LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, đứng trước sự bùng nổ về
kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp và do nhu cầu xã
hội ngày càng đa dạng đòi hỏi các doanh nghiệp phải củng cố và hồn thiện hơn
nếu muốn tồn tại và phát triển.
Trong những năm qua nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường đã đạt được rất nhiều kết quả to lớn. Các doanh nghiệp nước ta từng
bước thốt khỏi tình trạng trì trệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều
doanh nghiệp đã tạo lập và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thương
trường, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận . Mặc dù vậy, nhiều khó
khăn, thách thức vẫn tồn tại và hiện diện nhất là trong xu thế hội nhập khu vực
tồn cầu hiện nay. Bởi khi đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt khốc liệt.
Cạnh tranh khơng chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn vượt ra khỏi biên giới
quốc gia khu vực và tồn cầu.Trước thực tế đó, mọi sự thờ ơ của doanh nghiệp
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh có thể bị trả giá đắt, quị ngã và phá sản.
Để có thể tránh được tình trạng tồi tệ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh là điều
cần thiết đối với các doanh nghiệp trong giai đoạn hiên nay.
Khi doanh nghiệp đã phát triển thì đời sống của các cơng nhân viên cũng
được doanh nghiệp đảm bảo và tạo điều kiện nâng cao hơn nữa.Với chế độ của
thập kỷ gần đây, sự cạnh tranh ngày càng lớn, con người ln có tư tưởng tiến
thân trong xã hội càng cao thì cuộc sống của họ càng cao và ngược lại. Trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố quan
trọng của chi phí sản xuất, nó có quan hệ trực tiếp và tác động nhân quả đối với
lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một
yếu tố của chi phí sản xuất mà mục đích của các chủ doanh nghiệp là lợi nhuận.
Đối với người lao động, tiền lương nhận được thoả đáng sẽ là động lực kích
thích năng lực sáng tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi năng suất lao động
tăng thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng, từ đó lợi ích của người cung ứng
sức lao động cũng tăng theo.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Hn na, khi li ớch ca ngi lao ng c bo m bng mc lng
tho ỏng s to ra s ngn cỏch gia ngi s dng lao ng vi ngi lao
ng lm cho ngi lao ng cú trỏch nhim hn vi hot ng ca doanh
nghip. Cỏc nh kinh t gi ú l phn ng dõy chuyn tớch cc ca tin
lng.
Ngc li, khi li ớch ca ngi lao ng khụng c chỳ ý n, tin
lng khụng tho ỏng s dn n ngun nhõn lc cú th b gim sỳt c v s
lng v cht lng. Khi ú nng sut s gim v li nhun cng gim. Do ú,
i vi doanh nghip vic xõy dng mt h thng tr lng sao cho hot ng
sn xut kinh doanh ngy cng phỏt trin v t li nhun cao tớch lu va
m bo cuc sng cho ngi lao ng, kớch thớch ngi lao ng nhit tỡnh vi
cụng vic, m bo s cụng bng l mt trong nhng cụng tỏc t lờn hng u
nhm n nh nhõn lc phc v cho hot ng sn xut kinh doanh.
Mt khỏc, quỏ trỡnh sn xut kinh doanh doanh nghip l quỏ trỡnh kt
hp ng b ca 3 yu t c bn: t liu lao ng, i tng lao ng v lao
ng; trong ú lao ng l yu t mang tớnh quyt nh nht. cỏc doanh nghip
thuc lnh vc sn xut, chi phớ nhõn cụng chim t trng rt ln ng sau chi
phớ vt liu, do ú s dng tt ngun lao ng s tit kim chi phớ nhõn
cụng trong n v giỏ thnh, gim giỏ thnh sn phm, tng li nhun, to
li th cnh tranh gia cỏc doanh nghip l cụng tỏc quan trng hng u ca
doanh nghip sn xut.
Thờm vo ú, cựng vi tin lng doanh nghip cũn phi tớnh vo chi phớ
sn xut kinh doanh mt b phn chi phớ gm cỏc khon trớch bo him xó hi,
bo him y t, kinh phớ cụng on. ú l cỏc ngun phỳc li m ngi lao ng
nhn c t doanh nghip. Vỡ vy, tt c cỏc hot ng liờn quan n chi phớ
lng cú vai trũ rt quan trng. Bi vỡ nú khụng ch gúp phn lm tng li
nhun cho doanh nghip m cũn tng thờm kh nng cnh tranh ca doanh
nghip trờn th trng v giỳp cho cỏc doanh nghip thc hin tt ngha v i
vi ngõn sỏch nh nc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Đề tài: “Tìm hiểu cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương tại cơng ty Cổ Phần Việt Thụng” sẽ đi sâu nghiên cứu vấn đề kế tốn
tiền lương tại cơng ty, phân tích đánh giá ưu khuyết điểm của cơng tác hạch tốn
kế tốn chi phí lương và các khoản trích theo lương, từ đó sẽ đưa ra những đề
nghị giải quyết những vấn đề tồn tại nếu có.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài này tập trung nghiên cứu nội dung: kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương.
Mục đích của việc phân tích cơng tác hạch tốn kế tốn chi phí lương và
các khoản trích theo lương tại cơng ty là để thấy được tình hình thực tế của cơng
ty về cơng tác quản lý lao động, việc phân bổ và sử dụng lao động đã đạt hiệu
quả chưa, các chế độ tiền lương, chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có
phù hợp với chính sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời đánh giá cơng tác quản lý tiền lương của
cơng ty, từ đó có phương pháp tính tốn phù hợp đảm bảo nâng cao năng suất
lao động hồn thành vượt mức kế hoạch mà cơng ty đề ra.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: số liệu được thu thập từ
• Bảng tổng hợp lương
• Bảng tính lương, BHXH, BHYT, CPCĐ
• Bảng tiền lương kế hoạch
• Kế hoạch quỹ lương và thu nhập của người lao động
Ngồi ra, còn tham khảo ý kiến của kế tốn trưởng, kế tốn viên phòng kế
tốn của cơng ty Cổ phần Việt Thụng và giáo viên hướng dẫn; tham khảo sách,
tài liệu liên quan đến đề tài cần nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện ở cơng ty Cổ Phần Việt Thụng. Nội
dung nghiên cứu của đề tài là: Kế tốn tiền lương ở doanh nghiệp, cụ thể là cơng
tác hạch tốn kế tốn chi phí lương và các khoản trích theo lương.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Số liệu sử dụng cho việc nghiên cứu là: Bảng tổng hợp lương năm 2008,
Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ tháng 04/2009.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
PHẦN I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TIỀN LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm, nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
trong sản xuất kinh doanh
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm xã hội mà người
lao động được sử dụng để bù đắp hao phí lao động của mình trong quỏ trình sản
xuất nhằm tái sản xuất sức lao động.
Mặt khác, tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm do lao
động tạo ra. Tuỳ theo cơ chế quản lý mà tiền lương có thể được xác định là một
bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm hay
được xác định là một bộ phận của thu nhập – kết quả tài chính cuối cùng của
hoạt động SXKD trong doanh nghiệp.
Ngồi tiền lương mà người lao động được hưởng theo số lượng và chất
lượng lao động, để bảo vệ sức khoẻ và cuộc sống lâu dài của người lao động,
theo chế độ tài chính hiện hành, người lao động còn được hưởng trợ cấp bảo
hiểm xã hội:
- Bảo hiểm xã hội được trích và chi phí SXKD nhằm trợ cấp cho trường
hợp người lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như khi bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, hưu trí mất sức hay tử tuất.
- Bảo hiểm y tế để trợ cấp cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của người lao động.
- Kinh phí cơng đồn để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
1.2. Nhiệm vụ của kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Để thực hiện chức năng của kế tốn trong việc điều hành quản lý hoạt
động của doanh nghiệp, kế tốn tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh, tổng hợp kịp thời, đầy đủ và chính xác về số lượng,
chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
- Tính tốn các khoản tìên lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả
cho người lao động và thanh tốn đầy đủ, kịp thời.
- Kiểm tra việc sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách chế độ về lao
động, tiền lương, bảo hiểm xã hội. Đồng thời quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi
tiêu quỹ tiền lương. Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Tính tốn, phân bổ hợp lý, chính xác chi phí về tiền lương và các khoản
trích BHXH, BHYT, CPCĐ cho đối tượng liên quan.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình hình quản
lý và chi tiêu quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT, KPCĐ từ đó đề xuất
các biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao
động, ngăn ngừa các vị phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách, chế độ về
lao động tiền lương và các khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ
sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
2. Hình thức tính tiền lương, quỹ tiền lương và các khoản trích theo lương
2.1. Các hình thức tính tiền lương
Các doanh nghiệp thường áp dụng 2 chế độ trả lương cơ bản, phổ biến là:
+ Chế độ trả lương theo thời gian làm việc
+ Chế độ trả lương theo khối lượng sản phẩm (hay cơng việc hồn thành)
Tương ứng với hai chế độ tính lương nói trên là hai hình thức tiền lương
+ Hình thức tiền lương thời gian
+ Hình thức tiền lương sản phẩm
2.1.1. Hình thức tiền lương thời gian
Tiền lương tính theo thời gian là tiền lương tính trả cho người lao động
theo thời gian làm việc, cấp bậc cơng việc va thăng lương của người lao động
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Tính lương tính theo thời gian có thể được thực hiện theo tháng, ngày
hoặc giờ làm việc tuỳ thuộc theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động
của doanh nghiệp.
Công thức tính tiền lương theo thời gian:
* Mức lương tháng:
Mức lương tháng =
Mức lương cơ bản
x
Hệ số
+
Tổng hệ số các
(tối thiểu) lương khoản phụ cấp
* Mức lương tuần:
Mức lương tuần =
Mức lương tháng x 12
52
* Mức lương ngày:
Mức lương ngày =
Mức lương ngày
22 (hoặc 26)
* Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho một giờ làm việc
Tiền lương giờ =
Tiền lương ngày
8 giờ
Hình thức tiền lương tính theo thời gian có nhiều hạn chế vì tiền lương
tính trả cho người lao động chưa đảm bảo đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao
động vì chưa tính đến một cách đầy đủ chất lương lao động, do đó chưa phát
huy đầy đủ chức năng đòn bẩy kinh tế của tiền lương trong việc kích thích sự
phát triển của sản xuất, chưa phát huy hết khả năng sẵn có của người lao động.
Do những hạn chế trên, khi áp dụng hình thức tiền lương theo thời gian
cần thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giáo dục chính trị tư tưởng, động
viên khuyến khích vật chất, tinh thần dưới các hình thức tiền thưởng; thường
xuyên kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động và sử dụng thời gian lao động.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Vic phi hp nhiu bin phỏp s to cho ngi lao ng cú k lut, cú k thut
v nng sut cao.
2.1.2. Hỡnh thc tin lng sn phm
Tin lng tớnh theo sn phm l tin lng tr cho ngi lao ng theo
kt qu lao ng khi lng sn phm, cụng vic ó hon thnh, bo m yờu
cu cht lng ó quy nh v n giỏ tin lng tớnh cho 1 n v sn phm,
cụng vic ú.
Tớnh lng tớnh theo sn phm cú th c thc hin theo nhng cỏch
sau:
* Tin lng tớnh theo sn phm trc tip: ỏp dng i vi lao ng thuc
b phn trc tip sn xut sn phm.
Tin lng c
=
S lng (khi lng) sn
phm
x
n giỏ
lnh trong thỏng cụng vic hon thnh tin lng
* Tin lng tớnh theo sn phm giỏn tip: ỏp dng i vi lao ng giỏn
tip phc v sn xut hng lng ph thuc vo kt qu lao ng ca b phn
trc tip sn xut.
Tin lng c
=
Tin lng c lnh
x
T l lng
lnh trong thỏng ca b phn trc tip giỏn tip
T l lng ca b phn giỏn tip do n v xỏc nh cn c vo tớnh cht,
c im ca lao ng giỏn tip phc v sn xut. Cỏch tớnh lng ny cú tỏc
dng lm cho nhng ngi phc v sn xut quan tõm n kt qu hot ng
sn xut vỡ nú gn lin vi li ớch kinh t ca bn thõn h.
* Tin lng tớnh theo sn phm cú thng:
Cỏch tớnh ny cú tỏc dng kớch thớch ngi lao ng khụng ch quan tõm
n s lng sn phm lm ra m cũn quan tõm nõng cao cht lng sn phm,
tng nng sut lao ng, tit kim nguyờn vt liu. Khon tin thng ny trớch
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
từ lợi ích kinh tế mang lại do việc tăng tỷ lệ sản phẩm có chất lượng cao, giá trị
ngun vật liệu tiết kiệm được.
Việc áp dụng chế độ trả lương phù hợp với từng đối tượng lao động trong
doanh nghiệp cũng là một trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử
dụng có hiệu quả lao động, tiết kiệm hợp lý về lao động sống trong chi phí
SXKD, góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.2. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền lương tính theo số
cơng nhân viên của doanh nghiệp, do doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả
lương bao gồm các khoản:
+ Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm và tiền
lương khốn, cơng nhật.
+ Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
ngun nhân khách quan, trong thời gian được điều động đi cơng tác, đi làm
nghĩa vụ trong phạm vị chế độ quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
+ Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm.
+ Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xun.
+ Tiền ăn giữa ca của người lao động.
Ngồi ra, trong quỹ tiền lương còn gồm cả khoản tiền chi trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho cơng nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động (BHXH trả thay lương).
Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp cần được quản lý và kiểm tra một
cách chặt chẽ, đảm bảo việc sử dụng quỹ tiền lương một cách hợp lý và có hiệu
quả. Quỹ tiền lương thực tế phải được thường xun đối chiếu với quỹ tiền
lương kế hoạch trong mối quan hệ với việc thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp trong kỳ đó nhằm phát hiện kịp thời các khoản tiên lương khơng
hợp lý, kịp thời đề ra các biện pháp nâng cao năng suất lao động, đảm bảo thực
hiện theo ngun tắc phân phối theo lao động, thực hiện ngun tắc mức tăng
năng suất lao động bình qn nhanh hơn mức tăng tiền lương bình qn góp
phần hạ thấp chi phí trong sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ xã hội.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong kế tốn và phân tích kinh tế, tiền lương của cơng nhân viên trong
doanh nghiệp được chia làm 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ.
+ Tiền lương chính: là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian
cơng nhân viên thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm: tiền lương trả theo
cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo lương (như phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp khu vực, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp thâm niên.
+ Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho cơng nhân viên trong thời gian
cơng nhân viên thực hiện nhiệm vụ khác ngồi nhiệm vụ chính của họ và thời
gian cơng nhân viên nghỉ theo chế độ được hưởng lương (như nghỉ phép, nghỉ
lễ, đi học, nghỉ vì ngừng sản xuất do ngun nhân khách quan, đi họp…). Ngồi
ra tiền lương trả cho cơng nhân sản xuất nhưng khơng mang lại kết quả cng
được xếp vào lương phụ.
Việc phân chia tiền lương chính, tiền lương phụ có ý nghĩa quan trọng
trong cơng tác kế tốn tiền lương. Trong cơng tác kế tốn tiền lương chính của
cơng nhân sản xuất thường được hạch tốn trực tiếp vào chi phí sản xuất cho
từng loại sản phẩm vì tiền lương chính của cơng nhân sản xuất có quan hệ trực
tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra, có quan hệ với năng suất lao động.
Trường hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép
thì sẽ căn cứ vào tiền lương chính của cơng nhân sản xuất để tính số trích trước
tiền lương nghỉ phép vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tiền lương phụ của cơng nhân trực tiếp sản xuất khơng gắn với việc chế
tạo sản phẩm cũng như khơng quan hệ đến năng suất lao động cho nên tiền
lương phụ được phân bổ một cách gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản
phẩm. Tiền lương phụ thường được phân bổ cho từng loại sản phẩm căn cứ theo
tiền lương chính cơng nhân sản xuất của từng loại sản phẩm.
2.3. Các khoản trích theo lương
2.3.1. Quỹ bảo hiểm xã hội
Được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp khoản chi phí về bảo hiểm theo quy định của nhà nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Quỹ BHXH được tạo ra bằng cách trích theo tỷ lệ phần trăm trên tiền
lương phải thanh tốn cho cơng nhân để tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và
khấu trừ vào tiền lương cơng nhân. Theo quy định hiện nay thì tỷ lệ này là 20%
trong đó: tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 15% và cơng nhân phải chịu là
5%.
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành nhằm tạo nguồn để chi trả cho cơng
nhân viên trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ
hưu. Tuỳ theo cơ chế tài chính quy định cụ thể mà việc quản lý và sử dụng quỹ
bảo hiểm xã hội có thể ở cơ quan quản lý quỹ (cơ quan chun mơn chun
trách) hay có thể ở tại doanh nghiệp.
Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do cơ quan
chun mơn chun trách quản lý và chi trả các trường hợp cho cơng nhân viên
nghỉ hưu, nghỉ mất sức… còn ở tại doanh nghiệp, sau khi tạo nguồn quỹ bảo
hiểm xã hội phải nộp tồn bộ số quỹ bảo hiểm xã hội đó lên cơ quan quản lý quỹ
và được phân cấp chi trả một số trường hợp như: cơng nhân viên ốm đau, thai
sản… cuối tháng (hoặc q) tổng hợp chứng từ chi tiêu để quyết tốn với cơ
quan chun mơn chun trách (theo hình thức thu đủ, chi đủ).
2.3.2. Về bảo hiểm y tế
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, bảo hiểm y tế cũng được
hình thành từ hai nguồn như bảo hiểm xã hội. Một phần do doanh nghiệp chịu
và được tính và chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương thực tế phải trả cơng nhân viên trong tháng, một phần do
người lao động chịu thường được trừ vào lương của họ. Theo quy định hiện nay,
BHYT được trích theo tỷ lệ 3% trên lương phải thanh tốn cho cơng nhân trong
đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 2% và khấu trừ vào tiền lương cơng
nhân là 1%.
BHYT được nộp tồn bộ lên cơ quan chun mơn chun trách về bảo
hiểm y tế (dưới hình thức mua bảo hiểm y tế) để phục vụ chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ cho người lao động như khám bệnh, chữa bệnh và điều trị bệnh…
2.3.3. Đối với kinh phí cơng đồn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế
phải trả cơng nhân viên trong tháng. Quỹ kinh phí cơng đồn được hình thành
bằng cách theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả và được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ trích KPCĐ tính vào chi phí trên tiền
lương phải trả là 2% trong đó 1% dành cho hoạt động cơng đồn cơ sở và 1%
cho hoạt động cơng đồn của cấp trên.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành, nguồn kinh phí cơng đồn
trích được sẽ phải nộp một phần lên cơ quan quản lý cơng đồn cấp trên, một
phần để lại doanh nghiệp phục vụ chi tiêu cho hoạt động cơng đồn doanh
nghiệp.
Tăng cường quản lý lao động, cải tiến và hồn thiện việc phân bổ và sử
dụng có hiệu quả lực lượng lao động, cải tiến và hồn thiện chế độ tiền lương,
chế độ sử dụng quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được xem là một phương tiện hữu
hiệu để kích thích người lao động gắn bó với hoạt động sản xuất kinh doanh, rèn
luyện tay nghề, nâng cao năng suất lao động.
Trên cơ sở các chế độ về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ nhà
nước đã ban hành, các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành mình phải tổ
chức tốt lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời tính tốn, thanh tốn đầy đủ kịp thời các khoản tiền lương, tiền thưởng,
BHXH, BHYT đúng chính sách, chế độ; sử dụng tốt kinh phí cơng đồn nhằm
khuyến khích người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ, góp phần thực hiện tốt kế
hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
3. Hạch tốn lao động, tính và thanh tốn lương, bảo hiểm xã hội
3.1. Hạch tốn lao động
Trong quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tổ chức
hạch tốn các chỉ tiêu liên quan về lao động. Nội dung của hạch tốn lao động là
hạch tốn số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Hạch tốn số lượng lao động: Số lượng lao động trong doanh nghiệp
thường có sự biến động tăng giảm trong từng đơn vị, bộ phận cũng như phạm vi
tồn doanh nghiệp. Sự biến động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng đến cơ cấu
lao động, chất lượng lao động và do đó làm ảnh hưởng đến việc thực hiện sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để phản ánh số lượng lao động hiện có và theo dõi sự biến động lao động
trong từ đơn vị, bộ phận doanh nghiệp sử dụng “Sổ danh sách lao động”. Cơ sở
để ghi vào sổ là các chứng từ ban đầu về tuyển dụng, các quyết định thun
chuyển cơng tác, nâng bậc, thơi việc, hưu trí… Việc ghi chép vào “sổ danh sách
lao động” phải đầy đủ, kịp thời làm cơ sở cho việc lập báo cáo về lao động và
phân tích tình hình biến động về lao động trong doanh nghiệp hàng tháng, q,
năm theo u cầu quản lý lao động của doanh nghiệp và của cơ quan quản lý cấp
trên.
+ Hạch tốn sử dụng thời gian lao động:
Thời gian lao động của nhân viên cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc
thực hiện nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp. Để phản ánh kịp thời, chính xác
tình hình sử dụng thời gian lao động, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động
của cơng nhân viên trong doanh nghiệp, kế tốn sử dụng “Bảng chấm cơng”.
Bảng chấm cơng được lập hàng tháng cho từng tổ, phòng, ban… và do
người phụ trách bộ phận hoặc người được uỷ quyền căn cứ vào tình hình thực tế
của bộ phận mình để chấm cơng cho từng người trong ngày theo các ký hiệu quy
định trong chứng từ. Cuối tháng người chấm cơng cùng các chứng từ có liên
quan (Phiếu nghỉ hưởng BHXH, phiếu báo làm thêm giờ, phiều điều tra tai nạn
lao động…) về bộ phận kế tốn kiểm tra, đối chiếu quy ra cơng để tính lương và
BHXH.
Bảng chấm cơng nhằm theo dõi ngày cơng thực tế làm việc, nghỉ việc,
ngừng việc, nghỉ BHXH… để có căn cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương
cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị, vì vậy Bảng chấm cơng phải
được treo cơng khai tại nơi làm việc để cơng nhân viên có thể thực hiện kiểm
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tra, giám sát việc chấm cơng hàng ngày, tham gia ý kiến vào cơng tác quản lý và
sử dụng thời gian lao động.
Bảng chấm cơng là tài liệu quan trọng để tổng hợp, đánh giá phân tích
tình hình sử dụng thời gian lao động, là cơ sở để tính tốn kết quả lao động và
tiền lương cho cơng nhân viên.
+ Hạch tốn kết quả lao động:
Kết quả lao động của cơng nhân viên trong doanh nghiêp chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố: thời gian lao động, trình độ thành thạo, tinh thần thái độ,
phương tiện sử dụng… Khi đánh giá, phân tích kết quả lao động của cơng nhân
viên phải xem xét một cách đầy đủ các nhân tố trên.
Kết quả lao động của cơng nhân viên trong doanh nghiệp được phản ánh
vào các chứng từ: phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành, hợp
đồng giao khốn.
Tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất, nhiệm vụ sản xuất kinhdoanh mà
doanh nghiệp sẽ chọn sử dụng chứng từ thích hợp để phản ánh kịp thời, đầy đủ,
chính xác kết quả lao động.
Căn cứ chứng từ hạch tốn kết quả lao động kế tốn lập Sổ tổng hợp kết
quả lao động nhằm tổng hợp kết quả lao động của từng cá nhân, bộ phận và tồn
đơn vị làm cơ sở cho việc tính tốn năng suất lao động và tính tiền lương theo
sản phẩm cho cơng nhân viên.
3.2. Tính và thanh tốn lương, trợ cấp bảo hiểm xã hội
Hàng tháng, trên cơ sở tài liệu hạch tốn về thời gian lao động và kết quả
lao động cũng như chế độ, chính sách về lao động – tiền lương và bảo hiểm xã
hội mà nhà nước ban hành, kế tốn tiến hành tính tiền lương và trợ cấp bảo hiểm
xã hội phải trả cho cơng nhân viên. Sau khi có kết quả tính tốn tiền lương phải
trả cho từng người được tổng hợp theo từng bộ phận và phản ánh vào “Bảng
thanh tốn tiền lương” lập cho bộ phận đó.
Trường hợp cơng nhân viên được hưởng trợ cấp BHXH, thì căn cứ vào số
ngày thực tế nghỉ việc được hưởng trợ cấp BHXH phản ánh trên các chứng từ
hạch tốn lao động liên quan như: “Phiếu nghỉ hưởng BHXH”, “Biên bản điều
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
tra tai nạn lao động”… để tính tốn lập “Bảng thanh tốn bảo hiểm xã hội”.
Bảng thanh tốn BHXH được lập cho từng đơn vị sử dụng lao động hoặc lập
chung cho tồn doanh nghiệp căn cứ vào kết quả tính trợ cấp BHXH của từng
người.
Bảng thanh tốn tiền lương của các bộ phận trong doanh nghiệp là cơ sở
để chi trả, thanh tốn lương cho người lao động, và là cơ sở để kế tốn tổng hợp,
phân bổ tiền lương và tính trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng
đồn – Lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Việc trả lương cho cơng nhân viên trong doanh nghiệp thường được tiến
hành 2 lần trong tháng, lần đầu doanh nghiệp tạm ứng lương cho cơng nhân viên
theo tỷ lệ nhất định căn cứ vào lương cấp bậc. Sau khi tính lương và các khoản
phải trả khác cho cơng nhân viên trong tháng doanh nghiệp tiến hành thanh tốn
số tiền cơng nhân viên còn được lĩnh trong tháng đó sau khi trừ các khoản khấu
trừ vào lương như BHXH, BHYT và các khoản khác.
Các khoản phải nộp về BHXH, BHYT, KPCĐ, hàng tháng hoặc q
doanh nghiệp có thể lập uỷ nhiệm chi để chuyển tiền hoặc chi tiền mặt để nộp
cho cơ quan quản lý theo quy định.
Đối với cơng nhân viên nghỉ phép hàng năm, theo chế độ quy định thì
cơng nhân trong q trình nghỉ phép đó vẫn được hưởng lương đầy đủ như thời
gian đi làm việc. Tiền lương nghỉ phép phải được tính vào chi phí sản xuất một
cách hợp lý vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Trong trường hợp doanh
nghiệp khơng bố trí được cho cơng nhân nghỉ phép đều đặn trong năm, để đảm
bảo cho giá thành khơng bị đột biến, tiền lương nghỉ phép của cơng nhân được
tính vào chi phí sản xuất thơng qua phương pháp trích trước theo kế hoạch. Cuối
năm sẽ tiến hành điều chỉnh số trích trước theo kế hoạch cho phù hợp với số
thực tế tiền lương nghỉ phép để phản ánh đúng số thực tế chi phí tiền lương vào
chi phí sản xuất. Trích trước lương nghỉ phép chỉ thực hiện đối với cơng nhân
trực tiếp sản xuất.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Số trích trước theo KH
=
Số tiền lương chính
x
Tỷ lệ trích trước
tiền lương nghỉ phép Phải trả cho CNSX Theo KH tiền lương
của CNSX trong tháng Trong tháng nghỉ phép của CNSX
Tỷ lệ trích trước theo KH
Tiền lương nghỉ phép
Của CNSX
=
Tổng số tiền lương nghỉ phép phải trả
Cho CNSX theo KH trong năm
Tổng số tiền lương chính phải trả cho
CNSX theo KH trong năm
4. Hạch tốn tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
4.1. Tài khoản kế tốn sử dụng trong kế tốn tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ
Để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ kế tốn sử dụng các tài khoản 334 – “Phải trả cơng nhân viên” và tài
khoản 338 – “ Phải trả, phải nộp khác”
* Tài khoản 334 – Phải trả cơng nhân viên
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
tốn các khoản phải trả cho cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
cơng, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
cơng nhân viên.
* Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải
trả, phải nộp khác ngồi nội dụng đã phản ánh ở các tài khoản khác.
Hàng tháng, kế tốn tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả cơng nhân viên
trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao động (bộ phận sản xuất, loại sản
phẩm…) và tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp
tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên
“Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để tập hợp và phân bổ
tiền lương thực tế phải trả (gồm lương chính, lương phụ và các khoản khác),
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích nộp trong tháng cho các đối tượng sử dụng lao
động (ghi Có TK 334, 335, TK 338 (3382, 3383, 3384)
Số liệu của Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được sử dụng để ghi vào
sổ tổng hợp và các sổ kế tốn chi tiết có liên quan, đồng thời được sử dụng để
tính giá thành thực tế sản phẩm lao vụ, dịch vụ hồn thành.
4.2. Phương pháp hạch tốn tổng hợp tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế và kinh phí cơng đồn
Hàng tháng, tính tiền lương, tiền cơng và những khoản phụ cấp theo quy
định phải trả cho cơng nhân viên, ghi:
Nợ TK 622 – lương cơng nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 627 – lương cơng nhân quản lý sản xuất
Nợ TK 641 – lương nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 – lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 – Tổng số lương phải trả
Tính tiền thưởng phải trả cho cơng nhân viên ghi:
Nợ TK 431 – qũy khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 – phải trả cơng nhân viên
- Tính số BHXH (ốm đau thai sản, tai nạn…) phải trả cho CNV ghi:
Nợ TK 338 – phải trả, phải nộp khác
Có TK 334 – phải trả cơng nhân viên
- BHXH, BHYT trừ vào lương của cơng nhân viên, ghi:
Nợ TK 334 – phải trả cơng nhân viên
Có TK 338 – phải trả, phải nộp
- Tính thuế thu nhập của CNV, người lao động phải nộp nhà nước
Nợ TK 334 – phải trả cơng nhân viên
Có TK 333 – thuế và các khoản phải nộp nhà nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Khi thanh toỏn tin lng, BHXH v cỏc khon khỏc cho CNV:
N TK 334 phi tr cụng nhõn viờn
Cú TK 111 tin mt
Cú TK 112 tin gi ngõn hng
- Hng thỏng trớch BHXH, BHYT v KPC theo t l quy nh, ghi:
N TK 622 19% x lng cụng nhõn trc tip sn xut
N TK 627 19% x lng cụng nhõn qun lý sn xut
N TK 641 19% x lng nhõn viờn bỏn hng
N TK 642 19% x lng nhõn viờn qun lý doanh nghip
N TK 334 6% x tng lng phi tr
Cú TK 338 25% x tng lng
- Np BHXH, BHYT v KPC cho c quan qun lý qu, ghi:
N TK 338 phi tr, phi np khỏc
Cú TK 111, 112
- Chi BHXH, KPC ti n v, ghi:
N TK 338 phi tr, phi np khỏc
Cú TK 111 tin mt
Cú TK 112 tin gi ngõn hng
- S bo him xó hi c c quan bo him xó hi cp, ghi:
N TK 111, 112
Cú TK 338 phi tr, phi np khỏc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
4.3. S ti khon
S k toỏn tin lng ti Cụng ty c phn Vit Thng
Tớnh thu thu nhp CNV
Tin thng phi tr t
Cỏc khon khu tr
TK 141,138, 338
TK 334
TK 338 (3383)
TK 333 (3338)
BHXH phi tr thay
ng trc & thanh toỏn
TK 431 (4311)
TK 111
TK 622, 627,
641, 642, 241
vo lng
Tin lng, tin cụng ph
cp n ca
Tớnh cho i tng
CP SXKD
Cỏc khon cho CNV
Lng
qu khen thng
phi np nh nc
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Sơ đồ kế tốn các khoản trích theo lương tại Cơng ty Cổ phần Việt Thụng
4.4. Ví dụ tổng hợp
Lấy tài liệu kế tốn trong một doanh nghiệp thuộc ngành sản xuất cơng
nghiệp. Trong tháng 3/2000 có các chứng từ, tài liệu có liên quan đến kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương như sau (đơn vị tính 1.000đ)
1. Phiếu chi số 200 ngày 8/3/2000, kèm theo giấy báo nợ ngân hàng số
128 ngày 8/3/2000, rút tiền gửi ngân hàng về quỹ tiền mặt để tạm ứng lương kỳ
1 cho cơng nhân 100.000
TK 111, 112
TK 334
TK 111, 112
TK 338
TK 622, 627,
641, 642, 241
TK 334
BHXH phải nộp trả thay
vào lương cho CNV
trích BHXH, BHYT
KPCĐ tính vào chi phí
SXKD
nộp (chi) BHXH, BHYT
KPCĐ theo quy định
khấu trừ lương tiền nộp hộ
BHXH, BHYT cho CNV
nhập khoản hồn trả của
Cơ quan BHXH về khoản
DN đã chi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2. Bảng tổng hợp thanh tốn tiền lương tháng 3/2000 tổng hợp tiền lương
phải trả cho CBCNV ở các bộ phận như sau:
- Lương cơng nhân sản xuất 120.000 trong đó có tiền lương nghỉ phép
1.000
- Lương nhân viên phân xưởng 5.000
- Lương nhân viên bán hàng 1.000
- Lương nhân viên quản lý 14.000, trong đó tiền lương nghỉ phép 200.
3. Trích BHXH (15%), BHYT (2%), kinh phí cơng đồn (2%) vào chi phí
sản xuất và khấu trừ lương tiền nộp hộ BHXH (5%), BHYT (1%).
• Căn cứ vào các chứng từ và tài liệu trên, kế tốn lập định khoản kế tốn
để ghi sổ kế tốn trong tháng 3/2000 như sau:
• 1. Nợ TK 111 : 100.000
Có TK 112 : 100.000
2. Nợ TK 622 : 119.000
Nợ TK 627 : 5.000
Nợ TK 641 : 1.000
Nợ TK 642 : 14.000
Nợ TK 335 : 1.000
Có TK 334 : 140.000
3. Nợ TK 622 : 2.380
Có TK 335 : 2.380
4. Nợ TK 622 : 22.800 (120.000 x 19%)
Nợ TK 627 : 950 (5.000 x 19%)
Nợ TK 641 : 190 (1.000 x 19%)
Nợ TK 642 : 2.660 (14.000 x 19%)
Nợ TK 334 : 8.400 (140.000 x 6%)
Có TK 338 : 35.000
* Tóm lại: Tiền lương là số tiền dùng để bù đắp sức lao động của người
lao động, nó là một động lực vơ cùng quan trọng trong việc thành- bại của bất
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
kỳ doanh nghiệp nào. Một khi doanh nghiệp giải quyết tốt vấn đề tiền lương và
các khoản thanh tốn cho người lao động, doanh nghiệp sẽ tạo được niềm tin
cho người lao động. Khi đó họ sẽ đóng góp hết mình phục vụ vào sự phát triển
của cơng ty và vấn đề này đòi hỏi bộ phận kế tốn tiền lương phải nắm rõ các
quy định của nhà nước cũng như thực hiện tốt cơng tác kế tốn tiền lương. Nếu
làm được điều này, doanh nghiệp sẽ dễ dàng hướng tới bốn mục tiêu cơ bản của
tiền lương: thu hút nhân viên, duy trì những nhân viên giỏi, kích thích, động
viên nhân viên và đáp ứng các u cầu của pháp luật
5. Chi phí lương trong hoạt động sản xuất kinh doanh
5.1. Chi phí lương trong sản xuất gồm
+ Chi phí lương cơng nhân trực tiếp sản xuất
+ Chi phí lương cơng nhân gián tiếp sản xuất
* Nhân cơng trực tiếp là những người trực tiếp sản xuất sản phẩm. Lao
động của họ gắn liền với việc sản xuất sản phẩm. Sức lao động của họ được hao
phí trực tiếp cho sản phẩm họ sản xuất ra. Khả năng và kỹ năng của lao động
trực tiếp sẽ ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng của sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm: chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp được tính trực tiếp vào sản phẩm họ sản xuất
ra.
* Ngồi lao động trực tiếp, trong q trình sản xuất sản phẩm còn có
những lao động phục vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất của lao
động trực tiếp. Những lao động gián tiếp này tuy khơng trực tiếp sản xuất ra sản
phẩm nhưng lại khơng thể thiếu được trong q trình sản xuất (thợ bảo trì máy
móc thiết bị, nhân viên quản lý phân xưởng…)
Chi phí lao động gián tiếp khơng thể tính được một cách chính xác và cho
từng sản phẩm cụ thể mà sẽ được tính là một phần của chi phí sản xuất chung.
5.2. Chi phí lương ngồi sản xuất gồm
+ Chi phí lương nhân viên bán hàng
+ Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Đây là những chi phí phát sinh ngồi q trình sản xuất liên quan đến việc
quản lý chung và tiêu thụ sản phẩm hàng hố.
* Chi phí lương nhân viên bán hàng: là bao gồm các khoản tiền lương
phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng
hố, vận chuyển hàng hố đi tiêu thụ và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Chi phí lương nhân viên quản lý doanh nghiệp: gồm tiền lương và các
khoản phụ cấp, ăn ca phải trả cho Ban giám đốc, nhân viên ở các phòng ban và
các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
PHẦN II
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG
Ở CƠNG TY CỔ PHẦN VIỆT THỤNG
1. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty CP Việt
Thụng
- Trụ sở giao dịch:1222A /Nguyễn Bỉnh Khiêm - Ngơ Quyền - Hải Phòng
- Điện thoại : 0313.744544
- Mã số thuế : 0200637935
- Giám đốc : Ơng Phạm Quang Thuấn
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty CP Việt Thụng
Cơng ty được thành lập từ năm 2006, khi nền kinh tế của nước ta còn gặp
phải nhiều vấn đề hết sức khó khăn. Nhưng Cơng ty đã từng bước khắc phục
mọi gian khó để đi lên, trong những năm đầu hoạt động, cán bộ cơng nhân viên
chỉ có 9 người, cơ sở vật chất còn nghèo nàn lạc hậu.
Hoạt động trong thời kỳ đất nước đổi mới, Cơng ty CP Việt Thụng đã
phải vượt qua một chặng đường đầy thử thách. Cơng ty đã phát triển lớn mạnh
trở thành một doanh nghiệp có vị trí trong kinh doanh, có uy tín với khách hàng,
ln ln hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, để thực hiện tốt nhiệm vụ tiêu thụ hàng
hố có sự cạnh tranh giữa các đơn vị Cơng ty, Cơng ty đã khơng ngừng
nghiên cứu, bổ sung hồn thành chiến lược kinh doanh , đó là chiến lược
bạn hàng - mặt hàng - thị trường và chiến lược tạo ra vốn.
Cơng ty CP Việt Thụng đã và đang từng bước từng bước chuyển đổi
mình theo cơ chế thị trường, ln tiếp thu học hỏi trau dồi những kiến thức để
áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến nâng cao được sản phẩm của mình. Mặt khác
để có đủ nguồn vốn kinh doanh Cơng ty đã có nhiều mối quan hệ tốt với những
đơn vị ngân hàng trên cơ sở đảm bảo chữ tín nên đã được vay tín dụng với số
lượng tương đối lớn.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Công ty cổ phần Việt Thụng là một đơn vị chuyên kinh doanh dầu nhờn
Mobil, cung cấp, phục vụ cho công tác hàng hải. Đi vào hoạt động từ
14/09/2006 với mức vốn điều lệ ban đầu là 1.200.000.000 đồng, sau thời gian
hoạt động với phương hướng kinh doanh đúng đắn, sản phẩm phù hợp thị
trường, phương thức kinh doanh hợp lý. Công ty dần từng bước phát triển và
khẳng định vị thế trên thị trường, đến nay mức vốn này đã được nâng lên là
6.500.000.000 đồng.
Không chỉ hoạt động kinh doanh trên địa bàn nội thành Hải Phòng,công
ty còn mở rộng hoạt động kinh doanh ở địa bàn ngoại thành và hải đảo.Hiện
công ty đã có 2 văn phòng đại diện đặt tại:Thuỷ Nguyên và huyện đảo Cát Bà
1.2. Bộ máy quản lý của công ty
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP Việt Thụng
Bộ máy quản lý hiện nay của Công ty là quản lý hai cấp theo cơ cấu trực
tuyến (theo mô hình).
Đứng đầu là Giám đốc Công ty, người có quyền hạn cao nhất, chịu trách
nhiệm trước cơ quan chủ quản, trước nhà nước, trước tập thể công nhân viên.
Dưới giám đốc là phó giám đốc, hệ thống các phòng ban phân giúp việc
cho Giám đốc và phó giám đốc
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN