Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Phân tích tài chính và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.95 KB, 47 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.............................................3
1.1. Những vấn đề cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................3
1.1.1. Khái niệm..............................................................................................................3
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................3
1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................................4
1.2. Nội dung phân tích tài chính........................................................................................5
1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính..................................................................5
1.3.1. Bảng cân đối kế toán.............................................................................................5
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh..................................................................................7
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................................8
1.4. Năng lực tài chính và các chỉ tiêu phân tích để đánh giá năng lực tài chính...............8
1.4.1. Năng lực tài chính.................................................................................................8
CHƯƠNG 2..........................................................................................................................18
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO
TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ BBG......................................................................................18
2.1. Tổng quan về công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG....................................18
2.1.1. Khái quát về công ty...........................................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................................18
2.1.3. Đặc điểm cơ bản về ngành nghề và vị thế của Công ty......................................21
2.2. Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG......22
2.2.1. Đánh giá chung về biến động tài sản và nguồn vốn tại công ty TNHH đào tạo và
tư vấn đầu tư BBG........................................................................................................22
2.2.2. Đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty TNHH đào tạo và tư
vấn đầu tư BBG.............................................................................................................28
2.2.3. Đánh giá năng lực tài chính của công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG
thông qua các chỉ tiêu tài chính.....................................................................................33
CHƯƠNG 3..........................................................................................................................38
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO NĂNG


LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ BBG......38
3.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, không ngừng gia tăng lợi nhuận của doanh
nghiệp................................................................................................................................38
3.2. Nâng cao năng lực quản lý tài chính trong doanh nghiệp..........................................39
3.2.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên..................................................39
3.2.2. Xác định chiến lược tài chính phù hợp với định hướng của doanh nghiệp........39
3.3.3. Nên đổi loại hình công ty thành công ty cổ phần................................................40
KẾT LUẬN...........................................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................42

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty TNHH đào tạo và tư vấn
đầu tư BBG giai đoạn 2011-2013.............................................................23
Bảng 2.2: Tình hình kết quả kinh doanh của công ty BBG giai đoạn 20112013...........................................................................................................28
ĐVT: triệu đồng........................................................................................28
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ độc lập về tài chính của công ty TNHH đào
tạo và tư vấn đầu tư BBG giai đoạn 2011-2013........................................33
Bảng 2.4: Đánh giá khả năng thanh toán của công ty TNHH đào tạo và tư
vấn đầu tư BBG giai đoạn 2011-2013.......................................................34
Bảng 2.5: Cơ cấu tài chính của doanh nghiệp...........................................35
Bảng 2.6: Đánh giá tỷ suất sinh lời của công ty TNHH đào tạo và tư vấn
đầu tư BBG giai đoạn 2011-2013.............................................................36

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI


SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


LỜI CẢM ƠN
Qua đợt thực tập lần này em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và đặc biệt
là cô giáo Ths Đỗ Phương Chi, các anh, chị Phòng Tài chính – Kế toán và các cán
bộ các phòng ban liên quan của công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


NHẬN XÉT
(Của giáo viên hướng dẫn)

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


NHẬN XÉT
(Của giáo viên phản biện)

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO



1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang có sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ một
nước nông nghiệp sang nước có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao hơn, hướng
đến nền kinh tế toàn cầu. Chính sự dịch chuyển này taọ điều kiện cho nền kinh tế
phát triển nhưng cũng tạo ra nhiều vấn đề cho doanh nghiệp cũng như yêu cầu và
thử thách mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động và vươn lên để vượt qua
những thử thách nếu không muốn bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khốc liệt của
thị trường. Bởi vậy các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải tự
đổi mới.
Trong bối cảnh đó quản trị tài chính là vấn đề vô cùng quan trọng ảnh hưởng
đến tình hình kinh doanh chung của doanh nghiệp, tình hình tài chính tốt hay xấu
góp phần thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt
đối với một công ty tư vấn tài chính thì vấn đề này lại càng ảnh hưởng nhiều đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, để phục vụ cho công tác hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì các nhà quản trị phải thường xuyên phân tích
tài chính trong tương lai bởi vì thông qua việc tính toán mà ta biết được doanh
nghiệp cảu mình đang đứng ở đâu, tình hình tài chính có ổn định hay không, điểm
mạnh, yếu của doanh nghiệp như thế nào hay những tiềm năng cần phát huy và
những điểm yếu cần khắc phục. Từ đó các nhà tài chính có thể tìm ra nguyên nhân
cũng như các biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Do vậy xuất phát từ những lý do trên, trong quá trình thực tập tại công ty cổ
phần tư vấn đầu tư BBG, em đã tìm hiểu về tình hình tài chính cũng như hoạt động
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây nhằm mục đích nâng cao tính
hiểu biết về vấn đề tài chính trong doanh nghiệp nói chung cũng như là cách phân
tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Từ đó em lựa chọn đề tài “Phân tích tài
chính và giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty TNHH đào tạo và
tư vấn đầu tư BBG” làm đề tài tốt nghiệp của em.

Bố cục đề cương của em có 3 phần:
GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


2

CHƯƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
CHƯƠNG 2-

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
BBG

CHƯƠNG 3- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
BBG

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

1.1. Những vấn đề cơ bản phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và
các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ
và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp đó, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định quản lý, quyết
định tài chính phù hợp.
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, và có ý nghĩa quyết định trong việc tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh
hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay
xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời đánh giá, kiểm tra tình hình tài chính của
doanh nghiệp, trong đó công tác phân tích hoạt động tài chính giữ vai trò quan
trọng và có ý nghĩa sau:
- Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình
phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch ra khả năng tiềm tàng
về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, giúp doanh nghiệp cũng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
- Phân tích tình hình tài chính là cụng cụ không thể thiếu phục vụ cho công tác
quản lý của ban quản lý doanh nghiệp, các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính,
ngân hàng như: đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình thực hiện các
chế độ, chính sách về tài chính của nhà nước, xem xét việc cho vay vốn…

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO



4

1.1.3. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính có thể được hiểu như quá trình kiểm tra, xem xét các số
liệu tài chính hiện hành và quá khứ, nhằm mục đích đánh giá, dự tính các rủi ro
tiềm ẩn trong tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính của doanh nghiệp. Mặt
khác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là để đáp ứng nhu cầu sử dụng
thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính
của doanh nghiệp để phục vụ cho những mục đích của mình.
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục
tiêu:
- Đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiến hành
cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của
doanh nghiệp… Từ đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài
trợ, phân chia lợi tức, cổ phần,…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ…
- Là công cụ để kiểm soát các hoạt động quản lý.
Đối với đơn vị chủ sở hữu: Họ cũng quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả
nợ, sự an toàn của tiền vốn bỏ ra, thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ
đánh giá hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động
của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết
định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với người cho vay: (Ngân hàng, các nhà cho vay, nhà cung cấp) mối
quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do đó họ cần chú ý
đến tình hình và khả năng thanh toán của đơn vị cũng như quan tâm đến lượng vốn
của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để đánh giá đơn vị có khả năng trả nợ được hay
không khi quyết định cho vay, bán chịu sản phẩm cho đơn vị.
Đối với nhà đầu tư: Điều mà họ quan tâm đầu tiên, đó là sự an toàn của

lượng vốn đầu tư, kế đó là mức độ sinh lói, thời gian hoàn vốn. Vỡ vậy họ cần
những thụng tin về tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng
GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


5

tăng trưởng của doanh nghiệp. Do đó họ quan tâm đến phân tích tài chính của đơn
vị qua các thời kỳ, để quyết định đầu tư vào đơn vị hay không, đầu tư dưới hình
thức nào.
Đối với cơ quan chức năng: Như cơ quan thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế,
luật sư… thông qua thông tin trên báo cáo tài chính xác định các khoản nghĩa vụ
đơn vị phải thực hiện đối với nhà nước, cơ quan thống kê tổng hợp phân tích hình
thành số liệu thống kê, chỉ số thống kê…
1.2. Nội dung phân tích tài chính.
Nội dung chủ yếu của phân tích báo cáo tài chính đi từ khái quát đến cụ thể
bao gồm các nội dung sau:
- Đánh giá khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình bố trí cơ cấu tài sản, nguồn vốn
- Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình luân chuyển vốn.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Phân tích khả năng sinh lời.
1.3. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính.
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài,
thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra
nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt

cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành
thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán.
Các báo cáo tài chính gồm có:
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đấy là một báo cáo tài chính
phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định,
dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản
GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


6

chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với vốn chủ sở
hữu và công nợ phải trả( nguồn vốn).
Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản cân
đối kế toán.Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình
hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển
vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày:
- Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn.
- Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là
phần nguồn vốn.
Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần luôn luôn bằng
nhau.
Tài sản = Nguồn vốn
Hay Tài sản = Vốn chủ sở hữu+ Nợ phải trả

* Phần tài sản: Bao gồm có tài sản lưu động và tài sản cố định.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương
lai.
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về
quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
* Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh
các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.
Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật
chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn ( Nhà nước, ngân hàng, cổ
đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn
thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đó đăng ký kinh doanh, về số

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


7

tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ ( với người lao
động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...).
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện
có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần
nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Tác dụng của phân tích bảng cân đối kế toán:
+ Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua
các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn.
+ Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp : tài sản

lưu động, tài sản cố định.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các
khoản phải trả.
+ Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích
tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh. Khác với
bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển
của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự
tính khả năng hoạt động của doanh nghiẹp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số
tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền
thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết
quả sản xuất kinh doanh : lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh
doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài
chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông
tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ
thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu mẫu “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” có 3 phần:

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


8

+ Phần I: Lãi, lỗ.
+ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
+ Phần III: Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.

Tác dụng của việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu,
lợi nhuận và tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh
nghiệp. Do đó, phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng cho ta đánh
giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp
kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ
đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng
trong tương lai.
Ngoài ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước,
ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế đủ và đúng thời hạn không.
Như vậy, việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp ta có
những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà
bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin
của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài
sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu
nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lói, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì
báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền
vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những
luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : lưu
chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài
chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động bất thường.
1.4. Năng lực tài chính và các chỉ tiêu phân tích để đánh giá năng lực tài chính
1.4.1. Năng lực tài chính

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO



9

1.4.1.1. Khái niệm
Năng lực tài chính của doanh nghệp là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài
chính cho doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh
nghiệp có đủ điều kiện đảm bảo vốn cho doanh nghiệp tiến hành các họat động đầu
tư, họat động sản xuất kinh doanh hướng tới đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các họat động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh được nguồn lực tài chính
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, người ta chú ý đến việc quản lý huy động và luân chuyển của vốn. Sức
mạnh tài chính của doanh nghiệp không chỉ do tiềm lực tài chính của chủ sở hữu
doanh nghiệp quy định mà ở mức độ lớn hơn, do uy tín của doanh nghiệp đối với
các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định. Nếu có uy tín, doanh nghiệp có thể tìm
kiếm được các nguồn tài chính lớn để tài trợ cho các dự án mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp. Ngược lại, nếu không có uy tín, để được vay vốn, doanh nghiệp phải
đáp ứng các điều kiện vay khắc khe của các tổ chức tài chính, hoặc vay được ít,
hoặc phải chịu lãi suất huy động vốn cao. Tiềm năng tài chính của doanh nghiệp
không chỉ dừng lại ở việc huy động được nguồn vốn lớn, chi phí sử dụng vốn thấp
mà còn bao gồm cả việc sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn vốn ấy. Để làm
được điều đó doanh nghiệp phải xây dựng được chiến lược phát triển sản xuất kinh
doanh đúng đắn, hiệu quả, vững chắc, lâu dài, ổn định, đáp ứng được mục tiêu cuối
cùng là nâng cao giá trị doanh nghiệp.
Như vậy, năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khả năng mở rộng nguồn
vốn chủ sở hữu, huy động vốn kinh doanh, tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng
ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính.
Để nâng cao năng lực tài chính trong doanh nghiệp đòi hỏi nhà quản trị phải
thực hiện tốt các vấn đề sau:

- Ra quyết định tài chính kịp thời, chính xác
- Thường xuyên lập kế hoạch tài chính
GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


10

- Quản lý nguồn vốn có hiệu quả
- Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý tài chính trong công ty
Có thể khẳng định, năng lực quản trị tài chính là nhân tố quyết định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.4.1.2. Các chỉ tiêu dùng trong phân tích báo cáo tài chính để đánh giá năng
lực tài chính
a. Đánh giá tình hình huy động vốn
* Đánh giá khái quát tình hình tài sản và nguồn vốn
Đây là căn cứ vào các số liệu phản ánh trên bảng cân đối kế toán để so sánh tổng
tài sản và tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô mà đơn vị sử
dụng trong kỳ cũng như khả năng sử dụng vốn từ các nguồn vốn khác nhau của doanh
nghiệp.
Nếu chỉ dựa vào sự tăng giảm tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn thì chưa
thể thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp được, vì vậy cần phải phân tích
mối quan hệ giữa các khoản mục của bảng cân đối kế toán.
* Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Theo quan điểm luân chuyển vốn thì toàn bộ tài sản của doanh nghiệp gồm tài
sản lưu động và tài sản cố định được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu
doanh nghiệp. Quan hệ cân đối được thể hiện bằng công thức :
TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Mối qua hệ này không thường xảy ra vì không thể nào nguồn vốn chủ sở hữu

có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh doanh
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn của đơn vị
khác. Do đó mối quan hệ này thường xảy ra các trường hợp sau:
TSLĐ + TSCĐ > NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Trường hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để
quá trình kinh doanh không bị bế tắc doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn
từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác dưới hình thức mua trả
GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


11

chậm hơn so với thời hạn thanh toán.
TSLĐ + TSCĐ < NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn sử dụng không hết nên sẽ bị
chiếm dụng từ bên ngoài.
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng số tiền phần tài sản luôn
luôn bằng tổng số tiền phần nguồn vốn. Nên quan hệ cân đối được viết một cách
đầy đủ như sau:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀO NGẮN HẠN + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ĐẦU
TƯ VÀO DÀI HẠN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HŨU
* Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh diễn ra thuận lợi hay không, có hiệu quả hay không
được biểu hiện qua việc phân bổ và sử dụng vốn phải hợp lý, phân bổ hợp lý sẽ dễ
dàng cho việc sử dụng cũng như mang lại hiệu quả cao. Vì vậy việc nhận xét về
quan hệ kết cấu trên bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho doanh nghiệp đánh giá kết
cấu tài chính hiện hành có biến động phù hợp với hoạt động doanh nghiệp hay

không.
• Phân tích kết cấu tài sản
Phân tích kết cấu tài sản là việc so dành tổng hợp số vốn cuối kỳ với đầu năm
ngoài ra còn xem xét từng khoản vốn của doanh nghiệp chiếm trong tổng số để thấy
được mức dộ đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích kết cấu tài sản phải chú ý đến tỷ suất đầu tư. Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ
giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với tổng tài sản.Tỷ suất đầu tư cũng
là chỉ tiêu thể hiện sự khác nhau của bảng cân đối kế toán giữa các doanh nghiệp
khác nhau về dặc điểm, nghành nghề kinh doanh.

• Phân tích kết cấu nguồn vốn
Phân tích kết cấu nguồn vốn là việc so sánh tổng nguồn vốn và từng loại
nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm. Đối chiếu giữa cuối kỳ và đầu năm củ từng
GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


12

loại nguồn vốn, qua đó đánh giá xu hướng thay đổi nguồn vốn.
Trong phân tích kết cấu nguồn vốn ta cũng đặc biệt chú ý đến tỷ suất tự tài trợ
( tỷ suất vốn chủ sở hữu). Chỉ số này cho thấy mức độ tự chủ của doanh nghiệp về
vốn, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn vốn.
-

Hệ số tự tài trợ: Hệ số này phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn của DN

Hệ số này càng cao thể hiện khả năng tự chủ cao về mặt tài chính hay mức độ

tự tài trợ của doanh nghiệp tốt.
b. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các
khoản mục của nó chủ yếu gồm:
Doanh thu: Đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản
xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là
một trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường.
Chi phí bán hàng : Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Chi phí quản lý kinh doanh: Là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, và quản lý điều hành chung của toàn bộ
doanh nghiệp.
Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo
cáo kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Phân tích các chỉ số tài chính
* Đánh giá tính tự chủ trong hoạt động tài chính
- Hệ số tự tài trợ:

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


13

Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có 1 đồng nguồn vốn
thì bao nhiêu đồng thuộc về vốn chủ sở hữu. Hệ số này càng cao chứng tỏ mức

độ tự chủ về tài chính càng lớn.
- Hệ số tự tài trợ:

Chỉ số này phản ánh mức độ đầu tư của vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn
- Hệ số tài trợ từ nguồn vốn ổn định:

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đầu tư của nguôn vốn ổn định vào tài sản dài hạn.
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản dài hạn hầu như được đầu tư từ
nguồn vốn ổn định, nâng cao tính tự chủ trong hoạt động tài chính.
* Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính doanh nghiệp đươc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp
phản ảnh mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ.
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau :
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh
toán chung của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích.

+ Hệ số thanh toán hiện thời: Phản ánh mối quan hệ tương đối giữa tài sản
ngắn hạn và nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2 chứng tỏ sự bình thường trong
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỷ số này giảm chứng tỏ khả năng
tài trợ của doanh nghiệp đã giảm là cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


14


chính. Tuy nhiên khi tỷ số này có giá trị quá cao thì có nghĩa doanh nghiệp đầu tư
quá nhiều vào tài sản lưu động hay đơn giản là việc quản trị tài snr lưu động của
doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều
nợ phải đòi…do đó có thể giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Về khả năng thanh toán các chỉ tiêu được sắp xếp theo khả năng huy động (ngay,
thời gian tới). Về nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu đươc sắp xếp theo mức độ khẩn
trương.
- Hệ số nợ: Hệ số này phản ánh tỷ lệ vốn vay trong tổng nguồn vốn của doanh
nghiệp.

Hệ số nợ dùng để đó lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ
càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Khi hệ
số nợ cao nghĩa là doanh nghiệp chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi
ro trong kinh doanh chủ yếu do chủ nợ gành chịu.
- Hệ số thanh toán lãi vay :

Hệ số này cho biết vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào để
đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có thể bù đắp tiền lãi vay hay không.
Trong đó :
+ Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
+ Lãi vay là số tiền nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi
vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
* Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Nhóm chỉ tiêu này còn bao gồm :
- Hệ số cơ cấu tài sản:

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI


SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


15

- Hệ số cơ cấu nguồn vốn :

* Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
- Hệ số sinh lợi doanh thu:

- Hệ số sinh lợi của tài sản:

- Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI)

Chỉ tiêu này cho biết cứ bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì thu về được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu:

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn
chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.4.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp
* Nhân tố chủ quan
-

Quy mô vốn của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp tỷ lệ thuận với nguồn vốn đầu tư. Nguồn vốn tài trợ

cho những hoạt động doanh nghiệp là những nguồn lực tài chính có trong nền kinh
tế, được doanh nghiệp huy động, khai thác bằng nhiều phương pháp, hình thức, cơ


GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


16

chế khác nhau để đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động kinh doanh trước mắt
và lâu dài. Nhu vậy một cấu trúc vốn an toàn, ổn định, hợp lý, linh hoạt sẽ mang lại
sự phát triển năng động và hiệu quả cho doanh nghiêp.
Cấu trúc vốn là sự kết hợp của nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường được sử dụng để tài trợ cho quyết định đầu tư
của doanh nghiệp. Cấu trức vốn trong doanh nghiệp gồm nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản phải trả.
-

Mức độ tiếp cận thị trường tài chính
+ Tiếp cận vốn từ nội tại doanh nghiệp – huy động nguồn vốn chủ sở hữu

như: Tăng vốn góp, tăng nguồn vốn từ lợi nhuận giữ lại.
+ Tiếp cận vốn từ thị trường tài chính – Huy động nguồn vốn từ bên ngoài
doanh nghiệp
Huy động vốn từ trung gian tài chính ( ngân hàng thương mại, tổ chức tiết
kiệm và cho vay, ngân hàng tiết kiệm tương hỗ, hiệp hội tín dụng, quỹ trợ cấp huu
bổng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua..)
Huy động vốn từ thị trường vốn ( Phát hành trái phiếu)
Huy động vốn thông qua thị trường bất động sản
Huy động vốn thông qua quỹ đầu tư mạo hiểm
-


Nguồn nhân lực trong quản trị tài chính
Nguồn nhân lực và hệ thống quản trị tài chính là yếu tố quan trọng trong việc

quyết định thành baị của doanh nghiệp. Một hệ thống quản trị nhân sự và chiến
lược con người tốt là tài sản của doanh nghiệp, là tiền đề cho doanh nghiệp phát
triển vững mạnh , củng cố năng lực tài chính của doanh nghiệp. Yếu tố hạn chế
trong hầu hết mọi trường hợp làm ăn kém hiệu quả chính là sự thiếu thốn vế chất
lượng và sức mạnh của nhà quản trị doanh nghiệp, không biết cách khai thác các
nguồn nhân lực và sự lãng phí về các nguồn nhân lực và vật lực.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp đang rất quan tâm đến

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


17

yếu tố con người mà thông qua hệ thống quản trị tốt sẽ phát huy hết tài năng để
đóng góp thật nhiều cho sự tồn tại, phát triển lâu dài và ổn định cho doanh nghiệp.
-

Cơ chế quản trị tài chính
Các quyết định tài chính rất quan trọng đối với sự phát triển và thành công

của doanh nghiệp. Các chuyên gia tài chính của doanh nghiệp luôn phải đói mặt với
3 câu hỏi, đó là:
o Trong rất nhiều các cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp sẽ phải đưa ra
quyết định lựa chọn cơ hội đầu tư nào?

o Doanh nghiệp nên dùng nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn
đầu tư đã được hoạch định đó?
o Doanh nghiệp nên thực hiện phân phối kết quả hoạt động đó như thế
nào?
Câu hỏi thứ nhất liên quan đến việc chi tiêu tiền, câu hỏi thứ 2 liên quan đến
việc huy động vốn và câu hỏi thứ 3 liên quan đến sự kết hợp 1 và 2.
Như vậy nhà quản trị là đầu nối quan trọng giữa hoạt động của doanh nghiệp
và thị trường tài chính. Thị trường tài chính là nơi mà các nhà đầu tư nắm giữ tài
sản tài chính được phát hành bởi doanh nghiệp.

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ BBG

2.1. Tổng quan về công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG
2.1.1. Khái quát về công ty
Công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG được thành lập theo giấy phép
thành lập số 4244/GP/TLDN ngày 25 tháng 9 năm 2002 của Uỷ ban nhân dân
thành phố Hà Nội cấp và hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số
(0102006575) do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 9 tháng 10 năm 2002
Tên gọi tiếng Việt: Công ty TNHH đào tạo và tư vấn đầu tư BBG
Tên giao dịch : BBG training and consultancy limited liability company
Tên viết tắt: BBG CO., Ltd

Mã số thuế: 0102630843
Trụ sở giao dịch: Tầng 13, tòa nhà PICO, 324 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: 0435955314
Fax: 0435955314
Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (hai mươi tỷ đồng chẵn)
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty cổ phần đầu tư BBG tổ chức bộ máy quản lý theo hệ thống một
cấp, đứng đầu là giám đốc, bên dưới là các phòng ban chức năng.

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


19

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng tổ
chức hành
chính

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán-tài
chính


Phòng phát
triển dịch vụ

PHÒNG TƯ VẤN-MÔI GIỚI
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công ty
Giám đốc:
Hiện nay giám đốc của công ty là ông Dương Hoàng Anh, là người đại diện
pháp luật của công ty và điều hành mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Phó giám đốc
Phó giám đốc có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra các công việc thuộc thẩm quyền
phụ trách của mình, thay mặt giám đốc giải quyết các công việc khi giám đốc đi
vắng.

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


20

Phòng tổ chức hành chính
Có nhiệm vụ xây dựng các phương án tổ chức mạng lưới và cán bộ cho phù
hợp với từng thời kỳ, chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động
như hưu trí, thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hộ và các chế độ khác liên quan đến
người lao động. Ngoài ra, còn phải chuẩn bị tài liệu cần thiết để đáp ứng yêu cầu
thanh tra, kiểm tra.
Xây dựng kế hoạch và mua sắm các trang thiết bị văn phòng công ty hàng
tháng, hàng năm. Tổ chức tiếp khách, đảm bảo xe đưa đón lãnh đạo, cán bộ đi làm
đúng giờ và an toàn.

Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp đề nghị khen thưởng,
đề xuất hình thức khen thưởng với hợp đồng thi đua và giám đốc xét sau.
Phòng kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch sản xuất – kinh doanh và tổ
chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đảm bảo hiệu quả.
Thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy, quy định 95/QC – CTCP ngày
07/04/2000 về ký kết thực hiện hợp đồng.
Phối hợp với phòng Kế toán – tài chính để xác lập tình hình công nợ theo
các hợp đồng kinh tế và việc thu nợ.
Phòng kế toán – tài chính
Có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc trong lĩnh vực quản lý các hoạt động
tài chính, sử dụng tiền vốn theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán và các văn bản
Nhà nước quy định.
Đề xuất lên giám đốc các phương án tổ chức kế toán. Đồng thời, thông tin
cho lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty.

GVHD: Ths ĐỖ PHƯƠNG CHI

SVTH: ĐẬU THỊ THẢO


×