Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Một số biện pháp nhằm phát triển vận tải hàng không Việt Nam đến năm 2005 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.94 KB, 88 trang )

Chuyên đề thực tập

lời mở đầu

Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã chuyển sang một
giai đoạn phát triển mới với tính quốc tế hoá ngày càng cao. Sự giao lu
kinh tế và hợp tác quốc tế đã liên kết các quốc giá có chế độ chính trị khác
nhau thành một thị trờng thống nhất.
Cùng với xu hớng đó, Việt Nam đang đi tới một bớc ngoặt hớng tới
một tốc độ tăng trởng kinh tế cao và tham gia toàn diện trên thị trờng vốn,
đầu t và thơng mại thế giới. Việt Nam đã tiến đến một trang lịch sử của
mình. " Đổi mới " một từ ngắn gọn đợc sử dụng rộng rãi để mô tả quá trình
chuyển đổi của Việt Nam từ một cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung
dựa trên chế độ công hữu là chủ yếu sang một nền kinh tế nhiều thành
phần có sự quản lý của nhà nớc, đã tạo nên một sự ảnh hởng mạnh mẽ
trong và ngoài nớc, ảnh hởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống kinh tế,
xã hội đất nớc. Kết quả là các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ đợc
đẩ mạnh đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đi lên cùng với quá trình đổi mới, ngành Hàng không dân dụng Việt
Nam trong những năm gần đây đã có những bớc tiến đáng khích lệ với đội
ngũ máy bay đang từng bớc hiện đại hoá và lớn mạnh, các dịch vụ không
ngừng đợc hoàn thiện, mạng đờng bay ngày càng đợc mở rộng, nâng cao
tần suất vận chuyển hành khách và hàng hoá. Ngành Hàng không dân
dụng nh là nhịp cầu nối liền Việt Nam và phần còn lại của thế giới một
cách nhanh nhất, tiện lợi nhất, đáp ứng nhu cầu giao lu kinh tế, văn hoá,
chính trị, ngoại giao và sự đi lại của công dân. Đây cũng làm một ngành

Trang 1


Chuyên đề thực tập


kinh tế đóng góp nhiều ngoại tệ cho ngân sách nhà nớc và là lực lợng dự bị
quân sự quốc gia vô cùng quan trong của đất nớc.
Với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn, sự phát triển và lớn mạnh
của ngành Hàng không ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Tuy nhiên Hàng không dân dụng là một ngành kinh tế kỹ thuật
còn rất non trẻ, với quy mô còn quá nhỏ so với hàng không trong khu vực
cũng nh trên thế giới, cha đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng hàng không
trong nớc và quốc tế, nhất là trong giai đoạn trớc mắt khi Việt Nam đang
tăng cờng thiết lập quan hệ với các nớc trên thế giới, khách quan nớc ngoài
đến ngày một gia tăng, buôn bán thơng mại giữa các nớc với Việt Nam đặc
biệt là các hoạt động đầu t, xuất nhập khẩu tăng nhanh. Do vậy nhu cầu
vận tải đờng hàng không phải đợc phát triển ngày càng lớn để đảm bảo
vận chuyển hành khách và hàng hoá đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển
của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành,
hàng không quốc gia Việt Nam vẫn còn gặp một số khó khăn nhất định
nh:
- Năng lực cạnh tranh của hãng còn thấp do khả năng tài chính còn
hạn hẹp, còn lúng túng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Công nghệ và không gian phục vụ đang là sức ép lớn đối với Hãng
hàng không Quốc gia Việt Nam hiện nay và trong thời tới.
- Sức thu hút hành khách đến với mạng nội địa hiệu quả đạt đợc còn
thấp do hạn chế bởi cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu thốn, cũ kỹ ảnh hởng
đến việc mở mạng bay, lập lịch bay và chất lợng dịch vụ của hãng.

Trang 2


Chuyên đề thực tập
Với vấn đề đặt ra nh trên, nhằm góp phần nhỏ bé vào hoạt động

kinh doanh của Tổng công ty, kết hợp với nhiệm vụ thực tập tốt nghiệp tôi
chọn đề tài :

" Một số biện pháp nhằm phát triển vận tải hàng không Việt Nam đến
năm 2005 - 2010 ".
* Mục đích của đề tài : Phân tích hoạt động kinh doanh vận tải hàng
không để nhận thức đợc tầm quan trọng của ngành đối với phát triển kinh tế
quốc dân. Đánh giá nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng không từ đó phân tích khả năng phát triển hoạt động kinh doanh vận tải
hàng không trên cơ sở những kết quả kinh doanh dịch vụ vận tải hàng không
của Tổng công ty trong những năm qua, rút ra những phơng hớng biện pháp
nhằm phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh vận tải hàng không của Tổng
công ty Hàng không Việt Nam.
* Đối tợng và phạm vi nghiên cứu : Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
của đề tài là quá trình phát triển ngành hàng không Việt Nam, tập trung chủ
yếu vào những lĩnh vực hoạt động vận tải hàng không và lấy Tổng công ty
hàng không Việt Nam làm đối tơng khảo sát, nghiên cứu, trên cơ sở các tài
liệu và số liệu đợc vụ cơ sở hạ tầng thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu t thu thập và
tổng hợp lại từ Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
* Phơng pháp nghiên cứu : Đề tài sử dụng các phơng pháp nghiên cứu
phận tích biện chứng và lịch sử gắn lý luận với thực tiễn, đặc biệt là phơng
pháp so sánh để luận giải, khái quát và phân tích thực tiễn theo mục đích của
đề tài.
* Kết cấu của đề tài : Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu
tham khảo chuyên đề chia thành 3 phần :
Phần I : Ngành hàng không trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội.

Trang 3



Chuyên đề thực tập
Phần II : Quá trình phát triển của vận tải hàng không và
thực trạng hiện nay.
Phần III : Phơng hớng và những giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển vận tải hàng không Việt Nam

Phần I
ngành hàng không trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của Việt nam và những đặc điểm
kinh tế kỹ thuật
I. Vai trò của vận tải hàng không với phát triển
kinh tế
1. Ngành giao thông vận tải với phát triển kinh tế
Giao thông vận tải là một trong những ngành trọng yếu của nền kinh tế
quốc dân. Đó là ngành sản xuất đặc biệt, nó đặc biệt ở chỗ lúc này thì nó thể
hiện tính chất sản xuất, lúc khác thể hiện tính chất dịch vụ. Sự tồn tại và phát
triển của ngành gia thông vận tải có tác động rất lớn đối với sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Vận tải trong bất kỳ hoàn cảnh nào cũng gắn liền với quá trình phát
triển của xã hội, nó có tác dụng làm thúc đẩy sự lu thông các sản phẩm hàng
hoá. Một mặt giao thông vận tải tham gia vào việc cung ứng vật t, máy móc,
kỹ thuật, nguyên liệu, năng lợng cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và đa các
sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh đến với thị trờng tiêu thụ, giúp
cho các quá trình sản xuất diễn ra liên tục. Mặt khác giao thông vận tải còn có
ý nghĩa về mặt quốc phòng mở rộng các mối quan hệ phân công và hợp tác

Trang 4



Chuyên đề thực tập
lao độn, hợp tác quốc tế, ổn định giá cả, góp phần phát triển văn hoá và nâng
cao chất lợng cuộc sống của dân c.
Các mối liên hệ kinh tế - xã hội giũa các địa phơng đợc thực hiện nhờ
mạng lới giao thông giao thông vận tải, thúc đẩy hoạt động kinh tế - văn hoá ở
những vùng núi xa xôi, củng cố sự thống nhất của nền kinh tế giữa các nớc
trên thế giới.
Giao thông vận tải bao gồm rất nhiều loại hình vận tải khác nhau. Mỗi
loại hình vận tải gắn liền với những đặc trng cơ bản của nó về điều kiện cũng
nh phơng tiện phục vụ. Đặc biệt ở Việt Nam hiện nay chỉ có ba loại hình vận
tải chính.
a) Vận tải đờng sắt :
Hệ thống đờng sắt Việt Nam bắt đầu đợc xây dựng vào năm 1881. Qua
116 năm xây dựng và trởng thành đến nay ngành đờng sắt Việt Nam đã cơ
mạng lới rộng lớn với chiều dài 3000 Km nối liền với các khu dân c các trung
tâm kinh tế, chính trị văn hoá, thơng mại và du lịch, dịch vụ của cả nớc.
Ngoài hệ thống cầu đờng, hầm, nhà ga, thông tin, tín hiệu đờng sắt Việt
Nam còn có một khối lợng phơng tiện vận tải lớn bao gồm : 426 đầu máy các
loại với tổng công suất là 365.420 CV, 6568 toa xe, trong đó có 1056 toa xe
chở khách và 5530 toa xe chở hàng cùng với đội ngũ công nhân viên đông
đảo, gần 43000 ngời.
b) Vận tải đờng bộ :
Theo thống kê cuối năm 1996 của Bộ Giao thông vận tải, tổng độ dài
của đờng bộ nớc ta là 106048 Km, trong đó có 11353 Km quốc lộ chiếm
10,7%, mạng lới đờng bộ phân bố khá hợp lý từ Bắc - Nam, lấy các tụ điểm là
thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh làm hai tụ điểm chính toả các giao
lộ đi các tỉnh lân cận.

Trang 5



Chuyên đề thực tập
Theo đánh giá, chất lợng đờng bộ của chúng ta rất thấp, đờng tốt chỉ
chiếm 7,1% tổng chiều dài, đờng trung bình chiếm 5,2% còn lại đờng xấu và
rất xấu. Ngoài ra, quốc lộ còn quá nhiều cầu trạm, lại phải qua lắm phà rất
mất nhiều thời gian.
Vận tải đờng bộ chiếm u thế hơn các loại vận tải khác nhất là các đoạn
đờng ngắn. Từ khi chuyển sang kinh tế nhiều thành phần, một trong những
ngành mà t nhân chú trọng đầu t là vận tải đờng bộ. Số lợng giao thông đờng
bộ tăng lên. Tổng số trong nớc có hơn một triệu ôtô các loại trong đó xe con
chiếm 14,6%, xe chở khách chiếm 10,6%, xe hàng chiếm 32,7%.
Trong điều kiện đất nớc hiện nay thì vận tải đờng bộ vẫn là hình thức
vận tải thuận tiện bậc nhất cho đa số tầng lớp nhân dân, là phơng tiện tham
gia rất lớn vào quá trình phát triển kinh tế đất nớc.
c) Vận tải đờng không :
Đây là phơng tiện vận tải mà trong bài viết này chúng ta cần quan tâm
nghiên cứu và xem xét. Cùng với trào lu đổi mới của đất nớc, ngành hàng
không đã có những bớc tiến đáng kể. Lịch sử xây dựng và trởng thành phát
triển của hàng không Việt Nam đợc đánh dấu bớc khởi đầu bằng sự kiện tiếp
quản sân bay Gia Lâm vào tháng 10/1954. Vợt qua bao khó khăn về mọi mặt,
hiện nay với cơ sở vật chất kỹ thuật khong ngừng tăng lên, hàng không Việt
Nam đã trở thành tiêu chuẩn cho sự phát triển trong hoàn cảnh đổi mới của
đất nớc. Với vai trò là một ngành kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn, sự phát triển
của ngành hàng không có ảnh hởng rất lớn tới sự phát triển của toàn bộ nền
kinh tế quốc dân.
Hiện nay, hàng không Việt Nam có 4 hãng hàng không : Hãng hàng
không Quốc gia Việt Nam ( Việt Nam Anlines ), Công ty hàng không cổ phần
Pacific, Công ty bay dịch vụ VASCO và Tổng công ty bay dịch vụ SFC
chuyên bay phục vụ dầu khí và dịch vụ du lịch bằng tàu bay trực thăng. Với


Trang 6


Chuyên đề thực tập
lực lợng nòng cốt là VNA, các hãng này đã tạo một tổng thể không tải Việt
Nam đa dạng về hình thức sở hữu cũng nh hình thức kinh doanh.
2. Vận tải hàng không - những đặc điểm khác biệt với các loại vận
tải khác
Vận tải hàng không là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt mang tính
chất đặc thù của ngành giao thông vận tải. Sản phẩm của vận tải hàng không
đợc tạo ra bởi nhiều khâu, nhiều yếu tố. Vận tải hàng không có một tính chất
đặc biệt là nhiều khi chi phí cho một đơn vị sản phẩm ở giai đoạn này không
chỉ tạo ra giá trị cho giai đoạn đó mà còn tạo ra giá trị ở giai đoạn tiếp theo.
Vận tải hàng không là một ngành sản xuất vật chất, nó không chỉ sử
dụng lao động sống mà còn sử dụng lao động quá khứ rất lớn. Điều đó thể
hiện trớc hết công nghệ hàng không là một công nghệ hết sức hiện đại với
trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến mà tiêu biểu là máy bay - một phơng tiện
vận tải kết tinh từ những tinh hoa khoa học kỹ thuật của thế kỷ 20.
Do tất cả những tính u việt của nó, bằng tốc độ vận chuyển mà không
một phơng tiện giao thông nào sánh kịp. Vận tải hàng không cũng cung cấp
những lợi nhuận không thể có bằng những hình thức vận tải khác, và nhờ vận
tải hàng không mà sự hiểu biết quốc tế và hội nhập ngày một gia tăng.
3. Vị trí, vai trò của ngành vận tải hàng không Việt Nam với sự
phát triển kinh tế :
* Một điều khẳng định là nhờ đờng lối đổi mới của Đảng, Việt Nam đã
cơ bản thoát ra tình trạng khủng hoảng kinh tế và đã có những bớc tiến cực kỳ
to lớn trên con đờng ổn định và phát triển. Đối với ngành hàng không dân
dụng, đổi mới tạo ra hớng đi đúng, giúp cho ngành có những phát triển vợt
bậc trong lịch sử 40 năm hình thành và phát triển của mình.
Trong những năm gần đây, ngành vận tải hàng không Việt Nam đã

ngày càng trở thành một ngành dịch vụ quan trọng đối với việc phát triển kinh
tế - văn hoá - xã hội của đất nớc. Với mạng đờng bay rộng khắp đất nớc qua
Trang 7


Chuyên đề thực tập
ba trung tâm Hà Nội - Đà Nẵng - Thành phố Hồ Chí Minh, hàng không Việt
Nam đã vơn lên đến hầu hết các vùng dần trở thành một loại hình vận tải
thông dunjg phục vụ nhu cầu đi lại của khách và giao lu kinh tế giữa miền ngợc và miền xuôi, giữa đồng bằng và miền núi, hải đảo, phục vụ xoá đói giảm
nghèo, đa miền núi tiến kịp miền xuôi. Điều này càng thể hiện rõ khi đờng
sắt, đờng bộ còn nhiều hạn chế và nhiều bất cập. Kể cả trong tơng lai khi hệ
thống đờng sắt Bắc - Nam đợc nâng cấp, xuyên á hình thành, hàng không
Việt Nam vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc giao lu giữa ba vùng kinh tế,
nối ba vùng ra bên ngoài và ngợc lại.
Hàng không Việt Nam đã phát triển một mạng đờng bay quốc tế rộng
lớn đến khắp các vùng của thế giới ( từ Châu Phi, Châu Mỹ, với 12 điểm tại
Châu á, 3 điểm tại Châu Âu và Trung Đông, 2 điểm tại Châu úc ) góp phần
quan trọng vào quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Không tải Việt Nam
có những triển vọng phát triển to lớn trong tơng lai thể hiện ở 4 yếu tố :
Thứ nhất : Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển theo chiến lợc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai : Việt Nam là một nớc đông dân, với dự báo đến năm 2010 nớc
ta đạt 94,7 triệu ngời và năm 2020 là 104,2 triệu ngời. Trong điều kiện mức
sống ngày càng cao, thị truờng vân tải hàng không sẽ hứa hẹn sự phát triển vợt
bậc.
Thứ ba : Tiềm năng du lịch to lớn của Việt Nam, với lợi thế về đa dạng
địa hình và khí hậu, với bề dày lịch sử oai hùng của đất nớc, sẽ thu hút nguồn
khách quốc tế to lớn cho hàng không Việt Nam.
Thứ t : Việt Nam nằm ở vị trí trung tâm ở Đông Nam á, có mật độ đờng bay qua với loại cao trên thế giới, sẽ trở thành một trong những điểm
trung chuyển vận tải hành khách, hàng hoá trong khu vực và trên thế giới.


Trang 8


Chuyên đề thực tập
Khi nói đến ngành hàng không dân dụng là nói đến ba yếu tố cấu
thành của nó gồm vận tải hàng không, cảng hàng không, sân bay quản lý điều
hành bay. Song mục đích cuối cùng của ngành chỉ thúc đẩy phát triển ngành
vận tải hàng không một cách an tòan, có hiệu quả. Nói cách khác phát triển
cảng hàng không, sân bay và quản lý bay hiện đại chính là để phục vụ cho
ngành vận tải hàng không phát triển. Đối với Việt Nam đóng vai trò, vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, là công cụ quan trọng trong việc thực
hiện chính sách mở cửa, là ngành kinh tế mũi nhọn đi cùng, đi trớc phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, thể hiện ở các mặt :
Hàng không Việt Nam sử dụng kỹ thuật - công nghệ thuộc loại tiên tiến
nhất của thế giới. Hàng không Việt Nam đang tiến tới làm chủ khai thác và
bảo dỡng những loại máy bay thuộc loại tiên tiến nh airbus 320, Boeing767,
đồng thời là một trong những ngành áp dụng những phơng thức quản lý, kỹ
thuật, quản lý kinh doanh tiên tiến nhất Việt Nam hiện nay.
Hàng không Việt Nam là một trong những lực lợng sản xuất tơng đối
lớn và năng động của Việt Nam, với tốc độ tăng trởng cao ( trung bình
44,2%/năm trong giai đoạn 1991 - 1996 ) là một trong những ngành đạt tới
lợi nhuận cao và đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nớc, là một trong những
nguồn thu ngoại tệ lớn của nhà nớc.
Hàng không Việt Nam góp phần quan trọng vào quá trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam. Giao lu hàng không ngày nay đã trở thành một loại
hình dịch vụ quan trọng đối với du lịch, xuất nhập khẩu, đầu t nớc ngoài, là
chiếc cầu nối trong mối giao lu kinh tế, văn hoá với nớc ngoài trong chính
sách mở cửa, làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới của Việt Nam. Hàng
không Việt Nam đã có những bớc đi cụ thể để thành lập tiểu khu hợp tác hàng

không Campuchia - Lào - Myanmar - Việt Nam, tiến tới quá trình tự do hoá
trong toàn ASEAN, trong cơ cấu tiểu vùng Sông Mê kông.

Trang 9


Chuyên đề thực tập
Hàng không Việt Nam là một ngành dịch vụ quan trọng đối với việc
phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của đất nớc, nhất là các vùng núi, vùng
xa, hải đảo với lợi thế về hệ thống san bay của Việt Nam, hàng không Việt
Nam đã vơn tới hầu hết các vùng của đất nớc, đầu t thành một loại hình vận
tải thông dụng phục vụ nhu cầu đi lại và giao lu văn hoá, giao lu hàng hoá...
Đợc xây dựng và trởng thành từ lựu lợng vũ trang hàng không Việt
Nam đợc xác định là lựu lợng dự bị quốc phòng. Đây là nhiệm vụ quan trọng
và năng nề của hàng không Việt Nam, có ảnh hởng sâu sắc đến những định hớng to lớn đối với sự phát triển của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam.
Có thể kết luận rằng hàng không Việt Nam đã và sẽ là một lực lợng
kinh tế - kỹ thuật mũi nhọn trong chiến lợc tổng thể công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc và hội nhập quốc tế đã đợc khẳng định trong báo cáo chính trị của
Đại hội Đảng VIII, hàng không Việt Nam có những cơ hội phát triển to lớn
trên cơ sở đờng lối đổi mới và chính sách mở cửa của Đảng và nhà nớc, đồng
thời là một công cụ đắc lực để thực hiện chính sách đó.
II. các yếu tố ảnh hởng đến vấn đề thu hút khách
hàng của ngành hàng không :
1. Đặc điểm địa lý, dân c Việt Nam :
Việt Nam nằm ở phía Đông bán đảo Đông dơng, thuộc khu vực Đông
Nam Châu á, có diện tích 331.300Km2 chiều dài Bắc Nam 1650 Km. Đờng
biên giới đất liền dài 3730 Km giáp Trung Quốc, Lào, Campuchia, bờ biển dài
3260 Km. Chia thành ba miền Bắc, Trung, Nam với ba trung tâm kinh tế, văn
hoá, chính trị lớn. Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh cách đều nhau
và có khoảng cách tơng đối lớn so với diện tích đất nớc. Đặc điểm này là một

yếu tố thuận lợi lớn cho kin doanh vận tải hàng không.
Dân số Việt Nam tính đến năm 1998 vào khoảng 78,2 triệu ngời là một
trong những nớc có mật độ dân số cao ( 250 ngời/Km2 ). Tập trung chủ yếu ở

Trang 10


Chuyên đề thực tập
đồng bằng bắc bộ, duyên hải miền Trung và đồng bằng nam bộ, trong đó
Thành phố Hồ Chí Minh có 5,5 triệu dân, Hà Nội có 2,9 triệu dân. Mật độ dân
số không đều, đồng bằng Sông Hồng 1342ngời/Km2, trong khi miền núi và
trung du bắc bộ chỉ có 200ngời/Km2, duyên hải nam trung bộ 178ngời/Km2,
Tây nguyên 70ngời/Km2, đồng bằng sông Cửu Long 400ngời/Km2. Đặc biệt ở
Thành phố Hồ Chí Minh là 2450 ngời/ km2 và Hà Nội 2300 ngời / km2.Với
tốc độ tăng dân số bình quân từ 1,8 - 20% đến năm 2000 dân số Việt Nam lên
khoảng 80 - 82 triệu ngời và 90 triệu vào năm 2005. ( Nguồn : Bộ Kế hoạch
và đầu t )
2. Môi trờng kinh tế xã hội
a. Bối cảnh kinh tế chính trị trên thế giới và trong khu vực :
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới đã có nhiều dấu hiệu hồi
phục, các nớc Đông Âu và các nớc thuộc Liên Xô cũ đã có khả năng điều
chỉnh nền kinh tế của mình theo hớng phát triển tốt. Khu vực Châu á đợc xem
là khu vực năng động nhất, với tốc độ tăng trởng bình quân GDP rất cao,
trung bình đạt 8,7%. Việc khủng hoảng tiền tệ vào tháng 8 - 1997 đã gây ra
nhiều tổn thất cho các nớc ở khu vực Châu á, tuy nhiên với khả năng và sự nỗ
lực lớn của mỗi quốc gia, cuộc khủng hoảng đã dần đợc ngăn chặn.
b. Tình hình phát triển kinh tế của đất nớc
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa và áp dụng nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của nhà nớc, nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc tiến đáng kể,
đặc biệt từ 1991 trở lại đây, nền kinh tế đã có sự tăng trởng với tốc độ khá cao

và ngày càng tăng dần. Năm 1998 tốc độ tăng trởng có giảm (do khủng
hoảng)
nhng cũng tơng đối cao so với khu vực và trên thế giới. Tốc độ kinh tế tăng trởng nhanh và ổn định đợc thực hiện trong điều kiện cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hớng tiến bộ, công nghiệp và dịch vụ tăng đáng kể. Sự tăng trởng

Trang 11


Chuyên đề thực tập
của nền kinh tế quốc dân đạt đợc tốc độ cao là do hầu hết các ngành sản xuất
và dịch vụ phát triển khá.
Năm 1998, nhìn chung đời sống của tầng lớp dân c đã đợc cải thiện
một bớc. Sau hai lần cải cách tiền lơng, thu nhập từ lơng của công nhân viên
chức đã tăng lên gấp đôi, trong khi đó chỉ số sinh hoạt chỉ tăng 16%. Tuy
nhiên nớc ta vẫn còn đang ở vị trí thấp kém trong so sánh với các nớc đứng
thứ 153 trong số 173 nớc mặc dù GDP đầu ngời năm 1997 dạt 3.855.000
VNĐ/ năm ( tơng đơng với 300 USD/ năm ) tăng 60 USD so với năm 1995
( 240USD/ năm )
C. Chính sách ngoại giao và hợp tác quốc tế của Nhà nớc :
Đờng lối ngoại giao đúng đắn của Đảng và Nhà nớc ta đã làm cho vị trí
của Việt Nam trên trờng Quốc tế đợng tăng cờng, sự hiểu biết của Thế giới về
Việt Nam ngày càng đầy đủ và sâu sắc hơn.
Việt Nam u tiên tăng cờng quan hệ ngoại giao với các nớc Đông Nam
á và một số nớc khác đã có quan hệ thân thiết với Việt Nam từ nhiều năm
nay, nhất là quan hệ với các nớc ASEAN.
Việt Nam cũng quan tâm nhiều với các nớc khác trong khu vực Châu
á - Thái Bình Dơng nh : Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật, úc, Trung
Quốc.
Quan hệ với Mỹ là một khâu đột phá quan trọng vì nó tháo gỡ nhiều
ách tắc với Mỹ, với nhiều nớc khác và với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc

tế.
Các cuộc đi thăm của các vị đứng đầu Đảng và Nhà nớc ta sang các nớc
trên thế giới và các cuộc đi thăm nớc ta của các Nguyên thủ Quốc gia và các
nhà kinh doanh, quan chức của một số nớc khá nhộn nhịp trong những năm
qua để thể hiện rõ ràng thiện chí của Việt Nam với cộng đồng thế giới trong
xu hớng hoà bình, hợp tác hoàn thiện, bình đẳng và cùng có lợi.

Trang 12


Chuyên đề thực tập
d. Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
Một trong những thành công của đờng lối đổi mới, đối ngoại của ta là
thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t nớc ngoài
Từ năm 1988 đến 1992 vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam bình quân
tăng hàng năm 51,6%, riêng 1992 bằng 70% của 4 năm trớc cộng lại, năm
1994 tăng 45,8% so với năm 1993, năm 1995 tăng 43% so với năm 1994, năm
1996 tăng 45,8% so với năm 1995, năm 1997 tăng 41,8% so với năm 1996.
Trong đó thứ tự các nớc đầu t vào Việt Nam : Đài Loan, Hồng Kông,
Singapo, Hàn Quốc, Nhật Bản, Anh, Việt kiều.
e. Sự phát triển của công nghệ và vận tài hàng không thế giới :
Công nghệ và kỹ thuật hiện đại đang biến đổi về chất lợng hoạt động
của cách ngành hàng không.Trong những năm cuối thế kỷ 20 sẽ ra đời nhiều
thế hệ máy bay mới có chỉ số kinh tế kỹ thuật tốt nhất, với vật liệu mới, công
nghệ tin học, trí tuệ nhân tạo, độ ồn thấp. Trên thế giới đang diễn ra quá trình
phi trật tự hoá ( deregulation ) hoạt động không tải, mức độ cạnh tranh giữa
các hãng hàng không ngày càng khốc liệt, sự xuất hiện những siêu hãng hàng
không, các tụ điểm trục nên đang ảnh hởng tới sự phát triển của ngành hàng
không dân dụng Việt Nam trong năm tới.
III. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành

hàng không có ảnh hởng liên quan đến phát triển
vận tải hàng không
1. Đặc điểm đối tợng vận tài hàng không
Đối với vận tải hàng không thì giá cớc cao hơn tất cả các loại hình vận
chuyển khác, thời gian vận chuyển nhanh hơn rất nhiều, sử dụng các công
nghệ tiên tiến, máy tính và hệ thống thông tin với công nghệ hiện đại nhất,
cho phép các hãng hàng không trao đổi thông tin, chứng từ, giấy tờ và các thủ
tục cần thiết khác ( Thủ tục hải quan đơn giản, nhanh chóng ) và là phơng tiện

Trang 13


Chuyên đề thực tập
vận tải an toàn nhất. Nhng vận chuyển hàng không có hạn chế là không vận
chuyển đợc hàng hoá có khối lợng lớn, cồng kềnh.
a. Đặc điểm hành khách vận tải bằng đờng hàng không :
Hành khách chính của vận tải hàng không là thơng nhân và khách du
lịch, thăm thân nhân, việt kiều, các nhà đầu t, tiếp đó là các khách dự hội thảo,
hội nghị, tham gia thi đấu thể thao,...Khách du lịch thờng đi theo mùa và
thành các nhóm lớn chủ yếu là khách từ Đài Loan, Pháp,Trung Quốc , Thái
Lan, Hồng Kông, Singapo, khách việt kiều về thăm quê hơng từ Mỹ, Canađa,
Pháp, Đức,... Khách quốc tế đến Việt Nam để tìm hiểu thị trờng hợp tác với
phía Việt Nam trong việc sản xuất , kinh doanh đầu t vốn hay viện trợ nhân
đạo, lợng khách này thờng đi tới các thành phố lớn hoặc khu trung tâm du
lịch của đất nớc nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Nha Trang,
Huế... Do vậy các đờng bay này thờng rất đông khách đặc biệt là khách quốc
tế.
Nguồn khách trong nớc tơng đối đa dạng, tuy nhiên do thu nhập của
ngời dân nớc ta còn thấp nên chỉ có một số đối tợng chính đi lại bằng máy
bay : Cán bộ, công nhân viên chức Nhà nớc đi công tác, dự hội nghị, hội thảo,

cán bộ lãnh đạo của các công ty t nhân, một số ít ngời buôn bán, du lịch hoặc
thăm nom gia đình, thân nhân. Nh vậy, lợng khách trong nớc chỉ tập trung vào
cán bộ Nhà nớc và một số ngời có thu nhập cao.
Trong các mùa cao điểm, nhất là dịp tế thờng có nhiều nguồn khách
làm ăn buôn bán từ các nơi khác về quê thăm thân nhân, ăn tết, thực hiện
công vụ. Do vậy để thu hút đợc nhóm khách hàng đặc biệt là khách quốc tế
phải tạo đợc uy tín đối với khách hàng nh đúng giờ, thủ tục nhanh chóng,
thuận tiện, thái độ phục vụ chu đáo, lịch sự và các dịch vụ khác
Cơ cấu khách hàng của VIET NAM AIRLINES
- Khách thơng mại

: 60%

- Khách du lịch

: 20%

- Khách thăm thân nhân, việt kiều : 10%

Trang 14


Chuyên đề thực tập
- Khách đi với các mục đích khác : 10%
b. Đặc điểm hàng hoá vận tải bằng đờng Hàng không :
Hàng hoá vận chuyển bằng đờng hàng không chủ yếu là hàng hoá đi
kèm theo ngời, hàng hoá có giá trị cao, gọn nhẹ ( thiết bị kỹ thuật, đồ kim
hoàn, loại hàng hoá tơi sống ). Hàng hoá vận chuyển bằng đờng hàng không
đợc chia thành các loại chủ yếu :
- Hàng hoá và bu điện : Thờng là những loại bu phẩm gửi biếu, tặng

hay những vật kỷ niệm, những loại hàng hoá này thờng đòi hỏi thời gian vận
chuyển tơng đối nhanh, mức độ an toàn cao, khách hàng có nhu cầu vận
chuyển các bu phầm này tơng đối thờng xuyên và đều đặn.
- Các loại sách báo, tài liệu, tạp chí của Đảng và Nhà nớc : Loại hàng
hoá này đòi hỏi thời gian vận chuyển nhanh hơn các loại hàng bu phẩm vì báo
, tạp chí thờng là báo hàng ngày, báo tuần hay là các tài liệu cần chuyển khẩu.
- Các loại hàng hóa khác nh : Hàng thời trang, cây giống, động vật tơi
sống, hoa tơi, hàng kỹ thuật cao, hàng hoá nhậy cảm với môi trờng ( dung
dịch, hoá chất, đồ ăn dễ h hỏng, vật liệu nguy hiểm dễ cháy nổ... ) Vận tải
hàng hoá quốc tế nhằm tận dụng hết khả năng kết hợp vận tải cho khách và u
thế của Đất nớc đang phát triển kinh tế về mọi mặt : Xuất khẩu sản phẩm,
nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị

2. Đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh luôn là mối đe doạ đối vớt tất cả
các doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp muồn tồn tại và phát triển thì phải
nghiên cứu đối thủ cạnh tranh từ đó đa ra các chiến lợc kinh doanh hợp lý.
Tổng công ty Hàng không Việt Nam cũng không tránh khỏi quy luật đó, để
mở rộng vận tải hàng không quốc tế thì ta cần nghiên cứu đến 3 đối thủ cạnh
tranh chính :
a. Các phơng tiện giao thông khác :

Trang 15


Chuyên đề thực tập
Các phơng tiện giao thông khách chỉ đợc coi là đối thủ cạnh tranh của
vận tải hành khách bằng đờng hàng không ở cự ly dới 500 km, tuy nhiên vận
tải hàng hoá thì phơng thức vận chuyển bằng đờng biển lại có nhiều u thế
hơn.Đội tàu biển đã đợc hiện đại hoá rất nhiều, các trang thiết bị phục vụ vận

tải đã từng bớc đáp ứng đợc nhu cầu. Trong quá trình vận chuyển, thời gian
vận chuyển nhanh hơn, giá cớc rẻ hơn nhiều so với vận chuyển bằng đờng
hàng không, đặc biệt là có thể vận chuyển đợc hàng hoá cồng kềnh, khối lợng
lớn, tạo đợc uy tín với khách hàng. Với những u điểm trên mà vận tải biển đã
thu hút đợc phần lớn vận chuyển quốc tế, đặc biệt là vận chuyển hàng hoá,
điều này đã ảnh hởng mạnh đến nhu cầu vận chuyển bằng đờng hàng không.
Trong khi đó vận chuyển bằng đờng hàng không cha có máy bay riêng
để chở hàng, cớc phí lại quá cao. Trớc tình hình này ngành hàng không cần có
những biện pháp kịp thời hợp lý để đối phó nhằm thu hút thêm nhu cầu vận
chuyển hàng hoá. Hạ giá thành để thu hút thêm lợng hành khách trong nớc.
Bên cạnh đó các phơng tiện vận chuyển bằng đờng sắt cũng đang có
những cải tiến mới : Hạ giá thành, mở thêm các tuyến mới đặc biệt là những
chuyến tàu vợt biên giới quốc gia nh tàu Liên vận Việt Nam - Trung Quốc, sắp
tới là Việt - Lào, nâng cao chất lợng hành khách, hàng hoá đáng kể của ngành
hàng không.

b. Cạnh tranh trong nội bộ
Hiện nay ngành hàng không nớc ta gần nh đợc độc quyền khai thác các
tuyến bay nội địa, đờng bay trong nớc hiện nay chỉ có hai hãng khai thác bay
vận tải hàng không là Việt Nam airlines và Pacific airlines trong khi đó khả
năng tài chính, đội bay, cơ sở vật chất kỹ thuật của Pacific airlines còn rất
nhỏ bé, chiếm khoảng 10% thị phần của ngành hàng không, trong chừng mực
nhất định họ chỉ đóng vai trò hỗ trợ và thúc đẩy sự phát triển của Tổng công
ty. Mặt khác Pacific airlines chỉ cạnh tranh đối với các đờng bay nội địa, mới
Trang 16


Chuyên đề thực tập
chỉ tham gia một số đờng bay quốc tế ( Sài gòn - Taipei; Hanoi - Kaosung )
Việt Nam airlines khai thác một số đờng bay nội địa lẫn quốc tế, còn Pacific

airlines chỉ khai thác một số đờng bay nội địa : Sài Gòn - Hải Phòng; Đà
Nẵng - Hải Phòng; Sài Gòn - Đà Nẵng. Do vậy, trên các tuyến bay nội địa sự
cạnh tranh thực sự trong vận tải hàng không chỉ diên xra trên một đờng bay
duy nhất Hà Nội - Thành Phố Hồ Chí Minh và sắp tới các là các đờng bay từ
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh tới Đà Nẵng và ngợc lại. Tuy nhiên khi tơng
lai Việt Nam phát triển, thực hiện hoạt động theo cơ chế thị trờng thì không
chỉ có Pacific Airlines mà rất nhiều hãng hàng không đợc thành lập, lúc này
cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Vì vậ Tổng công ty cần phải xem xét nh
đây là những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng cả hiện tại lẫn tơng lai, có biện
pháp đối phó thích hợp.
c. Cạnh tranh với các đòng bay quốc tế :
Đây là đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong thị trờng hàng không quốc tế.
Thị trờng vận tải hàng không quốc tế từ Việt Nam đi các nớc và từ các nớc
đến Việt Nam hiện nay đã có rất nhiều hãng hàng không tham gia. Trên thị trờng vận tải hàng không Việt Nam tính đến hết năm 1998 có khoảng 20 hãng
hàng không quốc tế khai thác vận tải. Họ đang có u thế hơn hẳn hãng hàng
không quốc gia Việt Nam về mạng lới bay và uy tín sản phẩm, về quy mô và
tiềm lực tài chính, về phơng tiện và trình độ nhân công, quản lý kinh doanh
nh Singapor airlines, Thai airways International ( Đông Nam á ) air France
Lyfthansa ( Châu Âu, Trung Cận Đông ); CathaPacifie, Korean airlines
( Đông Bắc á ), Japan airlines.
Trong giai đoạn hiện nay số lợng các hãng tham gia khai thác trên thị
trờng Việt Nam tuy đã gia tăng những vẫn còn hạn chế nên tình hình cạnh
tranh cha gay gắt lắm. Nhng trong tơng lai việc mở rộng các quan hệ ngoại
giao, đa dạng các mối quan hệ kinh tế ngày càng thu hút thêm rất nhiều hãng
hàng không của các nớc tiến hành khai thác trên trị trờng hàng không Việt

Trang 17


Chuyên đề thực tập

Nam. Trớc nhu cầu cung ứng dịch vụ hàng không ngày càng nhanh thì cạnh
tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy trong sách lợc quan hệ quốc tế từng thời kỳ
Tổng công ty cần xác định u tiên liên minh - liên kết, hợp tác nhằm giảm tối
thiểu sự cạnh tranh đối đầu, tranh thủ quỹ thời gian và lợi thế trong hợp tác
xây dựng tiềm lực về mọi mặt, chuẩn bị bớc vào môi trờng cạnh tranh tự do và
khốc liệt.
Nh vậy ngành hàng không có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế
văn hoá, xã hội của đất nớc giúp cho sự giao lu kinh tế, văn hoá, chính trị của
các nớc nói chung và giữa các vùng trong nớc nói riêng ngày càng phát triển
hơn. Tuy nhiên đối với ngành hàng không dân dụng Việt Nam hiện nay vẫn
còn là một ngành non trẻ do đó ngành gặp rất nhiều khó khăn nh : vốn, kinh
nghiệm kinh doanh, năng lực của đội ngũ công nhân viên còn hạn chế, cơ sở
vật chất kỹ thuật còn thiếu thốn, chất lợng dịch vụ còn thấp. Để có thể hiểu rõ
thực trạng của ngành hàng không và từ đó đa ra những phơng hớng, nhiệm vụ
để phát triển hàng không Việt Nam ngang tầm với khu vực và trên thế giới,
chúng ta đi vào nghiên cứu tiếp phần II.

Trang 18


Chuyên đề thực tập

phần II
Quá trình phát triển vận tải hàng không và
thực trạng hiện nay
I. quá trình hình thành,phát triển và mô hình tổ
chức quản lý của tổng công ty hàng không việt nam
1. Lịch sử hình thành và phát triển của hãng hàng không quốc gia
Việt Nam
Hơn bốn mơi năm qua, chúng ta đã chứng kiến sự lớn mạnh không

ngừng của ngành Hàng không dân dụng Việt Nam, kể từ khi tiếp quản sân
bay Gia Lâm từ tay thực dân Pháp ( ngày 15 / 1/ 1956 ). Hàng không dân
dụng Việt Nam cho đến nay là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nớc và hãng Hãng hàng Không Quốc gia Việt Nam đang trở thành một
trong những hãng có uy tín trong khu vực.

Trang 19


Chuyên đề thực tập
Từ những ngày đầu tiên thành lập, với cơ sở vật chất thiếu thốn chỉ có 5
chiếc máy bay dân dụng do Trung Quốc viện trợ ( gồm 2 chiếc LI - 2 và chiếc
AERO - 45 ) hoạt động hàng không dân dụng bắt đầu bớc vào đáp ứng nhu
cầu đi lại của hành khách trên một nửa đất nớc Việt Nam
Nhng mốc quan trọng nhất trong lịch sử phát triển hàng không dân
dụng Việt Nam là năm 1976 - năm thành lập Tổng cục hàng không dân dụng
Việt Nam trực thuộc chính phủ. Ngay sau khi thành lập, Nghị quyết Đảng uỷ
Tổng cục hàng không dân dụng Việt Nam đề ra : " Không ngừng cải thiện và
phát triển với ngành hàng không các nớc để kinh doanh hai chiều và làm đại
lý nhằm thu ngoại tệ cho Nhà nớc" Trong quan hệ giao dịch với các hãng
hàng không quốc tế trớc hết phải vững vàng về quan điểm, lập trờng giữ vững
đợc độc lập, tự chủ đồng thời phải đảm bảo đoàn kết hữu nghị, thanh thủ sự
giúp đỡ của bạn.Phải thờng xuyên cải tiến tác phong công tác, có nhiều biện
pháp, nhiều hình thức để kinh doanh.
Về đối ngoại, Nghị quyết cũng nêu rõ : " Là một đơn vị bộ đội làm kinh
tế có quan hệ rộng rãi với nhiều nơc trên thế giới kể cả TBCN và XHCN, dó
đó trong giao dịch phải lấy chính trị cách mạng đi đầu, đảm bảo hữu nghị, giữ
đợc bí mật quốc phòng, quốc gia và nội bộ Tổng cục ngay những năm đầu
tiên Tổng cụ đã vận chuyển đợc 2100 hành khách và 3000 tấn hàng hoá.
Tổng công ty đợc thành lập theo quyết định số : 225/ CT ngày

22/8/1989 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng trên cơ sở tài sản của Tổng cục
hàng không dân dụng Việt Nam tên tắt là hàng không việt nam (
Tiếng Anh là Việt Nam Airlines ) . Tổng công ty là đơn vị kinh tế quốc doanh,
đợc tổ chức theo điều lệ xí nghiệp trực thuộc Chính phủ, một lúc thực hiện cả
hai chức năng Quản lý Nhà nớc và kinh doanh.
Trong những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập
Quốc tế của Đảng và Nhà nớc, ngành hành không dân dụng nói chung và
VIET NAM AIRLINES nói riêng có cơ hội và điều kiện phát triển.

Trang 20


Chuyên đề thực tập
Do yêu cầu của Nhà nớc, thành lập Tổng công ty 91 ( Chuẩn bị bớc
xây dựng tập đoàn ) theo nghị quyết số 328/ TTG ngày 27/ 5/ 1995 của Thủ tớng Chính phủ, trên cơ sở tổ chức, sắp xếp lại các doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp của ngành Hàng không dân dụng, lấy hãng Hàng không quốc gia làm
nòng cốt bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích
kinh tế, tài chính, công nghệ, thông tin, nghiên cứu, tiếp thị, hoạt động trong
ngành hàng không. Điều lệ tổ chức và hoạt động đợc Chính phủ phê chuẩn tại
Nghị định số 04/ CP ngày 27/ 1/ 1996
Việc thành lập Tổng công ty là một bớc chuyển lớn về tổ chức của
ngành hàng không dân dụng Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của
Đất nớc, tạo điều kiện để xây dựng một tập đoàn hàng không mạnh, vơn lên
ngang tầm với các hãng hàng không trong khu vực và trên thế giới.
- Tên doanh nghiệp : Tổng công ty Hàng không Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế : VIET NAM AIRLINES
- Vốn : 1.664. 339.000.000 đồng Việt Nam
- Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hà Nội
2. Mô hình tổ chức quản lý của Tổng công ty Hàng không Việt
Nam

Tổ chức của Tổng công ty hoạt động theo mô hình hạch toán độc lập
tập trung. Đợc xây dựng trên cơ sở nghiên cứu mô hình một số hãng Hàng
không trên thế giới nh : Singapo airlines, Cathay Pacific airlines... có tính
đến đặc điểm thực tế và quy mô phát triển của ngành hàng không dân dụng
Việt nam trong giai đoạn hiện nay và quan điểm chính sách của Đảng và Nhà
nớc.
Để đáp ứng nhu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trờng một cách linh
hoạt, nhạy bén, cơ chế ra quyết định kịp thời, sau nhiều lần thay đổi về mặt tổ
chức nhằm tìm ra cơ chế tối u, các doanh nghiệp tập hợp lại thành Tổng công
ty, là một đơn vị hạch toán độc lập, trực thuộc chính phủ, đặt dới sự điều hành
của hội đồng quản trị và banh lãnh đạo tổng công ty

Trang 21


Chuyên đề thực tập
Tổ chức tổng công ty đợc thể hiện bằng sơ đồ
Hội đồng quản trị
Tổng Giám đốc

Các cơ quan đoàn thể,
Đảng, Công đoàn

Các cơ quan tham mu giúp
việc về hành chính quản trị

Hàng
không

Các công ty

khai thác
hàng không,
sân bay

Các công ty khảo
sát thiết kế công
trình hàng không

Công ty xuất
nhập khẩu
hàng không

Các công ty sản
xuất
cung
Quan
hệ ứng
phụ thuộc
dịch vụ phục vụ
Quankhách
hệ chỉ đạo
hành

Các công ty dịch
vụ thơng mại ở
các cảng hàng
không, sân bay
Các DN
sẽ thành
lập


Công ty
xăng dầu
hàng
không

Các đơn
vị sự
nghiệp

II. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng không của Tổng công ty hàng
không Việt Nam ( từ 1993 1998 )
1. Thị trờng và các yếu tố ảnh hởng
a. Thị trờng vận tải hành khách nội địa
Trung bình từ năm 1993 - 1998 thị trờng vận tải hành khách nội địa
phát triển 44% năm có xu hớng giảm dần qua các năm. Với chỉ có 4 đờng bay
voà năm 1993 ( Hà Nội - Sài Gòn, Hà Nội - Đà Nẵng, Sài Gòn - Đà Nẵng, Sài
Gòn - Phú Quốc ) tính đến cuối năm 1998 đã có các đờng bay thờng lệ tới
trên 15 điểm trong cả nớc, tạo nên mạng bay rộng lớn với 26 đờng bay. Tuy

Trang 22


Chuyên đề thực tập
nhiên tốc độ mở rộng đờng bay mới thời gian cuối giảm nhiều, mạng đờng
bay nội địa chuyển sang giai đoạn phát triển về chất, thể hiện qua việc tăng
tần suất bay, ghế cung ứng trên các đờng bay hiện có để thoả mãn nhu cầu thị
trờng.
Trong các đờng bay nội địa trục Bắc - Nam có vị trí đặc biệt quan

trọng. Trong nam 1998 lịch hành khách vận chuyển trên trục Hà Nội - Gài
Gòn chiếm 47% tổng số hành khách vận chuyển. Đờng bay Hà Nội - Sài Gòn
nối 2 trung tâm kinh tế chính trị lớn nhất của đất nớc, phục vụ một lợng khách
công vụ rất lớn, đây cũng là đờng bay trung chuyển giữa các tuyến bay quốc
tế và nội địa. Hai đờng bay Hà Nội - Đà Nẵng và Sài Gòn - Đà Nẵng chiếm
22% tổng hành khách và 16% sản lợng khách - Km : khách quốc tịch nớc
ngoài trên các đờng bay trục Bắc - Nam chiếm gần 30% tổng số khách vận
chuyển. Vai trò của các đờng bay địa phơng nối Hà Nội - Sài Gòn và Đà
Nẵng với các địa phơng ngày càng trở nên quan trọng. Trên các đờng bay Hà
Nội - Nà Sản, Sài Gòn - Huế, Sài Gòn - Đà Lạt, Hà Nội - Nha Trang và Sài
Gòn - Nha Trang tỷ lệ khách du lịch chiếm từ 60% - 70%, trên đờng bay đi
Nha Trang và Đà Lạt cũng chiếm 30 - 40%. Tăng trởng vận chuyển các đờng
bay lể khá cao so với mức tăng trởng trung bình của cả thị trờng.
Tổng hợp thị trờng hành khách nội địa 1993 - 1998
Đơn vị : Hành khách
Năm

tổng hành khách

Tăng trởng

1993
1994
1995
1996
1997
1998

296376
473000

732000
1019000
1448000
1689532

100%
176%
247%
344%
489%
570%

b. Thị trờng hành khách quốc tế

Trang 23


Chuyên đề thực tập
Thị trờng vận tải hành khách quốc tế của Việt Nam phát triển với tốc độ
nhanh bình quân 32%/năm trong giai đoạn 1993 -1998. Tăng trởng của thị trờng quốc tế qua các năm dao động tơng đối lớn, thể hiện tính nhạy cảm của
nhu cầu với các yếu tố khách quan, đặc biệt là nguồn khách du lịch nớc ngoài
( hiện đang chiếm khoảng 35% tổng thị trờng ).
Trong những năm 90 Việt Nam xuất hiện nh một điểm du lịch mới, lợng khách đến thăm quan và nghỉ đến từ bên ngoài tăng với tốc độ rất cao,
đặc biệt là từ Châu Âu. Sau 3 năm phát triển mạnh ( 1992 - 1994 ) du lịch nớc
ngoài tăng trởng chậm lại vào năm 1995, không tăng trởng trong năm 1996,
dự kiến trùng hợp với các năm tiếp theo, tăng trởng thị trờng hành không quốc
tế tút xuống còn khoảng 8 - 10%/năm. Khách hàng công vụ, thơng nhân
chiếm khoảng 40%, biến động liên quan đến môi trờng đầu t và mậu dịch.
Nền kinh tế tăng trởng ổn định làm yếu tố đảm bảo tăng truởng đều đặn của
nguồn khách này. Lợng khách công vụ ngời Việt Nam ra nớc ngoài cũng phát

triển mạnh.
Một đặc điểm nổi bật ảnh hởng tới cơ cấu thị trờng vận chuyển ra, vào
Việt Nam là số lợng ngời Việt Nam sống ở nớc ngoài khá đông
( khoảng 2 triệu ngời ) mỗi năm cung cấp hàng trăm nghìn ngời khách, chiếm
khoảng 18 - 19% tổng thị trờng. Các quốc gia có số lợng việt kiều sinh sống
đông nhất bao gồm Mỹ, Canada, Pháp, úc, Anh, Đức, Nga, Tiệp Khắc.
Xét về cơ cấu thị trờng, thị trờng Đông Bắc á có tốc độ tăng trởng rất
nhanh, chiếm trên 50% dng lợng thị trờng quốc tế, cùng với các thị trờng
Đông Nam á, Thái Lan hợp thành thị trờng khu vực Châu á chiếm tới 90% số
lợt khách vận chuyển. Tuy nhiên trong khu vực thị trờng này tính chất cạnh
tranh rât gay gắt do có nhiều hãng hàng không lớn với tiềm lực tài chính
mạnh và uy tín cao cùng khai thác.
Thị trờng Châu Âu đợc coi là thị trờng xuyên lục địa đầu tiên của
VNA, thị trờng này cũng bị chia sẻ do có nhiều hãng cùng khai thác. Thị trờng úc mới tập trung khai thác đợc nguồn khách việt kiều với tần suất bay tấp
Trang 24


Chuyên đề thực tập
2 chuyến/1tuần và phải chịu sự cạnh tranh và phân chia thị trờng với các hãng
hàng không Đông Nam á. Với thị trờng Bắc Mỹ, hiện ta cha có đờng bay
thẳng, Việt Nam airlines sử dụng hình thức trao đổi chỗ với China airlines
( Đài Loan ) và Philippin airlines, do vậy cũg chỉ nắm đợc một phần nhỏ của
thị trờng này.
Chính sách phát triển thị trờng vận tải quốc tế của VNA là vừa cạnh
tranh vừa tìm khả năng hợp tác kinh doanh với các đối tác. Trên các đờng bay
quốc tế, VNA đã liên doanh với nhiều hãng nớc ngoài nh Cathay Pacifc
(Hồng Kông), Korea airlines (Hàn Quốc), Singapor airlines (Singapor),
Japan airlines ( Nhật Bản ). Thị phần của VNA trên các đờng bay quốc tế
tăng trung bình khoảng trên 40% giai đoạn 1993 - 1998, mặc dù vẫn còn là
một con số khiêm tốn nhng cũng đã phản ánh đợc những cố gắng rất lớn và

thành công trong cạnh tranh của VNA trong lúc tiềm lực còn yếu kém nhiều
so với các đối tác.

Tổng hợp thị trờng hàng không quốc tế từ năm 1993 đến năm 1998
Đơn vị : Hành khách
Năm

tổng hành khách

tăng trởng

1993
1994
1995
1996
1997
1998

565.700
876.300
1.146.585
1.626.335
2.060.570
2.263.797

100%
155%
203%
287%
364%

400%

Trang 25


×