Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.89 KB, 33 trang )

Nội dung
Lời nói đầu
Chơng 1: Lý luận chung về chính sách tiền tệ và các công cụ của nó
1. Tổng quan về chính sách tiền tệ
2. Các công cụ chính sách tiền tệ và u nhợc điểm của nó
3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
Chơng 2: Thực trạng chính sách tiền tệ ở Việt Nam
1. Bối cảnh chung
2. Các giai đoạn thực thi chính sách tiền tệ ở Việt Nam
3. Những hạn chế trong sử dụng công cụ chính sách tiền tệ ở Việt Nam
Chơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công cụ
chính sách tiền tệ
1. Chuyển đổi công cụ chính sách tiền tệ từ trực tiếp sang gián tiếp
2. Phát triển thị trờng tiền tệ
3. Cải cách hệ thống ngân hàng
3.1. Cải cách đối với ngân hàng trung ơng
3.2. Cải cách đối với ngân hàng thơng mại
4. Các điều kiện khác
Kết luận
Tài liệu tham khảo
1
Lời nói đầu
Kể từ khi thực hiện chính sách mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng, toàn bộ hệ thống tổ chức và hoạt động của ngân
hàng Việt Nam đã đợc đổi mới sâu sắc và đã đạt đợc những kết quả bớc đầu đáng
khích lệ. Nhờ đổi mới toàn diện chính sách tiền tệ từ hoạch định đến chỉ đạo thực hiện,
bằng việc sử dụng các giải pháp tình thế mạnh dạn lúc đầu, đến sử dụng có hiệu quả
các công cụ của chính sách tiền tệ, lạm phát đã đợc đẩy lùi và kiềm chế ở mức thấp;
yêu cầu ổn định tiền tệ bớc đầu đợc thực hiện, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế,
phục vụ phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trờng, theo
định hớng xã hội chủ nghĩa.


Tuy nhiên trong việc vận hành các công cụ của chính sách tiền tệ chúng ta còn gặp
nhiều trở ngại trớc hết là sự am hiểu về một phơng pháp điều hành mới còn nhiều hạn
chế trong khi nền kinh tế chuyển đổi còn thiếu những điều kiện để điều hành chính
sách tiền tệ theo nghĩa gốc của mỗi công cụ. Vì vậy, việc lựa chọn giải pháp nào để
xây dựng và điều hàh chính sách tiền tệ quốc gia có hiệu quả nhất vẫn còn là một ẩn số
và chắc chắn có những bất cập là điều khó tránh khỏi.
Bài viết này tập trung phân tích nội dung các công cụ, thực trạng điều hành chính sách
tiền tệ ở Việt Nam trong thời gian qua, kinh nghiệm thực hiện chính sách tiền tệ trên
thế giới và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ.
2
Ch ơng 1:
Lý luận chung về chính sách tiền tệ
và các công cụ của nó
1. Tổng quan về chính sách tiền tệ

1.1. Vai trò của ngân hàng trung ơng đối với chính sách tiền tệ

Lịch sử ra đời NHTƯ ở các nớc trên thế giới không hoàn toàn giống nhau. Điều đó
tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế, chính trị và hoàn cảnh lịch sử của mỗi nớc. Song lý
do tơng đối phổ biến là xuất phát từ yêu cầu can thiệp của Nhà nớc vào lĩnh vực
tiền tẹe, tìn dụng và ngân hàng. Dù vôứi tên gọi khác nhau (NHTƯ, NHNN, Hệ
thống dự trữ lên bang...), nhng tất cả chúng đều có chung một tính chất là cơ quan
trong bộ máy quản lý Nhà nớc, độc quyền phát hành tiền, thực hiện nhiệm vụ cơ
bản là ổn định giá trị tiền tệ, thiết lập trật tự, bảo dảm sự hoạt động an toàn và ổn
định và hiệu quả của toàn bộ hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện các mục tiêu kinh
tế vĩ mô của mỗi đất nớc.
Hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ là nhiệm vụ trung tâm, là linh hồn của
NHTƯ trong lĩnh vực tiền tệ. Điều hành chính sách tiền tệ của NHTƯ trong nền
kinh tế thị trờng mang tính chất điều tiết vĩ mô, hớng các tổ chức tín dụng vào thực
hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời vẫn đảm bảo tính tự chủ trong

hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. NHTƯ thờng không can thiệp và
không ra lệnh trực tiếp vào các quyết địng tác nghiệp của các tổ chức tín dụng mà
chủ uếy sử dụng các biện pháp tác động gián tiếp để điều chỉnh môi trờng và các
điều kiện kinh doanh của các tổ chức tín dụng nh: khả năng thanh toán, mặt bằnh
3
lãi suất, khối lợng tiền cung ứng, tỷ giá... để thông qua đó đạt tối mục tiêu của
chính sách tiền tệ.
Để điều hành chính sách tiền tệ, NHTƯ phải hình thành và sử dụng hệ thống công
cụ của nó. Đặc điểm của các công cụ chính sách tiền tệ là tạo cho NHTƯ khả năng
tác động có hiệu lực đến các yếu tố tiền đề buộc các tổ chức tín dụng phải tự điều
chỉnh hoạt động của mình theo hớng chỉ đạo của NHTƯ nhng vẫn phải đảm bảo
quyền tự chủ trong kinh doanh cũng nh sự bình đẳng trong môi trờng cạnh tranh
giữa các ngân hàng.

1. 2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là tổng hoà các phơng thức mà Ngân hàng Trung ơng (NHTƯ)
thông qua các hoat động của mình tác động đến khối lợng tiền tệ trong lu thông
nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh tế xã hội của đất nớc trong một thời kì nhất định
Trong từng hoàn cảnh cụ thể, đồi với từng quốc gia thì việc đề ra chính sách tiền tệ
cũng có những điểm khác biệt. Xét về mặt tổng thể chính sách tiền tệ của các quốc
gia trên thế giới hớng vào các mục tiêu chủ yếu là:
Đảm bảo tăng trởng kinh tế thực tế. Đây là mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu
bao trùm để giải quyết các mục tiêu khác.
Hớng tới việc ổn định giá cả và ổn định tiền tệ.
Tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Cân bằng cán cân thanh toán.
4
Chính sách tiền tệ góp phần nhiều vào việc thực hiện các mục tiêu trên lại mâu
thuẫn nhau. cụ thể chỉ có thể đạt đợc một mục tiêu khi chấp nhận sự cắt giảm nhất
định đối với mục tiêu khac. Chẳng hạn muốn kiềm chế lạm phát thì sẽ phải chấp

nhận nạn thất nghiệp tăng lên... Vì vậy tuỳ theo việc hớng vào mục tiêu nào là
chính mà ngời ta có thể coi chính sách tiền tệ là chính sách ổn định giá cả, chính
sách tạo việc làm, chính sách cân bằng cán cân thanh toán hay chính sách tăng tr-
ởng kinh tế.
Để đạt đợc những mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ NHTƯ phải xác định
các mục tiêu trung gian. Bởi lẽ NHTƯ sử dụng các mục tiêu trung gian để có thể
xét đoán nhanh chóng đợc tình hình hoạt đoọng của mình phục vụ cho các mục tiêu
cuối cùng, hơn là chờ cho đến khi thấy đợc kết quả cuối cùng của các mục tiêu đó.
Mục tiêu trung gian là điều tiết cung tiền thông qua chi phối dòng tiền chu chuyển
và khối lợng tiền.
Xét cho cùng NHTƯ có thể thực thi hai loại chính sách tiền tệ phù hợp với tình
hình thực tiễn của nền kinh tế
Chính sách mở rộng tiền tệ: là việc cung ứng thêm tiền cho nền kinh tế nhằm
khuyến khích đầu t phát triển sản xuát tạo công ăn việc làm.
Chính sách thắt chặt tiền tệ: là việc giảm cung ứng tiền cho nền kinh tế nhằm
khuyến khích đầu t, ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế và kiềm chế
lạm phát.
2. Các công cụ chính sách tiền tệ và u nhợc điểm của nó
Để việc nghiên cứu và phân tích thuận lợi chúng ta chia các công cụ chính sách tiền
tệ thành các công cụ trực tiếp và các công cụ gián tiếp.
5
2.1. Các công cụ trực tiếp

2.1.1. Lãi suất tiền gửi và cho vay
NHTƯ có thể qui định khung lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trờng nhng thông
qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ. Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút đợc
nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay., ngợc lại sẽ làm giảm khả năng mở rộng
kinh doanh tín dụng. Khi muốn tăng khối lơng cho vay, NHTƯ giảm mức lãi suất
cho vay để kich thích các nhá đầu t vay vốn, khi cần hạn chế đầu t NHTƯ sẽ ấn
định mức lãi suát cao.

Tuy nhiên biện pháp này làm cho các NHTM mất tính chủ động, linh hoạt trong
kinh doanh. Mặt khác nó dễ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở Ngân hàng nhng lại
thiếu vốn đầu t. Biện pháp này có u điểm là giúp Ngân hàng lựa chọn những dự án
kinh tế tối u để cho vay, nhng nó cũng làm cho tính linh hoạt của thị trờng tiền tệ bị
suy giảm. Ngày nay biện pháp này ít đợc sử dụng ở các nớc theo cơ chế thị trờng
bởi trong cơ chế thị trờng lãi suất rất nhạy cảm với đầu t, nó phải đợc vận động theo
quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng.
2.1.2. Hạn mức tín dụng
Đây là một biện pháp mạnh, có hiệu lực đáng kể. Thực chất biện pháp này cho
phép NHTƯ ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong
một thời gian nhất định và sau đó tìm đờng để đa nó vào trong nền kinh tế. Khi
NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ tiêu nh tốc độ tăng trởng
kinh tế; biến động của chỉ số giá cả; biến động của tỷ giá; tỷ lệ thất nghiệp trong
nền kinh tế; bội chi ngân sách. Hạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng
6
trong nền kinh tế có lạm phát. Song trong nền kinh tế thị trờng, cung cầu tín dụng
biến đổi không ngừng, biện pháp này chỉ đợc áp dụng một cách hạn chế khi tình
huống yêu cầu.
Biện pháp này bộc lộ khá nhiều nhợc điểm. nó triệt tiêu động lực cạnh tranh giữa
các NHTM, có tính chất đánh đồng các hoạt động tốt và hoạt động yếu. Trong thực
tế, doanh số cho vay hoặc tồn tại d nợ của các NHTM thông thờng thấp hơn hạn
mức tín dụng vì có NHTM huy động vốn tốt thì sử dụng hết hạn mức tín dụng còn
những ngân hàng hoạt động yếu kém thì không sử dụng hết hạn mức này, đặc biệt
khi hệ thống ngân hàng hoạt động cha tốt thì con số thực tế cho vay của NHTM
khác nhiêù so với con số dự kiến, từ đó không phát huy đợc vai trò quản lý của
NHTƯ. Biện pháp này có thể làm sai lẹch cơ cấu đầu t trong nền kinh tế bởi với
hạn mức tín dụng đợc NHTƯ qui địng thì các NHTM sẽ tìm đến dự án đầu t lớn,
những lĩnh vực đàu t dễ sinh lợi nhuận gây ra khó khăn vốn trong các doanh nghiệp
nhỏ.
2. 2. Các công cụ gián tiếp

2.2.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các NHTM ở NHTƯ, mức tiền gửi này do
pháp luật qui định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản nợ của ngân hàng.
Thông qua viẹc thay đổi muúc dự trữ bắt buộc NHTƯ tác động tới việc cung cấp
tiện tệ cho nền kinh tế quốc dân. Nếu NHTƯ tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên thì khả
năng tín dụng của NHTM sẽ giảm xuống. Mặt khác, để bù lại phần lãi suất đó (do
quỹ tiền gửi NHTƯ không đợc tính lãi) các ngân hàng phải tăng lãi suất tín dụng
do vậy mức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế sẽ giảm xuống. Việc tăng lên hay
7
giảm xuống quỹ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm hoặc tăng lơng tiền cung ứng cho nền
kinh tế qua cơ chế tạo tiền của hệ thống ngân hàng. Vì vậy đó là một công cụ tiềm
tàng của chính sách tiền tệ. Ngoài ra dự trữ bắt buộc còn đảm bảo việc thanh toán
thờng xuyên của các NHTM.
Điểm lợi chính của công cụ này là nó tác động đến tất cả các ngân hàng nh nhau và
có tác dụng đâỳ quyền lực đến cung ứng tiền tệ. Tuy nhiên khi dự trữ bắt buộc
không đợc trả lại, chúng tơng đơng với một khoản thuế và có thể dẫn đến hiện tợng
phi trung gian hoá. Mặt khác bự trữ bắt buộc thiếu tính mềm dẻo bởi sẽ rất vất vả
để thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự
trữ bắt buộc. Một điểm bất lợi khác nữa của việc sử dụng dự trữ bắt buộc để kiểm
soát việc cung ứng tiền tệ là việc tăng dự trữ bắt buộc cói thể gây ảnh hởng xấu đến
khả năng thanh khoản của các NHTM, gây ra tình trạng không ổn định cho các
ngân hành. Chính vì vậy công cụ dự trữ bắt buộc thờng không đợc khuyến khích và
ít đợc sử dụng.
2.2.2. Lãi suất chiết khấu
Chính sách lãi suất chiết khấu là chính sách NHTƯ cho các NHTM vay dới nhiều
hình thức tái chiét khấu túc là hình thức NHTƯ tái cáp vốn cho các NHTM. Khi
NHTƯ nâng lãi suất chiết khấu túc là hạn chế cho vay đối với các NHTM, khả
năng cho vay của các ngân hàng giảm lợng tiền gửi giảm đồng nghĩa với việc lợng
tiền cung ứng giảm. Ngợc lại khi lãi suát tái chiết khấu giảm, các ngân hàng kinh
doanh sẽ có khả năng bành trớng tín dụng do đợc lợi trong việc vay vốn củaNHTƯ,

bởi vậy NHTM sẵn sàng hạ lãi suất khi cho các doanh nghiệp vay, kích thích đầu t
và sản lợng.
8
Biện pháp này có u điểm là việc vay mợn đợc thực hiện trên những giấy tờ có
giánên thời hạn vay mợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nopự tơng đối chắc chắn,
tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trờng. nó cũng
giúp NHTƯ thực hiện ngời vay cuối cùng nhằm tránh khỏi những cuộc sụp đổ tài
chính. Chiết khấu là một cách có hiệu quả đặc biệt để cung cấp dự trữ cho hệ thống
ngân hàng trong quá trình xảy ra một cuộc khủng hoảng ngân hàng bởi vì dự trữ lập
tức đợc điều đến các ngân hàng nào cần thêm dự trữ hơn cả. Chính sách chiết khấu
có tác dụng thông báo ý định của NHTƯvvề chính sách tiền tệ trong tơng lai.
Việc sử dụng chính sách tiần tệ ít đợc khuyến cáo, vì nó có hai nhợc điểm chính
sau: thứ nhất, ở vào nghiệp vụ này NHTƯ ở vào thế bị động, NHTƯ có thể thay đổi
lãi suất tái chiết khấu nhng không thể bắt các NHTM phải đi vay; thứ hai khi
MHTƯ ấn định mức lãi suất chiết khấu tại một mức đặc biệt nào đấy sẽ xảy ra
những biến động lớn trong khoảng cách giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất thị trờng
vì lãi suất vay thay đổi, dẫn đến những thay đổi ngoài ý định trong khối lợng cho
vay chiết khấu và do đó trong cung ứng tiền tệ, NHTƯ khó có thể đảo ngợc những
thay đổi trong lãi suất chiết khấu.
2.2.3. Nghiệp vụ thị trờng mở

Thực chất của hoạt động này là việc NHTƯ mua và bán các giấy tờ có giá (nh cổ
phiếu, trái khoán, công trái...) trên thị trờng tiền tệ và trong chừng mực hạn chế
nhất định cả tren thị trờng vốn. Bằng việc bán các giấy tờ có giá cho các NHTM với
lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lu thông làm giảm lợng tiền cung ứng, đồng
thời khả năng cho vay của các NHTM cũng giảm và già trị tín dụng tăng lên. Ngợc
lại, bằng việc mua các giấy tờ có giá, NHTƯ cung cấp tiền cho các NHTM để cho
vay, làm gia tăng lợng tiền cung ứng trên thị trờng. Điều quan trọng ở đây là thời
9
hạn cuả các giấy tờ có giá. Việc mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm

mục đích cân bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trờng tiền tệ, trong khi đó
mua bán các giấy tờ có giá dài hạn có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của
các NHTM.
Đây đợc coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có những u
điểm hơn hẳn so với các công cụ khác:
Phát sinh theo ý tởng chủ đạo của NHTƯ trong đó NHTƯ hoàn toàn kiểm soát
đợc khối lợng giao dịch.
Là công cụ linh hoạt giúp NHTƯ luôn luôn thay đổi đợc tình thế của mình khi
mắc phải sai lầm.
Nghiệp vụ này có thể sử dụng đợc ở bất kì một mức độ nào khi có yêu cầu căn
cứ vào khối lợng cacs loại giấy tờ có giá bán ra.
Nghiệp vụ thị trờng mở có thể tiến nhanh chóng không gây những chậm trễ về
mặt hành chính và ít tốn kém về mặt chi phí.
Tuy nhiên, khi NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trờng thì vẫn phải phụ thuộc
vào ngời mua bán (các NHTM). Và để sử dụng đợc nghiệp vụ này thì phải có sự
phát triển khá cao của của cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt, tiền trong lu
thông phần lớn nằm trong tài khoản của ngân hàng, đòi hỏi thị trờng tài chính phải
tơng đối phát triển.
3. Kinh nghiệm về các chính sách tiền tệ trên thế giới
10
Có bốn loại chính sách tiền tệ cơ bản trên thế giới: chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ
giá hối đoái; chính sách tiền tệ có mục tiêu là khối lợng tiền tệ; chính sách tiền tệ
có mục tiêu lạm phát; chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm ẩn chứ không công khai.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu tỷ giá hối đoái đã có một lịch sử lâu dài. Đó là
việc ấn định giá trị đồng nội tệ theo giá vàng hoặc gắn vào đồng tiền của một
quốc gia khác. Gần đây, ngời ta thờng sử dụng phơng pháp neo giá trị của đồng
nội tệ theo giá trị một ngoại tệ trong một biên độ nhất định. Phơng pháp này rất
đơn giản rõ ràng và dễ hiểu và tỷ lệ lạm phát dự kiến sẽ đợc kiểm soát thông qua
đồng ngoại tệ đợc chọn làm neo. Một số quốc gia đã sử dụng thành công chính
sách này nh Anh, Pháp (sau khi gắn đồng tiền của nó vào đồng Mark Đức. Tuy

nhiên nó cung có những mặt hạn chế nh làm mất đi tính độc lập của các chính
sách tiền tệ; do có sự ổn định của đồng tiền, các nhà đầu t không lờng hết đợc
mọi sự rủi ro và làm dòng vốn đổ vào tăng nhanh, khi vốn bị rút ra một cách bất
ngờ thì đây là một trong những nguyên nhân chính làm gia tăng mức độ trầm
trọng của các cuộc khủng hoảng; nó cũng loại bỏ đi những dấu hiệu quan trọng
cho thấy chính sách tiền tệ đã quá bành trớng nhung đến khi NHTƯ nhận ra thì
đã muộn.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu tiền tệ: Chính sách này cho phép NHTƯ có thể
chọn một tỷ lạm phát không giống các quốc gia khác tuỳ theo sự biến động của
sản lợng. Chế độ tiền tệ này có thể gửi tín hiệu gần nh lạp tức cho cả công
chúng và thị trờng về tình trạng của chính sách tiền tệ cũng nh ý định của các
nhà làm chính sách trong việc kiểm soát lạm phát. Mỹ, Anh, Canada đã không
thành công tong việc kiểm soát vì việc theo đuổi chính sách này không đợc chặt
chẽ và mối liên hệ không ổn định giữa khối lợng tiền tệ và các biến mục tiêu nh
lạm phát. Thế nhng Đức và Thuỵ Sĩ lại thành công khi áp dụng và do đó hiện
11
nay vẫn còn nhiều ý kiến ủng hộ mạnh mẽ và nó đang đợc xem xét nh là một
chính sách tiền tệ chính của NHTƯ Châu Âu.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu lạm phát: Niu Dilân là quốc gia đầu tiên thực
hiện theo chính sách này vào năm 1990 tiếp theo là Canada (1991) Anh
(1992)...Chính sách này có một số lợi điểm quan trọng. Nó cho phép sử dụng
chính sách trong việc đối phó với các cú sốc trong nội địa, ngoài ra nó dễ hiểu
và có tính minh bạch cao. NHTƯ có trách nhiệm công khai về con số mục tiêu
lạm phát, nó sẽ cung cấp thông tin cho công chúng và những ngời tham gia thị
trờng tài chính cũng nh các nhà chính trị, đồng thời nó làm giảm bớt tính không
chắc chắn của chính sách tiền tệ, lãi suất và lạm phát. Một đặc tính quan trọng
nữa của chế độ tiền tệ này là nó làm tăng tính trách nhiệm của NHTƯ.
Chính sách tiền tệ có mục tiêu ngầm chứ không công khai: Milton Friedman đã
nhấn mạnh tác động của chính sách tiền tệ có độ trễ khá lớn. Do đó chính sách
tiền tệ sẽ mất thời gian khá dài để có thể tác động tới lạm phát. Vì vậy để ngăn

chặn lạm phát xuất hiện, NHTƯ cần phải hành động theo kiểu dự báo đón trớc
nhằm đa ra chính sách tiền tệ phù hợp. Lí do cơ bản cho việc sử dụng chiến lợc
này chính là sự thành công của nó mà điển hình là ở Mỹ trong vài năm gần đây.
Một nhợc điểm quan trọng của chiến lợc náy là nó thiếu tính minh bạch. Nhng
nhợc điểm lớn nhất là nó phụ thuộc quá nhiều vào sở thích, năng lực và độ tin
cậy của những ngời có trách nhiệm trong NHTƯ. Những bất lợi đó có thể làm
cho chiến lợc hoạt đông không tốt trong tơng lai.
Bốn loại chính sách tiền tệ đợc đề cập trên đây đều có những u và nhợc điểm riêng
của mình. Các kinh nghiệm quốc tế cho thấy sự minh bạch và tính có trách nhiệm
là điều cốt yếu để điều khiển một chính sách tiền tệ nhằm mang lại một kết quả
12
mong muốn trong dài hạn. việc sử dụng loại chế độ nào là tuỳ thuộc vào điều kiện
chính trị, kinh tế, văn hoá và lịch sử của từng quốc gia.
Chơng 2
Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ
ở Việt Nam
1. Bối cảnh chung
Sau đại hội Đảng lần thứ VI nền kinh tế nớc ta chuyển từ chế độ kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Chúng ta phải đi những bớc
đầu tiên, vừa xây dựng và cải cách tổ chức hoạt động hệ thống ngân hàng, vừa định
hớng chính sách tiền tệ.
Từ năm 1990, sau khi hai pháp lệnh ngân hàng đợc ban hành (pháp lệnh về Ngân
hàng Nhà nớc và pháp lệnh Ngân hàng Hợp tác xã tín dụng Công ty tài
chính), hệ thống ngân hàng Việt Nam chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp, phân
định rõ chức năng quản lý Nhà nớc của Ngân hàng Nhà nớc và chức năng kinh
doanh tiền tệ của các tổ chức tín dụng, bớc đầu thích ứng dần với hệ thống ngân
hàng của nền kinh tế thị trờng.
Chính sách tiền tệ đã đợc xác định thông qua xây dựng các chính sách cụ thể: chính
sách tín dụng tạo ra các công cụ huy động vốn, mở rộng cho vay đến mọi thành
13

×