Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.93 KB, 44 trang )

lời nói đầu

Thời đại của chúng ta thời đại của nền kinh tế thị trờng cạnh tranh và đầy
đủ biên động, thì một doanh nghiệp sản xuất muốn đứng vững, tồn tại và phát
triển phải không ngày phấn đấu đổi mới tự hoàn thiện mình. Muốn vậy, không
có đờng nào khác là các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt chẽ các yếu tố
của qúa trình sản xuất nhăm nâng cao chất lợng sản phẩm tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đây là tiền đề tích cực giúp doanh nghiệp sản xuất
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh vong quay vốn, tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng kể cả trong và ngoài nớc, từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp.
Công ty Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất một khối lợng sản phẩm
rất lớn, phong phù về chủng loại. Vì vậy, cũng nh các doanh nghiệp sản xuất
khác, việc quản lý chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm ở công ty là cả một
vấn đề lớn.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn, trong quá trình nghiên cứu và
tìm hiểu ở công ty may Thăng Long, em đã chọn đề tài "Phân tích tình hình
chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng
Long cho bài viết của mình.

1


Chơng I:
Những vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất kinh
doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
1.1. Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.1 Chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh.
- Một doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là
sản xuất ra những sản phẩm nhất định tiêu thụ những loại sản phẩm đó trên thị
trờng nhằm thu đợc lợi nhuận. Để đạt đợc điều đó, các doanh nghiệp phải thờng


xuyên bỏ ra những chi phí nhất định.
- Có thể nói, chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ. Các chi phí này phát sinh thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất sản phẩm.
Trong doanh nghiệp sản xuất, ngoài những chi phí sản xuất có tính chất
sản xuất còn phát sinh những chi phí không có tính chất sản xuất nh: chi phí
phục vụ tiêu thụ sản phẩm, cho các hoạt động mang tính sự nghiệp chỉ những
chi phí sản xuất - và là bộ phận quan trọng trong chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Nội dung chi phí kinh doanh của doanh nghiệp gồm các bộ phận.
+ Chi phí cho việc sản xuất sản phẩm: là các chi phí mà các doanh nghiệp
chi ra cầu thành nên giá trị của sản phẩm do đó giá trị của sản phẩm bao gồm ba
bộ phận chính: C + V + M.
Trong đó: C là toàn bộ t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất
để tạo nên giá trị sản phẩm nh: khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, công
cụ, năng lợng, bộ phận này đợc gọi là hao phí lao động vật hoá.
2


V. là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Bộ phận tham gia đợc gọi là chi phí lao
động sống.
M: Giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động - tạo ra
giá trị sản phẩm.
Vậy chi phí sản xuất chỉ bao gồm hai bộ phận là C + V. Đây chính là chi
phí sản xuất chỉ bao gồm hai bộ phận ra để sản xuất sản phẩm . Các chi phí này
phát sinh có tính chất thờng xuyên, gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

+ Chi phí cho việc tiêu thụ sản phẩm: Để sản phẩm sản xuất ra đợc tiêu
thu thuận lợi thì doanh nghiệp phải bỏ ra một khoản chi phí để đóng góp, bốc
dỡ, bảo quản sản phẩm, vận chuyển, nghiên cứu thị trờng, quảng cáo Những
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thu sản phẩm gọi là chi phí
tiêuthụ sản phẩm.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải nộp các khoản thuế giảm thu cho nhà nớc: Thế vật t, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu Đó là những khoản
chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình kinh doanh, vì thế nó mang
tính chất là khoản chi phí của doanh nghiệp.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là toàn bộ chi
phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm và các khoản tiền thuế giám thu mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có thể chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu.
- Chi phí nhiên liệu, động lực.
3


- Chi phí tiền lơng
- Các khoản thích hợp theo quy định của nhà nớc: BHTX - BHYT
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí khác bằng tiền.
Ngoài các khoản chi phí kể trên, doanh nghiệp còn đợc phép tính vào chi
phí sản xuất kinh doanh một số khoản sau: các khoản dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, dự phòng các khoản phải thu khó đòi trợ cấp thôi việc cho ngời lao
động.

Cách phân loại này giúp ta thấy rõ mức chi phí về lao động sống và lao
động vật hoá trong toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Điều
này có tác dụng xác định trong điểm quản lý chi phí sản xuất và kiểm tra lại sự
cần đối giữa các kế hoạch khác nhau nh kế hoạch lao động tiền lơng, kế hoạch
khấu hao TSCĐ, kế hoạch cung cấp vật t, kế hoạch vốn lu động
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục tính giá thành.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ của
doanh nghiệp đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh đã đợc tập hợp một
cách đầy đủ, chính xác về có ý nghĩa trong công tác tính giá thành sản phẩm có thê tính đợc giá thành của từng loại sản phẩm nghĩa là biết đợc chi phí bỏ ra
để sản xuất từng loại sản phẩm cụ thể. Qua xem xét sự biến động của khoản
mục chi phí giữa các thời kỳ giúp cho doanh nghiệp có thể phân tích, đánh giá
4


những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chi phí bất hợp lý, từ đó đa ra những biện
pháp thích ứng nhằm giảm bớt từng loại chi phí để hạ giá thành.
* Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh thành chi phí cố didnhj và chi phí
biển đổi.
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lợng sản phẩm sản
xuất ra có thể chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định( chi phí bất biến, định
phí) và chi phí biến đổi ( chi phí khả biến, biến phí).
- Chi phí cố định là những chi phí không bị biến đổi trực tiếp theo sự biến
đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất, gồm : khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi bảo dỡng máy móc, thiết bị, tiền thuê đất.

- Chi phí biến đổi là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự
thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất.
- Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với công tác quản lý củ doanh
nghiệp. Qua việc xem xét mối quan hệ tổng doanh thu với tổng chi phí bỏ ra
giúp cho doanh nghiệp xác định điểm hoà vốn.
1.1.2.Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất gồm hai
mặt: Một mặt là các chi phí mà các doanh nghiệp đã chi phí ra, mặt khác là kết
quả sản xuất thu đợc: Những sản phẩm , công việc, lao vụ nhất định.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản phẩm ( công việc, lao vụ) do doanh nghiệp đã sản
xuất, hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trong điêu kiện
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì việc hạ giá thành sản phẩm là con đờng cơ
bản đẻ tăng doanh lợi. Giá thánhp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: Phản ánh chất l5


ợng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loại tài sản, vật t, lao động, tiền
vấn của doanh nghiệp.
1.1.2.2 Các loại giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
* Căn cứ vào phạm vi tính giá thành, ngời ta phân biệt thành giá thành sản
xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.
* Giá thành sản xuất ( hay giá thành công xởng) bao gồm toàn bộ chi phí
liên quan đến việc sản xuất một khối lợng sản phẩm nhất định gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho những sản phẩm
đã hoàn thành nhập kho hoặc giao cho khách hàng, đồng thời là căn cứ tính giá

vốn hàng bán và lãi gộp ở doanh nghiệp sản xuất.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm toàn bộ chi phi liên quan
đến quá trình và tiêu thụ một khối lợng sản phẩm nhất đinh, gồm.
Giá thành sản xuất sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ định đợc tính toán xác định khi sản phẩm
đợc tiêu thụ, là căn cứ để tính toán xác định lãi trớc thuế, lợi tức của doanh
nghiệp.
* Căn cứ vào việc kế hoạch, ngời ta phân biệt thành giá thành kế hoạch và
giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: là gía thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong thời kỳ và sản lợng sản
phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ.
6


- Giá thành đợc xác định là mục tiêu phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất
và chi phí tiêu thụ, đồng thời là căn cứ thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến việc tổ
chức quản lý xây dựng kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chế độ tiết kiệm và có
hiệu quả trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3. Mốt quan hệ giữa chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm.
Qua trình bày ở trên, ta thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vì nội
dung cơ bản của chúng là biểu hiện bằng tiền củ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra
cho hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
không phải là một mà có sự khác nhau về lợng về thời gian thể hiện ở các điểm
sau.

Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ nhất định đã phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm lại gắn liên với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ
đã sản xuất hoàn toàn.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phân chi phí thực tế đã phát
sinh (chi phí trả trớc) hoặc một phần chi phí sẽ là phát sinh ở thời kỳ sau những
đã ghi nhận là chi phí của kỳ này) chi phí không đợc tính vào giá thành mà tính
vào chi phí của nghiệp vụ tài chính.
Chi phí sản xuất trong thời kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm
đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả những sản phẩm đang còn dở dang cuối
kỳ và sản phẩm hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất
của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí
sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trớc chuyển sang.
Nhận thức đợc mối quan hệ và sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là rất quan trọng trong chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để
tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Quản lý giá thành
phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất vì với trình độ quản lý khác nhau, sự
7


tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh trực tiếp đối
với giá thành sản phẩm hạ hoặc cao.
1.2 Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi phí sản xuất - kinh doanh.
1.2.1 Sự cần thiết phải quản lý chi phí sản xuất - kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt mỗi sản phẩm
muốn đứng vững trên thị trờng phải cạnh tranh đợc về chất lợng và về giá cả. Mà
tâm lý ngời tieu dùng là muốn có sản phẩm chất lợng tốt và giá bán thấp. Vấn
đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải giảm tốt đa các khoản chi phí để hạ giá
thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà vẫn đảm bảo đợc chất lợng sản phẩm.
Sự cần thiết phải tăng cờng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh
xuất phát từ những cơ sở sau:

- Xuất phát từ vai trò, vị trí của giá thành sản phẩm trong công tác quản
lý tài chính của doanh nghiệp
+ Giá thành là một căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chính
sách giá cả đối với từng loại sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giá thành là thớc đo mức chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp, là căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu qủa sản xuất kinh doanh
và đề ra các quyết định. Để quyết định lựa chọn sản xuất sản phẩm nào doanh
nghiệp phải biết đợc nhu cầu thị trờng, giá cả thị trờng và phải biết đợc nhu cầu
thị trờng, giá cả thị trờng và phải biết đợc mức chi phí sản xuất và mức chi phí
tiêu thụ sản phẩm đó mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Trên cơ sở đó mới xác định
hiệu quả sản xuất loại sản phẩm sản xuất nhằm đạt lợi nhuận tối đa. Khi xác
định hiệu qủa sản xuất kinh doanh thực tế một loại sản phẩm cần phải xác định
chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đó.
+ Giá thành là công cụ quan trọng để doanh nghiệp kiểm soát tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh, xem xét hiệu quả các biện pháp tổ chức kỹ
thuật.Thông qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, doanh nghiệp có thể
8


xem xét tình hình sản xuất và chi phí bỏ vào sản xuất, tác động và hiệu quả thực
hiện các biện pháp tổ chức kỹ thuật thuật đến sản xuất, phát hiện và tìm ra
nguyên nhân đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại từ.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý chi phí sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp hiện nay.
Hiện nay, các doanh nghiệp hạch toán cha đầy đủ và chính xác các khoản
chi phí phát sinh. Ví dụ nh chi phí nguyên vật liệu tính vào giá thành sản phẩm
bao gồm cả nguyên vật liệu, hao hút, mất mát trong quá trình vận chuyển
việc đó vừa làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp, vừa không tạo điều kiện để
doanh nghiệp bảo toàn vốn.
- Thêm voà đó, chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm,

vì vậy tiết kiệm, chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành nên đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý tốt chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
+ Hạ giá thành giúp cho Doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản
phẩm tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh bằng cách doanh nghiệp có
thể giảm bớt giá bán để tiêu thụ nhanh sản phẩm, tăng vòng quay vốn.
+ Hạ giá thành trực tiếp làm tăng lợi nhuận, kém giá thành sản phẩm thấp
hơn so với giá bán trên thị trờng thì lợi nhuận đơn vị sản phẩm càng cao. Mặt
khác, giá thành sản phẩm thấp, doanh nghiệp có lợi thế là hạ đợc giá bán và thu
đợc nhiều lợi nhuận.
+ Hạ giá thành còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm bớt lợng vốn lu
động sử dụng vào sản xuất hoặc có thê mở rộng thêm sản xuất.
Việc hạ giá thành sản phẩm đợc thể hiện qua 2 chỉ tiêu đó là: mức hạ giá
thành và tỷ lệ hạ giá thành.
Mức hạ tháng ( Mz): Phân ánh số tuyệt đối về chi phí tiết kiệm hạ giá
thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo. Nó phản ánh khả năng
tích luỹ của doanh ngihệp và đợc xác định theo công thức:
n

(

Mz = Si1 ì
i =1

Z

i 1`

) (S9ì Z )
i1


io


Trong đó: Mz: Mức hạ giá thành sản phẩm hàng hoá so sánh đợc
Zi: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo.
Zi1: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
n: Số loại sản phẩm so sánh đợc.
Si1: Số lợng sản phẩm kỳ kế hoạch.
- Tỷ lệ hạ giá thành là số tơng đối nói lên giá thành thực tế hạ giá đợc bao
nhiêu phần trăm so với kế hoạch đã đặt ra khó phản ánh trình độ chức quản lý và
phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
Tỷ lệ hạ giá thành đợc xác định theo công thức:

Tz (%) =

Mz

n
(Si1 ìZio )
i=
1

ì
100%

Chỉ khi nào doanh nghiệp thành đồng thời cả hai chỉ tiêu này thì doanh
nghiệp mới đợc coi là hoàn thành nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm theo đơn
đặt hàng mà nhiệm vụ này do chính doanh nghiệp đặt ra để phấn đấu.
1.2.2 Vai trò của công tác quản lý tài chính trong việc quản lý chi tiết và hạ
giá thành sản phẩm.

Trên góc độ tài chính, việc thờng xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh, việc thờng xuyên đi sâu giám sát mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là một biện pháp có hiệu quả đẻ thúc đẩy doanh
nghiệp ra sức quản lý cải tiến công tác, giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, phấn đấu hạ giá thành tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ. Thông qua
giám đốc tài chính sẽ chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu, khai thác mọi khả năng của
doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất,nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn.
Giám đốc tài chính trong doanh nghiệp nhằm ngăn chặn các chi phí vợt
quá mức, nhng vẫn bảo đảm chất lợng sản phẩm , qua đó ổn định tình hình tài
10


chính của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu không có giám đốc tài chính của sẽ dẫn
đến tình trạng lãng phí thất thoát vật, tiền vốn và nh vậy tình hình tài chính của
doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn. Mà một trong những khâu quan trọng của
chức năng giám sát tài chính đó là tổ chức hạch toán kế toán bởi vì nó cung
cấp và xử dụng thông tin thực tế của doanh nghiệp.
1.3 Một số biện pháp chủ yếu quản lý chi phí sản xuất , kinh doanh, hạ giá
thành sản phẩm.
1.3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành
sản phẩm.
Trong cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp đều hết sức quan tâm đến việc
giảm chi phí sản xuất, điều đó đồng nghĩa vốn quản lý tốt chi phí sản xuất kinh
doanh, hạ giá thành sản phẩm. Để thực hiện đợc điều đó cần nghiên cứu các
nhân tố ảnh hởng tới việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đó là:
- Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Ngày nay khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ, máy móc đang từng bớc thay đổi cao. Các doanh nghiệp nhờ sự đổi mới công nghệ, đã tạo ra năng
suất lao động cao, chất lợng sản phẩm tốt, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Việc đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ trong sản xuất kinh
doanh trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, bắt buộc ngời quản lý doanh nghiệp phải đặc biệt chủ ý tới nhân tố này.
- Tổ chức lao động và sử dụng con ngời.

Đây cũng là yếu tố quan trọng đê nâng cao năng suất lao động hạ giá
thành sản phẩm, nhất là đối với doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động . Việc tổ
chức lao động khoa học, đúng ngời đúng việc sẽ loại trừ tình lãng phí giờ máy
móc, có tác dụng lớn trong nâng cao năng suốt, hạ giá thành sản phẩm.
Tổ chức quản lý sản xuất và tài chính;
Cho dù trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại mà quản lý không tốt thì chi phí
chắc chắn sẽ tăn. Vì thế, quản lý sản xuất và quản lý tài chính là nhân tố tác
11


động mạnh mẽ đến việc hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Tổ chức sản
xuất tốt giúp doanh nghiệp xác định mức sản xuất tối u, phơng pháp sản xuất tối
u làm cho giá thành sản phẩm hạ xuống, việc bố trí hợp lý làm cho giá thành sản
phẩm hạ xuống; việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất giúp tiết kiệm nguyên liệu,
hạ tỷ lệ sản phẩm hỏng.
Quản lý tài chính ngày càng có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp, và
tác động của nó đối với việc hạ giá thành, tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ.
Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu mau bán vật t sẽ
tránh đợc tình trạng tổn thất cho sản xuất nhà nh ngừng sản xuất do thiếu vật t
nguyên liệu. Thông qua việc tổ chức sử dụng vốn kiểm tra đợc tình hình dự trữ
vật t, tồn kho sản phẩm, ngăn chặ kịp thời tình trạng ứ đọng mất mát, hao hụt vật
t, sản phẩm. Việc đẩy mạnh chu chuyển vốn có thể giảm sút nhu cầu vay vốn
dẫn tới giảm chi phí lãi tiền vay.
Tất cả sự tác động trên làm giảm bớt chi phí sản xuất, góp phần tích cực
đến hạ giá thành sản phẩm.
Tất cả sự tác động trên làm giảm bớt chi phí sản xuất, góp phần tích cực
đến hạ giá thành sản phẩm.
Đây là những nguyên nhân tố chủ yếu tác động đến công tác quản lý chi
phí, hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần xem xét,
nghiên cứu kỹ từng nhân tố để quản lý tốt chi phí , hạ giá thành sản phẩm.

1.2.3. Một số biện pháp quản lý chi phí sản xuất kinh doanh hạ giá thành
sản phẩm.
Phải áp dụng những thành tựu của khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên
tiến trong sản xuất cho phù hợp với đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành. Đổi
mới máy móc thiết bị đi đôi với việc sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Hai là: Qủan lý tốt lao động và sử dụng lao động một cách hợp lý, giảm
chi phí tiền công, tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm.
12


Để giảm chi phí tiền công, tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm cần phải
tăng nhanh năng suất lao động, nh vậy cần cải tiến tổ chc lao động, đào tạo bồi
dỡng nâng cao trình độ tay nghề và kỹ thuật , hoàn thiện định mức lao động.
Đặc biệt bộ máy quản lý phải là những ngời có trình độ chuyên môn, có năng
lực quản lý, năng động sáng tạo giúp cho doanh nghiệp xác định đợc phơng án
tổ chức tối u, phân công bố trí lao động, tăng hiệu quả kinh tế.
Tiền công, tiền lơng là chi phí chiếm tỷ trọng tơng đối lớn trong tổng chi
phí của doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp còn sử dụng nhiều lao
động thủ công. Doanh nghiệp cần tăng cờng kỹ thuật lao động , áp dụng chế độ
tiền thởng và trách nhiệm vật chất để khuyến khích ngời lao động. Tìm cách cải
thiện điều kiện lao động nh an toàn lao động ,hạ giá thành sản phẩm.
Ba là: Tổ chức quản lý, bố trí các khâu trong dây truyền công nghệ sản
xuất hợp lý để tiết kiệm đợc chi phí gián tiếp, hạn chế đợc sự lãng phí nguyên
vật liệu, giảm thấp tỷ lệ phế liệu, giảm chi phí ngừng sản xuất. Tổ chức quản lý
sản xuất phải đợc chủ trọng tất cả các khâu, mỗi đồng chi phí bỏ ra cần đợc sử
dụng một cách tiết kiệm và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bốn là: Tăng cờng phát huy chức năng giám đốc tài chính trong việc quản
lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm. Thực hiện biện pháp này
đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác kiểm tra tài chính với từng khoản
mục chi phí nh.

+ Chi phí nguyên, nhiên vật liệ: chi phí nguyên, nhiên vật liệu phụ thuộc
vào lợng nguyên liệu tiêu hao và giá cả nguyên , nhiên vật liệu.
Số lợng sản phẩm sản xuất và định mức tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm quyết định lợng nguyên vật liệu tiêu hao - vì vậy tài chính phải tham gia
vào việc xây dựng định mức và tình hình chấp hành định mức đó. Mặt khác tình
hình xuất, nhập, bảo quản vật t tài chính có thể kiểm tra công tác chuyên môn,
ngăn ngừa tình trạng vật t thiếu hụt, h hỏng, kém hoặc mất phẩm chất. Đối với
giá cả nguyên vật liệu phụ thuộc vào giá mua và cớc phí vận chuyển xếp dỡ.
13


Tài chính cần tham gia ý kiến ngày từ đầu vào việc lựa chọn nguồn cung cấp,
điạ điểm và thời gian giao hàng, phơng tiện vận chuyển, đồng thời cần dự đoán
những biến động cung cấp vật t và giá cả. Mặt khác, thông qua việc thanh toán
chi trả tài chính có thê kiểm tra lại giá mua, cớc phí, tình hình thực hiện hợp
đồng và kết hợp với các bộ phận khác để định kỳ kiểm tra việc thu mua, sử dụng
và bảo quản.
+ Chi phí tiền lơng, kiểm tra tài chính đối u khoản chi phí này sẽ góp
phần vào việc bố trí lao động hợp lý, khuyến khích tăng năng suất lao động trên
cơ sở đó tiết kiệm chi phí tiền lơng trên một đơn vị sản phẩm.
+ Chi phí phân xởng, chi phí quản lý doanh nghiệp. kiểm tra các khoản
chi phí này thực tế phát sinh có phù hợp với dự toán chi phí đợc lập hay không,
có phù hợp với thực tế đòi hỏi hay không. Và cần kết hợp với tình thình thực
hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh chung của của doanh nghiệp, qua đó ngăn
chặn kịp thời tình trạng chi phí quá mức cần thiế, lãng phí kém hiệu quả.
Việc quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm là
một công tác phc tạp có liên quan tới nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp, mà
trên đây là một số biện pháp nhằm thực hiện công tác đó. Thực tế do đặc điểm
khác nhau giữa các doanh nghiệp nên mỗi doanh nghiệp cần phải căn cứ vào
các biện pháp chung để đa ra biện pháp cụ thể phù hợp với doanh nghiệp nhằm

quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm.

14


Chơng II: Thực trạng quản lý chi phí sản xuất - kinh doanh và
giá thành sản phẩm ở công ty may Thăng Long

2.1. Một vài nét quá trình hình thành và phát triển của công ty may
Thăng Long.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Tên đơn vị: Công ty may Thăng Long
Tên giao dịch: Thăng Long Garment Compary
Tên viết tắt: Thaloga
Trụ sở chính: 250 phố Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty may Thăng Long ( Thaloga) là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, đợc thành lập vào ngày 08/05/1958, do
Bộ Ngoại Thơng ra quyết định với tên gọi ban đầu là công ty may mặc xuất
nhập khẩu thuộc tổng công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm. Đây là công ty may
mặc xuất nhập đầu tiên của Việt Nam, đặt trụ sở tại 15 Cao Bá Quát.
Dới sự lãnh đạo trực tiếp của chi bộ cùng với sự ra đời của tổ chức công
đoàn và chi đoàn thanh niên, nên đến 15/12/1958 công ty đã hoàn thành xuất
sắc năm kế hoạch đầu tiên của mình, với tổng sản lợng là 391.129 sản phẩm,
đạt 112,8% so với kế hoạch. Giá trị tổng sản lợng tăng 840.880.
Bớc vào thực hiện kế hoạch năm năm lần thứ nhất ( 1961 - 1965) công ty
đã có một số chuyển biến lớn: Chuyển tất cả các tổ hợp phân tán về cùng một
địa điểm, trang bị thêm một số máy đạp chân và một số công cụ khác ( Năm
1961, công ty chính thức chuyển về 250 Minh Khai) Thị trờng xuất khẩu của
công ty trong những năm 60 đã đợc mở rộng đến các nớc: Liên xô, CHDC Đức,
Mông Cổ, Tiệp Khắc

Năm 1988 là năm chấm dứt thời kỳ bao cấp, chuyển sang kinh tế thị trờng. Tình hình thế giới cũng có nhiều biến động ảnh hởng tới thị trờng. Tình
hình thế giới cũng có nhiều biến động ảnh hởng tới thị trờng tiêu thụ của công
15


ty. Đông Đức và Liên Xô xẹp đổ năm 1990 - 1991 sau đó hàng loạt các nớc
Đông Âu taon ra, Đối diện với những khó khăn chung của cả nớc, công ty đã
mạnh dạn tiến hành đổi mới toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đẩy
mạnh tìm kiếm thị trờng mới đặc biệt là thị trờng Tây Âu , Nhật Bản và chú ý
hơn đến thị trờng may mặc đội địa,. Cho đến nay congty đã có đợc thị trờng ổng
định rộng lớn trên 20 quốc gia nh: Nhất Bản, , Hạn Quốc, Hồng Công, Đài
Loan, Đức, Thuỵ Điể, Hà Lan Từ nam 1990 đến năm 1992, công ty đã đầu t
hơn 20 tỷ để thay thế toàn bộ máy móc thiết bị cũ của CHDC Đức bằng máy
móc hiện đại của Nhật Bản, CHLBĐ Đức, Nhờ đó công ty đã có điều kiện sản
xuất mặt hàng mới. sản xuất đợc tổ chức thành dây chuyền công nghệ khép
kín, tiết kiệm đợc lao động, chỉ riêng phân xởng cắt đã giảm đợc số lao động từ
300 công nhân xuống công xuống còn 64 ngời.
Với kết quả thu đợc đáng kể trong quá trình đổi mới công ty may Thăng
Long là đơn vị đầu tiên trong ngành may đợc nhà nớc cấp giấy phép xuất
khẩu trực tiếp, tạo đợc thế chủ động, giảm phiền hà, tiết kiệm chi phí.
Đến nay công ty đã tạo đợc hàng trăm mẫu mã đẹp, mới lạ để xuất khẩu
và bán ra thị trờng, ngoài ra công ty còn nhận gia công thêu, mài 80% sản
phẩm của công ty dành cho xuất khẩu, sản phẩm của công ty đã có mặt trên 30
quốc gia trên thế giới. Điều đó khẳng định tên tuổi và chỗ đứng của công ty trên
thị trờng.
2.1.2 Đặc điểm tô chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý
của công ty.
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Công ty may Thăng Long có hình thức hoạt động là sản phẩm kinh doanh
- xuất nhập khẩu với các loại sản phẩm chủ yếu: Quần áo bò, áo sơ mi, áo

Jackét, áo khoác các loại, quần áo trẻ em công ty chuyên gia công hàng may
mặc theo công nghệ khép kín từ A đến Z ( bao gồm cắt, may là đóng gói, nhập
16


kho) với đặc điểm sản xuất chủ yếu là giá công hàng may mặc theo đơn đặt
hàng nên quá trình sản xuất của công ty thờng mang tính hàng loạt.
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty đợc bố trí nh sau.
+ Công ty có 8 xí nghiệp may trong đó:
6 xí nghiệp may từ xí nghiệp một đến xí nghiệp 6 đóng tại Hà Nội.
Một xí nghiệp may đóng tại Hải Phòng.
Một xí nghiệp có cùng mô hình sản xuất, với dây chuyền công nghệ khép
kín, chia thành các bộ phanạ khác nhau: văn phòng xí nghiệp, tổ cắt, tổ may, tổ
hoàn thiện, tổ bảo quản.
+ Một xí nghiệp phụ trợ gồm mọt phana xởng thêu và một phân xởng mài,
có nhiệm vụ thêu, mài, tẩy, ép đối với những sản phẩm cần gia cố và trung đại
tu máy móc thiết bị.
+ Một xởng thời trang, chuyên nghiên cứu mẫu mốt va sản xuất những
đơn đặt hàng nhỏ dới 100 sản phẩm.
Mô hình tổ chức sản xuất ở công ty may Thăng Long đợc thể hiện trên sơ
đồ sau ( sơ đồ 1).
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất của công ty

17


C«ng ty

XN
1


XN
2

XN
3

XN
4

XN
5

XN
6

XN
may
Nam
H¶i

XN
may
Nam
H¶i

PX thªu

V¨n phßng XN


Tæ c¾t

Tæ may

Tæ hoµn thiÖn

Tæ b¶o qu¶n
18

XN
may
Nam
H¶i

XN
may
Nam
H¶i

PX mµi


2.1.2.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm .
Công ty may Thăng Long là công ty công nghiệp chế biến, đối tợng là
vải, đợc cắt may thành nhiều mặt hàng khác nhau, kỹ thuật sản xuất, cỡ vải
của mỗi loại mặt hàng có độ phức tạpkhác nhau, phụ thuộc vào số lợng chi tiết
của loại hàng đó, Quy trình công nghệ của công ty là quy trình sản xuất phức
tạp kiểu liên tục đợc mô tả nh sau.
Sau khi ký hợp đồng với khách hàng, phòng kết hoạch lợp bảng định mức
vật liệu và mẫu mã của từng sản phẩm. Phòng kế hoạch cần đổi vật t, ra lện sản

xuất cho từng xí nghiệp và cung cấp nguyên vật liệu cho từng xí nghiệp.
Tổ kỹ thuật của xí nghiệp căn cứ vào mẫu mã cho phòng kỹ thuật đa
xuống sẽ ráp sơ đồ để cắt. Trong khâu cắt bao gồm nhiều công đoạn ráp sơ đồ
để cắt vải, đặt mẫu để pha cắt, cắt gọt, đánh số, đồng bộ
Đối với những sản phẩm yêu cầu thêu tay in thì đợc thực hiện sau khi cắt
rời mới đa xuống, tổ may. Mỗi công nghiệp chỉ may một bộ phận nào đó rổi
chuyển cho ngời khác. May xong, đối với những sản phẩm cần tẩy, mài sẽ đợc
đa vào giặt, tẩy, mài.
San phẩm qua các khâu trên sẽ đợc hoàn chỉnh là gấp đóng gói, nhập kho
thành phẩm.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty đợc thể hiện qua sơ
đồ hai:

19


Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

NVL
(vải)

Cắt

May

Trải
vải đặt
mẫu
cắt
phá

cắt gọt
đánh
số
đồng
bộ

May
thân.
May
tay

Thêu


ghép
thành
thành
phẩm


Tẩy
mài

Vật liệu
Phụ

Đóng gói
kiểm tra
Bao bì
đóng kiện

Nhập kho

2.1.2.3Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý của công ty:
Công ty may Thăng Long là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, trực
thuộc tổng công ty dệt may Việt Nam, tổ chức quản lý theo hai cấp là cấp công
ty và cấp xí nghiệp.
* Công ty: bao gồm ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm quản lý và
chỉ đạo trực tiếp. Giúp việc cho ban giám đốc có các quản lý và chỉ đạo trực
20


tiếp, Giúp việc cho ban giám đốc có các phòng ban chức năng và nghiệp vụ
của công ty gồm:
- Văn phòng công ty gồm: văn th, hành chính, bảo vệ, tổ chức nhân sự,
dân quốc tự vệ.
+ Phòng kế toán tài vụ: chịu trách nhiệm toàn bộ công tác hạch toán trong
công ty. Có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất, tính đúng, tính đủ phục vụ cho việc phát sinh trong quá trình sản xuất,
quản l ý sản xuất ở các xí nghiệp thành viên.
+ Phòng kế hoạch thị trờng: có nhiệm vụ nghiên cứu, khảo sát tìm kiếm
thị trờng và lập kế hoạch sản xuất cho kịp thời, đúng thời hạn hợp đồng.
+ Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ quản lý, phác thảo, tạo mẫu mã hàng
theo đơn đặt hàng của khách và nhu cầu củ tổ chức.
+ Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá chất lợng sản phẩm trớc
khi đa vào nhập kho thành sản phẩm.
+ Phòng kho: bao gồm kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm, nơi bảo
quản đầu ra, đầu vào của quá trình sản xuất.
+ Trung tam thơng mại mà giới thiệu sản phẩm: (39 Ngô Quyền). Trng
bày và giới thiệu, bán sản phẩm , làm công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng.
+ Cửa hàng thời trang: ở đây các mẫu mã quần áo đợc trng bày mang tính

chất giới thiệu là chính.
Cấp xí nghiệp.
ở Việt Nam thành viên có ban giám đốc xí nghiệp gồm:
Giám đốc xí nghiệp, các tổ trởng sản xuất, nhân viên tiền lơng, cấp phát,
thống kê Dới các trung tâm và cửa hàng có cửa hàng trởng và các nhân viên
cửa hàng. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý ở công ty may Thăng Long đợc trình
bày theo sơ đồ 3.
3.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty.
21


Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty may Thăng Long áp dụng theo mô
hình tổ chức kế toán tập trung,toàn bộ công tác kế toán đợc tập trung ở phòng
kế toán, tài vụ và tiến hàng công tác hạch toán kế toán theo hình thức nhất ký
chứng từ. ở các xí nghiệp thành viện và các bộ phận trực thuộc không tổ chức
bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán thống kê.
Bộ máy kế toán đợc tổ chức nh sau.
Tại phòng kế toán - tài vụ gồm 12 ngời, mỗi ngời phụ trách một phần
công việc khác nhau.
- Đứng đầulà kế toán trởng kiêm kế toán tổng hợp.
- Tiếp đó là hai phó phòng kế toán, các nhân viên và thủ quỹ.
- Kế toán tiền (kế toán thanh toán).
- Kế toán vật t.
- Kế toán tài sản cố định và nguồn vốn.
- Kế toán tiền lơng và các khoản BHXH.
- Kế toán công nợ.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thanh phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Tại các xí nghiệp thành viên có các thủ kho, nhân viên thống kê tại xí
nghiệp, nhân viên thống kế phân xởng.

Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán trư
ởng

Kế
toán
vật


Kế
toán
TSCĐ


vốn

Kế
toán
lương


KT
tập
hợp
cp và

BHXH

giá
thành


h

KT
tiêu
thụ
thành
phẩm

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
công
nợ

22

Nhân viên thống kê tại xí nghiệp

Thuỷ
quỹ

Kế
toán
tông
hợp



2.2 Tình hình chủ yếu và kết quả của hoạt động kinh doanh của công ty.
2.2.1 Những thuận lợi, khó khăn của công ty.
Những thuận lợi:
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, công ty may Thăng Long đã luôn
tận dụng những tiềm năng u thế và thuận lợi của mình nhăm nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty Thăng Long là một công ty may xuất khẩu có bề dầy truyền
thống hơn 40 năm xây dựng và trởng thành có đội ngũ lao động với trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm cao trong công việc đã góp phần thúc đẩy quá
trình phát triển của công ty.
Với địa thế mặt tiền đờng Minh Khai phí nam thành phố Hà Nội có diện
tích rộng ( 20.000 m2) làđầu mối giao thông quan trọng, dân c đông đúc, là đầu
mối giao thông quan , dân cơ đông đúc bên cạnh đó là các công ty bạn có
quan hệ gần giữa, tổng công ty lắp máy, nhà máy dệt Minh Khai, công ty có hai
xí nghiệp thành viên là may Hải Phòng và may Nam Định chốt giữ cửa ngõ
miền bắc là yếu tố thuận lợi cho việc tiêu thụ hàng trong và ngoài nớc.
Khó khăn của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi trên, công ty còn gặp một số khó khăn.
Do đặc điểm chung của ngành may đòi hỏi sự cẩn thận và khéo léo, nên
công ty có số lao động nữ chiếm tỷ lệ cao, vì thế chi phí chinh sách chế độ: ốm
đau, thai sản, gia đình của công ty tơng đối cao.
Do thiếu vốn đầu t nên máy móc thiết bị của công ty lạc hậu, thiếu đồng
bộ, ảnh hởng đến năng suất lao động.

23


- Công ty phải hoạt động trong điều kiện cạnh tranh mạh mẽ của các

Công ty bạn, may 10, may chiến thắng may của Trung Quốc, Thái Lan
Hàng may mặc là hàng mang tính thời vụ, thời trang theo từng thòi kỳ,
từng mùa, và thế chi phí chế tạo mẫu mã mới rất tới kém, ảnh hởng đến lợi
nhuận thu đợc của công ty,
2.2.2 Tình hình trang bị kỹ thuật của công ty.
Là một đơn vị chuyên gia công hàng may mặc, nên máy móc thiết bị là
điều kiện không thể thiếu ở côngty may Thăng Long. Hiện nay , côngty có một
số thiết bị chyên dùng, máy vắt sổ, máy 2 kim, máy 1 kim B20 ther , máy kiểm
tra vai Tình hình đầu t vào máy móc thiết bị của công ty của công ty đợc thể
hiện qua chỉ tiêu tài chính đặc trng sau.
Tổng TSCĐ và đầu t dài hạn
Tổng tài sản

Hệ số đầu t =
TSCĐ ( năm 2001)

Hệ số đầu t =
Hệ số đầu t =

49 . 508 . 246 . 859
107 . 187 . 724 . 768

x 100% = 46%

54 . 459 . 071 . 700
117 . 900 . 997 . 500

x 100% = 46%

Qua nghiên cứu về quy trình công nghệ sản xuất, trình độ trang bị kỹ

thuật ta thấy đợc năng lực của công ty từ bố trí sản xuất, đổi mới tăng cờng máy
móc thiết bị, tạo điều kiện cho sản xuất ngày càng phát triển.
2.2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Để xem xét kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, trớc hết ta xét qua
một số kết quả đáng kể mà công ty đã đạt đợc trang bị ahi năm qua:
24


Bảng 2: Số liệu về kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2. Lợi nhuận trớc thuế
3. Lợi nhuận sau thuế
4. Các khoản5 nộp thuế NSNN
5.Lơng bình quân của công nhân (

Năm 2001
116.247.907.867
1.413.600.272
360.794.515
1.052.805.757
1.100.000

Năm 2002
127.872.698.000
1.967.571.910
736.486.218
1.231.085.692
1.150.000


đ/ ngời/ tháng)
Qua số liệu trên ta thấy, tổng doanh thu cuă năm 2002 so với năm 2001
tăng lên, lợi nhuận trớc và sau thuế của doanh nghiệp đều tăng. Điều đó có
nghĩa là doanh nghiệp đã suất sắc hoàn thành các đơn đặt hàng, tăng nhanh tiêu
thụ sản phẩm cả ở thị trờng nội địa lẫn hàng xuất khẩu. Đây là một yếu tố
quan trọng thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Có đợc kết quả nh trứng từ

sự nỗ lực vơn lên của công ty, điều đó

cũng đợc thể hiện qua hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2002
( Bẳng 3).
Số liệu ở bảng cho ta thấy trong năm 2002, công ty đã cố gắng nhiều
trong quản lý sản xuất. Tuy vậy, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh

25


×