Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Vấn đề phát triển nguồn tin tại thư viện tỉnh vĩnh phúc thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.47 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

-----------------------------------ĐINH THỊ HUỆ

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN TẠI
THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Thƣ viện -Thông tin

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh

Hà Nội, 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TH.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh
GVC khoa Thư viện – Thông tin, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn
thành khoá luận này.
Qua đây, tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô và các bạn sinh
viên trong khoa Công nghệ thông tin đã khích lệ, động viên và tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và người thân đã
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2.
Do thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên những vấn đề mà tôi trình bày
trong khoá luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi kính mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để


khoá luận của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Tác giả khoá luận
Đinh Thị Huệ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận được hoàn thành bởi sự cố gắng và nỗ lực
của bản thân cùng với sự hướng dẫn tận tình của TH.S GVC Nguyễn Thị
Thuý Hạnh.
Khoá luận của tôi không trùng với bất kỳ đề tài nào khác. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2012
Tác giả khoá luận
Đinh Thị Huệ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Số liệu thống kê đối tượng người dùng tin tại thư viện Tỉnh Vĩnh
Phúc
Bảng 2. Tình hình phát triển nguồn tài liệu của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc giai
đoạn 1997-2011.
Bảng 3. Số liệu thống kê biểu ghi giai đoạn 2007-2011.
Bảng 4. Số lượng thống kê số lượng sách.
Bảng 5. Bảng thống kê tài liệu (Năm 2011).
Bảng 6. Số liệu thống kê tài liệu theo các phòng trong thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc.
Bảng 7. Bảng thống kê cơ sở dữ liệu thư mục của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc.
Bảng 8. Bảng thống kê số lượng tài liệu được bổ sung của thư viện từ năm

2005-2011.
Bảng 9. Tình hình sử dụng nguồn tin truyền thống năm 2005-2011.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi ngiên cứu ................................................................... 3
3.1 Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 3
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Cơ sở lý luận ................................................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
6. Đóng góp của đề tài....................................................................................... 4
7. Bố cục của khoá luận .................................................................................... 4
NỘI DUNG.......................................................................................................5
Chƣơng 1: Khái quát về thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc .................................. … 5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của thư viện .......................................... 5
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động của thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc ................................................................................................................... 7
1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ......................................................................... 7
1.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động ...................................................................... 9
1.3 Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin .................................................. 10
1.3.1. Đặc điểm nhu cầu tin......................................................................... 10
1.3.2 Đặc điểm người dùng tin .....................................................................10
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
2.1 Một số khái niệm về nguồn tin..................................................................14
2.2 Vai trò của vấn đề phát triển nguồn tin tại thư viện tỉnh Vĩnh Phúc ........15
2.2.1 Vai trò của nguồn tin đối với xã hội ...................................................15
2.2.2 Vai trò của nguồn tin đối với thư viện ............................................... 17



2.2.3 Vai trò của nguồn tin đối với người dùng tin......................................18
2.3 Đặc điểm nguồn tin tại thư viện tỉnh Vĩnh Phúc ......................................19
2.3.1 Nguồn tin truyền thống .......................................................................22
2.3.2 Nguồn tin điện tử ................................................................................26
2.4 Công tác bổ sung nguồn tin tại thư viện tỉnh Vĩnh Phúc ..........................29
2.4.1 Diện bổ sung .......................................................................................30
2.4.2 Nguồn bổ sung ....................................................................................30
2.4.3 Kinh phí bổ sung .................................................................................32
2.4.4 Sự phối hợp trong công tác bổ sung của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc .....33
2.4.5 Thanh lý tài liệu ..................................................................................36
2.4.6 Đội ngũ cán bộ bổ sung.......................................................................37
2.4.7 Kết quả hoạt động công tác bổ sung nguồn tin của thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc .................................................................................................................39
2.5 Tình hình sử dụng nguồn tin ..................................................................... 40
Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động về
vấn đề phát triển nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc ..........................43
3.1 Nhận xét chung về vấn đề phát triển nguồn tin .......................................43
3.1.1 Ưu điểm ...............................................................................................43
3.1.2 Nhược điểm .........................................................................................46
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phát triển nguồn tin của thư
viện tỉnh Vĩnh Phúc .........................................................................................47
3.2.1 Tăng cường liên kết, phối hợp ...............................................................47
3.2.2 Đảm bảo nguồn kinh phí cho vấn đề phát triển nguồn tin .....................49
3.2.3 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật .......................................... 49
3.2.4 Chú trọng nâng cao trình độ cán bộ bổ sung .........................................50
Kết luận ..........................................................................................................53
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................55



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay, tri thức đã
trở thành mũi nhọn trong lực lượng sản xuất và góp phần thúc đẩy mọi lĩnh
vực của đất nước phát triển như: Chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục,
an ninh, quốc phòng. Đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ thông tin, khoa học công
nghệ phát triển như vũ bão thì thư viện càng khẳng định vai trò của mình
trong việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài và ứng dụng
công nghệ vào thực tiễn của tầng lớp nhân dân lại đòi hỏi càng cao hơn bao
giờ hết.
Thư viện là một “cơ quan văn hoá giáo dục ngoài nhà trường”. Để
phục vụ tốt quá trình cung cấp thông tin cũng như nhu cầu tin của người dùng
tin thì thư viện phải có một kho tài liệu phong phú về nội dung, đa dạng về
thể loại, hình thức. Trong tuyên ngôn của UNESCO về thư viện công cộng đã
xác định: “Thư viện công cộng là trung tâm thông tin ở địa phương, tạo cho
người sử dụng của mình sự tiếp cận nhanh chóng tới tri thức và thông tin ở tất
cả các dạng thức”.
Vì vậy, việc đảm bảo nguồn tin đầy đủ, nhanh chóng và chất lượng
cho mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đang là vấn đề có tính cấp thiết ở các cơ
quan thông tin - thư viện nói chung và thư viện tỉnh Vĩnh phúc nói riêng. Điều
đó, đòi hỏi mỗi quốc gia bên cạnh việc củng cố và phát triển nguồn tin trong
nước còn cần mở rộng quan hệ hợp tác với các nước khác trong khu vực và
trên thế giới để chia sẻ và phát triển nguồn tin.
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển toàn
diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, vừa phát huy những giá trị tốt đẹp của
dân tộc, vừa tiếp thu những tinh hoa văn hóa nhân loại, xử lý tốt mối quan hệ
giữa kinh tế và văn hóa để văn hóa thực sự là nền tảng tinh thần của xã hội,

1



là một động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện
mục tiêu của Đảng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc phù hợp chức năng và nhiệm vụ của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc.
Trong nhiều năm qua, thư viện đặc biệt chú trọng việc bổ sung tài liệu một
cách thường xuyên nhằm phát triển nền kinh tế, nâng cao chất lượng giáo dục,
nghiên cứu khoa học, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn cao đáp ứng
nhiệm vụ đổi mới của cả nước.
Kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của văn hoá, xã hội và khoa
học kỹ thuật, sự phát triển của nhu cầu thông tin ngày càng đa dạng và phong
phú, do đó thư viện tỉnh Vĩnh Phúc đang cố gắng xây dựng cho mình nguồn
tài liệu đạt chất lượng cao, thoả mãn nhu cầu thông tin của người dùng tin.
Thư viện đã đạt nhiều thành tích và kết quả quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả phục vụ thông tin cho bạn đọc trên địa bàn tỉnh. Ngoài
những thành tích đó việc bổ sung và phát triển nguồn tin của thư viện tỉnh
Vĩnh Phúc cũng đang có nhiều bất cập cần phải nghiên cứu và tìm ra những
giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng nguồn tin. Vì vậy, tôi đã chọn đề
tài nghiên cứu “ Vấn đề phát triển nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh PhúcThực trạng và giải pháp” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Đề tài
có ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn cao trong việc nâng cao chất lượng
phục vụ của thư viện. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã đưa
ra mục tiêu: “Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công
nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương,
đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ
rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững
chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau”.
2. Mục đích nghiên cứu

2



Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển nguồn tin của thư viện
tỉnh Vĩnh Phúc, thông qua đó để đánh giá những kết quả đạt được và tìm ra
những điểm còn hạn chế ảnh hưởng đến vấn đề phát triển nguồn tin. Từ đó
đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu
quả hoạt động của vấn đề phát triển nguồn tin tại thư viện tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung chuyên sâu nghiên cứu và xem xét toàn bộ nội dung
liên quan đến vấn đề phát triển nguồn tin tại Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc: Thành
phần vốn tài liệu, các nguồn bổ sung, diện bổ sung, kinh phí cho hoạt động bổ
sung, kế hoạch bổ sung, nhân lực thực hiện công tác bổ sung.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn về không gian và thời gian:
* Về không gian: Tại thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
* Về thời gian: Vấn đề phát triển nguồn tin trong giai đoạn hiện nay
4. Cơ sở lý luận
Khoá luận dựa trên cơ sở lý luận và quan điểm của chủ nghĩa MacLênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề phát triển nguồn tin: Nguồn tin
truyền thống và nguồn tin hiện đại.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong quá trình làm đề tài khoá luận:
+ Phương pháp điều tra thực tế
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp thống kê và phân tích
+ Phương pháp đánh giá các số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu.

3



6. Đóng góp của đề tài
* Về mặt lý luận: Khoá luận đã khẳng định được tầm quan trọng về
giá trị thiết thực của đề tài phát triển nguồn tin.
* Về mặt thực tiễn: Phản ánh thực trạng bổ sung nguồn tin phù hợp
với đặc điểm, nhiệm vụ, chức năng và người dùng tin của thư viện. Qua đó,
đánh giá những mặt mạnh, mặt yếu để đưa ra những kiến nghị cho thư viện.
Từ đó góp phần đẩy mạnh phát huy những mặt mạnh đồng thời hạn chế và
khắc phục những mặt yếu để đưa thư viện phát triển, thu hút đông đảo bạn
đọc tới thư viện đọc và mượn tài liệu hơn. Qua đó, góp phần phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước
nói chung trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
7. Bố cục của khoá luận
Nội dung của khoá luận gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Khái quát về thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
Chƣơng 3: Một số nhận xét và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động về
vấn đề phát triển nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập năm 1956, khi cả nước đang
trong thời kỳ phục hồi nền kinh tế, phát triển văn hoá góp phần tích cực vào
công cuộc xây dựng Miền Bắc nói chung và nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng. Hưởng ứng với không khí đó, thư viện đã dùng sách báo để tuyên

truyền, phổ biến chính sách của Đảng và Nhà nước, góp phần giáo dục tư
tưởng, tình cảm, đạo đức cho nhân dân. Đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, nâng cao trình độ văn hoá, khoa học công nghệ và phục vụ đời sống
nhân dân trên toàn địa bàn tỉnh.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng và
được tái lập vào tháng 11 năm 1996. Theo quyết định của Quốc hội khóa IX
kỳ họp thứ 10 đã ra Nghị định tách tỉnh Vĩnh Phú ra làm hai tỉnh Vĩnh Phúc
và Phú Thọ. Tỉnh Vĩnh Phúc đi vào hoạt động chính thức từ ngày 1/1/1997
gắn liền với quá trình phát triển của tỉnh, thư viện tỉnh Vĩnh Phúc cũng có sự
thay đổi lớn cả về nghiệp vụ và vai trò của nó. Qua đó, thư viện tỉnh góp phần
vào mục tiêu phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội và an ninh, quốc
phòng của tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.
Ngay sau khi tỉnh Vĩnh Phúc được tái lập, thư viện tỉnh được sự quan
tâm của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và sự chỉ đạo trực tiếp
chặt chẽ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các ban, ngành liên quan. Do
đó, công tác thư viện tỉnh Vĩnh Phúc sớm khắc phục khó khăn, nhanh chóng
ổn định và đáp ứng nhu cầu đọc của cán bộ, nhân dân trong tỉnh.
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc là trung tâm văn hoá, giáo dục và thông tin
lớn của tỉnh. Chức năng của thư viện tỉnh được khẳng định từ những năm
1972 theo quyết định số 15/VH-QĐ là: “Thư viện tỉnh là trung tâm tàng trữ

5


sách báo của địa phương, đồng thời thư viện phải thu thập và tàng trữ các loại
sách báo, tài liệu về các bộ môn tri thức, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo chính trị ,
yêu cầu sự nghiệp giáo dục của cách mạng khoa học kỹ thuật, cách mạng tư
tưởng văn hoá của địa phương.”
Từ khi mới tách tỉnh, thư viện có số lượng tài liệu không nhiều với
30.000 đầu sách và khi đó cơ sở vật chất kỹ thuật chưa được trang bị, thiếu

thốn đủ thứ cho nên bạn đọc tới thư viện rất ít và chưa được bạn đọc quan tâm
thực sự.
Ngày nay, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì nhu cầu tin
của người dùng tin ngày càng được nâng cao. Vấn đề đặt ra cho thư viện là
phải có nguồn tin thật phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu tin ngày càng cao
đó. Do vậy, thư viện đã và đang được sự quan tâm của các cơ quan, các Sở,
ban ngành, cơ sở vật chất cũng được trang bị hiện đại, đồng thời thư viện áp
dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thư viện như quét mã vạch thẻ đọc
và thẻ mượn của bạn đọc, tra cứu tài liệu bằng mục lục công cộng trực tuyến
(OPAC), sử dụng phần mềm ILIB, trang bị máy tính kết nối Internet,....Tính
đến năm 2010, thư viện đã có 120.000 đầu sách. Do đó, bạn đọc đến với thư
viện nhiều hơn, đặc biệt là các em học sinh đang học ở các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, sinh viên của các trường Cao đẳng, Đại
học trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
Từ năm 2007-2011, thư viện đã và đang xây dựng nguồn tin phong
phú, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của một thư viện tỉnh. Đồng thời, nó
tạo dựng cơ sở làm nền tảng cho mọi hoạt động của thư viện trong việc thúc
đẩy sự phát triển về mọi mặt như kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng trên địa bàn tỉnh nói riêng và cả nước nói chung.

6


1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng
Thư viện tỉnh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch tỉnh Vĩnh Phúc. Thư viện có chức năng thu thập, bảo quản, tổ chức
khai thác và sử dụng chung các tài liệu được xuất bản tại địa phương và nói

về địa phương, các tài liệu trong nước và nước ngoài phù hợp với đặc điểm,
yêu cầu xây dựng và phát triển địa phương về chính trị, kinh tế, văn hoá, an
ninh, quốc phòng.
Thư viện tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước; chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Vụ thư viện - Bộ Văn hoá, Thể
thao và Du lịch.
* Nhiệm vụ
- Xây dựng quy hoạch phát triển, kế hoạch hoạt động dài hạn và ngắn
hạn của Thư viện trình Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Tổ chức phục vụ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người đọc được
sử dụng vốn tài liệu thư viện thông qua các hình thức đọc tại chỗ, mượn về
nhà hoặc phục vụ ngoài thư viện phù hợp với nội quy của thư viện. Phục vụ
miễn phí tài liệu thư viện tại nhà cho người đọc cao tuổi, người tàn tật bằng
hình thức gửi qua bưu điện hoặc thư viện lưu động theo quy định của pháp
lệnh thư viện.
- Xây dựng và phát triển vốn tài liệu phù hợp với đặc điểm tự nhiên kinh tế, văn hoá của địa phương và đối tượng phục vụ của thư viện. Thu thập,

7


tàng trữ, bảo quản lâu dài các tài liệu được xuất bản tại tỉnh, sách báo trong
nước và nước ngoài phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nhận các xuất bản phẩm lưu chiểu của tỉnh do Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chuyển giao, các bản sao khoá luận, luận văn tốt nghiệp của sinh
viên các Trường Đại học mở tại tỉnh. Xây dựng bộ phận tài liệu dành cho trẻ
em, người khiếm thị; Xây dựng bộ phận tài liệu bằng tiếng dân tộc phù hợp
với đặc điểm cư dân trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường nguồn lực thông tin thông qua việc mở rộng liên thông
giữa thư viện với các thư viện trong nước và ngoài nước bằng hình thức cho
mượn, trao đổi tài liệu và kết nối mạng máy tính.
- Tổ chức và thực hiện công tác tuyên truyền giới thiệu kịp thời, rộng
rãi vốn tài liệu thư viện đến mọi người, đặc biệt là các tài liệu phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh; Xây dựng phong trào đọc
sách, báo trong nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Biên soạn và xuất bản các ấn phẩm thông tin thư mục, thông tin có
chọn lọc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và đối tượng phục vụ của thư viện.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động thư viện ở
địa phương; Tham gia xây dựng và phát triển mạng thông tin - thư viện của hệ
thống thư viện công cộng.
- Hướng dẫn, tư vấn tổ chức thư viện; Tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện, tổ chức luân chuyển sách,
báo; chủ trì phối hợp hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ với các thư viện
khác của tỉnh.
- Tổ chức các hoạt động, dịch vụ có thu phí phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao và phù hợp với quy định của pháp luật.

8


- Thực hiện báo cáo định kỳ tháng, quý, 6 tháng, năm và báo cáo đột
xuất về tình hình hoạt động của thư viện với lãnh đạo Sở Văn hoá, Thể thao
và Du lịch và Vụ thư viện.
- Quản lý cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản theo phân cấp và quy
định của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo kế hoạch, chương
trình của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

giao.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động
Cơ cấu tổ chức hoạt động của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm:
- Giám đốc;
- Phó giám đốc,
- 6 phòng ban chức năng
GIÁM ĐỐC

Phó Giám đốc

Các phòng ban

Phòng
Hành
chính Tổng
hợp

Phòng
bổ
sung
xử lý
kỹ
thuật

Phòng
báo,
tạp chí

Phòng
đọc


Phòng
mƣợn

Phòng
điạ chí

Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc

9


1.3 Đặc điểm ngƣời dùng tin và nhu cầu tin
1.3.1 Đặc điểm nhu cầu tin
- Nhu cầu tin là những đòi hỏi mang tính khách quan về tiếp nhận và
sử dụng nguồn thông tin để giải quyết một vấn đề, đáp ứng nhu cầu hiểu biết
hoặc giải trí trong hoạt động của con người.
- Trong xu thế hội nhập quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ thì vấn đề phát
triển nguồn tin là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của các cơ quan thông
tin - thư viện. Công tác này nhằm tạo ra nguồn lực thông tin cho cơ quan và
nhằm mục đích cuối cùng là thoả mãn nhu cầu tin của người dùng tin. Đồng
thời, sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ của công nghệ thông tin thì người
dùng tin có nhu cầu về thông tin rất phong phú. Xã hội càng phát triển ở trình
độ cao, hơn nữa thông tin lại có mặt trong tất cả các hoạt động của con người
thì nhu cầu thông tin càng trở nên cấp bách và đòi hỏi cần được đáp ứng tức
thời, đầy đủ và chính xác là nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan thông tin –
thư viện. Do vậy, người dùng tin có nhu cầu tin ở mọi lĩnh vực kinh tế, chính
trị, khoa học tự nhiên, xã hội, văn hoá, văn nghệ, khoa học kỹ thuật, an ninh,
quốc phòng, đối ngoại,…
1.3.2 Đặc điểm người dùng tin

Theo các nhà chuyên môn đã nhận định, trong xã hội tri thức nguồn
thông tin trở thành cơ sở cho sự phát triển. Người ta thừa nhận rằng, hiện nay
vật chất, năng lượng, thông tin và bản sắc văn hoá dân tộc là các nhân tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
Người dùng tin (bạn đọc) luôn được coi vừa là mục tiêu, vừa là động
lực của sự phát triển kinh tế - xã hội. Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã xác định rõ: “Phát triển và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột
phá chiến lược, là yếu tố quyết định đấy mạnh phát triển và ứng dụng khoa

10


học công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là
lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững”. Đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như
hiện nay thì nhu cầu thông tin phong phú, mỗi nhóm người dùng tin sẽ có
những đặc điểm nhu cầu tin cũng khác nhau. Do vậy, người dùng tin chủ yếu
của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc bao gồm các nhóm sau:
* Nhóm người dùng tin là cán bộ lãnh đạo, quản lý
Các nhà lãnh đạo, quản lý có nhiệm vụ là đưa ra đường lối, chính
sách, phương hướng lãnh đạo cho toàn cơ quan. Họ cần thông tin mang tính
phân tích, tổng hợp, bao quát và có giá trị cao. Do đó, họ thường có nhu cầu
tài liệu như: Các tài liệu của Đảng và Nhà nước, các văn bản, thông tư, chỉ
thị, nghị quyết… Theo số liệu năm 2011, người dùng tin là cán bộ lãnh đạo,
quản lý chiếm 16%.
* Nhóm người dùng tin là cán bộ nghiên cứu khoa học
Đây là nhóm ngưòi dùng tin có ý tưởng sáng tạo được thể hiện trong
các đề tài mà họ nghiên cứu. Nhu cầu tài liệu của họ như: Luận án tiến sĩ,
luận án thạc sĩ, các cơ sở dữ liệu. Theo số liêu thống kê năm 2011, ngưới

dùng tin là cán bộ nghiên cứu khoa học là 10%.
* Nhóm người dùng tin là giảng viên, giáo viên
Giảng viên, giáo viên là những người truyền tải trực tiếp kiến thức cho
sinh viên và học sinh. Đồng thời là người quyết định phần lớn chất lượng đào
tạo, định hướng cho thế hệ tương lai của đất nước. Nhu cầu tài liệu của họ là
các tài liệu hướng dẫn giảng dạy, sách tham khảo, sách tra cứu (Từ điển, bách
khoa thư, niên giám, niên biểu,…), báo và tạp chí. Theo số liệu thống kê năm
2011, ngưới dùng tin là giảng viên, giáo viên chiếm 14%.
* Nhóm người dùng tin là học sinh, sinh viên

11


Theo số liệu thống kê năm 2011, người dùng tin là học sinh, sinh viên
chiếm 21,5%. Đây là đối tựơng phục vụ đông đảo nhất của thư viện. Nhu cầu
về tài liệu của học sinh và sinh viên rất phong phú: Sách giáo khoa, sách giáo
trình, sách tham khảo. Ngoài các tài liệu phục vụ cho công việc học tập thì
các em cũng quan tâm tới các lĩnh vực văn hoá, văn nghệ, thể dục – thể thao,
nhiều em con định hướng vào những trường Đại học hoặc Cao đẳng mà các
em đã mơ ước từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
* Nhóm người dùng tin là thiếu nhi
Các em thiếu nhi thường xuyên đến với thư viện. Tài liệu phục vụ các
em thiếu nhi của thư viện tỉnh Vĩnh Phúc được sắp xếp khoa học, hình thức
tài liệu phong phú, sinh động. Vì vậy, thư viện đã thu hút đông đảo các em
thiếu nhi tới đọc sách, truyện tranh, ảnh,… Đặc biệt vào dịp nghỉ hè các em
đến với thư viện rất đông. Theo số liệu thống kê năm 2011, người dùng tin là
các em thiếu nhi chiếm 22%.
* Nhóm người dùng tin khác
Đó là: Quần chúng nhân dân (Chiếm 10,5%), Các doanh nghiệp
(Chiếm 2%), công nhân (Chiếm 2%), người khuyết tật (Chiếm 2%). Đặc biệt,

thư viện có dịch vụ phục vụ sách, báo những người khuyết tật tận nhà.
Bảng 1. SỐ LIỆU THỐNG KÊ ĐỐI TƢỢNG NGƢỜI DÙNG TIN
TẠI THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
Nhóm người dùng tin

Tỷ lệ (%)

1. Cán bộ lãnh đạo – quản lý

16

2. Cán bộ nghiên cứu khoa học

10

3. Giáo viên, giảng viên

14

4. Học sinh, sinh viên

21,5

5. Thiếu nhi

22

6. Nhóm người dùng tin khác

16,5


12


Như vậy, đối tượng người dùng tin chủ yếu của thư viện tỉnh Vĩnh
Phúc là các học sinh, sinh viên và các em thiếu nhi. Họ là những độc giả có
nhu cầu thông tin lớn, đặc biệt là những thông tin phục vụ cho mục đích học
tập.

13


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN TIN
TẠI THƢ VIỆN TỈNH VĨNH PHÚC
2.1 Một số khái niệm về nguồn tin (Vốn tài liệu)
Do sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông, bên cạnh
các nguồn tin truyền thống thì nguồn tin điện tử xuất hiện ngày càng nhiều.
Đặc biệt là các cơ sở dữ liệu của thư viện và các thư viện khác trong và ngoài
nước. Đánh dấu sự biến đổi đó là sự ra đời của thư viện số (thư viện số/thư
viện điện tử),... Vì thế, giờ đây đôi khi khái niệm vốn tài liệu được hiểu là
nguồn tin.
Trước đây, khái niệm nguồn tin (Vốn tài liệu) được chuyên gia thư
viện Xô Viết E. I. Samurin là người đưa ra định nghĩa đầu tiên về vốn tài liệu
như sau: “Vốn tài liệu là tổng hợp các xuất bản phẩm, các bản thảo và các tài
liệu khác có trong thư viện, tạo điều kiện cho việc sử dụng của độc giả”.
Trong thời kỳ bùng nổ thông tin hiện nay thì nguồn tin ngày càng trở
nên phong phú bên cạnh những nguồn tin truyền thống (sách, báo, tạp chí, vi
phim vi phiếu,..) thì nguồn tin điện tử (Cơ sở dữ liệu, CD-ROM, sách điện tử,
nguồn tin trên mạng internet, intranet,…) lưu trữ khối lượng thông tin lớn, nó
mở rộng điểm truy cập tới các nguồn thông tin nhằm thoả mãn nhu cầu tin của

người dùng tin, điều đó chi phối tới sự phát triển của toàn xã hội.
Ngày nay, nhu cầu tin đến với người dùng tin từ nhiều nguồn tin khác
nhau. Vì vậy, số lượng tài liệu tăng rất nhanh, hình thức cũng rất đa dạng, làm
thay đổi cơ cấu thành phần vốn tài liệu. Cho nên định nghĩa mà E. I. Samurin
đưa ra không phản ánh được bản chất các nguồn thông tin của nền kinh tế tri
thức, nên cuối những năm 1970 đã xuất hiện định nghĩa mới về vốn tài liệu.
“ Vốn tài liệu thư viện là bộ sưu tập có hệ thống các tài liệu phù hợp
với chức năng, loại hình và đặc điểm của từng thư viện, nhằm phục vụ cho
người đọc của chính thư viện hoặc các thư viện khác, được phản ánh toàn

14


diện trong bộ máy tra cứu, cũng như để bảo quản lâu dài trong suốt thời gian
được người đọc quan tâm”.
Ở Việt Nam, vốn tài liệu đã được xác nhận trong văn bản của Nhà
nước, Pháp lệnh thư viện Việt Nam định nghĩa vốn tài liệu như sau: “Vốn tài
liệu thư viện là những tài liệu được sưu tầm, tập hợp theo nhiều chủ đề, nội
dung nhất định, được xử lý theo quy tắc, quy trình khoa học của nghiệp vụ
thư viện để tổ chức phục vụ người đọc đạt hiệu quả cao và được bảo quản”.
Vì vậy, phát triển nguồn tin là vấn đề quan trọng bảo đảm cho các thư
viện và cơ quan thông tin đạt hiệu quả cao nhất trong công tác phục vụ của
mình. Do đó, nguồn tin đáp ứng nhu cầu thực tiễn đặt ra là bức tường phản
ánh sự phát triển về mọi mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng… của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và cả nước nói chung.
2.2 Vai trò của vấn đề phát triển nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc từng bước khẳng định vị thế của mình trong
bối cảnh xã hội thông tin không ngừng thay đổi. Song hành với nó là việc
cung cấp nguồn tin cho người dùng tin trở nên cấp thiết hơn.
Vì vậy, các thư viện nói chung và thư viện tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng

cần chú trọng, phát triển không những nguồn tin truyền thống mà cả nguồn tin
hiện đại, để thoả mãn mọi yêu cầu thông tin của người dùng tin ở mọi lúc,
mọi nơi.
Trong tiến trình phát triển của nhân loại, nguồn tin có vai trò và vị trí
quan trọng:
2.2.1 Vai trò của nguồn tin đối với xã hội
Nguồn tin trên thế giới và trong nước đang có sự gia tăng mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng. Nguồn tin là di sản văn hoá của dân tộc. Người
dùng tin có được kiến thức thông tin đó là những kinh nghiệm, sự hiểu biết
của thế hệ đi trước lưu truyền lại cho các thế hệ đi sau. Qua đó, nguồn tin có

15


vai trò, vị trí rất lớn trong xã hội thông tin, nó chứa đựng tri thức của nhân
loại, đồng thời nó là cầu nối đưa tri thức đến với người dùng tin.
* Nguồn tin phản ánh trình độ phát triển của xã hội
Đã có câu nói “Người nắm được thông tin là người chiến thắng” hay
“Ai nắm được thông tin thì người đó có quyền lực”, thông tin không chỉ là
nguồn lực mà còn là quyền lực. Cho nên, trong một quốc gia, mỗi một dân tộc
thì nguồn tin phản ánh trình độ phát triển của quốc gia đó, trình độ văn hoá,
kinh tế, chính trị, xã hội của dân tộc đó. Để khai thác triệt để nguồn thông tin
đến với bạn đọc, có thể nói là vô hạn, vì thông tin có khối lượng rất lớn, đa
dạng và phong phú. Nguồn tin có từ nhiều nguồn khác nhau như qua sách,
báo, tạp chí, các cổng thông tin, trên mạng internet, hay các cơ sở dữ liệu, CD
- ROM, DVD, vi phim, vi phích,…Điều đó chứng tỏ rằng, nguồn tin trong các
cơ quan thông tin - thư viện là tiềm lực để phát triển kinh tế, đồng thời phản
ánh những thành tựu đạt được về các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Trên thế giới, các thư viện như: Thư viện Quốc Hội Mỹ, Thư viện
Quốc gia Nga, Thư viện Quốc gia Pháp, Thư viện Quốc Hội Nhật Bản là

những thư viện được xếp vào hàng đầu có vốn tài liệu lớn nhất thế giới. Hơn
thế nữa, nguồn tin có ảnh hưởng lớn tới tiềm năng khoa học, sản xuất, nghiên
cứu của các quốc gia trên thế giới.
V. I. Lênin coi sự nghiệp thư viện là biểu hiện trình độ văn hoá của
mỗi nước. Lênin đã viết: “Ngay từ năm 1913 Người đã mong muốn làm thế
nào để các thư viện lớn có tới hàng trục vạn hay hàng triệu cuốn sách có thể
được mọi tầng lớp nhân dân, mọi khu phố sử dụng”.
Hồ Chí Minh cũng nhận định rằng: “Số sách vở nhiều hay ít cũng
chứng tỏ trình độ văn hoá của một dân tộc thấp hay cao”. Do đó, nguồn tin
càng phong phú và đa dạng bao nhiêu thì càng khẳng định vai trò và tầm quan
trọng của nó đối với sự phát triển của một đất nước.

16


Ở Việt Nam, kế tục truyền thống của dân tộc, Đảng và Nhà nước ta
rất quan tâm đến việc phát triển nguồn tin, đặc biệt trong công tác Thông tin –
Thư viện. Trong Pháp lệnh thư viện Việt Nam cũng đánh giá cao vai trò và vị
trí của vốn tài liệu đối với xã hội, nó quy định tại điều 1 của Pháp lệnh: “Thư
viện có chức năng, nhiệm vụ giữ gìn di sản thư tịch của dân tộc; thu thập, tàng
trữ, tổ chức việc khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm
truyền bá tri thức, cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu,
công tác và giải trí của mọi tầng lớp của nhân dân; góp phần nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển khoa học, công nghệ, kinh tế,
văn hoá, phục vụ công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”.
Trong những năm gần đây, thư viện tỉnh Vĩnh Phúc đã chú trọng đến
vấn đề phát triển nguồn tin là vấn đề cấp thiết trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
2.2.2 Vai trò của nguồn tin đối với thư viện
Phát triển nguồn tin nhằm tạo nguồn lực thông tin cho các cơ quan
thông tin - thư viện và cuối cùng là thoả mãn nhu cầu tin của người dùng tin.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng nguồn tin trong
thư viện, nên hơn 50 năm kể từ khi thành lập đến nay thư viện tỉnh Vĩnh Phúc
đã có những chiến lược và kế hoạch bổ sung tài liệu phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ và tình hình phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh,
quốc phòng ở địa phương.
Trong pháp lệnh thư viện Việt Nam quy định tại điều 9: “Thư viện
được thành lập khi có những điều kiện sau:
+ Vốn tài liệu
+ Trụ sở, trang thiết bị chuyên dùng
+ Người có chuyên môn, nghiệp vụ thư viện
+ Kinh phí đảm bảo cho thư viện hoạt động ổn định và phát triển.

17


Nguồn tin (Vốn tài liệu) là thành phần quan trọng, là một trong 4 bộ
phận (Vốn tài liệu, cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ và độc giả) để hình thành cơ
quan thông tin - thư viện. Đồng thời, phát triển nguồn tin làm cơ sở cho mọi
hoạt động của thư viện, giúp cho thư viện hoàn thành chức năng, nhiệm vụ
mà xã hội trao cho. Các thư viện công cộng ở Việt Nam nói chung và thư viện
tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng đã phát huy nguồn tin hiện có trong thư viện và định
hướng phát triển nguồn tin điện tử một cách rộng rãi nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội.
2.2.3 Vai trò của nguồn tin đối với người dùng tin
Để đáp ứng tốt nhu cầu nghiên cứu, học tập của bạn đọc, cũng như
tiếp thu và truyền bá những di sản văn hoá của nhân loại, thì thư viện cần phát
huy hết chức năng, nhiệm vụ của mình. Nó không chỉ cần có cơ sở vật chất
hiện đại hay đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi hoặc bạn đọc đông đảo mà cần
phải có nguồn tin thật phong phú để đáp ứng nhu cầu tin của người dùng tin
ngày càng nâng cao trong xã hội thông tin ngày nay.

Ngày nay, nhu cầu nguồn tài liệu truyền thống càng tăng cao, song
song với nó thì nguồn tài liệu điện tử đã và đang phát triển mạnh mẽ, nhằm
góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin của toàn xã hội. Để hỗ trợ cho việc khai
thác và sử dụng tài liệu một cách hiệu quả thì nguồn tin điện tử sẽ tăng tính
linh hoạt trong việc tra cứu, tạo điều kiện thuận lợi cho bạn đọc chủ động
trong việc sắp xếp thời gian học tập và làm việc, nghiên cứu, giải trí, họ có
thể lấy được tài liệu qua hệ thống mạng thông tin ở mọi lúc, mọi nơi.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ thông tin nó ảnh hưởng mạnh mẽ trong công
tác thông tin – thư viện. Việc thoả mãn yêu cầu của người dùng tin từ nhiều
nguồn tin khác nhau là vấn đề cấp thiết hiện nay, không những đáp ứng thông
tin một cách kịp thời, nhanh chóng mà góp phần nâng cao hiệu quả công việc

18


của họ. Qua đó, nguồn tin khẳng định vai trò quan trọng của nó không chỉ đối
với mọi đối tượng người dùng tin mà cho toàn xã hội.
Thư viện tỉnh Vĩnh Phúc thuộc hệ thống thư viện công cộng, với chức
năng giáo dục - thông tin - văn hoá và giải trí lớn của tỉnh. Việc áp dụng công
nghệ thông tin trong nghiệp vụ thư viện và công tác phục vụ của mình, thư
viện tỉnh Vĩnh Phúc có những điều kiện ban đầu để với tới các nguồn tin từ
các cơ quan thông tin khác trong nước và quốc tế. Do đó, thành phần bạn đọc
rất đa dạng từ các cháu thiếu nhi đến các bác hưu trí, từ những nhà nghiên cứu
khoa học hay các nhà lãnh đạo đến những bác nông dân, kể cả bạn đọc là
những người khiếm thị. Vì vậy, phát triển nguồn tin có vị trí quan trọng, góp
phần xây dựng Vĩnh Phúc phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.
2.3 Đặc điểm nguồn tin tại thƣ viện tỉnh Vĩnh Phúc
Xuất phát từ nhu cầu của người dùng tin, công tác thông tin - thư viện
đã trở thành phương tiện chủ yếu để quản lý những thành quả của nền văn

minh nhân loại. Mỗi thư viện ngay từ khi ra đời đều cố gắng xây dựng cho
mình có một nguồn thông tin thật phong phú về nội dung, đa dạng về hình
thức. Song vấn đề đặt ra là làm cách nào, phát triển nó như thế nào mới đạt
hiệu quả.
Đối với một thời đại, mỗi một giai đoạn lịch sử, một hoàn cảnh xã hội
lại có những loại thông tin khác nhau. Nhưng tựu chung lại, nó luôn được
phát triển theo một quy luật riêng. Vì vậy, đòi hỏi thư viện phải đảm bảo được
chất lượng tài liệu phù hợp với độc giả của thư viện đó. Trên cơ sở đó, thư
viện mới thực hiện chức năng đáp ứng nhu cầu thông tin xã hội.
Trong hoạt động thông tin - thư viện luôn luôn xuất hiện những nhu
cầu về thông tin mới, cập nhật. Để thư viện đáp ứng nhu cầu thông tin đó thì

19


×