Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Corporate Entrepreneurship Contingencies And Wealth Creation

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.98 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

TIỂU LUẬN MÔN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đề tài:

CORPORATE ENTREPRENEURSHIP
CONTINGENCIES AND ORGANIZATIONAL
WEALTH CREATION
GVHD: Ths. NGUYỄN HÙNG PHONG
TH: NHÓM 11 – LỚP ĐÊM 1 – K20

1.Lê Hữu Phước (Nhóm Trưởng)

6. Võ Xuân Huy

2. Trần Văn Chung

7. Lê Thị Thuỳ Trang

3. Đặng Cơng Trí

8. Nguyễn Diệu Hương

4. Trần Ngọc Vũ

9. Phan Ngọc Thanh Thư

5. Dương Phúc Hải



10. Võ Thị Uyên Phương

TP. HỒ CHÍ MINH – THÁNG 03/ 2011


BẢNG: ĐÁNH GIÁ HỆ SỐ THAM GIA VÀ ĐÓNG GÓP
CỦA THÀNH VIÊN TRONG NHĨM
-

-

STT

Hệ số tham gia và đóng góp: Từ 0 – 1 (Tương ứng tỷ lệ đóng góp từ 0% - 100%).
Tiêu chí chung: Tham gia tất cả các cuộc họp nhóm, có mặt đúng giờ theo quy định, hồn
tất cơng việc được nhóm trưởng phân cơng, tinh thần đồn kết tốt, giúp đỡ nhau trong cơng
việc, đóng góp chung cho đề tài.
Tiêu chí chấm cụ thể: Theo mức độ tham gia và đóng góp trong cơng việc (nêu cụ thể trong
bảng sau). Đồng thời, ngồi cơng việc phụ trách, từng thành viên phải đóng góp, nêu ý kiến
và tranh luận chung cho các câu hỏi khác và cả đề tài.

Họ và Tên

Tham gia và đóng góp cơng việc cho nhóm

Hệ số
tham
gia và
đóng

góp

Dịch tài liệu từ trang 521 – 523.
Tổng hợp tài liệu dịch từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt.
Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 1 và 3.
Tổng hợp file Word, PP cuối cùng.

1

1

Lê Hữu Phước
(Nhóm trưởng)






2

Võ Thị Uyên Phương

 Dịch tài liệu từ trang 540 – 542.
 Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 3.

1

3


Dương Phúc Hải

 Dịch tài liệu từ trang 529 – 531.
 Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 4.

1

4

Phan Ngọc Thanh
Thư

 Dịch tài liệu từ trang 543 – 545.
 Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 4.

1

5

Trần Ngọc Vũ

 Dịch tài liệu từ trang 527 – 529.
 Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 5.

1

6

Nguyễn Diệu Hương


 Dịch tài liệu từ trang 538 – 539.
 Thảo luận, chuẩn bị file word- PP câu hỏi 5.

1

7

Trần Văn Chung

 Dịch tài liệu từ trang 518 – 520.
 Thảo luận, chuẩn bị file word- PP câu hỏi 6.

1

8

Lê Thị Thùy Trang

 Dịch tài liệu từ trang 536 – 537.
 Thảo luận, chuẩn bị file word- PP câu hỏi 6.

1

9

Võ Xuân Huy

 Dịch tài liệu từ trang 533-535.
 Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 2.


1

10

Đặng Cơng Trí

 Dịch tài liệu từ trang 524-526.
 Thảo luận, chuẩn bị file word – PP câu hỏi 2.

1


MỤC LỤC
CÂU 1: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................... 1
CÂU 2: MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH CỤ THỂ CỦA ĐỀ TÀI .................................... 2
CÂU 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC GIẢ ĐÃ SỬ DỤNG ........................................... 5
CÂU 4: HÃY CHỈ RA RẰNG VIỆC TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN, CĨ THÍCH
ỨNG, CĨ ỦNG HỘ CHO MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐĨ HAY KHƠNG ? ............................... 10
CÂU 5: CÁCH ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU CĨ CHẶT
CHẼ HAY KHƠNG? .................................................................................................................. 18
CÂU 6: DỰA TRÊN KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KÊ HÃY GIẢI THÍCH KẾT QUẢ XỬ LÝ
THỐNG KÊ ................................................................................................................................ 22


GVHD: Ths. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

ĐỀ TÀI:


Corporate Entrepreneurship
Contingencies And Organizational
Wealth Creation
Khoa Kinh tế, Đại học Ljuiblijana, Ljubljana, Slovenia và Robert D.Hisrich. Trường
quản lý Weatherhead, thuộc đại học phía tây Case , Cleverland, Bang Ohio, Mỹ

Yêu cầu của giảng viên:
1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
2. Mơ hình lý thuyết & mơ hình cụ thể của đề tài.
3. Hãy chỉ ra phương pháp nghiên cứu mà tác giả đó đã sử dụng.
4. Chỉ ra rằng việc tóm lược lý thuyết có liên quan, có thích ứng, có ủng hộ cho
mơ hình nghiên cứu đó hay khơng?
5. Cách đặt các câu hỏi & giả thuyết nghiên cứu có chặt chẽ hay khơng?
6. Dựa trên kết quả xử lý thống kê hãy giải thích kết quả xử lý thống kê.

CÂU 1: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu sự liên hệ giữa doanh nghiệp
tiên phong khai phá và việc tạo ra tài sản, lợi nhuận, tăng trưởng bằng cách phát
triển và thử nghiệm các mơ hình, từ đó làm rõ bản chất ảnh hưởng của Corporate
Entrepreneurship, môi trường kinh doanh và công tác tổ chức lên tổ chức thực
hiện.
Nhận dạng vấn đề cần nghiên cứu:
 Tinh thần hợp tác kinh doanh. (corporate entrepreneurship/ Interactions)
 Môi trường kinh doanh. (environmental conditions)
 Cơng tác tổ chức. (organizational characteristics)

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 1



GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

CÂU 2: MƠ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH CỤ THỂ CỦA
ĐỀ TÀI
2.1) Mơ hình lý thuyết (nghiên cứu giải thích)
2.1.1) Tóm lược
-

Nêu lên mối quan hệ những cách thức nào đã góp phần cho tăng trưởng của tổ
chức, lợi nhuận, của cải và hợp tác kinh doanh (CE) của doanh nghiệp.

-

Nghiên cứu trước đây:
 Đề tài nghiên cứu tác giả đã thu thập dữ liệu từ các cơng trình nghiên cứu
trước đây như nghiên cứu của Rumet và cộng sự.,1994; Hisrich và Peter
1998; Schollhammer 1981, 1982; Burgelman 1993 (Trích đề tài nghiên cứu –
Trang 518 và Table 1).
 Nghiên cứu của Zahra 1991, 1993a; Russell và Russell 1992, Zahra và
Covin 1995.
 Nghiên cứu của Antoncic và Hisrich (2001)

2.1.2) Thảo luận với những nhà nghiên cứu khác
Những học giả và học viên tỏ ra thích thú khái niệm này từ những năm 80 vì
những tác dụng của nó (Schollhammer, 1981, 1982, Burgelman, 1983, 1985, Kanter,

1984, Pinchot, 1985, Rule and Irwin, 1988, Mc Kinney và McKinney,1989, Gruth và
Ginsberg,1990, Zahra, 1991). Việc thực hiện đổi mới của doanh nghiệp đầu tiên không
chỉ quan trọng cho các doanh nghiệp lớn mà cả các doanh nghiệp nhỏ và các tổ chức
kinh doanh vừa (Covin và Slevin, 1989, Covin và Covin,1990, Carrier, 1994). Nó mang
lại lợi ích các tổ chức kinh doanh riêng biệt cũng như toàn bộ nền kinh tế. Kể từ khi
doanh nghiệp thực hiện đổi mới đầu tiên có thể ảnh hưởng đến kinh tế bằng tăng năng
suất, cải tạo phương thức tốt nhất, sáng tạo công nghiệp mới và tăng mức cạnh tranh
quốc tế (Wennekers và Thurik, 1999).
2.2) Mơ hình cụ thể của đề tài:
2.2.1) Các yếu tố thành phần

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 2


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

1. Environmental conditions (điều kiện môi trường)
a. Technological opportunities - Cơ hội công nghệ (kinh nghiệm các nhà
nghiên cứu trước đây)
b. Industry growth - tăng trưởng công nghiệp (kinh nghiệm các nhà nghiên
cứu trước đây)
c. Demand for new products - nhu cầu sản phẩm mới (kinh nghiệm các nhà
nghiên cứu trước đây)
2. Organizational characteristics – đặc tính tổ chức
a. Organizational support – hỗ trợ tổ chức

b. Formal controls - kiểm soát chính thức
c. Formal controls (quadratic term) – kiểm sốt chính thức “hiệu chỉnh”
d. Number of alliances – số lượng các liên minh
e. Number of alliances (quadratic term) – số lượng các liên minh “hiệu
chỉnh”
f. Corporate entrepreneurship (CE) – hợp tác kinh doanh
3. Interactions – tương tác
a. Technological opportunities:CE – cơ hội công nghệ
b. Industry growth:CE - tăng trưởng công nghiệp - CE
c. Demand for new products:CE - nhu cầu sản phẩm mới- CE
d. Organizational support:CE - hỗ trợ tổ chức -CE
e. Formal controls:CE - kiểm sốt chính thức
f. Number of alliances:CE - số lượng các liên minh
2.2.2) Mơ hình cụ thể với các giả thuyết đặt ra

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 3


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

Sơ đồ: Mơ hình cụ thể với các giả thiết đặt ra

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 4



GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

CÂU 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC GIẢ ĐÃ SỬ DỤNG
Thiết kế hỗn hợp khám phá: Tác giả kết hợp cả hai phương pháp định tính và
định lượng. Trong đó, định tính là phương pháp các nhà nghiên cứu sử dụng để
khám phá hiện tượng khoa học cần nghiên cứu. Sau đó, dùng phương pháp định
lượng để khẳng định kết quả định tính.
3.1) Nghiên cứu định tính
 Định tính: Đề tài áp dụng phương pháp Grounded Theory (GT)
Phương pháp GT:
 Xây dựng lý thuyết khoa học dựa trên dữ liệu thông qua việc thu nhập, so
sánh dữ liệu để nhận dạng, xây dựng và kết nối các khái niệm lại với nhau.
Đề tài nghiên cứu tác giả đã thu thập dữ liệu từ các cơng trình nghiên cứu
trước đây như nghiên cứu của Rumet và cộng sự.,1994; Hisrich và Peter
1998; Schollhammer 1981, 1982; Burgelman 1993 ( Trích đề tài nghiên cứu –
Trang 518 và Table 1)
Qua đó, tác giả đã so sánh các dữ liệu từ các cơng trình nghiên cứu trước đây.
Thơng qua q trình nhận dạng, xây dựng tác giả đã đưa ra mối quan hệ giữa Sự hợp
tác trong doanh nghiêp (CE- corporate entrepreneuhship) và Sự tạo ra của cải (nghĩa
là sự tạo ra tài sản tài chính hữu hình) (organizational wealth creation). Dữ liệu của
nghiên cứu được lấy từ 477 công ty ở Slovenia – được thu thập qua email. Mối quan hệ
này chịu ảnh hưởng và tác động của 3 biến : sự giàu có (organizational wealth creation),
sự tăng trưởng (growth) và lợi nhuận (profitability)
Các nghiên cứu trước đây chưa khảo sát và làm rõ đến mối quan hệ này. Nghiên
cứu của Zahra 1991, 1993a; Russell và Russell 1992, Zahra và Covin 1995 được đánh

giá là cơng trình lớn nhưng chỉ khảo sát về những tác động trực tiếp giữa Các hoạt động
trong doanh nghiệp và sự định hướng trên sự tăng trưởng và lợi nhuận.

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 5


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

Tuy nhiên, kết quả của các nghiên cứu trước chính là kho tài liệu và là tiền đề
cho nghiên cứu này.
Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo các tài liệu từ nhiều nguồn khác.
Antoncic và Hisrich đã xây dựng Học thuyết và Giả thuyết hình thành nên một mơ hình
quy phạm chuẩn được thể hiện qua các 7 giả thuyết sau:
H1: Mức độ Corporate Entrepreneurship sẽ chịu tác động tích cực của hiệu suất
về mặt tổ chức (organizational performance), thể hiện qua: (a) tăng trưởng –growth, (b)
lợi nhuận Profitability, (c) sự tạo ra của cải vật chất mới new wealth creation.
H2: Corporate Entrepreneurship sẽ được ảnh hưởng trực tiếp tích cực bởi: (a)
mức độ năng động của môi trường; (b) sự tăng trưởng công nghiệp; (c) công nghệ cơ
hội và nhu cầu (d) cho các sản phẩm mới.
H3: Hiệu quả về mặt tổ chức (tăng trưởng, lợi nhuận, và tạo ra của cải mới) sẽ bị
ảnh hưởng gián tiếp tích cực (với sự điều phối của việc hợp tác trong doanh nghiệp)
bởi: (a) mức độ năng động của môi trường; (b) ngành công nghiệp tăng trưởng; (c) các
cơ hội công nghệ, và (d) nhu cầu mới sản phẩm.
H4: Hiệu quả về mặt tổ chức (tăng trưởng, lợi nhuận, và tạo ra của cải mới) sẽ
chịu ảnh hưởng một cách tích cực bởi mức độ tương tác giữa các doanh nghiệp và điều

kiện môi trường, chẳng hạn như: (a) mức độ môi trường năng động, (b) sự tăng trưởng
công nghiệp; (c) công nghệ và nhu cầu (d) cho các sản phẩm mới.
H5a: Mức độ hỗ trợ tổ chức có quan hệ trực tiếp tích cực đến mức độ Corporate
Entrepreneurship của cơng ty.
H5b: Mức độ của sự kiểm sốt chính thức trong nội bộ cơng ty có liên quan trực
tiếp tích cực đến sự hợp tác trong doanh nghiệp, nhưng sẽ tồn tại theo hình U-hình đảo
ngược.
H5c: Các liên kết trực tiếp giữa số lượng của công ty của liên minh và mức độ
của hợp tác trong doanh nghiệp là tích cực, nhưng có hình thức của một U-hình đảo
ngược.
Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 6


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

H6: Hiệu quả (tăng trưởng, lợi nhuận, và tạo ra của cải mới) chịu ảnh hưởng
một cách gián tiếp và tích cực (với sự điều phối của sự hợp tác trong doanh nghiệp) bởi:
(a) mức độ hỗ trợ tổ chức; (b) kiểm sốt chính thức; và (c) liên minh chiến lược của một
tổ chức.
H7: Hiệu quả (tăng trưởng, lợi nhuận và tạo ra của cải mới) chịu ảnh hưởng tích
cực bởi mức độ tác động qua lại giữa hợp tác trong doanh nghiệp và các yếu tố về tổ
chức, thể hiện qua : (a) Sự hỗ trợ của tổ chức; (b) Kiểm sốt chính thức; và (c) sự liên
kết các chiến lược.
Dựa vào những giả thuyết trên, tác giả đã đưa ra thang đo lường (Predictor) thông qua
các 3 biến ( sự tăng trưởng, lợi nhuận và tạo ra của cải mới).

Các yếu tố thể hiện mối quan hệ này là:
Điều kiện môi trường: ( Environmental Conditions):
o Công nghệ ( Technological Opportunities).
o Sự tăng trưởng công nghiệp ( Industry Growth).
o Nhu cầu cho sản phẩm mới (Demand for new Products).
o Động lực (Dynamism).
Đặc tính về mặt tổ chức: (Organizational Factors):
o Sự hỗ trợ trong tổ chức (O. Support).
o Kiểm sốt chính thức (Formal Controls).
o Kiểm sốt chính thức (Dạng bậc 2).
o Khối liên minh ( Number of alliances).
o

Khối liên minh (Dạng bậc 2).

o Sự hợp tác trong doanh nghiệp (CE).

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 7


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

o Sự tác động qua lại (Interacion).
Các yếu tố trong điều kiện mơi trường và tổ chức có tác động trực tiếp và tích
cực đến CE .Tác động này thể hiện rõ qua các giả thuyết H2c, H2b, H5a, H5b, H5c. Sự

tác động tích cực này thể hiện qua 3 biến. Các yếu tố này kết hợp với CE, tác động nội
bộ gián tiếp thông qua các chỉ số được đo lường (3 biến). Chính CE cũng tự tác động
lẫn nhau ( tác động nội bộ ). Kết quả này phần định lượng sẽ thể hiện rõ CE tự tác động
như thế nào thơng qua ba biến trên.
Tồn bộ q trình định tính được thể hiện rõ thơng qua bảng trên. Và vấn đề
định lượng để kiểm định lại mối quan hệ này đã được tác giả đo lường (Measuring
Instrument)và nêu ra số liệu cụ thể trong bảng II ( Table II)
3.2) Nghiên cứu định lượng
Dữ liệu được thu nhập bằng thư khảo sát. Bảng câu hỏi điều tra được gửi tới ủy
viên quản trị cao nhất của những công ty được chọn và những phản ứng khuyết danh
được đảm bảo.
Những công ty được chọn từ cơ sở dữ liệu của bộ thương mại Slovenia. Bao
gồm tất cả ngành nghề kinh doanh ở Slovenia, từ sự đa dạng của công nghiệp trừ tổ
chức chăm sóc sức khỏe, thể chế tài chính, thể chế giáo dục. Sự đa dạng của công
nghiệp bao gồm : sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp hàng hóa, xây dựng, bán lẻ
và bán sỉ, cơng việc của kỹ sư, nghiên cứu và phát triển, hàng tiêu dùng và kinh doanh
dịch vụ, vận chuyển và ngành dịch vụ cơng cộng. Từ đó tập trung nghiên cứu ngành
kinh doanh hiện tại trong cơng ty.
Chỉ những cơng ty có từ 30 nhân viên hoặc hơn mới được chọn. Trong cơ sở dữ
liệu có 2086 cơng ty dáp ứng được yêu cầu đề ra, mỗi công ty sẽ nhận được một bảng
câu hỏi điều tra.
Bảng câu hỏi được thiết kế bằng tiếng Anh, sau đó được dịch sang tiếng
Slovenia. Sau khi dịch, bảng câu hỏi đã được thử nghiệm trên 1 nhóm 5 nhà quản lý

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 8


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong


Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

người Slovenia từ khu vực Koper. Kết quả thử nghiệm đề xuất 1 số thay đổi nhỏ trong
từ ngữ của bảng câu hỏi chính xác sau cùng.
Số lượng phản hồi là 502, chiếm 24,1% , 8 bảng câu hỏi để trống được trả lại
cho những công ty đã miễn cưỡng tham gia nghiên cứu này. 494 bảng câu hỏi còn lại
được kiểm tra dữ liệu thiếu, cịn lại 477 có thể sử dụng được để phân tích.
Trung bình những cơng ty trong mẫu khảo sát có từ 100 đến 249 nhân viên (làm
việc toàn thời gian), doanh số bán hàng từ 5 đến 10 triệu USD, độ tuổi từ 21 đến 50,
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, và tọa lạc tại các khu vực địa lý trung tâm (thủ đô
Ljubljana của Slovenia và những vùng lân cận). Mẫu khảo sát này có thể so sánh được
với cơ sở dữ liệu tổng thể về mặt quy mô doanh nghiệp, công nghiệp và vị trí địa lý.
Tuy nhiên, sự phân bố của mẫu nghiên cứu hơi khác so với tổng thể; mẫu này có phần
thiên về khảo sát những cơng ty lớn và ngành công nghiệp sản xuất. Các câu trả lời cho
chủ doanh nghiệp (biến phụ thuộc trung gian) và những thành quả (biến phụ thuộc cuối
cùng) đều được phân bổ trong phạm vi trả lời.

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 9


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

CÂU 4: HÃY CHỈ RA RẰNG VIỆC TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT

CÓ LIÊN QUAN CĨ THÍCH ỨNG, CĨ ỦNG HỘ CHO MƠ
HÌNH NGHIÊN CỨU ĐĨ HAY KHƠNG ?
Ta có thể thấy rõ sự ủng hộ cho mơ hình nghiên cứu thơng qua việc tóm
lược các lý thuyết nghiên cứu trước đây để phân tích 7 giả thuyết sau :
Cải thiện kết quả của tổ chức, là những thuật ngữ luôn luôn chỉ sự tăng trưởng và lợi
nhuận. Được cho là kết quả của việc hợp tác trong các tổ chức được thành lập (Covin
và Slevin, 1991). Corporate Entrepreneurship là một phần của tổ chức thành công
(Petersand Waterman, 1982; Kanter. 1984; Pinchot, 1985) và được phát hiện là có liên
quan đến sự tăng trưởng và lợi nhuận (Covinand Slevin,1986; Zahra, 1991, 1993a;
Zahra và Covin, 1995) của các cơng ty lớn. Nó được cho là một yếu tố dự báo tốt sự
tăng trưởng của các doanh nghiệp nhỏ (Covin, 1991), việc thực hiện trong môi trường
cạnh tranh của các công ty nhỏ (Covin và Slevin, 1989), và tăng trưởng của các công ty
y tế Hoa Kỳ (Stetzetal, 1998).
Corporate Entrepreneurship được cho là có liên quan đến sự tăng trưởng của các
công ty được thành lập từ các cơng ty có kích thước khác nhau và từ các ngành
công nghiệp khác nhau của Slovenia và Mỹ, và lợi nhuận là của các công ty
Slovenia chứ không phải công ty Mỹ (Antonic và Hisrich, 2001). Morris và
Sexton (1996) đã phát hiện mối quan hệ thực sự giữa mở rộng doanh nghiệp và
tăng trưởng nhưng không phải tăng lợi nhuận của công ty Mỹ. Các nghiên cứu
khác (Zahrand và Covin, 1995; Wiklund, 1999) phát hiện ra rằng định hướng
kinh doanh của các cơng ty nhỏ có sự bền vững lâu dài lên sự tăng trưởng và
hiệu quả tài chính, thêm nữa là những tác dụng ngắn hạn.
Doanh nghiệp thường tạo ra những giá trị mới (Hisrich và Peter, 1998). Trong
khi đó mức lợi nhuận có thể được xem xét như sự cần thiết quan trọng. Điều
kiện để hình thành tài sản của tổ chức mới (được định nghĩa trong nghiên cứu
này như quỹ tài chính sẵn có), thường là khơng đủ. Lợi nhuận có thể có liên
quan đến nhưng nó khơng giống như của cải mới. Của cải mới này cũng là một
chức năng của sự tăng trưởng tổ chức, kể từ khi các cơng ty có lợi nhuận với
Nhóm 11 – Đêm 1-K20


Trang 10


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

mức tăng trưởng cao hơn, ceterisparibus, sẽ hình thành lượng cổ phiếu của các
quỹ mới lớn hơn so với các công ty nhỏ với mức tăng trưởng thấp. Tạo ra của cải
có tổ chức được coi là một hệ quả quan trọng, nhưng vẫn tiềm ẩn như là kết quả
của Corporate Entrepreneurship của cơng ty nói chung (Kanter, 1984; Peter và
Waterman, 1982; Pinchot, 1985) cũng như sát nhập doanh nghiệp được tạo ra để
đo lường việc thực hiện (Naman và Slevin,1993).
Tổ chức với thái độ quản lý doanh nghiệp hàng đầu tham gia vào các hoạt động
kinh doanh dự kiến sẽ đạt được cấp độ cao hơn của sự tăng trưởng, lợi nhuận, và
tạo ra sự giàu có mới hơn so với tổ chức thấp hơn trong việc Corporate
Entrepreneurship. Nghiên cứu này hình thành giả thuyết sau:
 H1. Mức độ Corporate Entrepreneurship của công ty sẽ liên quan đến
việc thực hiện tổ chức trong thuật ngữ:
 Tăng trưởng
 Lợi nhuận
 Tạo ra của cải mới
Mơi trường bên ngồi được xem như là một yếu tố quyết định của hoạt động chủ
thể ở cả hai lĩnh vực cá nhân và tổ chức (Covin và Slevin,1991). Các nhà nghiên cứu xây
dựng mơ hình dự phòng (Zahra,1991; Russell,1992; Naman và Slevin,1993; Zahra và
Colin,1995; Antoncic và Hisrich,2001) hoặc sử dụng sườn (Badguerahanitan và
Abetti,1995) để giải thích và dự đốn hợp tác doanh nghiệp và xu thế thu nhập của nó để
hợp tác; thêm nữa là sự đa dạng của môi trường bên trong, môi trường bên ngồi. Trong
thuật ngữ ảnh hưởng Corporate Entrepreneurship, mơi trường bên ngồi là điều kiện quan

trọng quyết định đặc tính môi trường chắc chắn như sự năng động, cơ hội cơng nghệ,
tăng trưởng cơng nghiệp, và địi hỏi sản phẩm mới có thế tạo ra hành vi doanh nghiệp
(Covin và Slevin, 1991; Zahra,1993a; Zahra và Covin ,1995; Dess etal,1997).

Sự năng động đề cập đến bất ổn và thay đổi liên tục trong thị trường cơng ty. Tăng
sự năng động có thể hỗ trợ theo đuổi Corporate Entrepreneurship vì nó có xu hướng tạo
ra các cơ hội trong thị trường công ty (Zahra.1991). Tổ chức thường phản ứng với những

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 11


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

điều kiện thử thách được tìm thấy trong sự năng động hoặc môi trường công nghệ cao
bằng thái độ hợp tác. Thay đổi môi trường trong cấu trúc cạnh tranh công nghiệp và công
nghệ

được

cho



ảnh


hưởng

Corporate

Entrepreneurship

của

công

ty

(GuthandGinsberg,1990; Zahra ,1993a) và cho rằng sự suy giảm nhận thức của một
ngành công nghiệp sẽ đẩy các công ty tăng các hoạt động cải tiến. Tăng thị trường, mặt
khác, cung cấp các cơ hội dẫn đến tăng trưởng hoạt động thương mại. Việc phát triển thị
trường đã cho thấy có liên quan đến sản phẩm mới trong đổi mới cơng ty sản xuất và
được đề xuất có liên quan đến hoạt động doanh nghiệp thành công (Hobson và
Morrison,1983). Nhu cầu về sản phẩm mới cũng đại diện nhu cầu đẩy quan trọng (Zahra,
1993a) – điều mà khuyến khích việc Corporate Entrepreneurship. Do đó, nó được cho là
rất năng động, cơ hội công nghệ, tăng trưởng công nghệ. Và các nhu cầu về sản phẩm
mới sẽ có tác động tích cực đến Corporate Entrepreneurship.
 H2. Corporate Entrepreneurship sẽ ảnh hưởng trực tiếp tích cực bởi:
 Tác động bên ngồi của sự năng động
 Ngành cơng nghiệp tăng trưởng
 Cơ hội cơng nghệ
 Nhu cầu sản phẩm mới
Vì Corporate Entrepreneurship của cơng ty được dự đốn sẽ tạo ra hiệu suất tổ
chức về mặt tăng trưởng, lợi nhuận, và tạo ra của cải mới (xem H1), các điều kiện môi
trường cũng ảnh hưởng quan trọng gián tiếp vào hoạt động của tổ chức. Một nghiên cứu
gần đây (Anoncic và Hisrich,2001) đã chứng minh rằng mơi trường có xu hướng tác

động gián tiếp mạnh mẽ, đó là trung gian bởi Corporate Entrepreneurship của công ty, về
hiệu suất công ty, nghiên cứu này tạo cơ sở cho các giả thuyết sau đây:

 H3. Thực hiện tổ chức (tăng trưởng, lợi nhuận, tạo ra của cải mới) ảnh
hưởng tích cực bởi:
 Tác động bên ngồi của sự năng động mơi trường
 Tăng trưởng ở cơng nghiệp
 Cơ hội cơng nghệ
 Địi hỏi sản phẩm mới
Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 12


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

Đặc điểm mơi trường cũng có thể tương tác với quy mô Corporate
Entrepreneurship của công ty trong tác động thực hiện. Một số nghiên cứu (Miller và
Friesen,1983); Covin và Slevin,1989; Dessetal,1997) đã đề xuất rằng mối quan hệ giữa
Corporate Entrepreneurship và thực hiện nó trong bối cảnh chiến lược và tác động môi
trường. Các nghiên cứu của họ về các công ty sản xuất nhỏ mà hợp tác tạo nên sự giàu có
của tổ chức. Cơng ty nhỏ thực hiện thụ động hơn khi họ phải đối mặt trong môi trường
cạnh tranh gay gắt.

Tương tự các phát hiện được báo cáo bởi Covin và Slevin(1989). Một nghiên cứu
của Becherer và Maurer (1997) không cho thấy bằng chứng về ảnh hưởng của các đặc
tính quản lí mơi trường. Các định hướng kinh doanh trong mối quan hệ lợi nhuận. Nghiên

cứu về tác động của Corporate Entrepreneurship, tương tác môi trường của công ty thực
hiện đã cho kết quả khá hỗn hợp về sự tồn tại của mối quan hệ như vậy, dẫn đến giả
thuyết sau đây:

 H4. Tổ chức thực hiện (tăng trưởng, lợi nhuận, tạo ra của cải mới sẽ ảnh
hưởng bởi mở rộng tương tác giữa Corporate Entrepreneurship và điều
kiện môi trường, chẳng hạn như:
 Mở rộng môi trường năng động
 Tăng trưởng ngành công nghiệp
 Các cơ hội công nghệ
 Nhu cầu cho các sản phẩm mới
Các yếu tố tổ chức và Corporate Entrepreneurship của công ty. Sự tồn tại tổ
chức đưa ra cơ hội cho doanh nghiệp (Burgelman,1983). Nghiên cứu tập trung vào
loại trở ngại trong nội bổ tổ chức môi trường cũng như là lợi nhuận tăng Corporate
Entrepreneurship (Souder,1981); Schollhammer,1982; Kanter,1984; Pinchot,1985;
Luchsinger và Bagby,1987). Hỗ trợ tổ chức và kiểm sốt thơng thường là hai nhân tố
của tổ chức có thể dẫn mạnh mẽ Corporate Entrepreneurship thuận lợi cho doanh
nghiệp (Antocic và Hisrich,2001).

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 13


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

Hỗ trợ tổ chức và quản lý có thể có lợi cho Corporate Entrepreneurship. Tầm

quan trọng liên quan đến sự quản lý (Merrifield,1993) cũng như khuyến cáo quản lý
hàng đầu khác (Hisrich và Peter,1984) và phần thưởng của hoạt động đầu tư (Mac
Millan,1986) là cảm thấy quan trọng cho doanh nghiệp kinh doanh. Tổ chức hỗ trợ
về đào tạo và cá nhân tin tưởng trong công ty để phát hiện các cơ hội (Stevenson và
Jarillo,1990) đề xuất tích cực ảnh hưởng đến hoạt động thiết lập doanh nghiệp. Các
hỗ trợ tổ chức về nguồn tài nguyên sẵn có đã được xác định là một động lực quan
trọng của hoạt động thành lập công ty. Starr và Millan (1990) đề xuất kỹ thuật xã hội
– điều mà giúp doanh nghiệp trong nguồn lực của Bộ tài chính. Thêm vào đó mơi
trường được hỗ trợ tổ chức bên trong có sẵn nguồn lực tài chính cho Corporate
Entrepreneurship đã được đặc biệt chú ý.

Tầm quan trọng của hỗ trợ tổ chức cho Corporate Entrepreneurship của cơng
ty được nhìn thấy trong một nghiên cứu của Zahra (1993a), trong đó bao gồm các
hoạt động hỗ trợ tổ chức (chẳng hạn như đào tạo và khen thưởng nhân viên, và thủ
tục thành lập để đối phó với doanh nghiệp kinh doanh)
Đặc tính hỗ trợ tổ chức như quản lý hỗ trợ, theo quyết định công việc, khen
thưởng, thời gian sẵn có, nới lỏng nội quy cơng ty (Hornsbyetal,1990,1993) rất quan
trọng. Nhân tố tổ chức tác động lên Corporate Entrepreneurship (Antoncic và JMD
23.6526 Hisrich,2001). Dựa trên nghiên cứu này, dự kiến hỗ trợ tổ chức sẽ tích cực
liên quan đến Corporate Entrepreneurship của công ty.
=>> H5a : Quy mô của sự hỗ trợ tổ chức sẽ liên quan trực tiếp tới quy mơ
của doanh nghiệp
Chính thức điều khiển cũng có thể có lợi cho Corporate Entrepreneurship của
cơng ty. Chính thức điều khiển đề cập đến việc sử dụng các quy tắc hệ thống hoá,
mục tiêu, thủ tục, và quy định cụ thể mong muốn các mơ hình của hành vi (Das và
Teng, 1998). Kuratko et al. (1993) nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát và đánh
giá cho Corporate Entrepreneurship của công ty. Kanter (1989) cũng được coi là
kiểm sốt chính thức là yếu tố cần thiết cho doanh nghiệp lựa chọn dự án kinh

Nhóm 11 – Đêm 1-K20


Trang 14


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

doanh. Trong khi hai nghiên cứu chỉ ra một mối quan hệ tích cực, MacMillan et al.
(1984) và Zahra (1991) nhấn mạnh tác dụng ức chế của việc sử dụng quá nhiều các
điều khiển chính thức về Corporate Entrepreneurship của cơng ty. Những phát hiện
này gợi ý tại một mối quan hệ khơng tuyến tính giữa kiểm sốt chính thức và
Corporate Entrepreneurship. Vì thế nhận ra rằng kiểm sốt chính thức về việc giám
sát hoạt động kinh doanh của doang nghiệp tạo sự liên kết tuyệt đối đối với các
doanh nghiệp, nhưng cũng có thể khi ở mức quá cao sẽ gây ức chế cho doanh nghiệp
=>> H5b : Mức độ của việc sử dụng kiểm sốt chính thức trong nội bộ doanh
nghiệp sẽ có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nhưng sẽ có một dạng đảo ngược hình U.
Một yếu tố khác mà mở rộng ranh giới tổ chức, nhưng có thể dẫn đến doanh
nghiệp kinh doanh là liên minh chiến lược của tổ chức.
Các nhà nghiên cứu đã tập trung vào các mạng lưới đổi mới nhấn mạnh tầm
quan trọng của cả bên trong và bên ngồi cơng ty mạng lưới thơng tin và cộng tác
cho đổi mới thành công (Freeman, 1991), cũng như các cơng ty và tương tác của nó
với các cơng ty trong mơi trường của nó (DeBresson và Amesse, 1991). Do đó, phổ
biến trong nội bộ cơng ty tập trung nghiên cứu Corporate Entrepreneurship của công
ty cần phải được mở rộng bao gồm của công ty, đặc điểm liên quan đến mối quan hệ
của nó với các cơng ty khác trong mạng của nó và chiến lược liên minh.
Các liên minh chiến lược có xu hướng được một hình thức thu hẹp các mối
quan hệ mạng lưới.

Liên minh cơ bản có tính năng chia sẻ các liên tục lẫn nhau phụ thuộc lẫn
nhau, tình trạng mà trong đó một bên là dễ bị tổn thương khác có hành vi khơng
thuộc thẩm quyền của người đầu tiên "(Parkhe, 1993, trang 796). Liên minh và mạng
lưới có thể được xem như là tiến hóa, các cơ chế hợp tác nhiều mặt (Osborn và
Hagedoorn, 1997).
Sự hợp tác bên trong công ty cho sự đổi mới là một chiến lược phổ biến được
nuôi dưỡng trong công ty đặc biệt là cho phát triển sản phẩm mới và các q trình
Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 15


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

sản xuất (Smith và cộng sự, 1991.). Liên minh của một tổ chức với các công ty khác
là quan trọng đối với tổ chức doanh nghiệp. Trong ngành công nghiệp công nghệ cao
như cơng nghệ sinh học, sáng chế có thể là chủ yếu phụ thuộc vào tổ chức học tập
thông qua các tổ chức liên hợp tác (Powell và cộng sự, 1996).
Deeds và Hill (1996) đã tìm thấy một mối quan hệ tích cực giữa việc sử dụng
các liên minh và phát triển sản phẩm mới, mối quan hệ tuyệt đối giữa số lượng của
các liên minh và tỷ lệ phát triển sản phẩm mới có xu hướng phi tuyến tính (dạng hình
chữ U ngược). Trong khi các nhà nghiên cứu tìm ra rằng ở những cấp độ thấp thì mối
quan hệ đó thường chắc chắn, ở mức độ cao thì giá của việc thêm một liên minh có
nhiều ảnh hưởng hơn lợi ích đó là ngun nhân của việc giảm tỷ lệ phát triển sản
phẩm mới. Thêm vào đó số lượng sự liên kết của công ty với các công ty khác, một
số đặc điểm của mạng lưới khác có thể liên quan tới nội bộ của doanh nghiệp kinh
doanh. Thuộc tính của những mạng lưới đó có thể trở thành yếu tố cần thiết cho

mạng lưới cấu trúc như mạng tập trung( Powell et al., 1996; Tsai và Ghoshal, 1998)
và mạng tỷ trọng (Abrahamson và Rosenkopt,1997). Kể từ đó nghiên cứu này trở
thành đặc điểm của tổ chức, ở mỗi khía cạnh sự liên hệ (nội bộ mối liên hệ của một
cơ quan). Như số lượng liên minh của tổ chức với những công ty khác, được xem
xét, đây là nền tảng để phát triển giả thiết sau:
=>> H5c : Sự liên kết trực tiếp giữa số lượng liên minh của các công ty và
quy mô của doanh nghiệp đồn thể được chắc chắn, nhưng có dạng của hình
chữ U ngược.
Khi doanh nghiệp được thiết kế như một tiền đề trực tiếp cho đặc tính của tổ
chức trong kỳ tăng trưởng, lợi nhuận và sự phong phú sáng tạo mới, những nhân tố
tổ chức trước đã thảo luận có thể có một ảnh hưởng gián tiếp trong đặc tính tổ chức.
Như một nghiên cứu (Antoncic và Hisrich, 2001) chứng minh rằng, sự hỗ trợ tổ chức
và kiểm soát chính thức co khuynh hướng ảnh hưởng gián tiếp mạnh mẽ, cái mà
được hòa hợp bởi doanh nghiệp trong đặc tính của cơng ty. Dạng nghiên cứu này là
nền tảng cho giả thiết sau:

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 16


GVHD: TS. Nguyễn Hùng Phong

Corporate Entrepreneurship Contigencies
And Organizational Wealth Creation

H6 : Đặc tính của tổ chức (sự tăng trưởng, lợi nhuận, sự phong phú sáng
tạo mới) sẽ gián tiếp (voi sự hịa hợp của đồn thể doanh nghiệp) ảnh hưởng rất
lớn qua:
 Quy mô sự hỗ trợ của tổ chức

 Kiểm sóat chính thức
 Số lượng các liên minh chiến lược của tổ chức
Sự tương tác giữa các nhân tố trong tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh có
thể ảnh tới đặc tính của tổ chức. Theo như Peters và Waterman (1982) đề xuất,
những công ty phát triển môi trường tiềm năng tổ chức có ích cho doanh nghiệp kinh
doanh và thực tế sự định hướng và họat động đó có thể có cấp độ cao hơn về tăng
trưởng, lợi nhuận và sự phong phú sáng tạo mới. Hai khái niệm nghiên cứu trong
doanh nghiệp kinh doanh ( Covin và Slevin, 1991; Lumpkin và Dess, 1996) giả sử
rằng đặc tính của doanh nghiệp kinh doanh có thể bị tác động một cách vừa phải bởi
các nhân tố tổ chức. Naman và Slevin (1993) đã chứng minh rằng sự vừa khớp giữa
nhân tố tổ chức và doanh nghiệp kinh doanh có thể là yếu tố quan trọng cho việc
nâng cao đặc tính của cơng ty. Dạng nghiên cứu trên là nền tảng cho giả thiết cuối
cùng.
H7: Đặc tính của tổ chức (sự tăng trưởng, lợi nhuận, sự phong phú sáng
tạo mới) sẽ bị ảnh hưởng nhiều qua quy mô của sự tương tác giữa doanh nghiệp
kinh doanh va nhân tố tổ chức, điển hình là:
 Quy mơ sự hỗ trợ của tổ chức
 Kiểm sóat chính thức
 Số lượng các liên minh chiến lược của tổ chức
.

Nhóm 11 – Đêm 1-K20

Trang 17



×