Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

rethinking creativity in the accounting profession

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.14 KB, 21 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
PHÒNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

----------





BÁO CÁO TIỂU LUẬN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Đề tài: Rethinking creativity in the accounting
profession: to be professional and creative


GVHD: ThS. Nguyễn Hùng Phong
Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Vũ Thành
2. Nguyễn Hữu Bình
3. Phạm Thị Lánh
4. Trần Đăng Minh
5. Nguyễn Thị Bảo Ngọc
6. Trương Minh Ngọc
7. Lê Văn Thuận
8. Nguyễn Hữu Trí
9. Nguyễn Quốc Trung
10. Nguyễn Song Tường Vi






Tp.HCM, tháng 3/2011
Phần đánh giá các thành viên

STT Họ tên Mức độ đóng góp Ghi chú
1 Nguyễn Vũ Thành
1
Nhóm trưởng
2 Nguyễn Hữu Bình
1
3 Phạm Thị Lánh
1
4 Trần Đăng Minh
0.9
5 Nguyễn Thị Bảo Ngọc
0.9
6 Trương Minh Ngọc
0.9
7 Lê Văn Thuận
1
8 Nguyễn Hữu Trí
0.9
9 Nguyễn Quốc Trung
1
10 Nguyễn Song Tường Vi
0.9
Mục lục


CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ............................................................................................................................ 1
1.1 Giới thiệu đề tài .............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 1
CHƯƠNG 2 : LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 3
2.1 Tóm lược lý thuyết ......................................................................................... 3
2.2 Tính chặt chẽ của các giả thuyết nghiên cứu ................................................... 6
CHƯƠNG 3 : MÔ HÌNH LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH CỤ THỂ ............................. 10
3.1 Mô hình lý thuyết ......................................................................................... 10
3.2 Mô hình cụ thể ............................................................................................. 12
CHƯƠNG 4 : XỬ LÝ KẾT QUẢ THỐNG KÊ VÀ KẾT LUẬN .............................. 13
4.1 Xử lý kết quả thống kê ................................................................................. 13
4.1.1 Kiểm tra độ tin cậy của các khía cạnh nghiên cứu ...................................... 13
4.1.2 Khám phá ý nghĩa của sự khác biệt giữa các khu chức năng( kế toán, Zakat
và phi kết toán) ................................................................................................... 13
4.1.3 So sánh sự khác biệt giữa chức năng kế toán và phi kế toán với ANOVA và T-
Test ..................................................................................................................... 14
4.2 Kết luận và hạn chế của đề tài ...................................................................... 15
4.2.1 Những kết luận ........................................................................................... 15
4.2.2 Những hạn chế ........................................................................................... 16


Phụ lục bảng
Bảng 1: Những đặc trưng của mẫu............................................................................... 2
Bảng 2: Tóm tắt các khía cạnh chính đã được báo cáo ............................................... 11
Bảng 3: Các biến giữa khu vực kế toán và phi kế toán ............................................... 15
Phụ lục hình
Hình 1: Mô hình lý thuyết TFI ................................................................................... 11
Hình 2: Mô hình cụ thể của TFI ................................................................................. 12

Tiểu luận PPNCKH GVHD: ThS. Nguyễn Hùng Phong

Nhóm 8_Đêm 1_K20 1

CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI, MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.1 Giới thiệu đề tài
Toàn cầu hóa và những biến động nhanh chóng của thị trường thế giới là nguyên
nhân gây ra những thách thức khác nhau trong tất cả các hoạt động kinh doanh. Kế
toán văn phòng thì không tránh được những thử thách này và cũng được yêu cầu tăng
dần sự linh hoạt hơn.
Tuy nhiên, sự hiểu biết theo lối cũ đã dự đoán rằng kế toán chuyên nghiệp có ít khả
năng cho việc suy nghĩ sáng tạo. Nghiên cứu sự sáng tạo trong quy tắc kinh doanh
được tập trung vào cái được tin là có nhiều chức năng sáng tạo hơn ( ví dụ các bộ phận
và các tổ chức) như là R&D, Kỹ thuật và marketing ( Amabile et al., 1996; Oldham và
Cummings, 1996) hơn so với những cái được nhận thức là ít sáng tạo như là bộ phận
chức năng kế toán (Half, 1994).
Vì vậy, chúng tôi đề nghị rằng nghiên cứu sáng tạo trong các công ty kế toán là nhu
cầu cho sự hiểu biết các thách thức đối đầu với sự chuyên nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Điều tra sự sáng tạo trong môi trường kế toán (Kiểm toán và Thuế) và phi kế
toán (Tư vấn)
 Tiếp tục phát triển, nâng cao những hiểu biết về vấn đề: “giả định khi môi
trường làm việc thay đổi, thì, có kéo theo đòi hỏi cần tăng cường các hành vi
sáng tạo - do những thách thức nghề nghiệp đặt ra – nhiều hơn hay là không”.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
 Tác giả sử dụng nghiên cứu định lượng, cụ thể là phương pháp nghiên cứu điều
tra, bằng cách căn cứ vào lý thuyết về sự sáng tạo xây dựng ra sáu giả thuyết
nhằm định lượng kết quả dựa trên các bảng câu hỏi thu thập được.

 Mục đích của bảng câu hỏi :
 Khảo sát những thông tin bằng định lượng về sự sáng tạo trong lĩnh vực kế toán
và phi kế toán. Tìm ra những thông tin thể hiện cho những yếu tố tác động đến
khả năng sáng tạo của 2 lĩnh vực trên.
 Thu thập thông tin đại diện cơ bản theo số liệu mẫu để đưa ra những thống kê
đáng tin cậy.
 Việc chọn mẫu : vấn đề nghiên cứu này được điều tra ở cấp độ đội nhóm, và
điều cốt yếu này hữu ích trong việc giúp xác định các văn phòng kế toán cũng
thích hợp cho nghiên cứu này. Do đó, những văn phòng thích hợp - chuyên
cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp, có chấp nhận lối làm việc dựa trên nền
Tiểu luận PPNCKH GVHD: ThS. Nguyễn Hùng Phong

Nhóm 8_Đêm 1_K20 2

tảng đội nhóm hơn là nền tảng làm việc cá nhân – đã được nhận dạng. Các cuộc
phỏng vấn đã chỉ ra rằng các công ty kế toán có gần 10 chuyên gia cung cấp
một số ít bằng chứng về lối làm việc dựa trên đội nhóm. Trong số 102 văn
phòng kế toán (Hội Kế toán công chứng Saudi, Quarterly Bulletin, điều 23,
2000), có 34 văn phòng, bao gồm cả “Big Five”, trên khắp Vương quốc Ả Rập
Saudi đã đáp ứng tiêu chuẩn trên. Tổng cộng 900 bảng câu hỏi điều tra đã được
phát ra cho cả 34 văn phòng này. Bảng câu hỏi được phân phối trực tiếp cho
từng văn phòng trong thành phố Riyadh và gửi qua bưu điện (với 1 bao thư trả
lời đã được trả phí đính kèm) cho các văn phòng còn lại bên ngoài thành phố
Riyadh. Tỷ lệ trả lời ban đầu là 25,1% với 226 bảng câu hỏi được thu lại. Sau
khi tiếp tục liên hệ trực tiếp với một số lượng lớn các văn phòng ở Riyadh và
gọi điện thoại đến các văn phòng đặt tại các thành phố khác, có thêm 71 bảng
trả lời câu hỏi đã được bổ sung. Vì vậy, tỷ lệ trả lời tăng lên 33%, đối với cuộc
điều tra này thì đây là một tỷ lệ chấp nhận được. Cụ thể, các văn phòng trong
nước và văn phòng nước ngoài có tỷ lệ trả lời lần lượt là 33,9% và 32,1%. Do
đó, hầu như không có sự khác biệt trọng yếu liên quan tới các câu trả lời giữa

những nhóm này. Mẫu được trình bày cụ thể trong bảng sau :

Loại văn
phòng
Kiểm toán Thuế &
Zakat
(2)


vấn
Tổng số lượng
phần tử của mẫu
Nội địa 99 17 23 139
Nước ngoài 110 28 20 158
Tổng 209 45 43 297
(3)

Bảng 1: Những đặc trưng của mẫu
Ghi chú:
(3)
: 1 bảng câu hỏi đã bị loại bỏ do không hoàn chỉnh.

(2)
:

“khu vực thuế chức năng được gọi khu chức năng thuế và Zakat tại
Ả Rập Saudi. Zakat là đơn vị thứ ba trong số năm trụ cột của đạo Hồi.
Zakat là hệ thống thuế của Hồi giáo (tức là không có thuế nào khác
Zakat trong Hồi giáo). Đây là một tỷ lệ (2,5 phần trăm) của tài sản mỗi
người trưởng thành, tinh thần ổn định, và khả năng tài chính Hồi giáo

(nam và nữ) được trả hàng năm cho lợi ích của người nghèo trong cộng
đồng. Nó được quy định bởi Hồi giáo Sharia'a (tức là luật Hồi giáo, pháp
lệnh và thực tiễn dựa trên Sách Thánh của Thiên Chúa, Kinh Qur'an, và
các truyền thống của Tiên tri Mohammed, sự bình an và phước lành của
Thiên Chúa). Tại Ả Rập Saudi, văn phòng kế toán cung cấp các dịch vụ
chuyên nghiệp khác nhau liên quan đến Zakat và thuế trong một khu vực
chức năng”.
Tiểu luận PPNCKH GVHD: ThS. Nguyễn Hùng Phong

Nhóm 8_Đêm 1_K20 3

CHƯƠNG 2 :
LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

2.1 Tóm lược lý thuyết
Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã tóm lược những lý thuyết và nghiên cứu
trước đây nhằm làm sáng tỏ và ủng hộ cho mô hình nghiên cứu của mình. Điều đó
thể hiện như sau :
 Việc tóm lược lý thuyết hỗ trợ cho việc giải thích, làm rõ vai trò và ý nghĩa
các khái niệm về sáng tạo, về môi trường và văn hoá của tổ chức thể hiện ở :
o Tác giả đã hệ thống hóa các nghiên cứu các vấn đề liên quan đến sự
sáng tạo trước đây: Mumford và Gustafson (1988) cho rằng khái
niệm này được coi như là một hội ứng của các yếu tố hành vi và môi
trường. Rhodes (1961) cung cấp một siêu phân tích của các định
nghĩa sáng tạo. MacKinnon (1978) nhấn mạnh nhiều mặt bản chất
của hiện tượng, nghiên cứu sáng tạo đã chuyển trọng tâm sang mô
hình đa cấp. Magyari-Beck (1993) đề xuất các giá trị trong việc xem
xét phân loại các mức độ khác nhau từ cá nhân, cấp độ nhóm đến
rộng nhất của các cấp văn hóa. Nghiên cứu văn hóa cũng được bổ
sung vào các quan tâm đến sự sáng tạo ở cấp độ xã hội và tổ chức.

o Sự nhầm lẫn giữa sáng tạo và đổi mới cũng được tác giả đề cập đến.
Một nhóm nhà nghiên cứu xử lý sáng tạo như một hình thức của sự
đổi mới ở cấp độ cá nhân. Sự sáng tạo là một quá trình liên quan đến
các khái niệm còn đổi mới như một quá trình liên quan nhiều hơn
đến việc thực hiện các khái niệm. Tuy nhiên cả hai hình thức sáng
tạo và đổi mới được xem là hình thức có sự thay đổi và gia tăng.
Trong nghiên cứu này, tác giả có cái nhìn rộng hơn về sự sáng tạo
như một quá trình mở điều tra ở các cấp độ khác nhau. Tác giả đã
tập trung vào mức độ của văn hóa làm việc và của cá nhân có liên
quan nhưng khác nhau nền văn hóa.
 Việc tóm lược lý thuyết hỗ trợ cho việc xây dựng các giả thuyết nghiên cứu
:
o Tài liệu về sự sáng tạo cho thấy rằng kết quả sáng tạo của các tổ, nhóm
có thể được tác động/khuyến khích bởi sự can thiệp của lãnh đạo (West,
1990; Mumford and Connelly, 1999; Rickards and Moger, 1999b).
Nhiều cuộc nghiên cứu về lãnh đạo đã tập trung vào lãnh đạo chuyển
hóa/lãnh đạo…. (Bass, 1985; Bass, 1990; Bass and Avolio, 1993; Burns,
1978; Howell and Avolio, 1993). Trong một nghiên cứu định lượng về
nghề kế toán, Viator (2001) đã nghiên cứu/khảo sát tiềm năng trong các
công ty kế toán, cho thấy các lĩnh vực phi truyền thống (như tư vấn) phù
hợp với lãnh đạo chuyển hóa hơn các tổ chức truyền thống (như kiểm
Tiểu luận PPNCKH GVHD: ThS. Nguyễn Hùng Phong

Nhóm 8_Đêm 1_K20 4

toán hay thuế). Cuộc nghiên cứu này dựa trên cơ sở lý lẽ cho rằng lãnh
đạo chuyển hóa chỉ có khả năng với một môi trường năng động trong đó
những thay đổi lớn diễn ra (Hater and Bass, 1988). Những kết quả đã
thừa nhận giả thuyết. Một nghiên cứu khác của Al-Beraidi và Rickards
(2003) cũng nhắm tới việc hỗ trợ cho kết quả này -> hỗ trợ cho giả

thuyết H1
o Nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng động lực nội tại chủ yếu sẽ cho
phép/mang lại sự sáng tạo hơn những động lực từ bên ngoài (Baron,
1963; Amabile, 1983, 1996) -> hỗ trợ cho giả thuyết H2
o Benke and Rhode (1980) đã nhận thấy rằng các chuyên gia trong lĩnh
vực tư vấn ít có định hướng quan liêu hơn trong lĩnh vực kiểm toán và
thuế. Al-Beraidi and Rickards (2003) đã hướng dẫn cuộc nghiên cứu
trong đó những kết quả đạt được đã hỗ trợ cho công việc của Benke và
Rhode -> hỗ trợ cho giả thuyết H3
o Trong tổ chức sáng tạo, cơ cấu tổ chức có xu hướng linh hoạt, với ít điều
lệ, quy định và những công việc nhàn rỗi (Brand, 1998; Keller, 1978;
Mitchell et al., 1994). Nó đã đưa ra lý lẽ rằng những thành quả sáng tạo
có thể được cải thiện nếu các nhân viên có một mức độ tự chủ cao trong
những công việc nhiều chi tiết và có sự kiểm soát những quy trình/ thủ
tục của chính họ (Amabile, 1996; Greenberg, 1992; Oldham and
Cummings, 1996). Một số thì cho rằng dịch vụ kiểm toán và thuế được
quản lý chặt chẽ bởi một bộ những chuẩn mực được ấn định bởi những
tổ chức nghề nghiệp (Half, 1994; Sawyer, 1992). Nó cho rằng cấp độ
nhóm làm thui chột hoạt động như là một rào cản đối với sự sáng tạo ->
hỗ trợ xây dựng giả thuyết H4
o Al-Beraidi and Rickards (2003) đã nhận thấy rằng những chuyên gia
trong lĩnh vực phi kế toán đã nhận được những điểm số cao hơn cho sự
sáng tạo và đã lý luận rằng khi quan sát những mẫu tương tự về kế toán
và phi kế toán trong môi trường giáo dục, chúng tôi kết luận rằng bất kỳ
sự thiếu sáng tạo nào trong lĩnh vực kế toán đều không phải vì sự kém
cỏi của cá nhân, và có thể đạt được bằng sự phát triển nhóm và sự can
thiệp của lãnh đạo -> hỗ trợ xây dựng giả thuyết H5
o Theo Amabile (1996), những kỹ năng phù hợp/liên quan đến từng lĩnh
vực (nghĩa là năng lực chuyên môn) là nền tảng của tất cả sự sáng tạo.
Nó được thừa một cách rộng rãi rằng những chuyên gia trong nghề kế

toán phải hiểu biết những kỹ năng nghề nghệp cần thiết(Arens and
Loebbecke, 1997). Al-Beraidi and Rickards (2003) đã kết luận rằng
những chuyên gia trong cả lĩnh vực kế toán (kiểm toán và thuế) và trong
lĩnh vực phi kế toán (tư vấn) dường như đều cần có những kỹ năng nghề
nghiệp cần thiết -> hỗ trợ xây dựng giả thuyết H6.
 Việc tóm lược lý thuyết hỗ trợ cho việc lựa chọn mô hình và các khía cạnh
trong mô hình nghiên cứu :

×