Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán NVL tại C.ty Cổ phần Hà Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.57 KB, 61 trang )

Lời nói đầu
Xã hội con ngời luôn luôn phát triển không ngừng qua mọi thời đại.
Trong quá trình phát triển liên tục ấy trong cuộc sống con ngời với những nhu
cầu đòi hỏi ngày càng cao hết sức phong phú và đa dạng hơn. Để đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi ngày càng cao của chính mình con ngời không chỉ trông chờ vào
sản phẩm có sẵn trong tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt, mà con ngời đã biết
tìm hiểu sáng tạo ra những sản phẩm thông qua quá trình chế biến, tái tạo gọi
chung là sản xuất. Có thể nói quá trình sản xuất đợc coi là một phần quan trọng,
chủ yếu trong công việc hàng ngày của xã hội loài ngời.
Việt Nam, một nớc XHCN cũng làmột thực thể trong toàn xã hội ấy.
Ngày nay, khi nền kinh tế đang chuyển mình từ một nền kinh tế tập quan liêu
bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc theo định
hớng XHCN, đòi hỏi phải có sự đổi mới trong toàn bộ hệ thống quản lý và ứng
dụng phơng pháp hạch toán kinh tế trong công tác kế toán doanh nghiệp. Mọi
doanh nghiệp không thể hoạt động nh trớc mà phải tự mình vơn lên, tự mình
trang trải mọi chi phí với mục tiêu lợi nhuận hàng đầu. Chúng ta biết rằng trong
nền kinh tế thị trờng việc cạnh tranh diễn ra hết sức gay gắt đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có sự quản lý mang tính chất chiến lợc, lâu dài đó là cung cấp sản
phẩm dịch vụ theo nhu cầu thị trờng với giá cả hợp lý, chất lợng bền đẹp. Chính
vì vậy mọi doanh nghiệp phải cố gắng làm sao để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm, dịch vụ của mình. Để thực hiện mục tiêu này thì việc quản lý hạch
toán tốt từ khâu đầu vào đến khâu đầu ra của doanh nghiệp đó là việc rất quan
trọng. Trong giá thành sản phẩm thì nguyên vật liệu (NVL) là yếu tố chi phí
chiếm tỷ trọng lớn, đồng thời nguyên vật liệu còn là c sử vật chất tạo nên sản
phẩm. Trong doanh nghiệp nguyên vật liệu là tài sản lu động, tài sản dự trữ sản
xuất đồng thời trong quá trình sản xuất nguyên vật liệu chuyển một lần toàn bộ
giá trị vào cls sản xuất trong kỳ. Điều này đặc biệt thể hiện rõ ràng trong các
doanh nghiệp công nghiệp. Vì là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản
phẩm do đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng.
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu là một trong các điều kiện hạ thấp giá thành
sản phẩm. Việc quản lý chi tiết nguyên vật liệu một cách đúng đắn, khoa học là


yêu cầu bức thiết của mỗi doanh nghiệp, nguyên vật liệu phải đợc quản lý hạch
toán chặt chẽ từ khâu thu mau đến khâu bảo quản sử dụng, hạch toán về số lợng
và chất lợng nguyên vật liệu.
Cũng nh các doanh nghiệp khác ngày nay Công ty cổ phần Hà Bắc cũng
cần có hệ thống quản lý chi phí, giá thành sản phẩm tốt trong đó có khâu quản
lý hạch toán vật liệu trớc mọi nhu cầu đòi hỏi mới. Là một doanh nghiệp
chuyên sản xuất quần áo Công ty có nguồn vật liệu đầu vào phục vụ cho sản
xuất của mình. Việc hạch toán tốt khâu thu mua, quản lý chất lợng, số lợng vật
liệu là nhân tố quan trọng trong việc tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và
sử dụng tài sản nguồn vốn một cách có hiệu quả. Qua thời gian thực tập tại
Công ty đợc sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ kế toán Công ty tôi nhận thấy
vai trò của nguyên vật liệu trong quy trình sản xuất sản phẩm tôi đã lựa chọn đề
tài: Hoàn thiện công tác kế toàn nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Hà
Bắc là chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung chuyên đề bao gồm:
Phần I: Một số vấn đề lý luận cơ bản trong công tác hạch toán vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
Hà Bắc
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
Công ty cổ phần Hà Bắc.
Phần I
Một số vấn đề lý luận cơ bản trong công tác
hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
sản xuất
I. Những vấn đề chung trong công tác hạch toán nguyên
vật liệu
1. Khái niệm và đặc điểm nguyên vật liệu
1.1. Khái niệm.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và
là những đối tợng, là cơ sở vật chất tạo nên sản phẩm. Nguyên vật liệu là tài sản

lu động, là tài sản dự trử của sản xuất mà đợc thể hiện dới dạng vật hoá chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
1.2. Đặc điểm nguyên vật liệu
Trong quá trình tham gia sản xuất nguyên vật liệu có đặc điểm.
- Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ vào chu kỳ sản xuất và thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực
thể sản phẩm.
- Về mặt giá trị nguyên vật liệu chuyển một lần toàn bộ giá trị vào chi phí
sản xuất trong kỳ để hình thành nên giá trị sản phẩm. Trong các doanh nghiệp
sản xuất, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chi phí nguyên vật liệu
thờng chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm do đó về mặt quản lý và
hạch toán cần thực hiện việc quản lý chặt chẽ từ khâu thu mua cho tới khâu bảo
quản, sử dụng rồi đến hạch toán số lợng, chất lợng của nguyên vật liệu. Tất cả
công việc đó nhằm tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu bởi việc tiết kiệm chi phí
nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng. Tiết kiệm về tiêu hao chi phí
nguyên vật liệu là một trong các điều kiện cơ bản để hạ thấp chi phí nhằm hạ
thấp giá thành sản phẩm. Xuất phát từ yêu cầu tiết kiệm, mặt khác so nhu cầu
đổi mới trong công tác quản lý, hạ thấp chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm
đồng thời nâng cao chất lợng sản phẩm do đó doanh nghiệp cần làm tốt khâu
quản lý hạch toán nguyên vật liệu.
2. Phân loại nguyên vật liệu
Để đáp ứng nhu cầu quản lý và hạch toán nguyên vật liệu kế toán cần tổ
chức phân loại nguyên vật liệu cho phù hợp với nguyên tắc, yêu cầu quản lý của
Nhà nớc và của doanh nghiệp. Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp
bao gồm rất nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau trong quy trình sản xuất, đồng
thời do yêu cầu sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu thờng xuyên biến đổi
và có sự tăng giảm liên tục hàng ngày. Vì thế để thuận tiện cho việc quản lý và
hạch toán, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn cần thiết phải tiến hành tốt việc phân
loại nguyên vật liệu. Căn cứ vào vai trò, tác dụng của vật liệu trong sản xuất mà

nguyên vật liệu đợc phân chia thành từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất
định tuỳ thuộc vào nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu.
2.1. Nguyên vật liệu chính.
Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công chế biến sẽ cấu
thành thực thể vật chất chủ yếu là sản phẩm (ví dụ: Bông trong nhà máy dệt, chè
trong nhà máy chè )
Ngoài ra nếu doanh nghiệp có bán thành phẩm mua ngoài thì đó cũng đ-
ợc coi là nguyên vật liệu chính.
2.2. Nguyên vật liệu phụ.
Là những nguyên vật liệu mà chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, nó đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng Bên ngoài của sản phẩm góp phần tăng
thêm chất lợng sản phẩm hoặc dùng để đảm bảo phục vụ cho hoạt động của các
t liệu lao động đợc bình thờng để phục vụ cho nhu cầu công nghệ kx, nhu cầu
về hành chính quản trị
2.3. Nhiên liệu
Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lợng trong sản xuất kinh doanh
nh than củi, xăng dầu, khí đốt .
2.4. Phụ tùng.
Là các chi tiết, bộ phận dùng để thay thế sửa chữa cho các thiết bị máy
móc, phơng tiện vận tải.
2.5. Nguyên vật liệu khác
Là những loại vật liệu không thuộc những loại trên nh phế liệu thu hồi
trong thanh ký TSCĐ.
Nhìn chung, trong công tác phân loại vật liệu do yêu cầu quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, nguyên vật liệu cần đợc phân loại chi tiết tỷ mỉ hơn
nh trong NVL chính, NVL phụ thì còn bao gồm các nhóm, các loại riêng
biệt.
3. Đánh giá NVL
3.1. Khái niệm

Đánh giá NVL là biểu hiện bằng tiền giá trị của NVL theo nguyên tắc
nhất định nhằm đảm bảo yêu cầu chân thực và thống nhất. Trong hạchtoán
NVL thì NVL phải đợc tính theo giá thực tế (giá gốc), trong đó nếu doanh
nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì trong giá vật liệu
bao gồm cả thuế GTGT, còn nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ thì giá thực tế NVL không bao gồm thuế GTGT.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, NVL xuất nhập hàng ngày với khối l-
ợng nhiều, vậy để bảo đảm tính hợp lý, hợp lệ của việc hạch toán ghi sổ kế toán
thì các đối tợng nhập xuất. Phải có đầy đủ các loại chứng từ kế toán. các loại
chứng từ này đồng thời cũng là cơ sở cho việc thực hiện việc kiểm tra giám sát
tình hình biến động tăng giảm của NVL.
Ví dụ: Khi NVL nhập về thì doanh nghiệp phải có ngời tiến hành kiểm
tra (số lợng, chất lợng, chủng loại, quy cách ) sau đó lập phiếu nhập kho
(FNK). Đây là loại chứng từ làm cơ sở chu thủ kho gho vào thẻ kho cho số vật
t sau đó FNK đợc chuyển lên phòng kế toán, tại đây kế toán sẽ căn cứ vào FNK
và chứng từ nhập liên quan để tính giá thành và ghi sổ cho sổ vật liệu đó.
Nói chung, các loại chứng từ hạch toán NVL có thể bao gồm các loại
chứng từ sau:
* Hoá đơn (liên 2) + phiếu nhập kho (FNK) + phiếu chi (với các khoản
chi cho NVL mua ngoài có thể là giấy báo nợ ngân hàng)
* Biên bản cấp, góp, vốn bằng NVL + FNK (cho NVL đợc cấp, góp)
* Biên bản kiểm kê NVL
* Biên bản đánh giá lại NVL
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất (FXK) và các
chứng từ khác có liên quan.
3.2. Tính giá NVL
3.2.1. Tính giá thực tế nhập kho NVL
Trong hạch toán NVL thờng NVL nhập về đợc tính theo giá thực tế (giá
gốc) cụ thể:
- Giá thực tế của vật liệu mua ngoài bao gồm: giá mua trên hoá đơn của

ngời bán cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) cộng các chi phí liên quan thu mua
thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lu kho, lu bãi ) và trừ đi các khoản chiết
khấu, giảm giá hàng mua đợc hởng.
- Giá thực tế NVL đợc cấp, góp: giá thực tế là giá thỏa thuận do các bên
xác định cộng thêm các khoản chi phí (vận chuyển, lu kho, lu bãi ) do doanh
nghiệp bỏ thêm (nếu có).
- Giá thực tế NVL đi vay: giá thực tế là giá vay (trờng hợp vay quy ra
tiền) thêm các chi phí (nếu có) hoặc giá thực tế tơng đơng thị trờng của NVL đó
(nếu trờng hợp vay bằng hiện vật).
- Giá thực tế NVL đợc biếu tặng là giá thực tế NVL tính theo giá thị tr-
ờng tơng đơng.
- Giá thực tế với phế liệu: giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc bán ra thị
trờng chấp nhận.
3.2.2. Xác định giá thực tế xuất kho NVL
Khi có NVL xuất kho sử dụng, tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động của
từng doanh nghiệp, từng theo yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp sau, song việc sử dụng phơng
pháp nào đòi hỏi sự nhất quán với phơng pháp đã chọn trong suốt cả kỳ, nếu có
sự thay đổi phải có lý do, giải thích rõ ràng.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Theo phơng pháp này, giá thực tế NVL mỗi lần xuất kho đợc tính bằng
giá thực tế nhập NVL do tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất kho. Nghĩa là, giá
thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng làm giá thực tế của vật liệu xuất trớc
và do vậy giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của một số NVL mua
vào sau cùng. Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có số chủng
loại vật t ít, số lần nhập xuất ít và thích hợp với điều kiện giá cả ổn định và
không thích hợp cho NVL có thời gian bảo quản nh hoá chất, thực phẩm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc.
Theo phơng pháp này giá thực tế NVL xuất kho mỗi lần đợc tính bằng
giá thực tế nhập của NVL đó khi nhập sau cùng tính cho tới lần xuất kho. Nghĩa

là giả định vật liệu nào mua sau cũng sẽ đợc xuất trớc tiên, ngợc lại phơng pháp
nhập trớc xuất trớc. Nhìn chung, phơng pháp này đặc biệt phù hợp trong điều
kiện lạm phát.
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo giá trị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trớc hoặc bình
quân sau mỗi lần nhập)
Giá thực tế của NVL xuất
mỗi lần trong kỳ
=
Số lợng NVL xuất
kho cho kỳ đó
x Giá đơn vị bình quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân =
Giá thực tế nhập NVL (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Số lợng NVL đó (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Phơng pháp này tuy tốn nhiều công sức khi tính toán nhng độ chính xác
cao. Phản ánh đợc tình hình biến động giá cả trong từng giai đoạn. Tuy nhiên,
phơng pháp này lại bị hạn chế bởi giá thực tế nhập NVL trong kỳ vì thế phải
phụ thuộc vào chứng từ. Nếu khi xuất NVL mà chứng từ (hoá đơn) của NVL đó
cha về thì nó sẽ ảnh hởng nhiều đến giá thực tế xuất của NVL.
- Phơng pháp giá hạch toán.
Để giải quyết tình huống phơng pháp giá đơn vị bình quân trên thì giá
hạch toán là giá NVL đợc biến động trong kỳ sẽ tính theo giá tạm tính là loại
giá ổn định trong kỳ, đợc ghi sổ trong cả kỳ. Cuối kỳ kế toán sẽ tiến hành điều
chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế.
+ Công thức:
Giá hạch toán của NVL
xuất mỗi lần trong kỳ

=
Số lợng NVL xuất
cho lần đó
x Giá hạch toán đơn vị
+ Trong đó: Giá hạch toán đơn vị thờng đợc chọn là giá kế hoạch hoặc
giá thực tế NVL đó tồn đầu kỳ. Đến cuối kỳ kế toán xác định giá thực tế xuất
của NVL mỗi lần trong kỳ và cả kỳ thông qua hệ số giá.
Giá thực tế của NVL
xuất trong kỳ
=
Giá hạch toán NVL đó
xuất trong kỳ
x Hệ số giá
Trong đó:
Hệ số giá =
Giá thực tế nhập NVL (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Giá hạch toán NVL đó (tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ)
Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ NVL chủ yếu
tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý. Phơng pháp này đơn giản dễ làm,
phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu tăng, giảm trong kỳ.
- Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này, NVL đợc xác định giá trị theo từng lô và đơn
chiếc hay giữ nguyên từ lúc nhập vào cho tới lúc xuất dùng.
Giá thực tế xuất NVL xuất kho
mỗi lần
=
Giá thực tế nhập của NVL đó theo hiện
vật đã xuất
Với phơng pháp này khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế đích
danh của vật liệu đó. Do vậy phơng pháp này còn gọi là phơng pháp đặc điểm

riêng hay phơng pháp giá thực tế đích danh và thờng sử dụng với các loại NVL
có giá trị cao, có tính tách biệt hay độ đồng nhất không cao.
II. Kế toán chi tiết NVL
Với đặc điểm, hình thức nhập xuất vật liệu để có thể quản lý hạch toán
tốt quá trình tổ chức công tác hạch toán NVL từ việc lập các chứng từ, sổ sách
kế toán, tài khoản phải phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho của doanh
nghiệp nhằm ghi chép, phân loại tổng hợp số liệu về tình hình hiện có cũng nh
sự biến động tăng giảm NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời
cung cấp số liệu kịp thời phục vụ cho công tác tập hợp chi phí, tính giá thành
sản phẩm. Thực hiện việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu
vào, tình hình thanh toán với ngời bán, tình hình sử dụng vật liệu trong sản xuất
kinh doanh. Chính vì vậy thực hiện hạch toán chi tiết NVL chính là thực hiện
quy trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm hạch toán chi tiết NVL
Hạch toán chi tiết NVL là công việc ghi chép hàng ngày tình hình biến
động về số lợng, giá trị từng thứ vật liệu theo từng kho, từng danh điểm và toàn
bộ doanh nghiệp hạch toán chi tiết NVL, đợc tiến hành đồng thời ở kho, phòng
kế toán doanh nghiệp nhằm đảm bảo khớp đúng số liệu giữa kho và phòng kế
toán, giữa sổ sách và hiện vật của từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ hợp lệ,
hợp pháp. Do đó sự liên hệ, phối hợp với nhau và phòng kế toán đã hình thành
nên các phơng pháp hạch toán chi tiết NVL.
Khi thực hiện một phơng pháp hạch toán chi tiết NVL phải sử dụng sao
cho phù hợp với đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp trình độ nghiệp vụ
của thủ kho, kế toán mà lựa chọn phơng pháp thích hợp. Hiện nay trong các
doanh nghiệp nớc ta thờng sử dụng một trong ba phơng pháp hạch toán chi tiết
vật liệu.
- Phơng pháp ghi thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
2.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết vật liệu

a. Phơng pháp ghi thẻ song song
Theo phơng pháp này ở kho chỉ ghi chép về mặt số lợng còn ở phòng kế
toán ghi cả số lợng và giá trị NVL
Mỗi thứ vật liệu ở mỗi kho theo phơng pháp này đợc mở làm hai thẻ là
thẻ kho và thẻ hạch toán chi tiết. Trong đó thẻ kho do thủ tục thực hiện và phản
ánh vật t và thớc đo hiện đo hiện vật còn thể hạch toán chi tiết do kế toán chi
tiết vật liệu phản ánh cả thớc đo giá trị và thớc đo hiện vật. Quy trình ghi thẻ có
thể đợc diễn ra nh sau:
- ở kho:
Hàng ngày thủ kho căn cứ vào các chứng từ FNK, FXK nhập xuất vật
liệu để ghi vào thẻ ho của vật t đó theo số lợng thực nhập, thực xuất. Cuối kỳ,
cuối tháng cộng tổng số nhập, số xuất để tính ra số tồn kho. Thủ kho phải thờng
xuyên theo dõi, đối chiếu số liệu tồn kho trên sổ sách với số tồn kho hiện vật
thực tế sau khi đã ghi chép vào thẻ kho tiến hành sắp xếp lại chứng từ nhập,
xuất, lập phiếu giao nhận chứng từ gửi về phòng kế toán nhằm đối chiếu số liệu
với thẻ hạch toán chi tiết của kế toán.
- ở phòng kế toán doanh nghiệp.
Căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất (FNK, FXK) và hoá đơn mua hàng
của thẻ kho gửi đến để ghi vào thẻ hạch toán chi tiết của vật t đó sau khi đã
kiểm tra các chứng từ cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng của từng kho về số
lợng, giá trị cuối kỳ, kế toán tổng số nhập, tổng số xuất để tính ra số tồn kho
cho mỗi thứ vật t trên thẻ hạch toán chi tiết của nó. Sau khi tổng song mang đối
chiếu số liệu với thẻ kho đồng thời lập ra bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho trên
cơ sở số liệu đã ghi trên thẻ kho, thẻ hạch toán chi tiết. Bảng tổng hợp này sau
đó mang đi đối chiếu với kế toán tổng hợp sổ cái tài khoản NVL (TK152). Có
thể nói đây là phơng pháp có u điểm là ghi chép đơn giản, để có thể nói đây là
phơng pháp có nhợc điểm ghi chép còn bị trùng lặp giữa chỉ tiêu số lợng giữa
kho và kế toán vì thế nó không thích hợp cho những đơn vị có chủng loại vật t
nhiều. Theo phơng pháp này, trình tự của nó có thể đợc biểu diễn nh sau:
Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song

FNK
b. Phơng pháp sổ số d.
Theo phơng pháp này ở kho dùng thẻ kho để theo dõi số lợng từng danh
điểm vật liệu và từng thứ vật liệu tơng tự nh việc ghi chép thẻ kho trong phơng
pháp ghi thẻ song song. Còn đối với phòng kế toán chỉ theo dõi chỉ tiêu giá trị
của từng nhóm, từng thứ vật liệu. Phơng pháp này kết hợp chặt chẽ hữu cơ giữa
hạch toán nghiệp vụ với hạch toán kế toán.
Quy trình diễn ra của phơng pháp này có thể ghi nh sau:
- ở tại kho:
Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất hàng ngày
và tính ra số tồn kho cuối kỳ. Sau khi đã ghi chép trên thẻ kho thì thủ kho phân
loại các chứng từ nhập riêng, xuất riêng theo nhóm vật liệu và sau đó lập phiếu
giao nhận chứng từ theo từng nhóm vật liệu giao cho kế toán. Cuối tháng căn cứ
vàop tồn kho cuối kỳ nvk để ghi vào sổ số d. sổ số d thờng dùng cho cả năm và
sau khi đã ghi song sau đó sổ số d đợc gửi về phòng kế toán doanh nghiệp.
- ở tại phòng kế toán doanh nghiệp
Căn cứ vào các phiếu giao nhận tính giá và lập bảng luỹ kế nhập luỹ kế
xuất theo từng nhóm vật liệu. Trên cơ sở bảng luỹ kế nhập xuất, tồn kho các số
liệu đợc lấy ra kế toán tiến hành lập bảng nhập, xuất, tồn kho cho NVL đồng
thời kế toán dùng số liệu trên bảng này để đối chiếu số liệu trên sổ số d (theo
nhóm vật liệu). Công việc giao nhận chứng từ thờng đợc thực hiện định kỳ 3,5,7
ngày trong một kỳ.
Thẻ kho
FXK
Thẻ hạch toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
kho
Kế toán tổng

hợp NVL
Đối chiếu
Ghi hàng kỳGhi hàng ngày
Nhìn chung, phơng pháp này giảm đợc khối lợng ghi chép hàng ngày của
kế toán vì kế toán chỉ theo dõi giá trị NVL hàng ngày theo từng nhóm. Công
việc kế toán đợc giàn đều trong tháng tạo điều kiện cung cấp tài liệu kịp thời
cho lãnh đạo doanh nghiệp đồng thời nó cũng thực hiện đợc việc kiểm tra, đối
chiếu thờng xuyên của kế toán với kho và đảm bảo đợc tính chính xác cho số
liệu. Tuy nhiên nó cũng có những nhợc điểm là số liệu kế toán là tập hợp theo
nhóm và chỉ tiêu giá trị do đó khi ghi chép gặp sau sót trong số liệu thì việc tìm
kiếm, đối chiếu, kiểm tra số liệu gặp rất nhiều khó khăn. Vì thế, phơng pháp
này chỉ thích hợp vận dụng cho các doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại vật
t và hàng ngày vật liệu có biến động tăng giảm nhiều. Ngoài ra nó cũng đòi hỏi
trình độ kế toán phải tơng đối khá. Quy trình phơng pháp sổ số d có thể biểu
diễn theo sơ đồ sau:
c. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Theo phơng pháp này ở kho dùng thẻ kho để theo dõi số lợng từng danh
điểm vật liệu và tơng tự nh việc ghi chép ở các phơng pháp trên. Quy trình của
nó diễn ra nh sau:
- ở phòng kế toán doanh nghiệp.
Dùng sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lợng, số tiền theo từng
thứ vật liệu và theo từng kho trong doanh nghiệp. Phòng kế toán sau khi nhận đ-
ợc các chứng từ nhập, xuất vật liệu thì căn cứ vào FNK, FXK để lập các bảng kê
nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu và theo từng kho. Trên cơ sở số lợng
FNK
Thẻ kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
FXK
Bảng luỹ kế N - X - T

Kế toán tổng
hợp NVL
(TK152)
Sổ số d
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
và giá trị nhập, số lợng xuất từng thứ vật liệu đã tổng hợp đợc kế toán sẽ ghi vào
sổ đối chiếu luân chuyển. Mỗi thứ vật liệu sẽ đợc ghi một dòng và đợc tính ra
tần kho cuối tháng (việc ghi này chỉ phải ghi một lần vào cuối tháng) cuối tháng
kế toán dùng số liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với số liệu trên
thẻ kho của thủ kho.
Sổ đối chiếu luân chuyển dùng cho cả năm theo từng kho từng thứ vật
liệu. Phơng pháp này có u điểm giảm đợc khối lợng ghi chép cho kế toán do chỉ
ghi một lần vào cuối tháng nhng vẫn có nhợc điểm còn ghi trùng lặp chỉ tiêu số
lợng giữa kho và kế toán. Công việc dồn vào cuối tháng do đó số liệu cung cấp
sẽ không kịp thời.
Quy trình phơng pháp này có thể biểu diễn nh sau:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển
III. Kế toán tổng hợp NVL
1. Các kế toán tổng hợp NVL
Để hạch toán NVL và các loại hàng tồn kho, kế toán doanh nghiệp có thể
sử dụng phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm kê
định kỳ. Việc sử dụng phơng pháp nào tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của
doanh nghiệp, vào yêu cầu công tác quản lý và trình độ của cán bộ kế toán.
1.1. Phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên.
Là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm NVL một cách thờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại
FNK
Thẻ kho

Bảng kê nhập
FXK
Sổ đối chiếu luân chuyển
Kế toán tổng
hợp NVL
(TK152)
Bảng kê xuất
hàng tồn kho hay NVL. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến ở nớc ta vì
những tiện ích của nó. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
vật t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng ph-
ơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Dù sao, phơng pháp này có độ chính xác
cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời và cập nhật.
a. Tài khoản sử dụng.
- Trong công tác hạch toán NVL kế toán sử dụng tài khoản NVL có số
liệu tài khoản là 152 - Nguyên vật liệu
Tài khoản 152 dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng, giảm hay
tồn kho NVL của doanh nghiệp theo giá thực té. Tài khoản này có thể mở chi
tiết cho từng loại, từng nhóm, từng thứ vật t tuỳ theo yêu cầu quản lý và phơng
pháp tính toán.
TK 1521 - NVL chính
TK1522 - NVL phụ
TK1523 - nhiên liệu
TK1524 - phụ tùng thay thế
TK 525 - vật t, thiết bị xây dựng cơ bản
TK1528 - NVL khác, phế liệu thu hồi.
Tài khoản 152 nhìn chung có nội dung, kết cấu.
+ Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng NVL ở kho
trong kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhập góp vốn, phát hiện thừa, đánh giá tăng
tài sản )
+ Bên có: phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm giảm NVL ở tại

kho trong kỳ (xuấ dùng, xuất bản, góp liên doanh, thiếu hụt, chiết khấu đợc h-
ởng .)
+ D nợ: giá thực tế NVL tồn kho (đầu và cuối kỳ)
- Ngoài ra để thuận tiện cung cấp thông tin đợc chính xác trng hạch toán
NVL kế toàn còn sử dụng tài khoản hàng mua đi đờng có số liệu là 151 hàng
mua đi đờng.
Tài khoản này đợc mở nhằm theo dõi các loại NVL mà doanh nghiệp đã
chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, song đến cuối tháng
hàng đó vẫn cha nhập về kho (kể cả số đang gửi tại kho ngời bán) tài khoản này
có nội dung kết cấu nh sau:
+ Bên nợ: phản ánh giá trị vật t, hàng hoá đang đi đờng cuối tháng cha về
nhập kho hoặc đã về tới doanh nghiệp song đang chờ làm thủ tục nhập kho.
+ Bên có: phản ánh giá trị hàng đang đi đờng kỳ trớc đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.
+ D nợ: giá trị hàng đang đi đờng (đầu kỳ và cuối kỳ).
Khi NVL đợc doanh nghiệp mua về nhập kho có thể đã đợc doanh nghiệp
tiến hành thanh toán với ngời bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hay vay dài
hạn hoặc có thể đ ợc thanh toán sau. Các tài khoản thanh toán này có số hiệu
111, 112, 311, 331 Trong đó tài khoản 331 là tài khoản th ờng đợc sử dụng
chủ yếu.
Tài khoản 331 "phải trả ngời bán" tài khoản này đợc sử dụng để phản ánh
toàn bộ các khoản thanh toán với ngời cung cấp vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ,
ngời nhận thầu xây dựng cơ bản, nhận thầu sửa chữa lớn . Ngoài ra tài khoản
331 cũng dùng để phải ánh số tiền đặt trớc, ứng trớc cho ngời bán khi doanh
nghiệp cha nhận vật t, hàng hoá, dịch vụ khi sử dụng tài khoản này, kế toán
mở sổ chi tiết cho từng chủ nợ, khách nợ và không đợc bù trừ trên bảng cân đối
kế toán.
* Tài khoản 331 có nội dung, kết cấu nh sau:
+ Bên nợ:
Phản ánh số tiền đã trả cho nhà cung cấp (kể cả ứng trớc)

Phản ánh chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua trị giá hàng mua trả lại
+ Bên có: phản ánh số tiền phải trả cho nhà cung cấp
Phản ánh số tiền thừa đợc ngời bán trả lại
+ D nợ : số tiền trả thừa hoặc ứng trớc cho ngời bán
+ Dự có : phản ánh số tiền còn nợ ngời bán
- Trong việc xuất dùng NVL tài khảon phản ánh các chi phí NVL là các
tài khoản có số liệu 621, 6272, 641, 642 . Các tài khoản này đều phản ánh các
chi phí NVL trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay chi tiết chi phí cho sản xuất
chung, chi phí quản lý doanh nghiệp chi phí bán hàng Trong đó chi phí NVL
trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trực tiếp chế tạo nên sản phẩm. Tài khoản phản ánh
chi phí NVL trực tiếp là tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp". Tài khoản đợc
mở để tập hợp tất cả các khoản chi phí về NVL đợc sử dụng trực tiếp trong quá
trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài khoản này mở chi tiết theo từng đối tợng
hạch toán.
* Tài khoản 621 có nội dung kết cấu nh sau:
+ Bên nợ: giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm
+ Bên có: trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
Kết chuyển NVL trực tiếp vào tài khoản 154 "chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang"
+ Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d.
Trong chi phí sản xuất chung chi phí NVL cũng là tài khoản chi tiết phản
ánh trong toàn bộ chi phí sản xuất chung. Tài khoản tập hợp chi phí sản xuất
chung đợc phản ánh vào tài khoản 627 - "chi phí sản xuất chung".
Tài khoản 627 này dùng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở
phân xởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối t-
ợng hạch toán chi phí hay đối tợng tính giá thành. Tài khoản này đợc mở chi tiết
cho từng phân xởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh.
* Tài khoản 627 có nội dung kết cấu nh sau:
+ Bên nợ: chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ

+ Bên có: các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung vào tài khoản tính giá thành.
+ Tài khoản 627 không có số d
Tài khoản này đợc quy định thành nhiều tài khoản cấp 2 - nhằm theo dõi
chi tiết nội dung của các khoản chi phí khác nhau. Trong đó tài khoản 6272 "chi
phí NVL" dùng để theo dõi chi phí NVL.
Tóm lại, trong phơng pháp kê khai thờng xuyên có nhiều tài khoản sử
dụng hạch toán cá nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu khác nh tài khoản 421 "đánh
giá lại NVL"; 128 "góp vốn liên doanh"; 3381 "thừa trong kiểm kê"; 1381
"thiếu trong kiểm kê"
Các tài khoản này xuất phát từ hệ thống tài khoản kế toán do bộ tài chính
ban hành.
b. Thủ tục, chứng từ.
Căn cứ vào giấy báo nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết khi hàng về đến
nơi có thể lập ban kiểm nhận để kiểm nhận NVL thu mua cả về số lợng, chất l-
ợng, quy cách Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế ghi vào "Biên bản
kiểm nhận". Sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập phiếu nhập kho vật t trên cơ sở hoá
đơn, giấy báo nhận hàng, biên bản kiểm, nhận sẽ đợc giao cho thủ kho. Thủ kho
sẽ ghi số vật liệu thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ
ghi sổ. Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu, sai quy cách thủ kho có trách nhiệm
báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng ngời giao hàng lập biên bản.
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán NVL bao gồm: hoá đơn bán hàng
(GTGT), mua hàng (GTGT). Hoá đơn GTGT của ngời bán, FXK, FNK, FXNK
kiêm vận chuyển nội bộ. Phiếu xuất vật t theo hạn mức . Tuỳ từng nội dung
kinh tế cụ thể.
c. Sơ đồ khái quát hạch toán NVL theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
TK331, 111,112, 141 TK152 TK621
Tăng NVL do mua ngoài Xuất vật liệu chế tạo
sản phẩm

Thuế GTGT
đợc khấu trừ
TK627,621,642
Xuất vật liệu cho chi phí sản
xuất, chi phí bán hàng,
chi phí QLDN
TK151
TK128,222
Hàng đi đờng kỳ trớc Xuất kho NVL góp
vốn liên doanh
TK411 TK1381,642
Nhận cấp, phát, thởng, góp
vốn liên doanh
Vật liệu thiếu, phát
hiện do kiểm kê
TK642 3381
Thừa phát hiện do kiểm kê
TK128,222 TK412
Nhận lại vốn góp liên doanh
Giảm do đánh giá lại
TK412
Đánh giá tăng NVL
D nợ:xxx
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
TK331, 111,112, 141,311
TK152 TK621
Tăng NVL do mua ngoài Xuất vật liệu chế tạo
sản phẩm
TK151,411,222 TK627,621,642
Vật liệu tăng do các

nguyên nhân khác
Xuất vật liệu cho nhu cầu khác ở
phân xởng xuất vật liệu phục vụ
bán hàng, QLDN, XDCB
D nợ: xxx
1.2. Phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Là phơng pháp theo dõi không thờng xuyên, liên tục về tình hình biến
động của cácloại vật t hàng hoá, sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ hay cuối kỳ của chúng trên
cơ sở kiểm kê cuối kỳ xác định lợng tồn kho thực tế cha xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh và các mục đích khác. Độ chính xác này không cao mặc dù tiết
kiệm công sức ghi chép. Phơng pháp này chỉ thích hợp cho các đơn vị kinh
doanh nhiều chủng loại vật t, hàng hoá khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên
xuất dùng, xuất bán.
a. Tài khoản sử dụng.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ:
Giá trị vật t hàng hoá,
xuất dùng trong kỳ
=
Tổng giá trị nhập
vật t hàng hoá
+
Chênh lệch giá trị tồn
kho đầu kỳ và cuối kỳ
Ngoài biến động vật t, hàng hoá nh nhập kho, xuất kho không theo dõi,
phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho về giá trị vật t hàng hoá mua
vào nhập kho mà trong kỳ đợc theo dõi và phản ánh riêng trên một tài khoản, tài
khoản này là tài khoản 611 -"tài khoản mua hàng". Nh vậy khi áp dụng phơng
pháp kiểm kê định kỳ thì các tài khoản kế toán hàng tồn kho (152, 153 ) chỉ
dùng để mà kết chuyển số d đầu kỳ và cuối kỳ hạch toán. Phơng pháp này th-

ờng áp dụng cho những đơn vị có nhiều chủng loại vật t, hàng hoá có nhiều quy
cách mẫu mã khác nhau. Có giá trị thấp xuất dùng, xuất bán thờng xuyên nh
các cửa hàng thơng mại, bán lẻ.
- Tài khoản 611 -"mua hàng", thờng để theo dõi tình hình thu mua, tăng
giảm vật liệu theo giá thực tế (giá mua + chi phí thu mua). Tài khoản 611 có nội
dung kết cấu nh sau:
+ Bên nợ: phản ánh giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ và tăng trong kỳ
+ Bên có: phản ánh giá thực tế NVL, dụng cụ, hàng hoá xuất dùng, xuất
bán, thiếu hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
+ Cuối kỳ TK611 không có số d và có thể chi tiết thành hai tài khoản cấp
2.
- 6111: mua NVL
- 6112: mua hàng hoá
- Theo phơng pháp này tài khoản 152 -"NVL đợc sử dụng để phản ánh
giá thực tế NVL tồn kho, chi tiết theo từng loại.
Tài khoản 152 theo phơng pháp kiểm kê định kỳ có kết cấu.
+ Bên nợ: giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá thực tế NVL tồn đầu kỳ
+ D nợ: giá thực tế vật liệu tồn kho
- Các mặt hàng NVL đang đi đờng đã đợc doanh nghiệp xác định là mua
hoặc đang gửi ại kho ngời bán nhng cha về nhập kho đợc phản ánh vào tài
khoản 151 - "Hàng mua đi đờng", nhằm kết chuyển vào tài khoản 611. Tài
khoản 151 cũng dùng phải ánh giá trị số hàng mua (đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp) nhng đang đi đờng hay gửi tại kho ngời bán chi tiết theo từng
loại hàng, từng ngời bán. Tài khoản này có nội dung nh sau:
+ Bên nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ
+ Bên có: kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ
+ D nợ: giá thực tế hàng đang đi đờng
b. Các nghiệp vụ hạch toán biến động NVL tại doanh nghiệp theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.

- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
TK151,152 TK611 TK151,152
Giá trị vật liệu tồn khoa đầu kỳ
cha sử dụng
Giá trị vật liệu tồn
kho cuối kỳ
TK111, 112, 331 TK111, 112, 331
Giá trị vật liệu mua
vào trong kỳ
Chiết khấu giảm giá đợc hởng
và giá trị hàng trả lại
TK331
TK138,334,821,642
Thuế GTGT
đợc khấu trừ
Giá trị thiếu hụt, mất mát,
chi phí
TK411 TK621,627,641,642
Nhận góp vốn liên doanh
cấp, phát trong kỳ TK1421
Giá trị vật liệu xuất
dùng lớn
Phân bổ dần
giá trị vật liệu
TK311, 336, 338 Giá trị vật liệu xuất dùng nhỏ
Vay cá nhân, đơn vị đối
tợng khác
TK412
Đánh giá tăng vật liệu
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp

TK151,152
TK611 TK151,152
Giá trị vật liệu tồn kho
đầu kỳ cha dùng
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
TK111, 112,411 TK111, 112, 331
Giá trị vật liệu tăng thêm
trong kỳ
Chiết khấu giảm giá,
hàng bị trả lại
TK621, 627
Giá trị thực tế NVL xuất dùng
2. Bảng kê phân bổ nguyên vật liệu
Do các nghiệp vụ xuất kho NVL phát sinh một cách thờng xuyên với
khối lợng nhiều nên không thể căn cứ vào từng FXK để ghi từng nghiệp vụ xuất
vào các tài khoản và sổ sách kế toán tổng hợp vì mất nhiều công sức. Vì thế, để
giảm bớt khối lợng ghi chép không cần thiết và phục vụ kịp thời cho việc tập
hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào phiếu
xuất kho trong tháng tiến hành tập hợp phân loại chứng từ, lập bảng phân bổ
NVL. Bảng này đợc sử dụng làm căn cứ để ghi vào bên có TK 152.
Mộu bảng phân bổ vật liệu có thể lập nh sau:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng . Năm ..
STT
TK ghi có
TK1521 (VLC)
HSG:
TK1522 (VLC)
HSG:
TK ghi nợ Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế

1 TK621
- PX
- PX
2 TK627
- PX
- PX
3 TK
Cộng:
Ngày . tháng năm ..
Ngời lập bảng
(ký và ghi rõ họ tên)
Kế toán trởng
(ký và ghi rõ họ tên)

3. Nhiệm vụ kế toán NVL
- Phản ánh kịp thời chính xác số lợng, chất lợng và giá cả NVL giảm,
tăng, tồn kho theo từng loại, từng thứ.
- Xác định chính xác số lợng và giá trị NVL thực té tiêu hao cho các mục
đích nhằm giúp cho việc tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm nhanh chóng.
- Kiểm tra việc chấp hành các định mức tiêu hao, sử dụng và dự trữ NVL,
phát hiện ra các thất thoát vật liệu cũng nh các nghiệp vụ thừa, thiếu, ứ đọng,
mất phẩm chất từ đó đề ra các biện pháp xử lý kịp thời, hạn chế các thiệt hại
xảy ra.
Phần II
Thực trạng tổ chức hạch toán nguyên vật
liệu tại công ty cổ phần Hà Bắc
I.Đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức công tác kế toán
1.Đặc điểm tổ chức quản lý:
1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: công ty cổ phần Hà Bắc

Địa chỉ : 27 khu ga thị trấn Văn Điển
Công ty cổ phần Hà Bắc tiền thân là một xí nghiệp may do cơ chế thị tr-
ờng cùng với sự đòi hỏi ngày càng mở rôngj và nâng cao của nghành may mặc.
Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, thích ứng với nền
kinh tế thị trờng hiện nay. Ngày 26 tháng 10 năm 1998, Tổng giám đốc liên
hiệp hội may mặc đã ký quyết định số 631/QĐ/TCCB cho phép xí nghiệp cổ
phần hóa xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc. Đến ngày 16/12/1998,
Bộ trởng Bộ công nghiệp nhẹ phê duyệt phơng án cổ phần hoá nhằm mở rộng
quy mô sản xuất.
Thời gian hoạt động của công ty là 20 năm kể từ ngày ghi trong quyết
định chuyển thể từ xí nghiệp may thành công ty cổ phần Hà Bắc QĐ3404/1998/
QĐ-BCNN ngày 16/12/1998. Ngày 20/6/1998 đại hội đồng cổ đông thành lập
và bầu ra hội đồng quản trị và ban kiểm soát. Công ty chính thức đi vào thực
hiện theo luật công ty(nay là luật doanh nghiệp) từ 1/1/1999 nh quy định tại
điều 19 của nghị định 44/4998/NG-CP. Ngày 20/6/1999 của chính phủ. Trong
suốt thời gian qua mặc dù mới thành lập trong thời gian ngắn, nhng đợc sự chỉ
đạo trực tiếp của xí nghiệp. Công ty đã sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý
cũng nh các chi nhánh.
Theo điều lệ quy định, vốn điều lệ của công ty khi thành lập là 3 tỷ.
Trong đó 40% là tỷ lệ cổ phần nhà nớc. 10,6% là tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao
động trong công ty, 49,4% là tỷ lệ cổ phần bán cho đối tợng khác.
Trong vòng 4 năm đầu hoạt động mặc dù gặp không ít khó khăn nhng
công ty luôn cố gắng hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch, đồng thời không ngừng
củng cố năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Nhờ không ngừng cải tiến
chất lợng, mẫu mã sản phẩm của công ty không chỉ tiêu thụ đợc trong nớc mà
còn đợc xuất khẩu sang Liên Xô và một số nớc khác.
Cho đến nay công ty đã có đợc thị trờng ổn định và đã tạo ra đợc hàng
với nhiều mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu và bán trong thị trờng nội địa. Điều
đó đã khẳng định đợc tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên thị trờng.
1.2. Chức năng nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của công ty:

Với nhiệm vụ vừa nghiên cứu, vừa thiết kế mẫu, vừa tiến hành sản xuất
và tiêu thụ. Công ty đã đáp ứng đợc nhu cầu trong và ngoài nớc, mang lại cho
ngân sách quốc gia một lợng ngoại tệ không nhỏ nhờ xuất khấu các mặt hàng
sản xuất.
Hiện nay công ty sản xuất và kinh doanh các mặt hàng chủ yếu sau:
- Quần áo bò
- Quần áo sơ mi bò mài
- áo sơ mi cao cấp
- áo khoác các loại
- Quần áo trẻ em
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm:
Sản phẩm của công ty đợc thiết kế đẹp, hợp kiểu dáng và thị hiếu ngời
tiêu dùng nên thị trờng tiêu thụ của nó rất rộng. Có thể chia ra làm hai khu vực
sau:
+ Thị trờng nội địa: Những sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là quần âu, áo sơ
mi cao cấp, quần áo bò, quần áo trẻ em, áo Jackét với kiểu dáng và kích th ớc
phù hợp nên đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Công ty cũng chú trọng đặt đại lý ở
các nơi trên toàn quốc nhng chủ yếu là các khu vực thành thị, đông dân c vì đa
số hàng của công ty đều ở mức trung bình và cao cấp.
+ Thị trờng xuất khẩu: sản phẩm xuất khẩu của công ty chiếm một tỷ
trọng khá cao khoảng 40% tổng giá trị sản xuất.
2.Tổ chức bộ máy công ty cổ phần Hà Bắc :
Công ty cổ phần Hà Bắc đi theo loại hình tổ chức kinh doanh, mua bán
hàng hoá với các đối tác trong nớc và nớc ngoài. Thực hiện việc nghiên cứu thị
trờng, lập kế hoạch mua hàng, bán hàng, xuất hàng, ký kết hợp đồng thơng mại,

×