ dựa cho việc xác định lãi suất kinh doanh

Lãi suất kinh doanh do các ngân hàng thương mại (NHTM), tổ chức tín
dụng (TCTD) quy định để triển khai các hoạt động đi vay và cho vay của chúng.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Khi ấn định các loại lãi suất kinh doanh, các NHTM và các TCTD khác đảm bảo
lãi suất đầu vào nhỏ hơn lãi suất đầu ra.
1.1.2.5

Các lãi suất cơ bản của ngân hàng.

KIL
OB
OO
KS
.CO

Ba loại lãi suất cơ bản của ngân hàng được quan tâm hơn cả là lãi suất
tiền gửi, lãi suất cho vay và lãi suất liên ngân hàng.

Lãi suất tiền gửi thông thường là lãi suất mà NHTM trả cho người gửi tiền trên
số tiền ở tài khoản tiền tiết kiệm , lãi suất tiền gửi được xác định qua công thức:
itg = icb + ii

Trong đó: - itg là lãi suất tiền gửi

- icb là tỉ lệ lãi cơ bản của ngân hàng trả cho từng loại


tiền gửi khác nhau .

Lãi suất cho vay là lãi suất mà ngân hàng cho các cá nhân, tổ chức vay vốn trong
thời hạn nhất định tùy theo tính chất của món vayvà thời gian vay vốn mà lãi
suất cho vay được xác định khác nhau, tuy vậy lãi suất cho vay thường được xác
định trên cơ sở của lãi suất tiền gửi :
icv = itg+ X

Trong đó : - icv là lãi suất cho vay

- X là chi phi nghiệp vụ của ngân hàng

Lãi suất liên ngân hàng là lãi suất mà các ngân hàng cho nhau vay tiền tệ như lãi
suất LIBOR hay PIPOR…tương ứng với lãi suất trên thị trường tiền tệ liên ngân
hàng London hay Paris…

1.2 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÃI SUẤT.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
1.2.1 Cung cu ca qu cho vay.
Lói sut l giỏ c ca quyn s dng vn vay do ú bt kỡ s thay i
no ca cung v cu qu cho vay cng lm thay i lói sut trờn th trng
Nh vy lói sut cú th c iu chnh bng cỏch tỏc ng vo cung cu vn

KIL
OB
OO

KS
.CO

trờn th trng mt khỏc mun duy trỡ s n nh ca lói sut thỡ s n nh ca
th trng vn phi c m bo vng chc.
1.2.2 Lm phỏt d tớnh.

S tng gim mc lm phỏt kộo theo s mt giỏ ca ng tin, t ú
nh hng n li ớch kinh t ca ngi cho vay. Nu lm phỏt tng thỡ lói sut
phi tng theo, nu lm phỏt gim lói sut phi gim theo. iu ny, mt mt l
do xut phỏt t mi quan h gia lói sut thc v lói sut danh ngha cho thy
duy trỡ lói sut thc khụng i, t lờ lm phỏt tng ũi hi lói sut danh ngha
phi tng lờn tng ng. Mt khỏc do cụng chỳng d oỏn lm phỏt tng s dnh
phn tit kim ca mỡnh cho vic d tr hng húa hoc nhng dng thc ti sn
phi ti chớnh khỏc nh vng ngoi t mnh chớnh iu ny s lm gim cung qu
cho vay v gõy ỏp lc tng lói sut ca cỏc ngõn hng cng nh trờn th trng.
1.2.3 Sut doanh li bỡnh quõn xó hi.

Hot ng ca cỏc doanh nghip ca hot ng tớn dng. Do ú, mc
doanh li bỡnh quõn ca xó hi l nn tng xỏc nh mỳc lói sut tớn dng hp
lớ. Núi chung, mc lói sut tớn dng khong th vt qua v thụng thng phi
nh hn mc doanh li bỡnh quõn ca xó hi nhm hi hũa li ớch gia ngi
cho vay v i vay.

1.2.4 Hot ng thu chi ngõn sỏch nh nc(NSNN).

NSNN va l ngun cung tin gi va l ngun cu tin vay i vi
ngõn hng. Do ú, s thay i gia thu, chi NSNN l mt trong nhng nhõn t
nh hng n lói sut. Ngõn sỏch bi chi hay thu khụng kp tin s dn n
lói sut tng. bự p, chớnh ph s vay dõn bng cỏch phỏt hnh trỏi phiu.




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Như vậy, lượng tiền gửi trong dân chúng sẽ bị thu hẹp làm tăng lãi suất. Ngồi
ra khi thâm hụt ngân sách đã làm cầu về quỹ cho vay trong các định chế tài
chính tăng lên, trong khi cung lại giảm và nâng cao lãi suất hay người dân dự
đốn lạm phát sẽ tăng cao do nhà nước tăng cung ứng tiền tệ, dẫn tới việc giữ

KIL
OB
OO
KS
.CO

tiền lại để mua tài sản kháclàm cung quỹ cho vay bị giảm và lãi suất tăng lên.

1.2.5 Những thay đổi trong đời sống xã hội.

Ngồi những yếu tố ở trên, lãi suất còn rất nhạy cảm với những biến
đổi của tình hình kinh tế,chính trị cũng như nững biến động tài chính quốc tế
như các cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thê giới.

Như ngày 4-1-2001, cục dự trữ liên bang Mỹ-FED đã 11 lần hạ lãi suất chủ đạo
của mình,từ 6,5%/năm(trước tháng1-2001) lần lượt xuống còn 1,75%/tháng(từ
12-12-2001).NHTW Nhật (BOJ) hạ lãi suất bằng khơng. NHTW Châu Âu
(ECB) cũng nhiều lần hạ lãi suất của mình .thị trường lien ngân hàng
London(LIBOR) , thị trường liên ngân hàng Singapore(SIBOR)… cũng liên tục
giảm.


Việt Nam cũng chịu ảnh hưởng và ngân hàng nhà nước(NHNN) đã
cắt giảm đối với đồng Việt Nam (VND) tới 4 lần, từ mức 0,75%/tháng, xuống
còn 0,725%,0,65%và 0,6%(từ 1-11-2001) đồng thời 2 lần cắt giảm lãi suất tái
cấp vốn, từ 0,45%/tháng xuống còn 0,45%/tháng rồi 0,4%, 2 lần cắt giảm lãi
suất tái chiết khấu từ 0,45%/tháng xuống 0,4% rồi 0,35%.

1.3 ẢNH HƯỞNG CỦA LÃI SUẤT TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.

1.3.1 Lãi suất với q trình huy động vốn.
Lãi suất là phương tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút mọi nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế .lãi suất là một loại giá cả đặc biệt của việc bn



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
bỏn tin t ,do ú nú cng tuõn th quy lut cung cu th trng .Mun thu hỳt
ngun vn nhn ri t cỏc ch th trong nn kinh t ,ngoi vic phc v tt cũn
ũi hi lói sut phi hp lý v hp dn. i vi ngõn hng,lói sut huy ng tin
gi cao skớch thớch lũng ham mun li nhun ca khỏch hng i vi ngõn

KIL
OB
OO
KS
.CO

hng. Do ú , nu ngõn hng mun tng cng huy ng ngun vn cú th bng
nhiu bin phỏp trong ú cú cụng c lói sut .
1.3.2 Lói sut vi quỏ trỡnh u t.


Lói sut l cụng c kớch thớch u t phỏt trin kinh t .Vi mc lói
sut cho vay hp lớ s kớch thớch cỏc nh u t vay vn m rng v phỏt trin
sn xut kinh doanh , to ra nhiu sn phm cho xó hi ,tng thu nhp quc dõn,
hn ch tht nghip, tng mc sng ca ngi dõn, t ú to iu kin cho nn
kinh t ngy cng phỏt trin.

1.3. 3 Lói sut vi tiờu dựng v tit kim.

Thu nhp ca mt h gia ỡnh c chia thnh 2 b phn:tiờu dựng v
tit kim .Lói sut cú tỏc ng n nhõn t ny.Khi lói sut thp chi phớ tớn dng
tiờu dựng thp, ngi ta vay nhiu cho vic tiờu dựng hng húa , ngha l tiờu
dựng nhiu hn.Khi lói sut cao thu nhp t khon tin gi tit kim nhiu hn
s khuyn khớch tit kim do ú tit kim tng.

1.3.4 Lói sut vi t giỏ v hot ng xut nhp khu.

Lói sut luụn l mt cụng c tỏc ng mnh n t giỏv hot ng xut
nhp khu .Trong iu kin th trng m, nu lói sut (lói sut th trng )trong
nc tng s thu hỳt mt lng vn ln t bờn ngoi vo lm cho cu ni t tng
lờn dn n gim t giỏ, t giỏ gim s khin cho xut khu gim, nhp khu tng
v ngc li.

1.3.5 Lói sut i vi lm phỏt.



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong thời kì lạm phát , tăng lãi suất sẽ cho phép hệ thống ngân hàng có
thể thu hút phần lớn số tiền có nhiều trong lưu thơng khiến cho đồng tiền trong

lưu thơng giảm, cơ số tiền và lượng tiền cung ứng giảm, lạm phát được kiềm chế
.Như vậy, lãi suất cũng góp phần chống lạm phát .Tuy nhiên,việc sử dụng cơng

KIL
OB
OO
KS
.CO

cụ lãi suất trong chống lạm phát khơng thể duy trì lâu dài vì lãi suất tăng sẽ làm
giảm đầu tư, giảm tổng cầu và giảm sản lượng. Do vậy, lãi suất phải được sử
dụng kết hợp với các cơng cụ khác thì mới có thể kiểm sốt được lạm phát ,ổn
định giá cả, ổn định đồng tiền.

1.4 CÁC CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT CƠ BẢN.
1.4.1 Tự do hóa lãi suất.

Tự do hóa lãi suất là một bộ phận cơ bản của tự do hóa tài chính , tức là
lãi suất được tự do biến động để phản ứng theo các lực lượng cung cầu vốn tiền
tệ trên thị trường ,loại bỏ những áp đặt mang tính hành chính lên sự hình thành
của lãi suất.Nó cho phép các ngân hàng tự chủ trong việc ấn định các mức lãi
suất kinh doanh của mình .

Tự do hóa lãi suất đã được tiến hành ở nhiều quốc gia nhưng mức độ
thành cơng tự do hóa lãi suất của các quốc gia khác nhau lại khơng giống nhau
(Úc ,Nhật, Mỹ,Hàn Quốc, Malaysia…có những thành cơng nhất định trong khi
Philipin,Thổ Nhĩ Kì, ChiLê…lại thất bại).Có sự khác biệt ở đây là do cách thức
và tiến trình tự do hóa lãi suất ở mỗi quốc gia là khác nhau . Nếu quốc gia nào
trong q trình tiến hành tự do hóa lãi suất mà có những chính sách phù hợp với
điều kiện hồn cảnh của quốc gia mình thì chúng ta thấy rằng họ thành cơng,

ngược lại những quốc gia tiến hành một cách máy móc khơng chú ý đến những
điều kiện khách quan của đất nước mình thì cầm chắc thất bại.

Như chính phủ Hàn Quốc có ý định tự do hóa tài chính ngay từ năm
1965 nhưng rồi đến 1972 phải quay lại chính sách dồn nén tài chính. Năm 1988
trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều thuận lợi, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức
cao ( trong 3 năm 1986 đến 1988 tăng trưởng kinh tế bình qn đạt 10,8 %/



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
năm) lạm phát được duy trì ở mức thấp ( trung bình – 4,3%/năm), thặng dư
trong cán cân thanh tốn vãng lai cộng dồn 24,3 tỉ USD, Hàn Quốc đã thực hiện
đồng thời tự do hóa tỉ lệ lãi suất cho vay , tự do hóa lãi suất huy động dài hạn (
thời gian đáo hạn lớn hơn 2 năm).

KIL
OB
OO
KS
.CO

Tuy nhiên, chính sách tự do hóa lãi suất 1988 của Hàn Quốc bị thất
bại, ngun nhân chính là do năm 1988 Hàn Quốc bắt đầu rơi vào chu kì suy
thối kinh tế , lãi suất thị trường tăng và một số tỉ lệ lãi suất cho vay mới được
nới lỏng có xu hướng tăng theo. Kết quả là sau năm 1988 chính phủ Hàn Quốc
quay trở lại với kiểm sốt lãi suất . Bài học kinh nghiệm được rút ra từ thất bại
của chính sách tự do hóa lãi suất năm 1988 ở Hàn Quốc: Một là, tiến trình tự do
hóa lãi suất cần được tiến hành một cách thận trọng theo nhiều giai đoạn cụ thể.
Hai là, cần giảm nhẹ xu hướng tăng lãi suất sau khi tự do hóa lãi suất . Ba là,

chính sách tự do hóa lãi suất cần phải được xem xét một cách thận trọng thay
đổi trong các yếu tố vĩ mơ như biến động giá và chu kì kinh tế.

Rút kinh nghiệm từ những thất bại trong tự do hóa lãi suất năm 1988,
tư năm 1991 đến 1997 chính phủ Hàn Quốc tiếp tục thực hiện tự do hóa lãi suất
với những bước đi thận trọng hơn và đã đạt được một số thành cơng nhất định.
Đối với những nước điều hành chính sách lãi suất theo cơ chế tự do
hóa hồn tồn như của Anh và Mỹ, lãi suất được cơng bố dựa hồn tồn trên
cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ , đặc biệt chú trọng lãi suất chào hàng
trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng ( như lãi suất LIBOR, SIBOR…) và lấy đó
làm mặt bằng cơ sở chung để điều hành chính sách lãi suất . Tuy nhiên, để thực
hiện điều hành chính sách lãi suất theo cơ chế này đòi hỏi các nước áp dụng phải
có nền kinh tế thực sự phát triển , ổn định, đồng thời phải có đầy đủ các cơng cụ
và chế tài cần thiết để can thiệp khi diễn ra biến động về tài chính tiền tệ và ngay
cả trong trường hợp lãi suất đang ổn định và do thị trường quyết định thì các nhà
quản lý và điều hành chính sách tiền tệ vẫn có thể can thiệp theo cách này hoặc
cách khác nhằm đạt được các mục đích kinh tế , chính trị và xã hội đặt ra.
1.4.2 Kiềm chế lãi suất.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Kim ch ti chớnh ó v ang xy ra nhiu nc ang phỏt trin v
hu ht cỏc nn kinh t chuyn i, nhng ni h thụng ti chớnh ni a yu
kộm, tớnh thanh khon thp.
Thc t cho thy hu qu i vi cỏc nc ny l nhng mt cõn i

KIL
OB
OO

KS
.CO

nghiờm trng gia cung v cu trong vn u t; khụng th kim soỏt c lm
phỏt v s bin ng ca t giỏ hi oỏi, tỡnh trng thiu vn trm trng do
khụng cú kh nng huy ng vn v s dng vn mt cỏch cú hiu qu ; h
thng th trng ti chớnh b chia ct manh mỳn khụng th kim soỏt ni v y
ry ri ro cho nờn khụng th gúp phn thỳc y s phỏt trin kinh t cỏc nc
ny.

Tuy nhiờn, khụng th ph nhn mt iu l trong mt s iu kin ti
nhng giai on phỏt trin nht nh c bit l giai on chuyn i nn kinh
t, chớnh sỏch kim ch ti chớnh m mt s nc ỏp dng, ó t ra phự hp, cho
dự trong ngn hn. chớnh sỏch ny ó giỳp cỏc chớnh ph can thip trc tip vo
h thng ti chớnh nhm huy ng tit kim v hng cỏc khon vn u t vo
nhng lnh vc ngnh ngh hay a bn m chớnh ph thy cn thit cho quỏ
trỡnh CNH, HH nn kinh t . Mt mt tớch cc khỏc ca chớnh sỏch ny l
trong mt chng mc no ú chớnh ph cú th d dng kim soat c cỏc hot
ng ca th trng ti chớnh , c bit th trng tin t v bo v h thng ti
chớnh non nt khi nh hng ca nhng khng hong ti chớnh khu vc.

Chng II Thc trng iu hnh
chớnh sỏch lói sut Vit Nam



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.1. NHNG CHNH SCH LI SUT VIT NAM TRONG THI
GIAN QUA.
Trong thi gian qua NHNN Vit Nam ó thc hin ng thi hai c


KIL
OB
OO
KS
.CO

ch iu hnh lói sut : c ch kim soỏt trc tip v c ch kim soỏt giỏn tip
2.1.1. C ch kim soỏt trc tip

NHNN cụng b cỏc mc lói sut c th cỏc TCTD lm c s n
nh cỏc mc lói sut kinh doanh . C ch ny thay i qua cỏc thi kỡ nh sau.
2.1.1.1. Giai on 1990 6/1992.

Thc hin c ch lói sut õm. NHNN quy nh cỏc mc lói sut tin
gi v trn lói sut cho vay , mc tiờu ch yu l chng khng hong, lm phỏt.
2.1.1.2. Giai on 6/1992 1995

Thc hin c ch lói sut thc dng. chớnh ph giao cho NHNN iu
hnh lói sut , iu chnh lói sut theo yu t bin ng ca th trng m quan
trng nht l lm phỏt . Thc hin cuc ci cỏch thu hỳt tin gi trong lu
thụng v, kim ch lm phỏt, trỏnh bao cp qua lói sut .

Chớnh sỏch lói sut phự hp trờn ó gúp phn tp trung c ngun
vn tm thi nhn ri trong dõn c cho u t phỏt trin, kim soỏt lm phỏt
mc hp lý, n nh v kớch thớch tng trng. Nm 1992 lm phỏt gim mnh
t 67,6% (1991) xung cũn 14,5%, tng trng kinh t t 6% (1991) lờn 8,6%.
Nm 1993 lm phỏt t mc thp 5,2% v tng trng kinh t t 8,1 %.
Mc lói sut mi ó khc phc c tỡnh trng li dng vn ca ngõn
hng khỏch hng n chờnh lch giỏ, buc cỏc doanh nghip phi tớnh toỏn thu

hi vn v tng nhanh quay vũng vn. õy l bc khi u , to c s cho vic
theo ui mc tiờu t do húa lói sut v to ũn by quan trng cỏc NHTM
chuyn hot ng kinh doanh t thua l sang cú lói.



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
2.1.1.3. Giai đoạn 1996 – 7/2000
Tiếp tục cơ chế lãi suất thực dương nhưng “ nới lỏng hơn” bằng việc
thực hiện cơ chế trần lãi suất cho vay , có áp dụng một số mức trần khác nhau
cho khu vực thành thị nông thôn. Khống chế chênh lệch lãi suất cho vay và lãi

KIL
OB
OO
KS
.CO

suất huy động vốn bình quân là 0,35%/tháng.

Quyết định của thống đốc NHNN số 381/QĐ-NH1 ngày 28/12/1995
quy định chính sách trần lãi suất có phân biệt theo từng khu vực như sau:
- Trần lãi suất cho vay ngắn hạn: là mức lãi suất thấp nhất áp dụng cho khu
vực thành thị.

- Trần lãi suất cho vay trung hạn và dài hạn cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn
một chút do thời gian dài dễ gặp rủi ro.

- Trần lãi suất cho vay trên địa bàn nông thôn: cao hơn trần lãi suất ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn do điều kiện hoạt động và địa bàn nông thôn khó khăn

hơn thành thị.

- Trần lãi suất cho vay của quỹ tín dụng đối với các thành viên: là trần lãi suất
cho vay cao nhất do quỹ tín dụng mới lập thí điểm quy mô nhỏ bé, chi phí
hoạt động cao. Cụ thể: từ mức trần 1,75%/tháng dành cho khu vực thành thị
và 2%/tháng dành cho khu vực nông thôn, lãi suất trần đã áp dụng thống nhất
cho cả hai khu vực là 1,2%/tháng đối với vay ngắn hạn và 1,25% /tháng đối
với vay trung và dài hạn.

Từ đó đã hình thành một hành lang vận động hợp pháp của vốn tín
dụng về phương diện “giá cả” của nó- đó là một hành lang mà đường biên cứng
là mức lãi suất trần cho vay ,còn đường biên còn lại thì không cố định mà được
thay thế bằng mức chênh lệch bình quân giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy
động của một chu kì kinh doanh tín dụng ở mỗi ngân hàng không được quá
0,35%/tháng.

2.1.1.4. Giai đoạn 8/2000 – 5/2002.
Thực hiện cơ chế lãi suất cơ bản. Theo quyết định 241/QĐ ngày
2/8/2000 NHNN đã thực hiện bước đổi mới cơ bản về điều hành lãi suất đó là



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
ban hành chính sách lãi suất cơ bản. lãi suất cơ bản là lãi suất do NHNN công bố
làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh . Theo đó, bắt
đầu 5/8/2000 NHNN thay đổi cơ chế điều hành lãi suất từ cơ chế trần lãi suất
sang cơ chế điều hành lãi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng Việt Nam và cơ

KIL
OB

OO
KS
.CO

chế lãi suất thị trường có quản lý đối với cho vay bằng ngoại tệ.

Việc bỏ trần lãi suất và áp dụng lãi suất cơ bản theo một biên độ giao
động cho phép , trên cơ sở có sự liên hệ giữa lãi suất đồng USD trong nước với
lãi suất của USD trên thị trường quốc tế( thông qua lãi suất đồng USD trên thị
trường tiền tệ Singapore) là một bước đệm quan trọng trong việc tiến gần thêm
đến tự do hóa lãi suất .

Lãi suất cơ bản xác định trên các cơ sở:

- Chỉ tiêu tăng trưởng dự kiến hàng năm
- Chỉ số lạm phát dự kiến hàng năm

- Tỉ suất lợi nhuận bình quân hàng năm

- Lãi suất thực của người gửi tiền thỏa mãn điều kiện : tỉ lệ lạm phát< lãi
suất tiền gửi tiết kiệm < tỉ suất lợi nhuận bình quân

- Tình hình cung cầu vốn trên thị trường trong từng thời kì
- Lãi suất bình quân trên thị trường nội tệ liên ngân hàng

- Lãi suất đấu thầu, tín phiếu, trái phiếu kho bạc nhà nước
- Mối quan hệ giữa lãi suất và tỉ giá

Đối với lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam : lãi suất cho vay cao
nhất của TCTD = lãi suất cơ bản + % tỉ lệ


Lãi suất cơ bản hàng tháng , các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho
vay không vượt quá biên độ 0,3%/tháng đối với cho vay ngắn hạn, 0,5%/tháng
đối với cho vay trung, dài hạn.

Đối với lãi suất cho vay bằng ngoại tệ. Cho vay bằng USD bỏ qua quy
định trần lãi suất cho vay , lãi suất cho vay ngắn hạn không vượt quá mức
SIBOR kì hạn 3 tháng + 1%/ năm, lãi suất trung và dài hạn không vượt quá mức
SIBOR kì hạn 6 tháng + 2,5%/tháng.



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
2.1.1.5. Giai on 6/2003 nay.
Thc hin c ch lói sut tha thun.
T khi thc hin lói sut tha thun cho vay bng VND, cỏc TCTD

KIL
OB
OO
KS
.CO

cnh tranh nhau bng lói sut huy ng vn rt quyt lit. Huy ng vn bng
VND, kỡ hn t 12 thỏng tr lờn ca cỏc ngõn hng Ngoi thng Vit Nam
(VCB) 8,4%/nm, Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin

nụng thụn

(NHNN&PTNT )8,64%/nm.


Vi lói sut huy ng vn bng VND quỏ cao ca NHTM quc doanh,
cỏc NHTM c phn nh chu thua m phi i sõu vo tin gi di 6 thỏng: t
1 tun l n 5 thỏng vi lói sut tng vi phn mi nghỡn trong 1 thỏng so vi
lói sut huy ng vn bng VND ca NHTM quc doanh.

Hiu ng ca vic cnh tranh huy ng vn bng VND vi lói sut cao
ó phỏt sinh vic di chuyn tin t t NHTM ny sang NHTM khỏc, thm chớ t
vựng ny sang vựng khỏc. Giỏ c ca ngun vn huy ng bng VND ca cỏc
TCTD tng lờn. Hin nay, khụng cú mt TCTD no cho vay bng VND vi lói
sut bng lói sut c bn do NHNN Vit Nam cụng b l 0,62%/ thỏng. lói sut
c bn cho vay ca cỏc TCTD bng VND do NHNN Vit Nam a ra, da vo
lói sut cho vay bng VND ca 5 NHTM i vi khỏch hng cú tớn nhim nht.
Hin nay, lói sut cho vay ca cỏc TCTD bng VND ụ th ph bin l
0,75%/thỏng. Qu tớn dng nhõn dõn nụng thụn cho vay vi lói sut cao nht
l 1,2%/thỏng. Cỏc chi nhỏnh NHNN&PTNT cho h nụng dõn vay ngn hn
bng VND vi lói sut 0,95%/thỏng. Cỏc chi nhỏnh NHTM cnh tranh vi nhau
v lói sut cho vay , khin sinh li ca cỏc NHTM gim thp. Chờnh lch
gia lói sut huy ng bng VND ca mt s TCTD thp hn 0,1% /thỏng.
Cú th thy rng, c ch kim soỏt trc tip núi trờn c thc thi theo
l trỡnh tin ti c ch lói sut th trng chuyn hn sang kim soỏt lói sut
th trng bng cỏc cụng c chớnh sỏch tin t giỏn tip t 1/6/2002. õy l bc
chuyn quan trng, lói sut huy ng v cho vay ca cỏc TCTD c t do



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
hóa” phản ánh đúng quan hệ cung cầu vốn, góp phần khơi thơng thị trường tiền
tệ đưa vốn từ nơi dư thừa tới nơi thiếu vốn.
2.1.2. Cơ chế kiểm sốt gián tiếp.


KIL
OB
OO
KS
.CO

NHNN điều hành các mức lãi suất tái cấp vốn trên cơ sở diễn biến và
mục tiêu kinh tế vĩ mơ, nội dung chính sách tiền tệ “ thắt chặt” hay “ nới lỏng”.
2.1.2.1. Giai đoạn 1990 – 1997.

Trong giai đoạn này NHNN thực thi chính sách tiền tệ “thắt chặt” và
nới lỏng dần nhằm kiềm chế lạm phát và góp phần tăng trưởng kinh tế , cho nên
đã thực hiện cho vay tái cấp vốn đối với các NHTM nhà nước với các mức lãi
suất khác nhau đối với từng NHTM. Từ 1991 - 3/1993 , lãi suất tái cấp vốn
được quy định mức cụ thể; từ 4/1993-1995 lãi suất tái cấp vốn được tính bằng %
so với lãi suất cho vay của NHTM, NHNN đã nhiều lần điều chỉnh tăng lãi suất
tái cấp vốn lên mức bằng lãi suất cho vay của NHTM đối với khách hàng để
buộc các NHTM phải huy động vốn từ thị trường, khống chế gia tăng khối
lượng tín dụng để hạn chế tốc độ gia tăng của tổng phương tiện thanh tốn, góp
phần giảm áp lực của lạm phát .
2.1.2.2 Giai đoạn 1998-2000.

Nền kinh tế chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoản tài chính-tiền tệ
châu Á và phát triển chậm lại như có tính chu kì. Việc điều hành chính sách tiền
tệ của NHNN nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác động xấu từ bên ngồi, đồng
thời ngăn chặn đà sút giảm tăng trưởng kinh tế. Tháng 1/1998, NHNN tăng lãi
suất tái cấp vốn để hạn chế tốc độ gia tăng tổng phương tiện thanh tốn, kiềm
chế lạm phát nhưng năm 1999 thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ và
chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng giảm, NHNN đã điều chỉnh giảm 4 lần lãi suất

tái cấp vốn từ 1,1%/ tháng xuống 0,5%/ tháng. tháng 11/1999, NHNN đưa vào
sử dụng nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá cho các NHTM, lãi
suất chiết khấu được quy định ở mức thấp hơn 0,05%/ tháng so với lãi suất tái



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
cấp vốn. Năm 2000, NHNN tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn và lãi
suất tái chiết khấu từ mức 0,5%/ tháng và 0,45 %/ tháng xuống còn 0,4%/ tháng
và 0,35%/ tháng. tháng 7/2000, NHNN đưa vào sử dụng nghiệp vụ thị trường

KIL
OB
OO
KS
.CO

mở, lãi suất thị trường mở được hình thành qua các phiên giao dịch.
2.1.2.3. Giai đoạn 2001-2002.

Tiếp tục thực hiện chủ trương kích cầu của chính phủ NHNN thực thi
chính sách tiền tệ “ nới lỏng một cách thận trọng”, lãi suất tái cấp vốn và lãi suất
chiết khấu tiếp tục duy trì ở mức thấp như năm 2000 để tạo điều kiện cho các
TCTD vay ngắn hạn, có đủ vốn khả dụng hoạt động kinh doanh .
2.1.2.4 . Giai đoạn 2003-nay

Lãi suất tái cấp vốn đóng vai trò lãi suất trần, lãi suất tái chiết khấu là
lãi suất sàn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng , lãi suất thị trường mở đóng
vai trò là cơng cụ điều hành thường xun của NHNN. Ngồi ra, NHNN áp
dụng lãi suất cho vay qua đêm trong thanh tốn điện tử liên ngân hàng và thanh

tốn bù trừ, tiếp tục cơng bố lãi suất cơ bản nhằm mục đích phát tín hiệu định
hướng lãi suất thị trường .

2.2 THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG TỒN TẠI.
2.2.1

Thành tựu đạt được.

Những thay đổi về cơ chế chính sách , nhất là cơ chế điều hành

lãi suất của NHNN trong thời gian qua đã mang lại hiệu quả tích cực đối
với hoạt động ngân hàng qua đó tác động đến sự tăng trưởng và phát triển
của nền kinh tế đất nước.

Từ tháng 10/1991 trong quyết định số 202/NH-QĐ NHNN mới áp
dụng được ngun tắc lãi suất tiền vay lớn hơn lãi suất tiền gửi , đã xóa bỏ cơ
bản sự phân biệt trong chính sách và lãi suất giữa các loại hình sở hữu , các
ngành nghề khác nhau của nền kinh tế bằng việc quy định chung mức lãi suất



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
theo phương thức tối đa và tối thiểu ,tạo điều kiện cho các ngân hàng điều chỉnh
lãi suất một cách linh hoạt,phù hợp với nhu cầu thị trường tín dụng.
Từ tháng 10/1993, NHNN đã bắt đầu thực hiện khung lãi suất (tức là
chỉ quy định mức lãi suất trần cho vay tối đa và sàn lãi suất tiền gửi tối

KIL
OB
OO

KS
.CO

thiểu.Bên cạnh đó, NHNN cho phép các NHTM được huy động vốn theo hình
thức kì phiếu và thực hiện cho vay từ nguồn vốn đó theo mức lãi suất thỏa thuận
giữa ngân hàng và khách hàng .

NHNN đã xóa bỏ dần mức chênh lệch lãi suất tiền gửi tiết kiệm và lãi
suất tiền gửi của các tổ chức tín dụng bằng các quyết định tăng lãi suất tiền gửi
khơng kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tại các NHTM trong năm 1995 giảm dần
sự chênh lệch giữa lãi suất đồng nội tệ và lãi suất đồng ngoại tệ.

Từ 1/1/1996, NHNN đã chuyển sang phương thức quản lý lãi suất
hồn tồn mới với quyết định 391/QĐ-NHNN1 và các quyết định sau đó đã đạt
được những bước tiến lớn về quản lý điều hành lãi suất , khách hàng khắc phục
được một số nhược điểm của một số quyết định trước đó như:

Về quản lý trần lãi suất :trước đây còn nhiều trần và còn duy trì lãi suất
thỏa thuận nay còn là một số trần cơ bản ,lãi suất cho vay ngắn hạn ,lãi suất cho
vay trung và dài hạn,lãi suất cho vay đối với địa bàn nơng thơn và lãi suất huy
động cho vay thỏa thuận.

Quyết định số 381 đã cải thiện được phần nào mối quan hệ giữa lãi
suất cho vay ngắn hạn và lãi suất cho vay dài hạn mà một thời gian dài trước đây
tồn tại như một bất hợp lý mà lãi suất cho vay ngắn hạn cao hơn nhiều so với lãi
suất cho vay trung và dài hạn .

NHNN đã quy định mức chênh lệch bình qn giữa lãi suất cho vay và
lãi suất huy động là 0,35%/tháng đã được các NHTM phải tính tốn chặt chẽ và
tiết kiệm hơn chi phí hoạt động và nâng cao tính cạnh tranh.


Từ tháng 7/1996 đã thực hiện lãi suất tín dụng dài hạn cao hơn so với
lãi suất tín dụng ngắn hạn đồng thời tạo điều kiện cho các NHTM chủ động điều
hành lãi suất theo tín hiệu thị trường , theo quan hệ cung cầu về vốn và phù hợp
với quy mơ hoạt động của từng ngân hàng.Một trong nhưng thành cơng lớn của



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
chớnh sỏch lói sut em li cho nn kinh t k t 8/2000 l vic NHNN cụng b
mc lói sut c bn i vi cho vay bng ng Vit Nam .Mc lói sut c bn
c cụng b chớnh thc phi da trờn s tham kho v lói sut cho vay ca 9
NHTM (bao gm 4 NHTM quc doanh,2 NHTM c phn, 2 chi nhỏnh ngõn

KIL
OB
OO
KS
.CO

hng nc ngoi, 1 ngõn hng liờn doanh) ng thi cng phi da vo s tham
kho mc lói sut ni t liờn ngõn hng, lói sut th trng u thu trỏi phiu
kho bc, mc tiờu ca chớnh sỏch tin t , cỏc chi tiờu kinh t v mụ.
Lói sut huy ng v cho vay 7 thỏng u nm 2002 tng i n nh
.T thỏng 8/2002, do quan h cung cu vn , lói sut cho vay v huy ng tng
nh, NHNN iu chnh tng lói sut c bn t 0,6%/thỏng lờn 0,62% thỏng.
Thỏng6/2003 thc hin chớnh sỏch lói sut tha thun ó em li hiu
qu cao trong iu hnh chớnh sỏch lói sut .iu hnh lói sut theo c ch lói
sut tha thun(i vi VND) v theo c ch lói sut th ni(i vi USD).Lói
sut( cho vay v huy ng ) ca cỏc TCTD ó phn ỏnh tỡnh hỡnh quan h cung

cu v vn trờn th trng,phn ỏnh ỳng bn cht l giỏ ctrong quan h tớn
dng ,,quan h vn gia ngõn hng-khỏch hng v nn kinh t .C ch ny cho
phộp NHNN phỏt huy kh nng qun lý ,vai trũ ch ng linh hot trong cụng
tỏc iu hnh chớnh sỏch lói sut ,theo tớn hiu giỏ c th trng .Hn ch vic
can thip hnh chớnh kộm hiu qu .To iu kin thun li cho NHNN s dng
cỏc cụng c iu hnh chớnh sỏch tin t , tỏc ng nhanh n lói sut trờn th
trng theo hng cú li cho hot ng ngõn hng, cho nn kinh t , cho mc
tiờu phỏt trin kinh t xó hi ca t nc .
2.2.2 Nhng tn ti.

Mi liờn h gia cỏc loi lói sut th trng v lói sut ca NHNN

(lói sut tỏi cp vn,chit khu, lói sut u thu nghip v th trng
m,lói sut u thu tớn phiu kho bc ,lói sut tin gi ca cỏc TCTD ti
NHNN) cũn lng lo nhiu khi tỏch ri nhau, biờn ng cha phự hp c
ch lói sut th trng vai trũ iu tit lói sut th trng ca lói sut trờn
nghip v th trng m cũn rt hn ch .



THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
-

Chất lượng của các lãi suất chào của các ngân hàng chưa cao,lãi suất chào

chưa sát với lãi suất thị trường ,từ đó lãi suất bình qn tính được chưa phản ánh
được cung cầu vốn trên thị trường tại thời điểm cơng bố.
- Còn q nhiều lãi suất trong nền kinh tế ,lãi suất VNIBOR chưa chính xác ,

KIL

OB
OO
KS
.CO

chưa phản ánh đúng được cung cầu vốn trên thị trường vì thế tác dụng tham
chiếu của nó còn bị hạn chế .

- Thơng thường , tín phiếu kho bạc đóng vai trò rất quan trọng trên thị trường
tiền tệ ,lãi suất tín phiếu kho bạc được coi là lãi suất chuẩn và thấp nhất trên thị
trường tiền tệ ;tuy nhiên,thực tế thời gian qua ,lãi suất của tín phiếu kho bạc
chưa phù hợp với ngun tắc này mà thường bằng hoặc lớn hơn lãi suất cùng kì
hạn của NHTM,việc đấu thầu tín phiếu kho bạc tại các phiên giao dịch tại
NHNN chưa hồn tồn đấu thầu lãi suất cho nên chưa phản ánh đúng lãi suất thị
trường .

- Lãi suất cơ bản được cơng bố liên tụcthốt ly lãi suất cho vay bình qn của
các TCTD .Chẳng hạn tại thời điểm (6/2003) lãi suất cơ bản là 0,62%/tháng
nhưng lãi suất cho vay bình qn của các tổ chức tín dụng phổ biến là 0,75%0,85%/tháng.Trong khi lãi suất cho vay của TCTD ln ln được điều chỉnh
phù hợp với quan hệ cung cầu vốn trên thị trường tiền tệ thì lãi suất cơ bản vẫn
ổn định hoặc thay đổi ở mức khơng đáng kể.
2.2.3 Ngun nhân

- Các ngun tắc xác định lãi suất thị trường chưa được tơn trọng còn méo mó.
- Áp lực từ phía ngân hàng trong việc huy động vốn là rất lớn.Ngân hàng bắt
buộc phải tăng lãi suất do sự bùng nổ bất thường của thị trường bất động sản
trong từng thời kỳ nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư.
- Cơ cấu các ngân hàng tham gia chào trên trang màn hình chưa hợp lý(chỉ có
một chi nhánh NHTM Nhà nước ,2 ngân hàng cổ phần, còn hầu hết là các chi
nhánh ngân hàng nước ngồi ở Việt Nam .




THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Chưa có định chế ràng buộc trách nhiệm đối với các ngân hàng chào vốn để
xác định lãi suất bình qn .Vì chỉ quan tâm đến việc bảo đảm khả năng
thanh khoản là chủ yếu nên vào những ngày khơng có nhu cầu giao dịch mà
vẫn được u cầu phải chào lãi suất ,các TCTD khơng tính tốn kĩ về lãi suất

KIL
OB
OO
KS
.CO

chào, lãi suất chào đưa ra chưa mang tính thị trường .

- Tác dụng của lãi suất tái cấp vốn trong điều hành chính sách tiền tệ còn bị
hạn chế do chính phủ hàng năm khống chế lượng tiền cung ứng cho mục tiêu
tín dụng .

- Lãi suất cơ bản chỉ mang ý nghĩa thơng tin đối với các TCTD .
- Nợ khó đòi có xu hướng tăng.

- Còn nhiều dự án của chính phủ vay vốn trung và dài hạn qua kênh ngân
hàng.

- Các loại hình trung gian tài chính trên thị trường (như DEALER, BROKER)
chưa hình thành và phát triển .


- Các cơng cụ tài chính còn nghèo nàn, nhỏ bé về số lượng và thành viên tham
gia giao dịch.

- Chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa các đơn vị , ngành , các cấp trong việc
thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ ‘

- Cơng nghệ thanh tốn liên ngân hàng còn nhiều hạn chế .
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG.

NHTW mỗi nước lựa chọn và sử dụng cơ chế điều hành lãi suất phù
hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ của mình và điều kiện thị trường tiền tệ ,
khơng có mơ hình chung cho các NHTM các nước .Việt Nam cũng vậy,nhận
thấy được điều đó nên mỗi thời kì kinh tế khác nhau Việt Nam đã đưa ra các
chính sách lãi suất khác nhau .Do đang trong q trình dần hồn thiện chính
sách lãi suất nên khó tránh khỏi được những hạn chế nhưng cũng khơng thể phủ
nhận rằng trong thời gian qua bằng nhiều chính sách và biện pháp điều hành linh
hoạt của NHNN, cơ chế lãi suất trên thị trường tiền tệ nước ta ngày một hồn



THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
thiện, phát huy tích cực trong việc thực hiện chính sách lãi suất tiền tệ và thúc

KIL
OB
OO
KS
.CO

đẩy phát triển kinh tế .


Chương III Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách lãi suất ở Việt
Nam



THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
3.1

XU TH T DO HểA LI SUT L MT TT YU KHCH QUAN

KIL
OB
OO
KS
.CO

3.1.1 Ti sao phi tin hnh t do húa lói sut .

3.1.1.1 Hn ch ca c ch kim soỏt lói sut th trng .

Trong c ch kim soỏt lói sut trc tip nh nc qun lý trc tip lói
sut bng cỏch cụng b tt c cỏc loi lói sut .Cỏc ngõn hng v TCTD phi
tuyt i tuõn theo.C ch ny tuy cú nhng mt thun li nh : d thc hin ,
phự hp vi cỏc nc ang phỏt trin ,mc cnh tranh kộm, bờn cnh ú
cũn bc l nhiu mt hn ch .

- Vic kim soỏt lói sut t ra kộm hiu qu trong vic iu hnh chớnh sỏch
tin t ,phõn b ngun tớn dng , kh nng cnh tranh thp lm gim chc
nng trung gian ti chớnh ca ngõn hng do s cng nhc, thiu linh hot.

- Ngun tit kim cú th b chy ra th trng ti chớnh phi chớnh thc v
khụng b qun lớ biu hin : cỏc loi hỡnh ngõn hng kiu chớnh sỏch tng lờn
,cho vay qua th trng khụng chớnh thc ,cỏc doanh nghip v cụng chỳng
tng nm gi bng ngoi t hoc tớch ly dng kim loi v hng húa lõu bn .
- Kim soỏt lói sut s kớch thớch kim soỏt chi tit cỏc iu kin tin t bng
cỏch ỏp t c cu lói sut phc tp gõy ra hu qu lm kộm hiu qu v bin
dng hn.Vic kim soỏt lói sut s lm gim hiu qu ca vic kim soỏt
tin t vỡ s gia tng v m rụng th trng khụng c kim soỏt .
- Kim soỏt lói sut khụng cú li cho canh tranh ,cỏc TCTD hot ng kộm
hiu qu cú th c bo v t sc ộp ca t do cnh tranh lm cho quỏ trỡnh
gii quyt khú khn ca h kộo di.Nhng khú khn ln gn vi vic kim
soỏt lói sut l vn la chn i nghch v ri ro o c.C hai loi ri ro
ny u cú xu hng tng lói sut lờn v tng ri ro tớn dng .
3.1.1.2 Nguyờn nhõn thc hin t do húa lói sut


×