Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ ở Công ty Thuận Phát.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.99 KB, 40 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Khung cảnh thế giới ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ. Đứng trước những
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, luôn luôn thay đổi, lòng trung thành của khách
hàng ngày một giảm xút. Từ đó nhà sản xuất luôn luôn phải đối diện với môi
trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và có nhiều rủi
ro, áp lực cạnh tranh ngày càng gia tăng và con đường đi lên phía trước của
các doanh nghiệp có nhiều chướng ngại chỉ thiếu cẩn trọng và nhậy bén là
xuống vực phá sản.
Trong bối cảnh đó sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp trở nên mong
manh, nếu chỉ nhờ sự trợ giúp bên ngoài, chỉ tính từng bước đi ngắn ngủi và
hoạt động theo kiểu “chụp giật” thì sụp đổ là điều khó tránh khỏi.
Công ty TNHH Thương Mại và Sản Xuất Thuận Phát - một doanh
nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng Inox phục vụ cho các công trình xây
dựng và nhu cầu tiêu dùng xã hội. Bước chân vào thị trường Công ty phải đối
mặt với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Bằng những bước đi của mình sản
phẩm của Công ty đã dần dần chiếm lĩnh được thị trường, lòng tin của khách
hàng. Nhưng đó không phải là mục tiêu của Công ty, mà vấn đề là làm sao
khai thác được tối đa nhu cầu của thị trường, không ngừng mở rộng và phát
triển thị trường tiêu thụ sản phẩm mới là mối quan tâm lớn nhất của toàn thể
cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Xuất phát từ thực tế đó, cùng với sự tìm hiểu qua thời gian thực tập tại
Công ty Thuận Phát, cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn, sự
ủng hộ của Ban giám đốc và các phòng ban trong Công ty, tôi xin chọn đề tài
“ Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ ở Công ty Thuận
Phát ”. Đây là một đề tài không mới, có thể nói là có tính chất truyền thống,
nhưng nó thật sự cần thiết đối với Công ty Thuận Phát trong giai đoạn hiện
nay.
1
PHẦN THỨ I
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỊ TRƯỜNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THUẬN PHÁT


I - Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng
đến việc duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh.
1.Quá trình hình thành, phát triển và tổ chức quản lý của Công ty:
1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Công ty:
Công ty TNHH Thuận Phát là một doanh nghiệp tư nhân có tư cách
pháp nhân đầy đủ được thành lập ngày 25/07/2002, Quyết định
số0102005980 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp, Công ty có con dấu
riêng, hoạt động sản xuất kinh doanh theo luật doanh nghiệp.
Trước khi chính thức trở thành một doanh nghiệp tư nhân Thuận Phát
đã được hình thành dưới dạng phân xưởng. Qua thời gian đầu hoạt động,
Công ty đã bước đầu khẳng định vị trí của mình tại thị trường Việt Nam qua
việc bán được sản phẩm và thực hiện được các mục tiêu đề ra của Ban giám
đốc.
Bằng việc khẳng định chất lượng sản phẩm của mình với khách hàng,
các dịch vụ, các phương pháp đẩy mạnh công tác bán hàng; Công ty đã từng
bước được khách hàng tín nhiệm.
Trên cơ sở đánh giá nhu cầu tiêu dùng khách hàng, thị trường, khả năng
phát triển thị trường trong tương lai cũng như về mặt địa lý đặc thù của Việt
Nam, Công ty đã mở rộng sản phẩm của mình tại thị trường phía Nam, mở
rộng xây dựng một nhà máy tại tỉnh Hưng Yên và đầu năm 2005 bắt đầu đi
vào hoạt động.
Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty có thể khái quát thành
giai đoạn phát triển chính như sau:
2
* Từ năm 1999 đến 2002: Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu của
Công ty là sản xuất và lắp đặt các công trình tại Hà Nội và các tỉnh lân cận.
- Mục đích hoạt động lắp đặt của Công ty là:
+ Mở rộng địa bàn hoạt động của Công ty ra các tỉnh thành nhằm tạo
ra sự tăng trưởng mới cả về quy mô và doanh tthu hoạt động SXKD.
* Từ năm 2002 đến 2005: Lúc này hình thức hoạt động của Công ty đã

được mở rộng thêm một bước mới cụ thể: là mở thêm nhà máy sản xuất tại
Hưng Yên. Và đặt thêm chi nhánh tại TPHCM.
1.2. Tổ chức bộ máy quản lý trong Công ty:
Hoạt động theo cơ chế thị trường, Công ty Thuận Phát đã tiến hành sắp
xếp tổ chức bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm đến tối đa nhằm nâng cao
năng lực tổ chức và điều hành chỉ đạo SXKD gắn với thị trường.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay là phù hợp với quy mô và nhiệm
vụ SXKD, các phòng chức năng đều gọn nhẹ, đa số nhân viên có trình độ đại
học, có tinh thần làm việc cao và hăng say tham gia các hoạt động của Công
ty. Mặt khác mỗi nhân viên thuộc bộ máy quản lý hầu như đều được giao
những công việc cụ thể, trên cơ sở công việc để định biên và chọn người, do
đó hiệu suất công việc cao đáp ứng được yêu cầu SXKD đặt ra.
3
Bảng 1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thuận Phát.
4
BAN GI M Á ĐỐC
Phòng
Kinh doanh
P.Kế toán
T i và ụ
P.Xuất nhập
khẩu
Phòng
H nh chínhà
Cửa h ngà
Kinh doanh 1
Cửa h ng à
Kinh doanh2
đoanhdoanh 2
BAN GI M Á ĐỐC

NH M Y HÀ Á ƯNG
YÊN
BAN GI M Á ĐỐC
CHI NH NH TP Á
HCM
Phân phối
sản xuất
H nh chính à
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
H nh chính à
Kế toán
Phòng
Kinh doanh
Bộ phận
Kho
Đứng đầu là Ban Giám Đốc Công ty lãnh đạo chung toàn Công ty.
Trong đó có một Giám Đốc và một Phó Giám Đốc trợ lý chính cho Giám Đốc
và có trách nhiệm quản lý trực tiếp đến từng bộ phận của doanh nghiệp. Hiện
nay tổng cộng nhân sự của Công ty là: 74 người trong đó:
- Ban Giám Đốc Công ty: 02 người.
- Phòng Hành Chính - Tài Vụ, XNK: 09 người.
- Phòng Kinh Doanh: 06 người.
- 02 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: 02 người.
- Chi nhánh TPHCM: 19 người.
- Quản lý Nhà Máy Hưng Yên: 02 người.
- Hành Chính - Kinh Doanh - Bảo Vệ Nhà Máy: 12 người.
- Công nhân sản xuất: 22 người.
*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:

- Ban Giám Đốc: Là người trực tiếp điều hành toàn bộ mọi công việc
của Công ty.
- Ban Giám Đốc nhà máy: Là những người trực tiếp điều hành việc sản
xuất của nhà máy và chịu mọi trách nhiệm trước ban Giám Đốc Công ty.
- Ban Giám Đốc chi nhánh TPHCM: Là những người trực tiếp điều
hành việc kinh doanh và chịu trách nhiệm trước ban Giám Đốc Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm kinh doanh các sản phẩm của
Công ty sản xuất.
- Phòng kế toán - tài vụ: Chịu trách nhiệm về sổ sách tài chính của
Công ty; thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu hồi
công nợ, hạch toán lỗ lãi, thanh toán lương cho cán bộ, công nhân; thanh toán
tiền hàng cho khách đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty được hoạt động
thông suốt.
- Phòng xuất nhập khẩu (XNK): Chịu trách nhiệm xuất hàng và nhập
hàng theo đúng tiến độ để phù hợp cho việc SXKD.
- Phòng hành chính: Chức năng chính là thực hiện quản lý nhân sự,
đảm bảo nguồn lao động của Công ty hợp lý; tuyển dụng lao động mới; lập kế
hoạch tiền lương công nhân; thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ
công văn.
- Phân phối sản xuất: Chịu trách nhiệm phân phối và sản xuất sản
phẩm.
- Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm xuất và nhập hàng hóa và bảo quản.
- Nhà máy Hưng Yên: Sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng tốt.
- Chi nhánh TPHCM: Kinh doanh hàng hóa.
- Cửa hàng: Là nơi trực tiếp diễn ra việc kinh doanh sản phẩm.
2.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng tới việc duy trì và mở
rộng thị trường của Công ty:
Bao gồm chủ yếu tập trung vào một số khía cạnh:
- Tính chất và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Máy móc thiết bị

- Lực lượng lao động
- Khả năng tài chính
II- Phân tích thực trạng thị trường kinh doanh của Công ty Thuận Phát
đối với việc duy trì và mở rộng thị trường.
1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.1. Tính chất:
Tham gia hoạt động trên thị trường, Công ty có đầy đủ tư cách pháp
nhân, trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành về năng lực sản
xuất kinh doanh để có những hợp đồng kinh tế với mục đích mang lại lợi
nhuận cho Công ty và mở rộng hơn nữa là có được thị trường kinh doanh
bằng chính năng lực của mình. Sự phát triển của Công ty chủ yếu dựa vào
hoạt động này góp phần làm cho Công ty ngày càng lớn mạnh và hoạt động
có hiệu quả .
Do đó Công ty hiện nay hoạt động trong một cơ chế là: Trực tiếp tham
gia cạnh tranh trên thị trường để tự duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh
của mình và chấp nhận sự rủi ro trong kinh doanh .
Trong tình hình hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, ngày càng
có nhiều cơ sở sản xuất Inox được phép thành lập. Đặc điểm của loại hình sản
xuất kinh doanh này là sản lượng sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào số lượng
khách hàng. Do đó Công ty luôn chủ động trong việc nghiên cứu thị trường,
tìm khách, với phương châm đề ra là luôn luôn cố gắng sản xuất gia công ra
sản phẩm theo chiều sâu, đảm bảo ba mặt: Chất lượng - Giá cả - Thời gian.
Đặc biệt là trực tiếp tham gia vào đấu thầu cạnh tranh sản phẩm để khẳng
định vị trí tồn tại của mình, tạo lập và phát triển hơn nữa thị trường kinh
doanh. Đây là hướng cơ bản trong hoạt động của Công ty hiện nay và trong
tương lai.Vì vậy tính chất hoạt động của Công ty đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
việc duy trì và mở rộng thị trường kinh doanh.
1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh :
- Sản xuất gia công các sản phẩm từ Inox và Tôn Sơn Tĩnh Điện.
- Kinh doanh các sản phẩm tấm bóng, sản phẩm cửa cuốn và các sản

phẩm phụ cho các công trình dân dụng và công nghiệp quy mô lớn, vừa và
nhỏ.
- Lắp đặt, sửa chữa và bảo hành các sản phẩm của Công ty.
Bên cạnh đó:
- Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là SXKD đúng ngành nghề theo quy
định của pháp luật.
- Đảm bảo theo đúng sự quản lý của cơ quan chuyên nghành .
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo và phát triển
nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung.
- Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ
luật lao động.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và
hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Tìm kiếm công việc phù hợp với năng lực của Công ty: Đặt chi
nhánh, văn phòng đại diện của Công ty ở nội và ngoại thành.
2.Phân tích năng lực sản xuất ảnh hưởng tới chiến lược thị trường của
Công ty
Năng lực sản xuất thể hiện khả năng sản xuất hoặc là khả năng hoàn thành
nhiệm vụ được giao, năng lực sản xuất là yếu tố tổng hợp được tạo nên từ
những nhân tố bên trong doanh nghiệp .
Do đó, việc xem xét về năng lực sản xuất trước hết là gắn với những nhân tố
bên trong doanh nghiệp, sau đó đưa ra bức tranh tổng hợp. Việc phân tích
năng lực sản xuất là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chề
thị trường hiện nay, các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ sản xuất. Việc
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đều do doanh nghiệp thực hiện.
Những thông tin về tình hình sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp, các nhà quản trị
lập kế hoạch chính xác, tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đề ra.
*Năng lực của những nhân tố bên trong nhà máy:
a.Tài chính:

Nhân tố này được xem xét ở hai khía cạnh là tình hình tổng quan về tài
chính qua các năm và khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .Trong các năm qua, ngoài vốn tự có. Công ty huy động vốn bằng
nhiều hình thức như vay ngân hàng và bạn hàng. Duy trì được khả năng sinh
lợi từ vốn, đảm bảo trả vay lãi xuất đúng kỳ hạn và chi khấu hao máy móc
thiết bị. .Bảng 2: Các hình thức tạo vốn:
ĐVT: triệu đồng
Năm 2003 2004 2005
Vay ngắn hạn 554,801,144 3,966,497,403 4,967,543,403
Vốn chủ sở hữu 501,551,013 1,648,640,644 3,798,521,213
b.Máy móc thiết bị:
Trên thực tế máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì và
mở rộng thị trường của Công ty. Máy móc thiết bị gắn chặt quan hệ giữa
Công ty với khách hàng theo ba tiêu thức: chất lượng - thời gian - chi phí.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm giảm thời gian gia công cần phải áp
dụng những công nghệ tiên tiến phù hợp, để đáp ứng yêu cầu mà khách hàng
đòi hỏi. Muốn vậy phải bắt đầu từ việc mua sắm máy móc thiết bị là yếu tố
quan trọng nhất tạo nên khả năng sản xuất cho Công ty.
Hiện nay dây truyền sản xuất của Công ty có đầy đủ máy móc thiết bị để
sản xuất sản phẩm, hoàn thiện từ khâu đầu tới khâu cuối. Quan trọng là máy
móc thiết bị đã tạo nên sự thu hút, hấp dẫn, tin tuởng đối với khách hàng đặt
hàng gia công.
Bên cạnh đó yếu tố này cũng ảnh hưởng đến việc duy trì và mở rộng thị
trường ở khía cạnh khác. Đó là chi phí cho việc mua sắm, việc đầu tư máy
móc thiết bị đòi hỏi chi phí lớn. Công ty có trị gía của máy móc thiết bị là gần
4 tỷ đồng. Do đó việc khấu hao cho máy móc rất lớn ảnh hưởng tới giá thành
sản xuất. Vì vậy, Công ty phải thực hiện các giải pháp về thị trường nhằm
khai thác hết năng lực của các yếu tố trên .
Bảng 3:Năng lực máy móc thiết bị của Công ty:
STT Danh mục thiết bị ĐVT

Số
lượng
Thành tiền
1 Máy cắt thép Inox
(l = 2.0m; D = 60mm)
cái 01 85.000.000
2 Máy cắt thép Inox cái 01 35.000.000
3 Dây chuyền đánh bề mặt Inox HL -
PVC
bộ 01 270.000.000
4 Dây chuyền cán định hình V, U, I
xẻ băng Inox
bộ 01 200.000.000
5 Các loại máy làm cửa cuốn Inox
(gồm 6 máy)
cái 06 320.000.000
6 Các loại thiết bị khác 185.000.000
7 Ôtô vận tải 2,5 - 5,0 tấn chiếc 02 500.000.000
8 Ôtô con chiếc 01 400.000.000
9 Máy hàn lăn cái 02 360.000.000
10 Xe nâng hàng 5 tấn chiếc 01 200.000.000
11 Cần trục 5 tấn cái 01 180.000.000
12 Máy hàn các loại 80.000.000
13 Máy khoan cần cái 01 60.000.000
14 Máy phay vạn năng cái 01 200.000.000
15 Máy sấn thuỷ lực cái 01 350.000.000
16 Máy tiện cỡ trung cái 01 150.000.000
17 Máy tiện cỡ nhỏ cái 01 55.000.000
Tổng 3.630.000.000
Bảng 4:Bảng giá trị đầu tư máy móc thiết bị.

Đơn vị: triệu đồng
Năm Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế
03 290,637,031 11,264,465
04 1,177,698,629 91,376,182
05 1,687,758,255 91,424,398
Bảng 5:Bảng sản lượng số sản phẩm qua các năm:
ST
T
Sốlượng SP 2003 2004 2005
So sánh 04/03 So sánh 05/04
CL % CL %
1 SP tấm bóng (tấn) 13.639 15.344 17.049 1.705 12,50 1.705 11,11
2 SPcửa cuốn m
2
415 467 519 52 12,53 52 11,13
3 SP phụ( chiếc) 3.808 4.280 4.760 476 12,5 476 11,11
Xét về sự gia tăng giá trị sản lượng có thể thấy số lượng sản phẩm tăng
đều theo các năm. Nếu gắn những biến động trên với nhau theo lôgic phân
tích về đặc điểm trên có thể kết luận rằng sự gia tăng về giá trị sản lượng
trong năm là do sự gia tăng về vốn kinh doanh và năng lực máy móc thiết bị.
Do đó có thể khẳng định rằng yếu tố then chốt trong việc duy trì và mở rộng
thị trường (ngoài vấn đề điều hành như là yếu tố tất yếu) là khả năng đảm bảo
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và năng lực máy móc thiết bị phục vụ
sản xuất.
Tổng giá trị máy móc thiết bị của Công ty hiện nay đã lên tới gần 4 tỷ
đồng. Công ty đã đầu tư các loại máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng phục vụ
cho sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao và các sản phẩm mà thị
trường có nhu cầu.
c. Lao động :
Lực lượng lao động của Công ty được bố trí bao gồm Ban giám đốc là những

người có năng lực, có phẩm chất tốt, đã được đào tạo nghiệp vụ, qua các lớp
quản lý kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh
nghiệm trong công tác quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ
thuật có các phòng ban nghiệp vụ hiện nay đã trưởng thành, dày dạn kinh
nghiệm với 34 người có trình độ đại học và số công nhân kỹ thuật là 40 công
nhân, thợ kỹ thuật tay nghề cao trải qua thử thách đã thực hiện những sản
phẩm cao cấp có giá trị kinh tế lớn .
Bảng 6:Năng lực về lao động của Công ty:
TT Danh mục ĐVT Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh(%)
04/03 05/04
A Tổng số cán bộ công
nhân viên
Người 58 65 74 12,07 13,85
Trong đó
I Lãnh đạo quản lý Người 8 11 15 37,5 36,36
1 Trên đại học Người 1 1 1
2 Đại học Người 7 10 14 42,86 40
II Cán bộ văn phòng Người 15 15 19 0 26,67
1 Trên đại học
2 Đại học Người 15 15 19 26,67
III Công nhân kỹ thuật Người 35 39 40 11,42 2,56
d. Quản lý sản xuất kinh doanh .
Mô hình quản lý Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng giám đốc là
người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động củaCông ty, gồm có phó

giám đốc và các phòng nghiệp vụ hỗ trợ, do đó mô hình quản lý đã phát huy
tính tập trung trong quản lý.
Tuy nhiên bên cạnh đó, trong quá trình điều hành sản xuất hàng ngày
của Công ty, các qui trình sản xuất vẫn còn nảy sinh tình trạng chồng chéo,
đảo lộn, chưa có sự thống nhất như kế hoạch đã đề ra.
Hiện nay Công ty đang từng bước thực hiện nhiều biện pháp tổ chức
quản lý sản xuất lại một cách khoa học và hiệu quả :
- Tăng cường khả năng sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao khả năng khai
thác, tăng cường khả năng giảm khấu hao.
- Quản lý sử dụng nguyên vật liệu triệt để về mặt số lượng, chất lượng và
chi phí nguyên vật liệu.
- Đối với mỗi hợp đồng kinh tế được ký kết - Công ty bố trí hệ thống kế
hoạch theo dõi quản lý chặt về giá trị kinh tế, hiệu quả kỹ thuật để đảm
bảo việc thực hiện hợp đồng với khách hàng và hiệu quả sản xuất cho nhà
máy.
- Phân tích rõ từng trách nhiệm của cán bộ, nhân viên và công nhân sản
xuất.
*Những nhân tố bên ngoài ảnh hưởng tới chiến lược thị trường của Công ty:
a.Thị trường kinh doanh của Công ty:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn mà xung quanh có rất
nhiều đơn vị cùng gia công sản xuất mặt hàng cùng loại. Do vậy sản phẩm
định kỳ chiếm 55% tổng sản lượng Nhà máy, chủ yếu là các đại lý ở các tỉnh
thành. Còn lại những sản phẩm không thường kỳ chiếm đến 45% - 50%. Do
vậy khai thác nguồn khách hàng, việc làm đầy đủ cho tập thể công nhân viên
nhà máy là cả một sự cố gắng của Ban lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ kinh
doanh .
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhưng tập thể công nhân viên trong Công ty
luôn hết sức cố gắng, tập trung nỗ lực vào phấn đấu vươn lên về mọi mặt , lấy
khẩu hiệu :”Chất lượng hàng đầu” nhằm thu hút lượng khách hàng ngày càng
đông, tạo uy tín trên thị trường, khẳng định vị trí, năng lực, công nghệ, thái độ

phục vụ của mình để đứng vững trên thị trường, bằng việc nâng cao chất
lượng sản phẩm, đảm bảo sản xuất đều đặn. Khi đã khẳng định được vị trí của
mình cần có thái độ phục vụ khách hàng tốt để giữ được khách hàng. Chiến
lược sản xuất kinh doanh của Công ty là duy trì và mở rộng những khách
hàng truyền thống như một số Công ty lớn, các cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng
làm ra các sản phẩm như trạn, bình nước…,để nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng
kinh tế của Công ty, xây dựng và phát triển Công ty thành một đơn vị kinh
doanh mạnh, đời sống thu nhập của công nhân nhà máy cao.
Bảng 7: Danh mục các sản phẩm sản xuất thường kỳ của nhà máy trong
năm 2005:
Tên sản phẩm ĐV tính Số lượng
Sản phẩm tấm bóng Tấn 415
Sản phẩm cửa cuốn m
2
9.416
Sản phẩm phụ chiếc 3.808
Tổng 13.639
Lãnh thổ : Do đặc điểm chủ yếu của Công ty là gia công .Do đó địa bàn hoạt
độngcủa Công ty ít thay đổi chủ yếu nằm ở các tỉnh khu vực phía Bắc, Nam.
Công ty đã tổ chức mở các đại lý bán lẻ sản phẩm tại 1 số Quận thuộc khu
vực Hà Nội - khách hàng đến ký hợp đồng gia công sản phẩm có một số ở
các tỉnh như Lào cai - Phú Thọ - Hà Tây- Bắc Giang-Bắc Ninh là do hiệu quả
của công tác quảng cáo và chất lượng sản phẩm làm ra được khách hàng tin
cậy.
Bảng 8:Thị trường kinh doanh của Công ty năm 2005:
Tỉnh Sản phẩm Số lượng
Hà Nội
Sản phẩm tấm bóng(tấn) 200
Sản phẩm cửa cuốn m
2

4.210
Sản phẩm phụ (chiếc) 1.680
TPHCM
Sản phẩm tấm bóng(tấn) 115
Sản phẩm cửa cuốn m
2
3.420
Sản phẩm phụ (chiếc) 1.170
Hải Phòng
Sản phẩm tấm bóng(tấn) 95
Sản phẩm cửa cuốn m
2
850
Sản phẩm phụ (chiếc) 516
Các tỉnh lân cận
Sản phẩm tấm bóng(tấn) 5.00
Sản phẩm cửa cuốn m
2
936
Sản phẩm phụ (chiếc) 442
Theo như bảng trên thì tình hình kinh doanh của Công ty tiến triển khá tốt đặc
biệt sản phẩm cửa cuốn luôn chiếm ưu thế trên thị trường còn sản phẩm tấm
bóng chỉ được dùng trong các nghành sản xuất vì thế số lượng tiêu thụ không
cao. Còn sản phẩm phụ thì chỉ có thành phố lớn như Hà Nội, TPHCM là tiêu
thụ mạnh còn các tỉnh khác mặt hàng sản phẩm phụ dùng cho sinh hoạt hay
nhu cầu làm việc là chưa đựoc thể thay thế được các sản phẩm truyền thống.
Chính vì thế mà sản phẩm phụ của Công ty chưa được áp dụng sản xuất hàng
loạt mà chỉ sản xuất đơn chiếc từng chiếc một để đáp ứng nhu cầu khách hàng
về chủng loại mẫu mã tốt hơn.
b. Các đối thủ cạnh tranh:

Như phần trên đã nêu, trong môi trường kinh doanh đầy sự cạnh tranh
gay gắt các Công ty đều có những phương pháp sản xuất kinh doanh những
sản phẩm của mình 1 cách tối ưu nhất bằng những phương pháp truyền thống
và hiện đại để phù hợp với môi trường cạnh tranh hiện nay. Các đối thủ cạnh
tranh của Công ty trên thị trường có nhiều loại như các Công ty cổ phần, tư
nhân và các cửa hàng, đại lý. Vì thế Công ty luôn phải đối đầu với những khó
khăn. Họ có nhiều biện pháp kinh doanh sản phẩm như:
- Phát tờ rơi quảng cáo

×