Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế giữa sở kế hoạch – đầu tư và cục thuế thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.51 KB, 73 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .............................................. i
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU ...................................................................... ii
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... iii
Chƣơng 1:
KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ ............. 1
1.1 Khái niệm ...................................................................................................... 1
1.1.1 Đăng ký kinh doanh ................................................................................ 1
1.1.2 Đăng ký thuế .......................................................................................... 1
1.2 Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Giấy chứng nhận Đăng ký
thuế ...................................................................................................................... 2
1.2.1 Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh .................................................... 2
1.2.2 Giấy chứng nhận Đăng ký thuế ............................................................... 3
1.3 Mã số Đăng ký kinh doanh và Mã số thuế ................................................... 5
1.3.1 Mã số thuế .............................................................................................. 5
1.3.2 Mã số Đăng ký kinh doanh ..................................................................... 5
1.4 Cơ quan Đăng ký kinh doanh và cơ quan Đăng ký thuế............................. 6
1.4.1. Cơ quan Đăng ký kinh doanh ................................................................. 6
1.4.2. Cơ quan Đăng ký thuế ........................................................................... 7
1.5 Quy trình thành lập doanh nghiệp ............................................................... 7


Khoá luận tốt nghiệp
1.5.1 Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy trình không liên
thông..................................................................................................................... 8
1.5.1.1. Đăng ký kinh doanh .................................................................... 8
1.5.1.2. Đăng ký con dấu ......................................................................... 8
1.5.1.3. Đăng ký thuế............................................................................... 9


1.5.2 Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy trình liên thông ........ 10
1.6 Tính cấp thiết phải hợp nhất Đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế ........ 12
Chƣơng 2:
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LIÊN THÔNG ĐĂNG KÝ KINH
DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ GIỮA SỞ KẾ HOẠCH - ĐẦU TƢ VÀ
CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................... 15
2.1 Khái quát về Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 15
2.1.1 Giới thiệu chung ................................................................................... 15
2.1.2. Vị trí và chức năng............................................................................... 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 16
2.2. Giới thiệu về Tổ Đăng ký và cấp Mã số thuế - Trung tâm tích hợp và
lƣu trữ thông tin ngƣời nộp thuế thuộc Cục thuế Thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................. 17
2.2.1. Vị trí chức năng ................................................................................... 17
2.2.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 17
2.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn ............................................................................ 18
2.3 Quy trình liên thông Đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế giữa Sở
Kế hoạch - Đầu tƣ và Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh .............................. 19
2.3.1 Quy trình liên thông đăng ký thành lập doanh nghiệp ........................... 19


Khoá luận tốt nghiệp
2.3.2 Quy trình liên thông đăng ký thành lập đơn vị trực thuộc ...................... 21
2.3.3 Quy trình liên thông đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp . 23
2.4 Tình hình thực hiện quy trình liên thông Đăng ký kinh doanh và
Đăng ký thuế giữa Sở Kế hoạch - Đầu tƣ và Cục thuế Thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................. 27
2.5 Đánh giá công tác liên thông cấp mã số Đăng ký kinh doanh và Mã số
thuế giữa Sở Kế hoạch - Đầu tƣ và Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh. ........ 37
2.5.3 Những mặt đạt đƣợc ............................................................................. 37

2.5.4 Những hạn chế còn tồn tại .................................................................... 41
Chƣơng 3:
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN LIÊN THÔNG
ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ....................................................................................................... 52
3.2. Giải pháp về công tác thực hiện quy trình liên thông .............................. 55
3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ..................................................................... 59
3.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ ngƣời nộp thuế ..................... 60
3.5. Giải pháp về máy móc thiết bị và công cụ hỗ trợ ..................................... 61
Kết luận .............................................................................................................. 62
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 63
Phụ lục


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
- ĐKDN

Đăng ký doanh nghiệp

- ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

- ĐKT

Đăng ký thuế

- ĐKKDQG


Hệ thống Đăng ký kinh doanh quốc gia của Bộ Kế hoạch - Đầu tƣ

- ĐVTT

Đơn vị trực thuộc, từ gọi chung Chi nhánh và Văn phòng đại diện
của doanh nghiệp

- KH-ĐT

Kế hoạch - Đầu tƣ

- MST

Mã số thuế

- NNT

Ngƣời nộp thuế

- TIN

Viết tắt của từ mã số thuế bằng tiếng Anh “Taxpayer Identify
Number” trong hệ thống Đăng ký thuế của ngành Thuế

- TINC

Hệ thống Đăng ký và cấp mã số thuế cấp Cục

- TINTC


Hệ thống Đăng ký và cấp mã số thuế cấp Tổng cục

- TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

- Trang i -


Khoá luận tốt nghiệp

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Trang
SƠ ĐỒ 2.1: Quy trình trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp .......................... 24
SƠ ĐỒ 2.2: Quy trình trao đổi thông tin đăng ký đơn vị trực thuộc .................... 25
SƠ ĐỒ 2.3: Quy trình trao đổi thông tin đăng ký thay đổi thông tin ................... 26
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện quy trình đăng ký liên thông ĐKKD và ĐKT
(Quý III/ 2009 – Quý III/ 2010) ............................................................. 30
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện liên thông đăng ký ĐKKD và ĐKT giữa
Sở KH-ĐT và Cục thuế TPHCM phối hợp thông qua mạng điện tử.
Tổng hợp giao dịch liên thông từ 18/10/2010 đến 31/12/2010 ............................. 31
Bảng 2.3: Tình hình thực hiện liên thông đăng ký ĐKKD và ĐKT giữa
Sở KH-ĐT và Cục thuế TPHCM phối hợp thông qua mạng điện tử.
Tổng hợp giao dịch liên thông từ 01/01/2011 đến 31/03/2011 ............................. 32
Biểu đồ 2.1: Tình hình thực hiện liên thông đăng ký ĐKKD và ĐKT giữa
Sở KH-ĐT và Cục thuế TPHCM phối hợp thông qua mạng điện tử. ................... 33
Bảng 2.4: Số liệu thống kê số lƣợng “Thông báo cơ quan thuế quản lý và
Mục lục ngân sách” đã in trong năm 2010.
-


Thống kê theo quý.................................................................................... 35

-

Thống kê theo loại hình doanh nghiệp ...................................................... 36

Bảng 2.5: Tình hình doanh nghiệp theo năm thành lập ....................................... 45
(Số liệu thống kê của Sở KH-ĐT tại )
Bảng 2.6: Tình hình doanh nghiệp theo năm thành lập ....................................... 45
( Số liệu thống kê của Tổ Đăng ký và cấp MST, Cục thuế TPHCM )

- Trang ii -


Khoá luận tốt nghiệp

LỜI NÓI ĐẦU
Bối cảnh toàn cầu hoá đang đặt ra trƣớc Việt Nam những thách thức và cơ
hội mới đòi hỏi phải có những cố gắng cao độ trong công tác nâng cao quản lý, cải
thiện môi trƣờng kinh doanh, hòa nhập nền kinh tế thế giới. Chƣơng trình cải cách
hành chính với mục tiêu: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững
mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả… Đến năm
2010, hệ thống hành chính nƣớc ta về cơ bản đã có những cải cách phù hợp hơn
với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
Cải cách hành chính đang là một mục tiêu lớn của nƣớc ta hiện nay, có thực
hiện cải cách hành chính tốt mới thúc đẩy sự phát triển trên nhiều lĩnh vực. Một
trong những lĩnh vực cải cách hành chính rất đƣợc quan tâm đó là cải cách thủ tục
Đăng ký thành lập doanh nghiệp.
Quy trình phối hợp giải quyết Đăng ký kinh doanh, Đăng ký thuế và Đăng ký

con dấu giữa Sở Kế hoạch – Đầu tƣ, Cục thuế, Sở Công An đã bắt đầu thực hiện
tại Thành phố Hồ Chí Minh từ 13/7/2009, thực hiện theo Thông tƣ
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA.
Thống nhất áp dụng chung mã số thuế với mã số đăng ký kinh doanh khi
thành lập doanh nghiệp, rút ngắn thời gian giải quyết đối với thủ tục đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế từ 15 ngày xuống còn 5 ngày làm việc…
Đây đƣợc xem là bƣớc tiến rõ nét nhất trong quá trình cải cách hành chính
liên quan đến thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp và điều chỉnh trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Sau hơn một năm thực hiện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, công tác
thực hiện liên thông trong Đăng ký thành lập doanh nghiệp đã đem lại nhiều kết
quả tốt đẹp, chung tay vào công cuộc cải cách hành chính của cả nƣớc. Nhƣng bên
cạnh đó không tránh khỏi những bất cập, hạn chế do chƣa có những bài học kinh
nghiệm thực tiễn.

- Trang iii -


Khoá luận tốt nghiệp
Đề tài “Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện liên thông Đăng ký kinh
doanh và Đăng ký thuế giữa Sở Kế hoạch – Đầu tư và Cục thuế Thành phố Hồ
Chí Minh” không ngoài mục đích tìm hiểu thực tế thực hiện công tác liên thông
trên và từ đó đƣa ra những giải pháp, kiến nghị hữu ích.
Nội dung chuyên đề gồm 3 phần:
Chƣơng 1: Khái quát về Đăng ký kinh doanh và Đăng ký thuế.
Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện liên thông Đăng ký kinh thuế và Đăng ký
thuế giữa Sở Kế hoạch – Đầu tƣ và Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình thực hiện liên thông Đăng ký kinh
thuế và Đăng ký thuế giữa Sở Kế hoạch – Đầu tƣ và Cục thuế Thành phố Hồ Chí
Minh.


- Trang iv -


Khoá luận tốt nghiệp

Chƣơng 1:

KHÁI QUÁT VỀ ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ
ĐĂNG KÝ THUẾ
1.1. Khái niệm
1.1.1. Đăng ký kinh doanh
- Đăng ký kinh doanh là việc ngƣời kinh doanh kê khai những thông tin của
ngƣời kinh doanh theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan ĐKKD nhằm tạo
cơ sở pháp lý hình thành tƣ cách pháp nhân để ngƣời kinh doanh bắt đầu hoạt
động kinh doanh.
- Đăng ký kinh doanh đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục luật định, áp dụng
thống nhất trong cả nƣớc.
- Việc Đăng ký kinh doanh tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý nhà nƣớc
về kinh tế, xác nhận sự tồn tại và quản lý các hoạt động của doanh nghiệp. Đồng
thời, việc Đăng ký kinh doanh còn cung cấp những thông tin cần thiết về doanh
nghiệp nhằm tạo thuận lợi cho các chủ thể khác tham gia quan hệ (giao dịch kinh
doanh, quản lý nghĩa vụ thuế, ...) với doanh nghiệp.
- Bộ Kế hoạch – Đầu tƣ là cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý về Đăng
ký kinh doanh.

1.1.2. Đăng ký thuế
- Đăng ký thuế là việc ngƣời nộp thuế kê khai những thông tin của ngƣời nộp
thuế theo mẫu quy định và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để bắt đầu thực
hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nƣớc theo các qui định của pháp luật.

- Tổng cục Thuế là cơ quan nhà nƣớc có trách nhiệm quản lý về Đăng ký
thuế và cấp Mã số thuế.

- Trang 1 -


Khoá luận tốt nghiệp

Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh và Giấy chứng

1.2.

nhận Đăng ký thuế
1.2.1. Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh
- Giấy chứng nhận ĐKKD đƣợc cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
- Nội dung Giấy chứng nhận ĐKKD theo quy định tại Điều 25 của Luật
Doanh nghiệp, đƣợc ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ ĐKKD do ngƣời
thành lập doanh nghiệp tự khai và tự chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật. Mẫu Giấy
chứng nhận ĐKKD do Bộ KH-ĐT quy định và đƣợc áp dụng thống nhất trên
phạm vi toàn quốc.
- Giấy chứng nhận ĐKKD do cơ quan ĐKKD cấp có giá trị trong phạm vi
toàn quốc.
- Các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận ĐKKD gồm:
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện.
+ Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,
Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của ngƣời đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp.
+ Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân,

Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông
sáng lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số ĐKKD của chủ sở hữu công
ty, của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên
hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, số Giấy chứng
minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu
công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tƣ nhân.
- Trang 2 -


Khoá luận tốt nghiệp
+ Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh;
số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần đƣợc quyền chào bán đối
với công ty cổ phần; vốn đầu tƣ ban đầu đối với doanh nghiệp tƣ nhân; vốn pháp
định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
+ Ngành, nghề kinh doanh.

1.2.2. Giấy chứng nhận Đăng ký thuế
- Sau khi NNT thực hiện đầy đủ thủ tục và hồ sơ ĐKT thì sẽ đƣợc cơ quan
Thuế cấp “Giấy chứng nhận ĐKT”. Các chỉ tiêu trên Giấy chứng nhận ĐKT đƣợc
ghi trên cơ sở những thông tin trong hồ sơ ĐKT do NNT tự khai và tự chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật.
- Giấy chứng nhận ĐKT do cơ quan thuế cấp có giá trị trong phạm vi toàn
quốc.
- Các chỉ tiêu trên giấy chứng nhận ĐKT gồm:
+ Tên Ngƣời nộp thuế.
+ Mã số thuế.
+ Số, ngày, tháng, năm của giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy phép
hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tƣ đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh.

+ Số, ngày, tháng, năm của quyết định thành lập đối với tổ chức không
kinh doanh.
+ Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp của giấy chứng minh nhân dân hoặc
hộ chiếu đối với cá nhân không kinh doanh.
+ Cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
+ Ngày cấp MST.
Với cơ chế một cửa liên thông thì khi doanh nghiệp thực hiện ĐKKD tại
Phòng ĐKKD, Sở KH-ĐT sẽ đƣợc cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế liên thông cấp
cho doanh nghiệp một giấy chứng nhận duy nhất là: Giấy chứng nhận đăng ký

- Trang 3 -


Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp (hay còn gọi là Giấy chứng nhận ĐKKD và chứng nhận ĐKT); hoặc
Giấy chứng nhận Đăng ký hoạt động và ĐKT (đối với các đơn vị trực thuộc: chi
nhánh và văn phòng đại diện).
Các chỉ tiêu trên giấy chứng nhận ĐKKD và ĐKT bao gồm:
+ Tên công ty.
+ Mã số doanh nghiệp.
+ Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
+ Họ tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của ngƣời đại diện pháp luật của
doanh nghiệp.
+ Họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng
lập là cá nhân; số quyết định thành lập hoặc số ĐKKD của chủ sở hữu công ty, của
thành viên hoặc cổ đông sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh

nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thƣờng trú, số Giấy chứng minh
nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu công
ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tƣ nhân.
+ Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh;
số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã góp và số cổ phần đƣợc quyền chào bán đối
với công ty cổ phần; vốn đầu tƣ ban đầu đối với doanh nghiệp tƣ nhân; vốn pháp
định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
+ Ngành, nghề kinh doanh.

- Trang 4 -


Khoá luận tốt nghiệp

1.3.

Mã số thuế và Mã số Đăng ký kinh doanh

1.3.1. Mã số thuế
Mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế
cấp cho NNT dùng để quản lý thuế.
Mã số thuế là một dãy các chữ số đƣợc mã hoá theo một nguyên tắc thống
nhất để cấp cho từng NNT, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo qui định của
Luật, Pháp lệnh thuế, phí và lệ phí (gọi chung là Pháp luật về thuế), bao gồm cả
NNT xuất khẩu, thuế nhập khẩu. MST để nhận biết, xác định từng NNT và đƣợc
quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
MST đƣợc cấu trúc là một dãy số đƣợc chia thành các nhóm nhƣ sau:

N1N2 N3N4N5N6N7N8N9 N10 - N11N12N13

Trong đó:
+ Hai chữ số đầu N1N2 là số phân khoảng tỉnh cấp MST đƣợc quy định theo
danh mục mã phân khoảng tỉnh.
+ Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9 đƣợc đánh theo số thứ tự từ 0000001 đến
9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
+ Mƣời số từ N1 đến N10 đƣợc cấp cho NNT độc lập và đơn vị chính.
+ Ba chữ số N11N12N13 là các số thứ tự từ 001 đến 999 đƣợc đánh theo từng
đơn vị trực thuộc, chi nhánh của NNT độc lập và đơn vị chính.

1.3.2. Mã số Đăng ký kinh doanh
Mã số Đăng ký kinh doanh là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan
ĐKKD cấp cho các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và hộ kinh
doanh dùng để quản lý hoạt động của doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
- Các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, thực hiện ĐKKD tại
Phòng ĐKKD cấp tỉnh đƣợc cấp một mã số duy nhất theo quy trình liên thông
giữa Sở KH-ĐT và Cục thuế, gọi là Mã số doanh nghiệp. Mã số này là Mã số

- Trang 5 -


Khoá luận tốt nghiệp
ĐKKD đồng thời là Mã số thuế của doanh nghiệp, mã số xuất nhập khẩu đƣợc cấu
trúc nhƣ Mã số thuế và đƣợc ghi trên Giấy chứng nhận ĐKKD và ĐKT.
- Các hộ kinh doanh đăng ký tại các cơ quan đăng ký cấp huyện đƣợc cấp mã
số đăng ký hộ kinh doanh ghi trên giấy chứng chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

1.4.

Cơ quan Đăng ký kinh doanh và Cơ quan Đăng ký thuế


1.4.1. Cơ quan Đăng ký kinh doanh
 Cơ quan ĐKKD đƣợc tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ƣơng
(sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
- Ở cấp tỉnh: Phòng ĐKKD thuộc Sở KH-ĐT (sau đây gọi chung là Phòng
ĐKKD cấp tỉnh).
Riêng thành phố Hà Nội, TPHCM có thể thành lập thêm một hoặc hai cơ
quan ĐKKD cấp tỉnh và đƣợc đánh số lần lƣợt theo thứ tự. Việc thành lập thêm cơ
quan ĐKKD cấp tỉnh do Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
- Ở cấp huyện: thành lập phòng ĐKKD tại các quận, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh có số lƣợng hộ kinh doanh và hợp tác xã đăng ký thành lập mới
hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần nhất.
Trƣờng hợp không thành lập phòng ĐKKD cấp huyện thì Phòng Tài chính
Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ ĐKKD và có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ
này.
 Phòng ĐKKD cấp tỉnh và phòng ĐKKD cấp huyện có tài khoản và con
dấu riêng.
 Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất với Ban Quản lý các khu kinh tế do
Thủ tƣớng Chính phủ quyết định thành lập thành lập phòng ĐKKD tại khu kinh tế.

- Trang 6 -


Khoá luận tốt nghiệp

1.4.2. Cơ quan Đăng ký thuế
 Cơ quan ĐKT đƣợc tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ƣơng (cấp
tỉnh) và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện), bao gồm:
- Ở cấp tỉnh: Bộ phận Đăng ký và cấp MST thuộc Phòng Kê khai và Kế toán
thuế hoặc phòng ban có chức năng tƣơng đƣơng tại Cục thuế.

- Ở cấp huyện: Bộ phận Đăng ký và cấp MST thuộc Đội Kê khai và Kế toán
thuế hoặc phòng ban có chức năng tƣơng đƣơng tại Chi cục thuế
 Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ĐKT của các doanh nghiệp hoạt động theo Luật
doanh nghiệp, hộ gia đình
- Doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ nộp hồ sơ
ĐKT tại Cục thuế nơi doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức đóng trụ sở chính.
- Đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức nộp hồ sơ ĐKT tại Cục
thuế nơi đơn vị trực thuộc đóng trụ sở chính.
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế nộp hồ sơ ĐKT
tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp nơi tổ chức, cá nhân đó có trụ sở.
- Hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh thực hiện ĐKT tại
Chi cục thuế quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

1.5.

Quy trình thành lập doanh nghiệp

Để thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần thực hiện các bƣớc đăng ký
theo quy trình sau:
- Đăng ký cấp giấy phép kinh doanh với cơ quan ĐKKD.
- Đăng ký con dấu tròn doanh nghiệp với cơ quan công an.
- Đăng ký MST với cơ quan thuế.

- Trang 7 -


Khoá luận tốt nghiệp

1.5.1. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy trình
không liên thông

1.5.1.1. Đăng ký kinh doanh
Ngƣời thành lập doanh nghiệp hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền phải lập và
nộp đủ hồ sơ ĐKKD theo quy định của Pháp luật tại Phòng ĐKKD cấp tỉnh, nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung
thực của nội dung hồ sơ ĐKKD.
Hồ sơ ĐKKD đƣợc tiếp nhận bao gồm:
- Đầy đủ giấy tờ theo quy định tƣơng ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
- Có tên doanh nghiệp hợp lệ.
- Tờ khai thông tin ngƣời nộp hồ sơ đã điền đầy đủ thông tin.
- Có biên nhận đã nộp lệ phí ĐKKD đầy đủ.
Trƣờng hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp đƣợc đặt không đúng
theo quy định, Phòng ĐKKD phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho ngƣời thành lập doanh nghiệp trong thời hạn mƣời ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đƣợc hồ sơ hợp lệ, doanh nghiệp đến
nhận kết quả là Giấy chứng nhận ĐKKD và kiểm tra lại các thông tin trên giấy
chứng nhận. Để thực hiện điều chỉnh lại cho chính xác và phù hợp nếu có sai xót.
Kể từ ngày đƣợc cấp Giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp có quyền hoạt
động kinh doanh, trừ trƣờng hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.

1.5.1.2. Đăng ký con dấu
Sau khi doanh nghiệp nhận đƣợc giấy phép kinh doanh (đối với doanh nghiệp
hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã: có Giấy chứng nhận ĐKKD
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đối với chi nhánh, văn phòng đại diện;
doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam: có Giấy phép
- Trang 8 -


Khoá luận tốt nghiệp
đầu tƣ,...), ngƣời đại diện cho doanh nghiệp hoặc ngƣời đƣợc giới thiệu, ủy quyền

thay mặt cho doanh nghiệp đến tại Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự
xã hội, cơ quan Công An để nộp hồ sơ khắc dấu.
Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, Phòng Cảnh sát
Quản lý hành chính về Trật tự xã hội cấp con dấu, giấy chứng nhận mẫu dấu.
Riêng các đơn vị có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài thời hạn giải quyết là 2 ngày.

1.5.1.3. Đăng ký thuế
Sau khi nhận đƣợc Giấy chứng nhận ĐKKD, doanh nghiệp có thể đồng thời
làm thủ tục ĐKT và thủ tục đăng ký con dấu. Để làm thủ tục ĐKT, doanh nghiệp
nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp hoặc gửi qua đƣờng bƣu chính đến tại cơ quan thuế. Các
doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh và dịch vụ thực hiện thủ tục
đăng ký để đƣợc cấp MST tại Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ƣơng.
Các cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện đăng ký MST tại Chi cục thuế quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Cơ quan Thuế cấp giấy chứng nhận ĐKT cho NNT
trong thời hạn 5 ngày làm việc đối với các hồ sơ ĐKT nộp trực tiếp tại các Cục
Thuế và 10 ngày làm việc đối với hồ sơ nộp trực tiếp tại các Chi cục Thuế, kể từ
ngày nhận đƣợc hồ sơ ĐKT hợp lệ.
Như vậy, để thành lập một doanh nghiệp, doanh nghiệp đến ba cơ quan khác
nhau, chuẩn bị 3 mẫu hồ sơ khác nhau và phải mất ít nhất khoảng 15 đến 20 ngày
làm việc để hoàn thành tất cả các thủ tục, trong điều kiện:
-

Tất cả của hồ sơ doanh nghiệp là hoàn chỉnh, hợp lệ.

-

Các cơ quan chức năng làm tốt trách nhiệm của mình.

Nhƣng trên thực tế, doanh nghiệp còn tốn nhiều thời gian hơn thế nữa. Doanh
nghiệp thƣờng phải mất cả tháng, đến các cơ quan chức năng nhiều lần để hoàn

chỉnh hồ sơ thủ tục. Chƣa kể, doanh nghiệp còn phải xếp hàng, lấy số, chờ đợi đến
lƣợt nộp hồ sơ, phải điều chỉnh các thông tin còn thiếu xót hay không chính xác…
Theo quy trình này, không những doanh nghiệp mà cả các cơ quan chức năng
đều cùng tốn nhiều thời gian, nhân lực, vật chất…
- Trang 9 -


Khoá luận tốt nghiệp

1.5.2. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy trình
liên thông
Hiện nay, nhằm thực hiện cải cách hành chính theo hƣớng đơn giản, minh
bạch hóa các thủ tục đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cũng nhƣ
công tác quản lý doanh nghiệp. Quy trình thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp
đã có nhiều bƣớc cải cách mới. Theo quy định của Chính phủ, Sở KH-ĐT, Cục
thuế và Sở Công An thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông khi giải quyết về
ĐKKD, ĐKT và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Do vậy, để bắt đầu hoạt động
kinh doanh, doanh nghiệp chỉ cần đến Sở KH-ĐT để thực hiện đăng ký doanh
nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm nội dung về ĐKKD và ĐKT đối với các
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp và đăng ký thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Quy trình liên thông chỉ mới đƣợc áp dụng thực hiện giữa các cơ quan
ĐKKD cấp tỉnh và Cục thuế cấp tỉnh. Cho nên, quy trình ĐKKD theo cơ chế một
cửa chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp mới thành lập đăng ký tại Phòng
ĐKKD, Sở KH-ĐT.
Theo quy trình mới này thì Sở KH-ĐT cấp tỉnh là cơ quan đầu mối duy nhất
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính trực tiếp với doanh

nghiệp.
Ngƣời thành lập doanh nghiệp hoặc ngƣời đại diện theo ủy quyền phải lập và
nộp đủ hồ sơ ĐKKD theo quy định của Pháp luật tại Phòng ĐKKD, cơ quan
ĐKKD cấp tỉnh, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

- Trang 10 -


Khoá luận tốt nghiệp
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc hồ sơ đăng ký hợp lệ của
doanh nghiệp, Sở KH-ĐT gửi tới Cục thuế cấp tỉnh bản sao Giấy đề nghị ĐKKD
(đối với trƣờng hợp thành lập doanh nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh,
văn phòng đại diện (đối với trƣờng hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện)
và Bản kê khai thông tin ĐKT.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận đƣợc thông tin về doanh
nghiệp, Cục thuế cấp tỉnh thông báo kết quả MST (mã số doanh nghiệp) cho Sở
KH-ĐT để ghi vào Giấy chứng nhận ĐKKD và ĐKT của doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và ĐKT của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế có thể tiến
hành theo các phƣơng thức nhƣ sau:
- Nhận và gửi bằng bản giấy.
- Nhận và gửi thông qua máy Fax.
- Nhận và gửi thông qua mạng điện tử.
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ƣơng có số lƣợng hồ sơ
doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trung bình hàng tháng từ 50 hồ sơ trở lên,
thời hạn giải quyết hồ sơ tại cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định cụ thể tại Quy chế phối hợp liên
ngành, đảm bảo thời gian trả kết quả cho doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đƣợc hồ sơ ĐKKD và ĐKT hợp lệ.

Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi cấp Giấy chứng nhận ĐKKD và ĐKT
cho doanh nghiệp, Sở KH-ĐT gửi bản sao Giấy chứng nhận ĐKKD và ĐKT này
cho Cục thuế, cơ quan công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.
Đồng thời, trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi nhận đƣợc con dấu do cơ
sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký để trả
con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh nghiệp.

- Trang 11 -


Khoá luận tốt nghiệp
Như vậy, doanh nghiệp sẽ đỡ mất thời gian hơn trong quy trình thủ tục thành
lập mới. Thay vì phải đi lại nhiều lần, tới ba cơ quan khác nhau (Cơ quan ĐKKD,
Cơ quan thuế, Công an). Nay, doanh nghiệp chỉ phải nộp một bộ hồ sơ duy nhất
tại Phòng ĐKKD, Sở KH-ĐT cấp tỉnh. Và sau 5 ngày làm việc, doanh nghiệp đến
tại cơ quan này để nhận “Giấy chứng nhận ĐKKD và chứng nhận ĐKT" hay
"Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và ĐKT" đối với chi nhánh/Văn phòng đại
diện và giấy phép khắc dấu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng nhận đƣợc một mã số
doanh nghiệp duy nhất. Đó vừa là mã số ĐKKD, MST và mã số xuất nhập khẩu.
Sau khi nhận đƣợc Giấy chứng nhận doanh nghiệp, ngƣời đại diện pháp luật
hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền của doanh nghiệp mang bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp và xuất trình giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công an để
nhận đƣợc con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Có thể thấy, quy trình này đã giản lƣợc đi khá nhiều thủ tục theo hƣớng mang
lại sự thuận tiện, giảm bớt thời gian, chi phí cho doanh nghiệp. Thay vì đi lại nhiều
lần đến ba cơ quan khác nhau nhƣ trƣớc kia, bây giờ doanh nghiệp tổng cộng chỉ
mất ba lần đi lại: đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Phòng ĐKKD thuộc Sở KHĐT; thêm một lần đến Phòng quản lý hành chính về Trật tự xã hội thuộc cơ quan
Công An để nhận con dấu.

1.6.


Tính cấp thiết phải hợp nhất Đăng ký kinh doanh và

Đăng ký thuế
- Cần thống nhất một mã số chung cho doanh nghiệp và hợp nhất ĐKKD và
ĐKT để tăng cường công tác quản lý doanh nghiệp của Nhà nước.
Bộ KH-ĐT quản lý sự ra đời, hoạt động và chấm dứt kinh doanh của một
doanh nghiệp, Tổng Cục thuế là cơ quan quản lý về nghĩa vụ thuế của doanh
nghiệp. Nghĩa vụ thuế luôn gắn liền với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, do
vậy, để công tác quản lý doanh nghiệp thuận tiện hơn, chặt chẽ hơn, cần phải có
một mã số thống nhất chung cho mỗi doanh nghiệp và hợp nhất ĐKKD và ĐKT.

- Trang 12 -


Khoá luận tốt nghiệp
Song. giữa cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế vẫn còn thiếu sự kết nối, thiếu
một hệ thống cơ sở thông tin dữ liệu chung cả quốc gia để tích hợp và lƣu trữ
thông tin các doanh nghiệp trên cả 63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc.
Đến nay, hệ thống dữ liệu quốc gia đã đƣợc xây dựng cơ bản và bƣớc đầu
đƣa vào sử dụng. Hệ thống này tuy chƣa hoàn thiện tuy nhiên đây chính là tiền đề
quan trọng cho những những cải cách đơn giản thủ tục hành chính nói chung, cải
cách hợp nhất ĐKKD và ĐKT nói riêng.
- Cần hợp nhất ĐKKD và ĐKT để cải thiện môi trường kinh doanh trong
nước, kích thích kinh tế phát triển,.
Để kích thích kinh tế phát triển, nâng cao môi trƣờng kinh doanh thì thủ tục
gia nhập thị trƣờng càng cần thiết phải đơn giản, thuận tiện và dễ dàng. Một khi
thủ tục quá rƣờm rà, phiền nhiễu thì sẽ tạo tâm lý e ngại, giảm hứng thú tham gia
hoạt động kinh tế ở ngƣời dân. Do vậy, phải không ngừng cải cách thủ tục hành
chính, đặc biệt là thủ tục gia nhập thị trƣờng vì đây là tiền đề, là bƣớc khởi đầu để

bắt đầu đƣa một doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Cần hợp nhất ĐKKD và ĐKT để mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và
cơ quan đăng ký.
Nền kinh tế ngày càng phát triển nhanh, số doanh nghiệp đăng ký tham gia
kinh doanh ngày càng nhiều, nên việc tiếp nhận và kiểm tra các thông tin doanh
nghiệp sẽ gia tăng rất lớn. Trƣớc vấn đề đặt ra đó, cơ chế một cửa là xu hƣớng tất
yếu. Với quy trình mới, không những tính tự giác và tự chịu trách nhiệm của các
doanh nghiệp đƣợc đề cao, trong khi đó, khối lƣợng công việc của cơ quan chức
năng giảm nhẹ hơn, công tác quản lý cũng tốt hơn. Cơ quan quản lý chỉ thực hiện
hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và kiểm tra khi cần thiết.
Cụ thể, cơ quan ĐKKD chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ, tức là
hồ sơ có đủ các loại giấy tờ hay không, có kê khai đủ các thông tin cần thiết hay
không. Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của nội dung
thông tin đã cung cấp. Tuy nhiên, khi phát hiện thông tin đã đƣợc khai báo gian
- Trang 13 -


Khoá luận tốt nghiệp
dối hoặc điều lệ công ty không phù hợp các quy định của pháp luật thì doanh
nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm tùy theo mức độ vi phạm. Chính điều này buộc các cá
nhân, tổ chức khi quyết định thành lập doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ càng về quy
định pháp luật.
Về phía doanh nghiệp, thủ tục đơn giản, số lƣợng hồ sơ đƣợc giảm bớt, số lần
đi lại giữa các cơ quan, chi phí giảm, thời gian nhận kết quả cũng đƣợc rút ngắn…
Về phía các cơ quan quản lý, tránh đƣợc một số thao tác trùng lặp, loại bỏ
những khâu thủ tục, giấy tờ không cần thiết. Tạo đƣợc sự kết nối, thông tin dữ liệu
liên thông sẽ tránh đƣợc các lỗ hổng trong quản lý. Tổng số hồ sơ nhận, xử lý và
lƣu trữ giảm…
Nhƣ vậy, hợp nhất ĐKKD và ĐKT góp phần tiết kiệm thời gian và chi phí
cho xã hội.


- Trang 14 -


Khoá luận tốt nghiệp

Chƣơng 2:

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN LIÊN THÔNG
ĐĂNG KÝ KINH DOANH VÀ ĐĂNG KÝ THUẾ
GIỮA SỞ KẾ HOẠCH - ĐẦU TƢ VÀ CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1

Khái quát về Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1 Giới thiệu chung
Cục thuế TPHCM là đơn vị xuất sắc của ngành thuế cả nƣớc với nhiều thành

tích.
Cục thuế TPHCM với số thu lớn nhất, chiếm trên 1/3 tổng số thu của cả
nƣớc. Luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nƣớc góp phần quan
trọng giữ vững ổn định tài chính vĩ mô, động viên, huy động nguồn lực phục vụ
cho phát triển, thiết thực đóng góp tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, giải quyết
đƣợc nhiều vấn đề xã hội nhƣ xóa đói giảm nghèo, đầu tƣ nhiều công trình về hạ
tầng, tích lũy và thực hiện chế độ lƣơng mới.
Đến năm 2010, cùng với Hà Nội, TPHCM đã đạt đƣợc mục tiêu phấn đấu trở
thành địa phƣơng có số thu 100.000 tỷ đồng/năm (theo: Báo cáo tổng kết hoạt
động của Ngành thuế năm 2010)
Cục thuế TPHCM tích cực thực hiện cải cách thủ tục hành chính với mục
tiêu đơn giản, dễ hiểu tạo điều kiện thuận lợi nhất cho NNT, phù hợp với việc đổi

mới công tác quản lý, xây dựng mối quan hệ ngƣời bạn đồng hành giữa cơ quan
thuế và NNT cùng nhau thực hiện tốt chính sách thuế của Nhà nƣớc.
Là đơn vị tiên phong của ngành thuế trong việc ứng dụng công nghệ tin học
vào công tác quản lý thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm và có nhiều đóng góp cho
- Trang 15 -


Khoá luận tốt nghiệp
sự hình thành, phát triển hệ thống xử lý thông tin của Tổng cục thuế mang lại hiệu
quả cao đƣợc toàn ngành học tập.
Không ngừng xây dựng bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ ngày càng trong
sạch vững mạnh, có trình độ, giỏi chuyên môn nghiệp vụ, tiếp thu và ứng dụng
đƣợc khoa học công nghệ tiên tiến, năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu của công
tác quản lý thuế trong giai đoạn mới.
Cục thuế TPHCM là hạt nhân trong phong trào thi đua yêu nƣớc của TPHCM
nói riêng và toàn ngành Thuế nói chung, đạt đƣợc nhiều thành tích xuất sắc.

2.1.2 Vị trí và chức năng
Cục Thuế TPHCM là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, có chức năng tổ
chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân
sách nhà nƣớc thuộc phạm vi nhiệm vụ của ngành thuế trên địa bàn TPHCM theo
quy định của pháp luật.

2.1.3 Cơ cấu tổ chức
- Ban lãnh đạo Cục thuế TPHCM gồm có: Cục trƣởng và 6 Phó cục
trƣởng.
+ Cục trƣởng Cục Thuế TPHCM: Ông Nguyễn Đình Tấn, chịu trách
nhiệm trƣớc Tổng cục trƣởng Tổng cục Thuế và trƣớc pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Cục Thuế trên địa bàn TPHCM.
+ Các phó Cục trƣởng Cục Thuế chịu trách nhiệm trƣớc Cục trƣởng và

trƣớc pháp luật về lĩnh vực công tác đƣợc phân công phụ trách.
-

Các phòng chức năng
+ Phòng Quản trị - Tài vụ.
+ Phòng Quản lý ấn chỉ.
+ Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán.
+ Phòng Tổ chức cán bộ.

- Trang 16 -


Khoá luận tốt nghiệp
+ Phòng Tin học.
+ Phòng Kiểm tra nội bộ.
+ Phòng Pháp chế.
-

Các phòng quản lý thuế
+ Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ ngƣời nộp thuế.
+ Phòng Kê khai – Kế toán thuế.
+ Phòng Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế.
+ Phòng Kiểm tra thuế.
+ Phòng Thanh tra thuế.
+ Phòng Quản lý thuế Thu nhập cá nhân.
+ Phòng Hành chính – Lƣu trữ.
+ Phòng Quản lý các khoản thu từ đất.

-


Trung tâm tích hợp và lƣu trữ thông tin ngƣời nộp thuế.

-

Và 24 Chi cục thuế quận, huyện trực thuộc Cục thuế TPHCM.

2.2. Giới thiệu về Tổ Đăng ký và cấp Mã số thuế - Trung tâm
tích hợp và lƣu trữ thông tin Ngƣời nộp thuế, thuộc Cục thuế
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Vị trí chức năng
Tổ Đăng ký và cấp MST là bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ ĐKT
của NNT trực thuộc Trung tâm tích hợp và lƣu trữ thông tin NNT, Cục thuế
TPHCM. Chức năng của Tổ là phụ trách những vấn đề liên quan đến MST.

2.2.2. Cơ cấu tổ chức
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Tổ gồm có 6 ngƣời.
- Trƣởng bộ phận: Chú Nguyễn Văn Mạnh
Kiểm soát, phụ trách chung, tiếp nhận và xử lý trực tiếp các hồ sơ khó.

- Trang 17 -


Khoá luận tốt nghiệp
- Một công chức phụ trách tất cả các công việc liên quan đến in ấn Giấy
chứng nhận ĐKT, Danh sách đơn vị trực thuộc… và gửi Thông báo Cơ quan thuế
quản lý và Mục lục ngân sách cho NNT và các Chi cục.
- Hai công chức đảm trách việc hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký hoặc
thay đổi thông tin NNT. Trong đó:
+ Một ngƣời phụ trách MST doanh nghiệp, văn phòng đại diện, chi nhánh.
+ Một ngƣời phụ trách MST các đơn vị cá thể.

- Một công chức phụ trách về hƣớng dẫn, giải đáp các vấn đề liên quan đến
đăng ký thu nhập cá nhân online, giải quyết các hồ sơ đăng ký MST cá nhân cho
các đối tƣợng có quốc tịch nƣớc ngoài và các trƣờng hợp trùng Chứng minh nhân
dân.
Đồng thời, mọi ngƣời chia nhau thực hiện cập nhật hồ sơ đăng ký và điều
chỉnh thông tin NNT không theo quy trình không liên thông vào hệ thống QHS
(Hệ thống quản lý hồ sơ thuế); duyệt hồ sơ cấp mới và điều chỉnh liên thông với
Sở KH-ĐT trên hệ thống TINC thuộc hệ thống quản lý NNT.
- Một nhân viên tập sự, hỗ trợ hƣớng dẫn, nhận hồ sơ doanh nghiệp; đồng
thời phụ duyệt cấp mới và điều chỉnh theo quy trình trình liên thông với Sở KHĐT.

2.2.3. Nhiệm vụ quyền hạn
Thực hiện công tác ĐKT, cấp MST cho NNT (kể cả thuế thu nhập cá nhân)
trên địa bàn TPHCM; quản lý việc thay đổi tình trạng hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện các thủ tục chuyển đổi và đóng MST đối với NNT thuộc Cục
Thuế quản lý. Nhiêm vụ cụ thể là:
- Nhiệm vụ quan trọng chiếm phần lớn khối lƣợng công việc đó là cấp MST
và điều chỉnh thông tin NNT.
- In các loại thông báo thuế nhƣ: Thông báo về cơ quan quản lý thuế và mục
lục ngân sách, thông báo mã số đơn vị trực thuộc, …. gửi đến các tổ chức kinh tế
và các Chi cục thuế trực thuộc.
- Trang 18 -


×