Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách tiền tệ ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.44 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, đất nước ta đang trên đà phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý chặt chẽ của Nhà
nước. Trong đó lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng có vai trò không nhỏ trong việc ổn
định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập cho sự phát triển chung.
Ở nước ta kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các công
cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với nền
kinh tế. Với đặc điểm của nền kinh tế nước ta thì việc chọn lựa, sử dụng công cụ
nào ở từng giai đoạn cụ thể luôn là một vấn đề thường xuyên phải quan tâm của
các nhà hoạch định và điều hành chính sách tiền tệ.
Vì vậy trong khuân khổ bài làm em xin đưa ra những lý luận về Chính sách
tiền tệ, công cụ của Chính sách tiền tệ và những đánh giá về việc thực hiện chính
sách tiền tệ trong giai đoạn 2011-2012.

I.Tổng quan về chính sách tiền tệ
1.Khái niệm

1


Chính sách tiền tệ là một trong các chính sách kinh tế vĩ mô, mà Ngân
hàng Trung ương thông qua các công cụ của mình để thực hiện kiểm soát và
điều tiết khối lượng tiền cung ứng nhằm đạt được các mục đích kinh tế xã
hội của đất nước trong một thời kỳ nhất định.
2.Cơ chế thực hiện chính sách tiền tệ
2.1.Chính sách tiền tệ mở rộng
Chính sách tiền tệ mở rộng là việc cung ứng thêm tiền cho kinh tế,
nhằm khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất, tạo công ăn việc làm.
Chính sách tiền tệ mở rộng tăng thêm khối lượng tiền tệ cung ứng
cho nền kinh tế làm cho tiền trở nên dồi dào, lãi suất hạ xuống từ đó kích
thích tiêu dùng và đầu tư. Kết quả của Chính sách tiền tệ mở rộng là sản


lượng tăng, nền kinh tế tăng trưởng cao với tỉ lệ thất nghiệp thấp.
2.2.Chính sách tiền tệ thắt chặt
Chính sách tiền tệ thắt chặt là việc giảm cung ứng tiền cho kinh tế,
nhằm hạn chế đầu tư, kìm hãm sự phát triển quá nóng của nền kinh tế. Chính
sách tiền tệ theo hướng này nhằm đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát.
Chính sách tiền tệ thắt chặt là chính sách nhằm giảm khối lượng tiền
tệ cung ứng cho nền kinh tế làm cho tiền tệ trở nên khan hiếm về số lượng,
lăi suất bị đẩy lên cao, tổng cầu giảm và do đó giá cả trên thị trường giảm
sút, lạm phát bị đẩy lùi.
3.Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Hệ thống chính sách kinh tế (CSKT) vĩ mô là một hệ thống rất đa
dạng gồm nhiều CSKT khác nhau tạo thành. Mỗi chính sách có đặc điểm,
nội dung và công cụ điều tiết khác nhau nhưng chúng đều có chung một mục
đích là tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh, có lợi cho sự tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế. Trong hệ thống các chính sách đó, CSTT giữ vị trí
đặc biệt quan trọng. Nhờ có những ưu điểm mà các CSKT vĩ mô khác không
có được cho nên CSTT được coi là công cụ hữu hiệu để điều tiết kinh tế vĩ
mô của Nhà nước. Là công cụ vĩ mô của Nhà nước, CSTT phải phục vụ cho
việc thực hiện những mục tiêu kinh tế vĩ mô sau:
2


3.1.Tăng trưởng kinh tế cao.
Bất kỳ CSTT của một quốc gia nào thì mục tiêu cao nhất của nó là sự
tăng lên của GDP thực tế. Đó là phần tăng trưởng có được sau khi lấy phần
tăng trưởng danh nghĩa trừ đi phần tăng giá trong tăng trưởng cùng thời kỳ.
Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định là mục tiêu của
bất kỳ một CSKT vĩ mô nào. Bởi lẽ, nền kinh tế có tăng trưởng cao là đồng
nghĩa với việc giải quyết các mục tiêu kinh tế khác của CSTT như giảm thất
nghiệp, tăng thu nhập quốc dân…

3.2.Ổn định giá cả.
Giá cả có tỷ lệ thấp là mục tiêu của mọi nền kinh tế. Khi giá cả lạm
phát thấp mức tăng thu nhập thực tế của nhân dân sẽ dương, do vậy đời sống
người lao động tốt hơn. Nhân dân tin tưởng vào chính quyền và chính sách
của Nhà nước. Giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp sẽ đồng thời làm cho lăi suất
thực tế dương và lăi suất danh nghĩa sẽ thấp hơn, do đó sản xuất sẽ có vốn
với chi phí hạ về mặt dài hạn và nền kinh tế sẽ có sức bật đầu tư về lâu dài.
Khi giá cả có tỷ lệ lạm phát thấp, hiện tượng đầu cơ sẽ biến mất, giá trị tiền
nội địa sẽ được ổn định.
Ngược lại, khi giá cả lạm phát cao, thu nhập người lao động sẽ không
tăng kịp với phần tăng giá sẽ làm cho đời sống họ thêm khó khăn, nạn đầu
cơ sẽ phát sinh làm cho một số bộ phận giàu lên rất nhanh trong khi đại đa
số nhân dân trở nên nghèo hơn. Khoảng cách giàu và nghèo lớn dần và nhân
dân mất niềm tin vào chính quyền. Ổn định giá cả vì thế là một mục tiêu
quan trọng nhất của CSTT .
3.3.Công ăn việc làm cao.
Việc làm cao cho người lao động là một mục tiêu kinh tế - xã hội của
mọi quốc gia hiện nay. Nếu xã hội có ít công ăn việc làm, tỷ lệ thất nghiệp
cao sẽ dẫn đến hậu quả: lăng phí các nguồn lực, làm giảm sản lượng quốc
gia, làm giảm thu nhập trong dân chúng gây khó khăn cho đời sống của họ
thậm chí có thể làm tăng các tệ nạn xă hội. Vì vậy việc làm cao là một yêu
cầu bức thiết của mọi quốc gia có nền kinh tế phát triển cũng như đang phát
triển. Một chính sách tiền tệ đúng thúc đẩy sản xuât, khuyến khích đầu tư sẽ
3


tạo ra nhiều công ăn việc làm cho xă hội. Kết quả là tỷ lệ thất nghiệp giảm
xuống.
3.4.Ổn định thị trường tài chính
Nền tảng tài chính ổn định là mục tiêu chủ đạo của CSTT ngoài

những mục tiêu nói trên. NHTW phải ổn định hoạt động tài chính của hệ
thống tài chính trong nước một cách gián tiếp. Tăng cường hiệu quả cho nó,
kể cả thu thập thông tin, hướng dẫn, ngăn ngơa rủi ro cho các tổ chức tài
chính trong chiều hướng quản lý hoạt động của nó phù hợp với các mục tiêu
của nền kinh tế. Bản thân hệ thống tài chính có những mục tiêu riêng của nó
và nhiều khi những mục tiêu này đối chọi với những mục tiêu chung của nền
kinh tế. Vậy vai trò của CSTT là phải hài hoà một cách tối ưu giữa các mục
tiêu nói trên để phục vụ tốt nhất cho lợi ích chung mà không làm tổn hại hay
hạn chế khả năng phát triển của hệ thống tài chính.
4.Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ
4.1.Chính sách tín dụng
Nội dung của chính sách này là cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế
quốc dân, thông qua các nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. Dựa vào các quỹ cho
vay được tạo lập từ các nguồn tiền của xã hội và với chính sách tín dụng đã
xác định, vốn tín dụng vận động hợp lý tới nơi cần.
4.2.Chính sách ngoại hối
Chính sách ngoại hối nhằm đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các loại
ngoại hối ( vàng, ngoại tệ và các phương tiện có giá trị thanh toán đối ngoại)
phục vụ có hiệu quả cho sự phát triển kinh tế-xã hội.
4.3.Chính sách đối với ngân sách
Chính sách này nhằm đảm bảo phương tiện thanh toán cho Chính phủ
trong trường hợp ngân sách nhà nước bị thiếu hụt. Bằng chính sách cho vay,
khi ngân sách nhà nước bội chi, Ngân hàng Trung ương thực hiện cho vay để
chính phủ giảm bớt khó khăn. Tuy nhiên, khi cho vay sẽ làm tăng khối lượng
tiền tệ, gây áp lực lạm phát tiềm tàng. Nhưng trong trường hợp cần thiết
4


Ngân hàng Trung ương phải đảm bảo phương tiên thanh toán cho Chính
phủ.

II.Công cụ điều chỉnh chính sách tiền tệ
Trên cơ sở dự án chính sách tiền tệ đã được phê chuẩn và điều kiện
thực tế của nền kinh tế, NHTW sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ
để điều tiết lượng tiền cung ứng. Nghĩa là NHTW sẽ thực hiện việc đưa tiền
vào lưu thông hay rút tiền từ lưu thông về nếu lượng tiền trong lưu thông là
thiếu hay dư thừa. Các công cụ mà NHTW thường hay sử dụng là: Lãi suất,
Tỉ giá hối đoái, Dự trữ bắt buộc, Nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ
khác.
1.Công cụ lãi suất
Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện chính sách tiền
tệ trong việc điều khiển mức cung ứng tiền cho nền kinh tế. Ta nói rằng lãi
suất là công cụ gián tiếp, bởi vì lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm
khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Nhưng sự tăng , giảm lãi suất có thể kích
thích sản xuất hoặc kìm hãm sản xuất. Như vậy ta có thể thấy được sự tác
động của công cụ này là vô cùng to lớn
Cơ chế tác động của công cụ lãi suất:
+ Cơ chế điều hành gián tiếp: Thông qua cơ chế tái cấp vốn ( chiết
khấu, tái chiết khấu, cho vay cầm cố chứng từ có giá...) của NHTW đối với
các tổ chức tín dụng, NHTW thực hiện quan lý gián tiếp lãi suất cho vay của
các ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.
Cơ chế này được thực hiện theo nguyên tắc: Trong điều hành chính
sách lãi suất, NHTW chỉ công bố mức lãi suất áp dụng đối với các khoan
cho vay tái chít khấu hoặc cho vay cầm cố chứng từ có giá của mình đối với
các tổ chức tín dụng. Các mức lãi suất tiền gửi và cho vay cụ thẻ theo từng
kỳ hạn, từng đối tượng của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế sẽ do tổ
chức tín dụng ấn định, dựa trên cơ sơ cung cầu về vốn và sự cạnh tranh trên
thị trường.
Khi muốn điều chỉnh lãi suất kinh doanh của tổ chức tín dụng đối với
nền kinh tế, phù hợp với mục tiêu của chính sách tiền tệ từng giai đoạn,
NHTW sẽ thực hiện thông qua việc điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu của

5


mình đối với các tổ chức tín dụng. Từ đó tác động đến lãi suất thị trường tiền
tệ liên ngân hàng. Và cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ
ngân hàng . Và cuối cùng sẽ tác động đến lãi suất kinh doanh của tổ chức tín
dụng đối với các chủ thể trong nền kinh tế.
Cơ chế điều hành lãi suất này được áp dụng phổ biến đối với các nền
kinh tế có hệ thống tài chính phát triển. Cơ chế này cũng trở lên linh hoạt
hơn, khi bên cạnh các loại lãi suất trên, NHTW chấp nhận lãi suất do thị
trường hình thành và tác động vào lãi suất này để duy trì ở mức mong muốn
như lãi suất Repo của ngân hàng Anh, ngân hàng liên bang Đức, NHTW
Châu Âu, lãi suất tiền gửi liên bang của Cục dự trữ liên bang Mỹ...
+Cơ chế điều hành trực tiếp: Thông qua các hình thức quản lý lãi suất
của các tổ chức tín dụng đối với nền kinh tế , như quy định các mức lãi suất
cụ thể về tiền gửi, cho vay, khung lãi suất , trần lãi suất cho vay, biên độ
chênh lệch loã suất bình quân... Thực chất là NHTW quy định mức lãi suất
cho vay tối đa hoặc tiền gửi tối thiểu của các tổ chức tín dụng đối với nền
kinh tế. Trong phạm vi lãi suất được phép, các tổ chức tín dụng được quyền
ấn định lãi suất kinh doanh phù hợp. Khi có các thay đổi về kinh tề vĩ mô,
NHTW có thể xem xét để điều chỉnh giới hạn lãi suất tối đa hợp lý. Nhìn
chung, trong các nền kinh tế phát triển, lãi suất ngày càng được tự do hoá,
còn ở cá nước có hệ thống tài chính chưa phát triển, các quy định mang tính
quản lý trực tiếp được áp dụng phổ biến hơn và xu hướng chung là ngày
càng giảm dần sự quản lý trực tiếp này.
+ Các mức lãi suất thường được công bố:
Một là , đối với các hoạt động liên quan đến vai trò NHTW, các mức
lãi suất phổ biến được công bố và nền kinh tế quan tâm là lãi suất chiết khấu
( như ở Mỹ, Nhật, Đức ..) lãi suất Repo(như ở Đức , Anh,...) hoặc lãi suất
can thiệp (Pháp).

Hai là các mức lãi suất của NHTM áp dụng đối với nền kinh tế mang
tính quản lý trực tiếp của NHTW như khung lãi suất ,trần lãi suất, lãi suất
tiền gửi tối thiểu, chênh lệch lãi suất bình quân được thực hiện ở các nước
Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Việt Nam...
6


Ba là, các mức lãi suất thị trường mang tính tham khảo như: lãi suất
liên ngân hàng thị trường Singapore(SIBOR), lãi suất liên ngân hàng thị
trường London(LIBOR)v.v.
Bốn là , lãi suất thường được công bố theo năm, các mức lãi suất đối
với từng kỳ hạn cụ thể theo tháng, ngày... được xác định trên cơ sở lãi suất
năm.
2.Công cụ tỉ lệ dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là tỷ lệ phần trăm giữa số tiền dự trữ bắt buộc và
tổng số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc các ngân hàng thương mại thu
hút được trong một khoảng thời gian nhất định. Nếu khả năng thanh toán
quá lớn ( NHTM đang dư thừa tiền) thì việc tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm
giảm quy mô tín dụng từ đó giảm khối lượng tiền tệ. Ngược lại , nếu khả
năng thanh toán thấp thì giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm tăng khả năng cho
vay của các NHTM( bành trướng khối tiền tệ).
2.1.Cơ chế tác động
Thông qua công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, NHTW tác động đến khối
lượng và giá cả tín dụng của các NHTM từ đó tác động đến khả năng cung
ứng tín dụng và khả năng tạo tiền của hệ thống NHTM.
+ Về số lượng: Tăng hay giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc có nghĩa là giải
phóng hay phong toả , cho hoặc không cho các NHTM sử dụng khối lượng
tiền tệ trung ương bị coi là thiếu hay dư thừa, cũng tức là thắt chặt hay nới
lỏng khả năng tạo tiền của các NHTM.
+ Về chi phí: Giảm hay tăng dự trữ bắt buộc ( dự trữ bắt buộc không

được hưởng lãi, nếu có thì thường là rất thấp) sẽ làm giảm hoặc tăng chi phí
tín dụng của các NHTM.
+ Tăng hay giảm số lượng tín dụng kép: do tăng , giảm chi phí, tăng
giảm lãi suất cho vay, dẫn đến giảm hoặc tăng dung lượng tín dụng.
Việc quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc do Thống đốc NHNN quyết định
tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của nền kinh tế. Theo Luật NHNN, tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức
từ 0% đến 20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời
kỳ.
-

2.2.Ưu, nhược điểm của phương pháp
Ưu điểm:
7


+ Tạo nên mối quan hệ mật thiết giữa tạo tiền do NHTM thực hiện và
nhu cầu tái cấp vốn tại NHTW.
+ Tăng cường quyền lực cho NHTW vì tuỳ theo mục đích của chính
sách tiền tệ và tuỳ theo mức vốn khả dụng của các NHTM, NHTW có quyền
điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc và các NHTM có trách nhiệm thực hiện.
+ Đảm bảo khả năng thanh toán cho NHTM giúp NHTM tránh được
rủi ro do mất khả năng thanh toán.
- Nhược điểm:
+ Việc tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên vấn đề khả năng thanh
khoản ngay đối với một ngân hàng có dự trữ vượt mức thấp.
+ Việc không ngừng thay đổi dự trữ bắt buộc cũng gây ra tình trạng
kém ổn định cho các ngân hàng và làm cho việc quản lý khả năng thanh
khoản của những ngân hang đó khó khăn hơn.
3.Công cụ hạn mức tín dụng

Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp một cách trực
tiếp để khống chế mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín
dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức tăng trưởng tổng phương tiện
thanh toán theo mục tiêu đề ra.
3.1.Cơ chế tác động
Hạn mức tín dụng được sử dụng để khống chế tổng dư nợ tín dụng
qua đó khống chế tổng lượng tiền cung ứng cho nền kinh tế. Do vậy cơ chế
tác động của nó mang tính áp đặt của NHTW đối với hệ thống ngân hàng.
Qua sử dụng hạn mức tín dụng , NHTW nhằm điếu chỉnh khả năng
tạo tiền của các NHTM phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế.
Tránh tình trạng tổng khối lượng tiền tăng quá mức trong lưu thông, NHTW
quy định hạn mức tín dụng tối đa cho từng NHTM. Trong phần lớn các
trường hợp những hạn mức riêng được xác định căn cứ vào tỷ trọng cho vay
của nó trong quá khứ so với tổng mức cho vay của hệ thống ngân hàng,
NHTM chỉ được cấp tín dụng cho nền kinh tế tối đa bằng hạn mức tín dụng
được quy định. Lúc này, NHTW phải theo dõi hoạt động cho vay của các
NHTM, nếu NHTM cho vay vượt quá hạn mức tín dụng quy định sẽ bị xử
phạt.
3.2.Ưu điểm, nhược điểm

8


- Ưu điểm:
Hạn mức tín dụng là một công cụ trực tiếp điều tiết lượng tiền trong
lưu thông. Bằng việc quy định hạn mức tín dụng, NHTW có thể kiểm soát
khá chặt chẽ tổng lượng tiền cung ứng. Công cụ này thực sự phát huy hiệu
quả khi tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế tăng cao và các công
cụ gián tiếp khác tỏ ra kém hiệu lực.
- Nhược điểm:

+ Hạn mức tín dụng có thể làm cho lãi suất tăng lên, bởi vì cung vốn
bị giới hạn, không thoả mãn nhu cầu vốn của nền kinh tế.
+ Hạn mức tín dụng có xu hướng làm giảm cạnh tranh giữa các
NHTM. Bởi vì một khi đã cho vay hết hạn mức tín dụng thì ngân hàng đó
không còn muốn huy động vốn nữa nếu không sẽ gây đọng vốn và sẽ thiệt
hại cho ngân hàng.
+ HMTD có thể làm sai lệch cơ cấu đầu tư của các NHTM, ảnh hưởng
đến cơ cấu nền kinh tế.
+ Khi thị trường tiền tệ hoạt động chưa có hiệu quả thì hạn mức tín
dụng có thể làm cho các khoản tín dung được cấp ra nho hơn so với tổng hạn
mức tín dụng đã được xác định từ trước. Bởi những NHTM có khả năng huy
động nhiều vốn thì việc cho vay ra đã bị hạn chế trong khi các NH không có
khả năng huy động vốn sẽ cho vay ít hơn so với hạn mức đã được phân bổ
cho chúng. Điều này nguy hiểm hơn là sẽ làm phát sinh các tổ chức tài chính
mới thực hiện nghiệp vụ ngân hàng ngoài phạm vi kiểm soát của NHTW.
Kết quả cuối cùng là làm cho chính sách tiền tệ dựa trên hạn mức tín dụng
mất đi hiệu lực của nó bởi một số lượng tín dụng ngày càng thoát khỏi hạn
mức đó.
+ HMTD gây khó khăn cho các DN nhỏ, vì trước hết các NHTM
thường lựa chọn khách hàng lớn để cho vay, nếu còn mới cho các doanh
nghiệp nhỏ vay.
Với những nhược điểm đã nêu trên, ta thấy được hiệu quả điều tiết
của công cụ này không cao vì nó thiếu linh hoạt.
4.Công cụ nghiệp vụ thị trường mở

9


Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động NHTW mua, bán giấy tờ có giá
chủ yếu là ngắn hạn ( Tín phiếu Kho bạc, Tín phiếu NHTW, Chứng chỉ tiền

gửi...) trên thị trường tiền tệ, điều hoà cung cầu về giấy tờ có giá, gây ảnh
hưởng đến cung ứng tín dụng của các ngân hàng thương mại dẫn đến làm tăng
hay giảm khối lượng tiền tệ.
Ví dụ:
+ Bằng cách bán các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, NHTW có thể thu hẹp
tín dụng, giảm khối lượng tiền tệ theo ý muốn để ngăn chặn lạm phát.
+ Ngược lại, khi NHTW mua các loại giấy tờ có giá ngắn hạn, tăng khối
lượng tiền tệ, mở rộng tín dụng, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế, tăng
khả năng thanh khoản của các NHTM.
4.1.Cơ chế tác động
- Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng.
Hành vi mua, bán các loại chứng khoán trên thị trường mở của NHTW có
khả năng ảnh hưởng ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các ngân hàng
thương mại thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW và
tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Khi NHTW bán chứng
khoán cho các đối tác, NHTW có thể làm giảm đi một khối lượng dự trữ tương
ứng (giả thiết các yếu tố khác không đổi), dù người mua là ngân hàng thương
mại hay khách hàng của nó, khi tiền thanh toán cho lượng chứng khoán này
được ghi nợ vào tài khoản của ngân hàng tại NHTW. Nếu người mua là khách
hàng của ngân hàng thương mại thì số dư tiền gửi của người đó sẽ giảm. Sự
giảm về dự trữ sẽ dẫn đến sự giảm về khả năng cho vay của hệ thống ngân hàng
và đồng thời cũng làm giảm khối lượng tiền cung ứng theo bội số, được đo
lường bằng số nhân tiền. Hành vi mua chứng khoán của NHTW sẽ có tác động
ngược lại.
- NVTTM tác động vào lãi suất thị trường
Hoạt động mua bán chứng khoán trên thị trường mở của NHTW co ảnh
hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua hai con đường:
Thứ nhất: Khi dự trữ của các ngân hàng bị ảnh hưởng, nó có tác động đến
cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Từ chỗ cung cầu
tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền Ngân hàng trung

ương thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và
các hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động của nó đến các mức lãi
suất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường
xác định, tổng cầu AD nền kinh tế sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế.
10


Thứ hai: Việc mua bán chứng khoán sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ
cung cầu về loại chứng khoán đó trên thị trường mở và giá cả của nó. Khi giá
chứng khoán thay đổi, tỷ lẹ sinh lời của chúng cũng thay đổi.Nếu đó là loại
chứng khoán chiếm tỷ trong lớn trong giao dịch trên thị trường tài chính thì sự
thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường ,tổng cầu AD
và sản lượng.
4.2.Ưu điểm của công cụ
Công cụ nghiệp vụ thị trường mơ đã thể hiện tính ưu việt của nó so với
các công cụ khác của chính sách tiền tệ:
- NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ từ đó tác động
trực tiếp vào khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng.
- Độ linh hoạt và chính xác cao, có thể sử dụng ở bất kỳ mức độ nào.
Mong
muốn mức thay đổi của dự trữ hoặc cơ số tiền tệ dẫu lớn hay nhỏ thế
nào,NHTW cũng có thể thực hiện được bằng cách mua, bán một khối lượng
lớn, nhỏ chứng khoán.
- NHTW dễ dàng đảo ngược tình thế khi có một quyết đinh sai lầm về
việc sử dụng công cụ này bằng cách lập tức đảo ngược lại việc sử dụng công cụ
đó. Thí dụ, nếu NHTW thấy rằng cung ứng tiền tệ tăng quá nhanh nó mua quá
nhiều giấy tờ có giá trên thị trường mở thì nó có thể sử chữa ngay được bằng
cách tiến hanh nghiệp vụ bán trên thị trường mở.
- Việc thực hiện có thể được hoàn thành nhanh chóng, không gây nên
những chậm trễ về mặt hành chính. Khi muốn thay đổi cơ số tiền hoặc dự trữ,

NHTW có thể quyết định và thực hiện ngay trong phiên giao dịch.
III.Thực trạng điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ
đầu năm 2010 đến nay
Trong 9 tháng đầu năm 2010, chính sách tiền tệ chưa thực sự theo hướng
thắt chặt tiền tệ. Từ những tháng tiếp theo đến nay, chính sách tiền tệ được sử
dụng theo hướng thắt chặt tiền tệ, với tính chất quyết liệt ngày càng tăng. Các
công cụ chủ yếu được NHNN Việt Nam sử dụng trong thời gian qua là: chính
sách chiết khấu, dự trữ bắt buộc, chính sách quản lý lãi suất. Các công cụ này
được sử dụng với mục tiêu hàng đầu hiện nay là thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ, kiềm chế lạm phát.
1.Chính sách chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở
11


Từ cuối năm 2009, khi chấm dứt gói kích cầu đối với nền kinh tế,
NHNN đã nâng các lãi suất chủ chốt gồm lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết khấu,
lãi suất tái cấp vốn và lãi suất trên thị trường mở. Đặc biệt trong thời gian từ
tháng 11 năm 2010 tới nay, lãi suất tái chiết khấu và tái cấp vốn liên tục tăng.
Lãi suất chào mua trên trên thị trường mở cũng tăng. Lãi suất tái chiết khấu
tăng mạnh từ 7% lên 12%, hiện là 13%. Lãi suất tái cấp vốn tăng từ 9% lên
11%, 12% hiện nay là 14%. Tuy nhiên không phải NHTM nào cũng tiếp cận
được nguồn vốn vay tái cấp vốn từ NHNN. Lãi suất trên thị trường mở liên tục
tăng từ 7% tháng 11/2010 lên mức hiện nay 15%. Theo số liệu: từ ngày 4-13/5,
NHNN đã bơm ra 205.047 tỷ đồng trên OMO và hút về 164.252 tỷ đồng (bơm
ròng 40.795 tỷ đồng). Tính từ đầu năm 2011 đến ngày 13/5, NHNN đã bơm ra
2.012.130 tỷ đồng và hút về 2.007.098 tỷ đồng (bơm ròng hơn 5.000 tỷ đồng).
2.Quản lý lãi suất đối với các NHTM
Lãi suất huy động VND đã liên tục tăng: lãi suất trần với lãi suất huy
động của các NHTM: từ mức 10,5%/năm (đầu năm 2010), sau đó là 11,5% rồi
12% (tháng 11/2010). Các NHTM đã có một cuộc đua lãi suất huy động trong

thời gian cuối năm 2010. NHNN đã quy định trần lãi suất huy động là 14%/năm.
Tuy nhiên nhiều ngân hàng liên tục đưa ra các hình thức khuyến mại để nâng lãi
suất huy động hoặc ngầm huy động ở mức cao hơn 14%/năm.
Lãi suất cho vay VND: có xu hướng tăng cao.
Bước sang năm 2010, gói hỗ trợ lãi suất cho vay 4% không còn nữa, kết
hợp với chính sách thắt chặt tiền tệ nên lãi suất cho vay có xu hướng tăng. Đầu
năm 2010, lãi suất cho vay bị giới hạn ở trần 12%/năm. Nhưng nhiều NHTM
tìm cách thu thêm phí khiến lãi suất cho vay thực tế cao hơn 12%, khoảng 1618%. Sau đó, chính sách thỏa thuận lãi suất cho vay được áp dụng từ tháng
4/2010 đối với các khoản vay ngắn, trung và dài hạn, khiến cho lãi suất cho vay
chính thức tăng cao. Từ cuối tháng 4, nhờ các chính sách hỗ trợ của NHNN lãi
suất cho vay đã dần giảm xuống, còn 13-15%. Trong các tháng tiếp theo của
năm 2010, lãi suất cho vay tiếp tục giảm nhẹ.
Tuy nhiên từ cuối năm 2010, lạm phát có dấu hiệu tăng trở lại, NHNN
thực hiện siết chặt tín dụng, vì vậy, cùng với lãi suất huy động, lãi suất cho vay
lại có xu hướng tăng mạnh. Hiện nay, lãi suất cho vay đang ở mức hơn 20%.
Lãi suất huy động USD: cũng liên tục được các ngày 13/4/2011, NHNN
đã quy định trần lãi suất huy động USD là 3%/năm.
3.Dự trữ bắt buộc
Tỷ lệ Dự trữ bắt buộc đối với VND được giữ nguyên trong thời gian qua.
Có nhiều ý kiến cho rằng cần nâng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với VND. Tỷ lệ dự
12


trữ bắt buộc đối với USD: tháng 4/2011, NHNN đã điều chỉnh tăng tỷ lệ Dự trữ
bắt buộc với USD lên 2%, kết hợp với biện pháp giới hạn trần lãi suất huy động
USD của cá nhân là 3%
IV.Những đánh chung phản ánh hiệu quả việc điều hành các công cụ của
chính sách tiền tệ giai đoạn 2011-2012
1.Năm 2011
1.1.Thành tựu

Tổng kết năm 2011 chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn. Lạm
phát được kiểm soát, các cân đối lớn của nền kinh tế về cơ bản được bảo đảm,
kinh tế vĩ mô có bước chuyển biến tích cực, nhờ những giải pháp chỉ đạo điều
hành quyết liệt, lạm phát đã từng bước được kiềm chế, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
đã giảm dần từ quý III. Tình hình tiền tệ, tín dụng và cán cân thanh toán quốc tế
được kiểm soát. Tổng phương tiện thanh toán tăng 12,37% (kế hoạch là 15 16%). Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế tăng 14,41% (kế hoạch là dưới 20%).
Cơ cấu tín dụng chuyển dịch theo hướng tích cực, tập trung ưu tiên cho phát
triển nông nghiệp, nông thôn, các lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu. Cán cân thanh
toán tổng thể thặng dư 2,65 tỷ USD, góp phần tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia
(năm 2010 thâm hụt 3,1 tỷ USD).
Chính sách chiết khấu và nghiệp vụ thị trường mở: lãi suất tái chiết khấu
và lãi suất tái cấp vốn tăng đã làm tăng mặt bằng lãi suất, hạn chế tăng trưởng tín
dụng, thực hiện đúng hướng thắt chặt tiền tệ.
Dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ tăng: sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng
ngoại tệ trong thời gian tới.
Chính sách Quản lý lãi suất đối với NHTM: các trần lãi suất huy động
được đưa ra đã giúp bình ổn thị trường ngân hàng. Trần lãi suất huy động hiện
nay đã góp phần ngăn chặn cuộc đua lãi suất đối huy động giữa các ngân hàng
thương mại. Chính sách thỏa thuận lãi suất cho vay thay vì trần lãi suất cho vay
đã chấm dứt được việc các ngân hàng tính nhiều loại phí làm tăng lãi suất cho
vay thực tế. Quy định trần lãi suất huy động USD đã góp phần ổn định tỉ giá.
1.2.Hạn chế
Kinh tế vĩ mô chưa thật ổn định, còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, lạm phát tuy đã
được kiềm chế trong những tháng cuối năm, nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) cả
năm vẫn ở mức cao là 18,13%; lãi suất còn cao; việc thực hiện chính sách tài
khoá thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ tuy đã góp phần quan trọng giúp kiềm
chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô nhưng cũng để lại những hệ quả tác động
tiêu cực đến sản xuất và đời sống của nhân dân. Ngay từ giữa năm 2011, Chính
13



phủ đã có các Nghị quyết chỉ đạo triển khai nhiều biện pháp tháo gỡ khó khăn
cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, Chính phủ đã báo cáo và Quốc
hội đã có Nghị quyết số 08/2011/QH13 ngày 06 tháng 8 năm 2011 về ban hành
bổ sung một số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và
cá nhân, tuy nhiên đến cuối năm 2011 tình hình vẫn còn rất nhiều khó khăn; số
doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp sản xuất tăng 24,7%
so với năm 2010, số lao động mất việc làm tăng; thị trường chứng khoán, thị
trường bất động sản giảm sút và gặp rất nhiều khó khăn.
2.Năm 2012
2.1.Thành tựu
Trong 4 tháng đầu năm 2012, lạm phát được kiềm chế. Tốc độ tăng giá
tiêu dùng (CPI) đã giảm từ giữa năm 2011 và giảm mạnh trong những tháng gần
đây, CPI tháng 1 tăng 1%, tháng 2 tăng 1,37%, tháng 3 tăng 0,16% và tháng 4
tăng 0,05%, 4 tháng đầu năm CPI chỉ tăng 2,6%, thấp hơn nhiều so với cùng kỳ
các năm trước. Các giải pháp tài khoá thắt chặt, tiền tệ chặt chẽ; tăng cường
quản lý chi tiêu công; công tác quản lý giá cả, thị trường được tập trung chỉ đạo
đã góp phần kiềm chế lạm phát.
Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá ổn định, cán cân thanh toán được cải
thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12%; lãi
suất vay tín dụng đã giảm so với đầu năm, xu thế này đang được chỉ đạo đẩy
nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biến của lạm phát.
Chính phủ đang chỉ đạo thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến,
doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động, chương trình đầu tư nhà ở xã hội, qua đó
góp phần giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện niềm tin của thị
trường.
2.2.Hạn chế
Việc thực hiện chính sách tài khoá thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ đã
góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô nhưng cũng để lại hệ quả là làm cho

doanh nghiệp gặp khó khăn, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lãi suất vay còn cao, nhiều doanh nghiệp khó tiếp cận và hấp thụ vốn; chi
phí đầu vào lớn, sản phẩm tiêu thụ chậm, tồn kho cao, dẫn đến quy mô sản xuất
phải thu hẹp, nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc phá sản, giải thể,
lao động mất việc làm tăng, gây sức ép lớn đến ổn định xã hội và đời sống của
nhân dân. Trong 4 tháng đầu năm 2012, cả nước có trên 17,7 nghìn doanh
nghiệp đã làm các thủ tục giải thể và ngừng hoạt động, tăng khoảng 9,5% so với
cùng kỳ. Tuy lạm phát giảm mạnh nhưng lãi suất vay ngân hàng vẫn còn cao
3.Những đánh giá chung
3.1.Những thành tựu
14


-

-

-

-

1.1.

Việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ: Được sử dụng một cách
linh hoạt, phù hợp với điều kiện Việt Nam ở các thời điểm cụ thể chứ
không đông cứng, đóng băng như thời kì bao cấp (lãi mất cố định nhiều
năm...)
NHNN bước đầu sử dụng khá hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ
theo xu hướng thay thế và giảm dần tính trực tiếp, cứng nhắc và ít hiệu
lực để chuyển sang phát huy tính gián tiếp, linh hoạt, thích hợp và đồng

bộ của một số công cụ. Ngoài ra, NHNN còn sử dụng những công cụ
mang tính giải pháp bổ trợ, tuỳ thuộc vào diễn biến của nền kinh tế mà
phải áp dụng hoặc cần áp dụng như chính sách ngoại hối, đấu thầu tín
phiếu kho bạc nhà nước...
Đóng góp lớn nhất của chính sách tiền tệ vào sự ổn định và phát triển của
đất nước là tiếp tục giữ ổn định thị trường tiền tệ, giảm các chi phí vốn
cho doanh nghiệp và cung ứng kịp thời các nguồn lực tài chính đáp ứng
nhu cầu đầu tư phát triển của đất nước trong phạm vi an toàn tín dụng
cho phép; từng bước khắc phục khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới; củng cố niềm tin của nhà đầu tư và của nhân dân đối với
hệ thống ngân hàng và các giải pháp kích cầu của Chính phủ.
Bên cạnh đó, các công cụ chính sách tiền tệ ngày càng đa dạng, đồng bộ
được NHNN điều hành ngày càng linh hoạt, phù hợp cơ chế và bám sát
các tín hiệu thị trường cũng như xu thế vận động chung của chính sách
tiền tệ thế giới.
Những hạn chế

Về việc thực hiện các công cụ điều tiết CSTT: nghiệp vụ thị trường mở
còn chưa được sử dụng rộng rãi, một số công cụ về phòng ngừa bảo hiểm rủi
ro tỷ giá cũng chưa được các doanh nghiệp sử dụng nhiều.
Tính độc lập, trách nhiệm của NHNN chưa thích ứng với mức độ hội
nhập tài chính thế giới và phù hợp thể chế chính trị ở nước ta. Kỹ thuật thu
thập, xử lý thông tin chưa đáp ứng được với tình hình biến động của nền
kinh tế do đó việc đưa ra quyết định điều hành CSTT đôi lúc còn chậm.
Năng lực dự báo yếu kém, lúng túng, bị động, giải pháp chưa sát với
yêu cầu thực tế.
Chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa đôi khi chưa thống nhất dẫn
đến những bất lợi cho nền kinh tế (ví dụ: khi lãi suất cho vay tăng lên trong

15



điều kiện lạm phát tăng cao hầu hết các doanh nghiệp không chịu được lãi
suất cao thì Nhà nước cần có chính sách tài khóa, tức là giảm thuế).
Công tác kiểm tra giám sát hoạt động NHNN còn lỏng lẻo, thiếu rõ
ràng. Cơ sở hành lang pháp lý còn thiếu tính đồng bộ.
Thói quen thanh toán qua ngân hàng còn chưa phổ biến, điều này làm
tăng lượng tiền cung ứng cho thị trường là nguyên nhân dẫn đến lạm phát.
Ngoài ra, thị trường tài chính tài chính ở Việt Nam vẫn chưa phát triển,
hệ thống ngân hàng còn thiếu môi trường cạnh tranh lành mạnh.

V.Kiến nghị trong việc thực hiện chính sách tiền tệ trong bối cảnh kinh tế
hiện nay
Để thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả trong thời gian tới, căn cứ vào
diễn biến của thị trường tiền tệ thế giới và tình hình kinh tế đất nước thì việc
điều hành chính sách tiền tệ cần được hoàn thiện và linh hoạt hơn.
Cụ thể như sau:
+ Hoàn thiện các công cụ của chính sách tiền tệ dựa vào tín hiệu thị
trường, theo cơ chế thị trường. Căn cứ vào diễn biến của thị trường tiền tệ thế
giới và tình hình kinh tế đất nước, việc điều hành qua công cụ chính sách tiền tệ
cần được hoàn thiện và linh hoạt hơn, nhất là về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc….đảm bảo thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia.
+ Cần hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở bằng việc rà soát lại quy chế về
nghiệp vụ thị trường mở nhằm mở rộng thời hạn còn lại của các chứng từ có giá,
tạo điều kiện để cung ứng vốn cho các tổ chức tín dụng với thời hạn dài hơn.
Ngân hàng nhà nước cũng cần thay đổi quy chế để mở rộng đối tượng nhằm
tăng số lượng thành viên tham gia, đa dạng hoá hàng hoá được mua- bán trên thị
trường để nghiệp vụ thị trường mở hoạt động sôi động hơn .
+ Theo dõi các diễn biến trên thị trường tiền tệ để có biện pháp xử lý kịp
thời phù hợp với các biến động trên thị trường ngoại hối nhằm hình thành tỷ giá

hợp lý, khuyến khích xuất khẩu, tăng giao dịch kiều hối qua ngân hàng, tăng dự
trữ ngoại tệ cho nhà nước.
+ Trước xu hướng hội nhập quốc tế, việc điều hành lãi suất, tỷ giá cần
được thực hiện linh hoạt theo hướng tiến tới mục tiêu tự do hoá. Việc điều hành
lãi suất cần tiếp tục gắn liền với điều hành tỷ giá. Hơn nữa, ngân hàng nhà nước
cần có các biện pháp tiếp tục phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng để tỷ
giá thực sự do các lực lượng thị trường quyết định.
16


+ Công tác thanh tra kiểm soát nội bộ với hoạt động thanh tra nhà nước
đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động ngân hàng. Cần có sự phối
hợp chặt chẽ, những chức năng vi phạm và chức năng rõ ràng, đồng thời nâng
cao hiệu quả của các tổ chức trong thị trường tiền tệ. Hoàn thiện mô hình tổ
chức hệ thống ngân hàng nhà nước. Trước hết là bộ máy tổ chức NHTW tương
đối độc lập, lành mạnh và vững chắc.

MỤC LỤC
I.Tổng quan về chính sách tiền tệ…………………………………………………..2
1.Khái niệm…………………………………………………………………...
2.Cơ chế thực hiện chính sách tiền tệ………………………………………....
2.1.Thự c hiện chính sách tiền tệ mở rộng……………………………..
2.2.Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt……………………………...
3.Mục tiêu của chính sách tiền tệ……………………………………………..
3.1.Tăng trưởng kinh tế cao…………………………………………..3
17


3.2.Ổn định giá cả……………………………………………………...
3.3.Công ăn việc làm cao………………………………………………

3.4.Ổn định thị trường tài chính………………………………………4
4. Nội dung cơ bản của chính sách tiền tệ…………………………………….
4.1.Chính sách tín dụng………………………………...........................
4.2.Chính sách ngoại hối……………………………………………….
4.3.Chính sách đối với ngân sách…………………………….. ……….
II.Công cụ điều chỉnh chính sách tiền tệ…………………………………………...5
1.Công cụ lãi suất……………….…………………………………………….
2.Công cụ tỷ lệ dự trữ bắt buộc……………………………………………...6
2.1.Cơ chế tác động…………………………………………………….
2.2.Ưu, nhược điểm của phương pháp…………………………………
3.Công cụ hạn mức tín dụng………………………………………………...8
3.1.Cơ chế tác động……………………………………………………
3.2.Ưu, nhược điểm……………………………………………………
4.Công cụ nghiệp vụ thị trường mở…………………………………………9
4.1.Cơ chế tác động………………………………………………….10
4.2.Ưu điểm………….………………………………………………11
III. Thực trạng điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ ở Việt Nam từ đầu
năm 2010 đến nay…………………………………………………………………11
1.Chính sách triết khấu và nghiệp vụ thị trường mở………………………….
2.Quản lý lãi suất đối với NHTM…………………………………………..12
3.Dự trữ bắt buộc……………………………………………………………...
18


IV. Những đánh chung phản ánh hiệu quả việc điều hành các công cụ của chính
sách tiền tệ giai đoạn 2011-2012………………………………………………….13
1.Năm 2011…………………………………………………………………...
1.1.Thành tựu…………………………………………………………..
1.2.Hạn chế…………………………………………………………….
2.Năm 2012………………………………………………………………...14

2.1.Thành tựu…………………………………………………………..
2.2.Hạn chế………………………………………………………….....
3.Những đánh giá chung…………………………………………………...15
V. Kiến nghị trong việc thực hiện chính sách tiền tệ trong bối cảnh kinh tế hiện
nay……...………………………………………………………………................17

19



×