Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn của NGÂN HÀNG QUỐC tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.76 KB, 29 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐ N CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm vốn và huy động vốn
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học: “ Vốn của NHTM là những giá
trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lập được đề phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nhằm mục đích sinh lợi”.
Huy động vốn là nghiệp vụ thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức hoặc cá nhân dưới hình thức gửi tiền, phát hành giấy tờ có giá, vay tổ chức
tín dụng khác, vay Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác đề tạo nguồn vốn
cho vay của NHTM.
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn
Thứ nhất, vốn là cơ sở ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được là phải có vốn,
vốn quyết định khả năng kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. NHTM cũng là một
loại hình doanh nghiệp, bởi vậy vốn cũng là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai, nguồn vốn quyết định đến khả năng sinh lợi của ngân hàng.Với
danh mục đầu tư phong phú , ngân hàng gia tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí
nhờ quy mô.Vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài
chính kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ cho vay mà còn đầu tư trên
thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua… và chính sự
đa dạng hóa hoạt động sẽ giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ ba, nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng: ngân hàng càng thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và
sử dụng dịch vụ của mình thì ngân hàng càng có uy tín trên thị trường.
1


1


Tùy thuộc vào khả năng huy động vốn, nếu ngân hàng huy động được
những nguồn dài hạn, ổn định thì có thể cho vay những dự án lớn, thời hạn dài.
Từ đó, tạo được uy tín trước khách hàng lớn, mang lại nguồn lợi nhuận chủ yếu
cho ngân hàng.
Thứ 4, nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng: Để có
thể chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược kinh doanh
hợp lý thì yếu tố về khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối
cùng.Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn thì có thể mở rộng quan hệ tín dụng với
các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng.Đồng thời ngân hàng
còn có thể kinh doanh đa năng trên thị trường với hình thức liên doanh, liên kết,
kinh doanh trên thị trường chứng khoán… để phân tán rủi ro, gia tăng lợi nhuận
hơn trong kinh doanh, góp phần củng cố vốn chủ sở hữu, tăng quy mô hoạt
động.
1.1.3. Các hình thức huy động
1.1.3.1. Nhận tiền gửi
Tiền gửi không kỳ hạn
TG KKH là tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân tại ngân hàng
a.

nhằm mục đích thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Đây là khoản tiền
gửi mà người gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mãn
yêu cầu đó của khách hàng.
b.
Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại huy động tiền gửi có sự thỏa thuận của khách hàng và
ngân hàng về thời hạn rút tiền. nguồn tiền này chủ yếu là từ tích lũy và xét
về bản chất chúng được gửi với mục đích hưởng lãi ngoài mục đích sử

dụn các dịch vụ ngân hàng.
Về mặt nguyên tắc người gửi tiền chỉ được rút tiền khi đến hạn
thanh toán.
Tiền gửi tiết kiệm
Theo quy định của khoản 1 Điều 6 Quy chế về TGTK ban hành
c.

kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ – NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004,
“ tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
TGTK, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định
2

2


của tổ chức nhận TGTK và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về bảo hiểm tiền gửi”.
TGTK được phát triển dưới hai loại hình là TGTK không kỳ hạn và
TGTK có kỳ hạn.
1.1.3.2. Đi vay
a. Phát hành chứng từ có giá
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban
hành kèm theo quyết định số 07/2008/QĐ – NHNN ngày24 thàng 03 năm 2008
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : “ giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD
phát hành để huy động vốn trong xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời hạn nhất định,, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác gữi
TCTD và người mua”.
Về cơ bản, huy động vốn thông qua phát nhhành giấy tờ có giá gồm ba
hình thức chính là phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân
hàng.

b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Theo điều 100, luật TCTD 2010, NHTM được vay vốn của tổ chức tín
dụng, tổ chức chính trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
NHTM phải cho vay tới mức mà NHNN cho phép đề tối đa hóa lợi
nhuận. thông thường các ngân hàng có thể vay nhau qua hợp đồng vay vốn,
hoặc thỏa thuận trước với nhau về hạn mức tín dụng.
c.Vay NHNN
Theo Điều 99, luật TCTD 2010, NHTM được vay vốn của NHNN dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hành nhà nước Việt Nam.
Có ba hình thức vay NHNN phổ biến:
-

Vay ngán hạn bổ sung
Vay để thanh toán giữa các ngân hàng
Xin tái cấp vốn

1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
3

3


1.2.1. Khái niệm hiều quả huy động vốn
Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhanh chóng , đầy đủ và
thường xuyên nhu cầu sử dụng vốn của một ngân hàng với chi phí và mức độ rủi
ro thấp nhất.
Thật vậy trong đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, bên cạnh
việc xem xét quy mô huy động còn phải đánh giá thông qua sự so sánh kết quả,
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a. chính sách huy động vốn
Các chính sách cấu thành nên chính sách huy động vốn gồm:
-

Chính sách lãi suất
Các công cụ và hình thức huy động vốn
Chính sách khuyến mại, dự thưởng
Chính sách tư vấn khách hàng

b. Khả năng thu hút nguồn vốn
Khả năng này thể hiện ở sự linh hoạt của ngân hàng trong các chiến lược
về khách hàng, về thời điểm huy động vốn và tạo sự thuận tiện cho khách hàng
khi giao dịch. Nếu ngân hàng có thể đa dạng hóa được đối tượng khách hàng thì
có thể khai thác triệt để nguồn vốn từ các nhóm khách hàng khác nhau thông
qua việc đa dạng hóa sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu riêng của từng
nhóm đối tượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định của nguồn vốn biểu hiện thông qua:
- Quy mô nguồn vốn huy động
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
- Cơ cấu nguồn vốn huy động
b. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí mà ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Muốn huy
4
4



động vốn ngân hàng phải mất một khoản chi phí lãi, đồng thời phải quan tâm
đến từng rủi ro của nguồn vốn huy động.
Hầu hết các ngân hàng đều xác định chi phí huy động vốn thông qua chi
phí bình quân gia quyền.
Chi phí trả lãi bình quân = (Chi phí trả lãi : Tổng NVHĐ) x 100%
Chỉ tiêu về quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Đảm bảo hiệu quả huy động vốn cần đảm bảo huy động vốn phù hợp
c.

với kế hoạch sử dụng vốn. Sự phù hợp đó phản ứng qua ba khía cạnh:
- sự phù hợp về quy mô
- sự phù hợp về kỳ hạn
- vòng quay vốn tín dụng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan bao gồm:
- Hành lang pháp lý
- Sự phát triển của nền kinh tế
- Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định như:
-

Uy tín của một ngân hàng
Chính sách huy động vốn của một ngân hàng
Chính sách marketing
Công nghệ
Sản phẩm và các tiện ích đi kèm


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng
Quốc tế Việt Nam

5

5


Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) được thành
lập vào ngày 18 tháng 9 năm 1996. Trong 18 năm thành lập và phát triển , VIB
đã trải qua nhiều sự kiện quan trọng:
Ngày 18/9/1996, VIB bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50
tỷ đồng và 23 cán bộ nhân viên. Trụ sở đầu tiên đặt tại Lê Thánh Tông, Hà Nội.
Năm 2006, sau 10 năm hoạt động VIB tăng vốn điều lệ lên tới 1000tỷ
đồng . Ngoài ra trong năm này, VIB vinh dự được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tặng bằng khen.
Năm 2007, VIB tăng vốn điều lệ lên tới 2000 tỷ đồng với mạng lưới kinh
doanh đạt 82 đơn vị. VIB được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân
lướn nhất Việt Nam do Vietnam Report và báo Vietnamnet bình chọn.
Năm 2009, VIB

ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng

Commonwealth Bank of Australia (CBA).
Trong năm này, VIB cũng đã tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷđồng, chính
thức ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới và triển khai nhiều dự án phục vụ
chiến lược kinh doanh mới giai đoạn năm 2009 – 2013.

Năm 2010, Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân
hàng hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ
lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%.VIB tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng, mạng
lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả nước.
Năm 2011, VIB nhận cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước và Thủ tướng
Chính phủ. CBA đầu tư thêm vốn vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại VIB lên
20%.
Năm 2012, VIB nhận giải thưởng “Ngân hàng phát hành tốt nhất khu vực
Đông Á - Thái Bình Dương” trong chương trình Tài trợ thương mại toàn cầu
của IFC.
Năm 2013, - VIB nhận giải thưởng “Doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm An sinh xã hội và phát triển cộng đồng”.

6

6


- VIB nhận giải thưởng về chất lượng soạn điện thanh toán chuẩn năm
2012 (High Straight - Through Rate for Payment Processing) của HSBC toàn
cầu.
- VIB chuyển Hội sở chính về địa chỉ mới tại Tầng 1, 6, 7, tòa nhà
CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- VIB xếp hạng 89 trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và xếp
hạng 22 trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013.
- VIB nhận giải thưởng Ngân hàng phát hành tốt nhất khu vực Châu Á và
Thái Bình Dương năm 2013 trong Chương trình Tài trợ Thương mại Toàn cầu
(GTFP) của IFC.
- VIB nhận danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam 2013, do Thời báo
Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) trao tặng.

Đ ến ngày 15/08/2014, sau 18 năm hoạt động, VIB đã trở thành một
trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 100
nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ đồng.
VIB hiện có 3.500 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh
và phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá
trình hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng
đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như: danh hiệu
Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài
lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất lượng dịch
vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn
nhất Việt Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam

7

7


Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát

Ủy ban quản lý tài sản nợ có

Khối quản lý tín dụng

Khối hỗ trợ & giao
dịch tại trụ sở

Ban điều hành


Khối KH cá nhân

Ủy ban tín dụng

Khối KH doanh nghiệp

Khối nguồn vốn &
ngoại hối

Khối chi nhánh & dịch
vụ

2.1.3.Khái quát hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Quốc
tế Việt Nam
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Để đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng và thanh khoản của hệ thống thì
phát triển nguồn vốn là yếu tố cực kỳ cấp thiết. Với uy tín của một ngân hàng
hàng đầu, VIB đã đạt được những thành tựu nhất định sau:
2012
NVHĐ cuối kỳ
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ (%)
Theo loại tiền
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Theo đối tượng
Tiền gửi dân cư
Tiền gửi tổ chức kinh tế
Tỷ trọng tiền gửi TCKT (%)
8


8

2013

2014


Theo thời gian
Tiền gửi ngắn hạn
Tiền gửi trung, dài hạn
Vốn tự có
NVHĐ/Vốn tự có (lần)

Bảng 2.1 phản ánh NVHĐ của chi nhánh đã gia tăng liên tục từ 40.062 tỷ
đồng năm 2012 lên tới 52.103 tỷ đồng năm 2014. Cuối năm 2013, NVHĐ đạt
43.239 tỷ đồng, tăng 3.177 tỷ đồng , tương ứng với tốc độ tăng 7,93% so với
cuối năm 2012. Sang năm 2014, NVHĐ tiếp tục tăng , đến cuối năm đạt 52.103
tỷ đồng , so với cuối năm 2013 tăng 8864 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng
20.5%. Đạt được kết quả đó là do ngân hàng đều đưa ra nhiều đợt huy động vốn
với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn; cùng với đó, các hình thức huy động tiết
kiệm, dự thưởng khuyến mãi nhân các ngày lễ, tết, kỷ niệm,… được tổ chức
thường xuyên. Qua đó, cho thấy ngân hàng đã nỗ lục hết mình để có những
chính sách thu hút nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư, các TCKT đề đảm bảo hoạt
động kinh doanh.
Đáng chú ý, năm 2012 khi nền kinh tế có sự tăng trưởng khá,tỷ trọng huy
động từ TCKT là 54,5% nhưng tuy nhiên trong hai năm 2013 và 2014, khi kinh
tế khó khăn hơn thì nguồn vốn huy động từ TCKT giảm xuống, cho thấy trước
đó nguồn vốn ngân hàng huy động được phụ thuộc chủ yếu vào TCKT.
Dễ thấy, năm 2013 huy động ngoại tệ thấp nhất trong ba năm là do lãi

suất huy động ngoại tệ ở mức thấp hơn nhiều so với lãi suất nội tệ. hai năm
2013 và 2014 là hai năm có nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng nhanh, do lãi
suất gia tăng liên tục dẫn đến người dân không muốn gửi dài hạn.
Hệ số đòn bẩy vốn huy động/ vốn tự có cũng tăng lên , cho thấy khả năng
huy động vốn của ngân hàng là khá tốt nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
9

9


2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn

Chỉ tiêu quy mô tín dụng
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
Quy mô tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Dư nợ theo loại tiền
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Tỷ lệ dư nợ ngoại tệ
Dư nợ theo thời hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn
Chỉ tiêu chất lượng tín
dụng
Tỷ lệ nợ nhóm 1
Tỷ lệ nợ nhóm 2
Tỷ lệ nợ xấu


Dù có nhiều cố gắng, quy mô tín dụng tăng qua các năm, nhưng tốc độ
tăng lại có xu hướng giảm. Cụ thể là cuối năm 2013, tổng dư nợ đạt 17.928 tỷ
đồng, tăng 631 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 3,64% trong khi tỷ lệ này năm
2012 là 50,93%. Đén cuối năm 2014 dư nợ tiếp tục tăng và đạt mức 20.738 tỷ
10

10


đồng, tăng 2.810 tỷ đồng, tương ứng 15,67%. Nguyên nhân chính là do trong
năm 2012 và 2013, nền kinh tế có những biến động với hầu hết các kênh đầu tư
trong nước như vàng, đôla Mỹ, chứng khoán hay tiền gửi, cùng với đó là chính
sách kiềm chế lạm phát, kiểm soát tín dụng chặt chẽ của NHNN làm cho hoạt
động của hệ thống ngân hàng nói chung và VIB nói riêng tăng trưởng ở mức
thấp. Đó là quy định tổng số cho vay không vượt quá 70% tổng số vốn huy động
được và việc hạn chế tín dụng phi sản xuất, đã ảnh hưởng không nhỏ đến dư nợ
của các ngân hàng nói chung, đồng thời cũng khiến các doanh nghiệp trong
ngành này gặp rất nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn.
Ngoài ra, đề đảm bảo thanh khoản hệ thống phù hợp với cân đối nguồn
vốn – sử dụng vốn toàn hệ thống, trong năm 2013 VIB tăng cường quản lý hệ
thống Q:
Hệ số Q = (Dư nợ : Huy động) x 100%
Để đảm bảo an toàn hệ thống và đặc biệ giảm tải những khó khăn phát
sinh trong giai đoạn khó khăn , căng thẳng thì hệ số Q không được vượt qua
50%
Đến đầu năm 2014, sau những nỗ lực trong công tác huy động vốn của
toàn hệ thống thì thanh khoản của ngân hàng đã hoàn toàn ổn định. Tuy nhiên,
tình hình kinh tế trong nước đang trong trạng thái hấp thụ vốn kém, lãi suất cho
vay tuy đã giảm nhưng vẫn cao so với mức chịu đựng của doanh nghiệp nên

ngân hàng cũng khó mà cho vay ra nhiều, tốc độ tín dụng có tăng nhiều nhưng
không đáng kể.
Cả cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng lên, trong đó cho vay
ngắn hạn vẫn chiếm phần lớn. Cơ cấu cho vay chuyển dịch theo hướng tích cực,
ngân hàng tập trung vào việc cho vay ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn có xu
hướng giảm dần. Cuối năm 2012, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn chiếm 48,66%
thì đến cuối năm 2014, tỷ trọng này giảm chỉ còn 45,48%.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh

11

11


Với mục tiêu tăng trưởng an toàn, ngân hàng đã tích cự thu lãi, nâng cao
chất lượng tín dụng. Ban điều hành ngân hàng cũng thực hiện các biện pháp tiết
kiệm chi tiêu, chấn chỉnh công tác quản lý tài sản theo hướng thực hành tiết
kiệm, giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên, LNTT năm 2013
có giảm xuống so với năm 2012 là 9 tỷ đồng, tương ứng giảm 10%, nguyên
nhân cũng là do tình hình kinh tế chưa ổn định, còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
đến năm 2014, đã có bước chuyển biến lớn, LNTT đã tăng lên đáng kể là 89 tỷ
đồng, so với năm 2013 tăng 8 tỷ đồng.
Điều đó chứng tỏ, ngân hàng cũng đã có những phương hướng gải quyết
đúng đắn để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên chú trọng hơn để
tăng lợi nhuận nhiều nhất có thể.
Ngân hàng đã xây dựng thành công được các mối quan hệ với các TCKT,
cá nhân trên địa bàn hoạt động. Mặc dù môi trường kinh doanh còn nhiều trở
ngại và thách thức, ngân hàng đã duy trì hoạt động với kết quả huy động vốn và
dư nợ ở mức cao, danh mục cho vay ngày càng được mở rộng hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.2.1. Chỉ tiêu định tính
2.2.1.1. Chính sách huy động vốn
Khi xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng đã đưa ra các sản
phẩm nhằm thu hút tiền gửi như:

12

12


Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tích lũy, sản phẩm này có những ưu đãi ưu
việt hơn so với tiết kiệm thông thường. Với một mức tiền gửi khác nhau, khách
hàng có thể hưởng những ưu đãi về lãi suất cao hơn so với tiết kiệm thông
thường.
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm daily saving, khi khách hàng sử dụng sản
phẩm này, khách hàng có thể gửi tiết kiệm bằng cách hàng tháng trích 1 triệu từ
tài khoản thanh toán chuyển sang tài khoản tiết kiệm. Với các kỳ hạn 6 tháng, 12
tháng,18 tháng,...tùy khách hàng lực chọn kỳ hạn, khách hàng sẽ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi giống với mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm thông thường.
Sản phẩm tiền gửi rút vốn linh hoạt, khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn
gửi tiền phù hợp với nhu cầu của mình như 1 tháng, 2 tháng,...áp dụng với mức
lãi suất cạnh tranh trên thị trường
Bên cạnh đó còn có các chương trình khuyến mãi như: mở tài khoản
thanh toán được và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như internet bangking,
mobile banking khách hàng sẽ được cộng 50.000 đồng vào tài khoản điện thoại,
tuy nhiên sản phẩm chỉ áp dụng cho mạng viettel hay chương trình lộc xuân như
ý: khách hàng đến giao dịch như nộp tiền, chuyển tiền với ngân hàng vào tháng
đầu tiên của năm mới sẽ có cơ hội nhận bao lì xì, gửi tiền tiết kiệm trên 10 triệu

sẽ có cơ hội bốc thăm bao lì xì có mệnh giá từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng,
trên 50 triệu đồng sẽ nhận được một cốc sứ Minh Long
2.2.2.2. Khả năng thu hút nguồn vốn
Nhờ có địa điểm thuận lợi là gần trung tâm phố cổ ( 16 Phạn Chu Trinh,
Hoàn Kiếm, Hà Nội) nơi tập trung dân cư đông đúc, ngân hàng có lợi thể trong
việc thu hút nguồn vốn từ dân cư.
Bên cạnh đó, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm với khả
năng tư vấn tốt sẽ đem đến sự hài lòng cho khách hàng. Khách hàng được tư vấn
các sản phẩm tiết kiệm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
2.2.2.1. Tính ổn định của nguồn vốn huy động
a. Cơ cấu theo loại tiền
13

13


Bảng 2.4.Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Tỷ trọng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm đáng kể vào năm 2013,
giảm 834 tỷ so với năm 2012, tương ứng 13,58%, tuy nhiên đến năm 2014, khi
tình hình kinh tế đang dần được cải thiện thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ
sẽ tăng trở lại lên đến 6.169 tỷ đồng,tương ứng với 16,20%. Nguồn vốn huy
động bằng ngoại tệ đã có xu hướng tăng trở lại nhưng nguồn huy động bằng
VNĐ vẫn chiếm ưu thế do đồng ngoại tệ còn chịu nhiều rủi ro về tỷ giá.
b. Cơ cấu theo đối tượng khách hàng

Dễ thấy là giữa năm 2012 và 2014 có sự thay đổi về dòng tiền gửi của
TCKT và dân cư. Năm 2013, tiền gửi của TCKT đã giảm mất 1.002 tỷ đồng,
tương ứng giảm 4,58% ngược lại nguồn vốn từ dân cư lại tăng thêm 4.179 tỷ
đồng , tương đương 22,92%. Nguyên nhân là do trước năm 2012, khách hàng

14

14


của ngân hàng chủ yếu là TCKT, nhưng sau đó, môi trường kinh tế có chuyển
biến theo hướng bất lợi cho các doanh nghiệp nên sản xuất kinh doanh của họ
gặp nhiều khó khăn.
Đông thời, do ngân hàng đã tích cực đa dạng hóa sản phẩm tiết kiệm , tổ
chức thường xuyên các chương trình dự thưởng nên đã thu hút ngày càng nhiều
tiền gửi của dân cư. Năm 2014, tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư có sự gia tăng
đáng kể, một phần là do chính sách thu tiền nhàn rỗi có hiệu quả, một phần là
khách hàng muốn tìm đến chỗ an toàn mặc dù lãi suất có giảm xuống.
2.2.2.3. Chi phí huy động vốn

Bảng 2.6. tỷ lệ chi phí trả lãi bình quân
Chi phí trả lãi bình quân ngân hàng tăng đều qua các năm , nhưng tăng
mạnh nhất là năm 2013, nguyên nhân là do sự cạnh tranh giữa các ngân hàng,
nên VIB cũng tăng lãi suất huy động vốn để cạnh tranh với đối thủ, điều này
làm gia tăng đáng kể chi phí trả lãi bình quân, tăng mạnh vào năm 2013 là
12,45%.
Tuy nhiên, năm 2014, khi NHNN điều chỉnh lại thì mặt bàng lãi suất đã
ổn định lại vì thế khi quy mô tín dụng tăng lên thì tỷ lệ chi phí lãi bình quân lại
giảm xuống là 12,23%.
2.2.2.4. Quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Sự phù hợp giữa quy mô huy động vốn và sử dụng vốn
Đơn vị: tỷ đồng
a.

15


15


Bảng 2.7. cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay trên tổng NVHĐ của ngân hàng ở mức thấp
nà còn có xu hướng giảm qua các năm, từ 43,18% năm 2012 xuỗng còn
39,80% vào năm 2014. Sự biến động này cho thấy tình hình sử dụng vốn
của VIB là chưa tốt dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Nguyên nhân này là
do, NHNN kiểm soát tín dụng, hạn chế cho vay phi sản xuất nên đối
tượng bị cho vay bị thu hẹp.
b.
Sự phù hợp giữa cơ cấu vốn và sử dụng vốn
Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn theo loại tiền

Bảng 2.8. tỷ lệ sử dụng vón theo loại tiền
16

16


Hoạt động huy động vốn và cho vay bằng nội tệ vẫn chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong cơ cấu huy động và cho vaytheo lạo tiền của VIB, tuy nhiên
tỷ lệ sử dụng vốn nội tệ vẫn còn chưa cao. Năm 2013, tỷ lệ sử dụng vốn
thấp nhất trong hai năm 2012 và 2014, chỉ có 44,44%, nhưng đến năm
2014 tỷ lệ sử dụng vốn đã tăng trở lại và cao hơn qua các năm 2012 và
2013 do tình hình kinh tế đã có sự thay đổi.
Tỷ lệ sử dụng vốn ngoại tệ tăng cao nhất năm 2013 là 37,41%. Tuy
nhiên do thay đổi tỷ giá hối đoái và sự tăng trưởng không ổn định làm cho
tỷ lệ này đã giảm xuống vào năm 2014 còn 19,18%. NHNN quy định, chỉ

có nhưng doanh nghiệp xuất khẩu,có nguồn thu về ngoại tệ mới được vay
vốn.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Nguồn vốn huy động tăng trưởng qua các năm
Với nhiều biện pháp gia tăng NVHĐ như đa dạng loại kỳ hạn, hình thức
trả lãi, huy động tiết kiệm dự thưởng , cùng với việc tận dụng tốt cơ chế quản lý
tập trung đã giúp VIB phát huy được những thế mạnh của mình trong hoạt động
huy động vốn. NVHĐ tăng từ 40.062 tỷ đồng năm 2012 lên đến 52.103 tỷ đồng
vào năm 2014.
2.3.1.2. Chính sách huy động linh hoạt với biến đổi của thị trường
Với mục tiêu cao nhất là liên tục mở rộng quy mô huy động vốn với chi
phí hợp lý, VIB đã vận dụng một cách linh hoạt chính sách lãi suất để thu hút
khách hàng đến gửi tiền. Sự đổi mới trong nhận thức về cơ chế quản lý vốn đã
góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
2.3.1.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động
Ngân hàng đã không ngừng nâng cao uy tín và thương hiệu của mình
nhằm tạo lòng tin cho khách hàng khi tham gia gửi tiền tại ngân hàng. Với
những chương trình huy động vốn hiệu quả, các sản phẩm huy động mới được
ban hành như: tiết kiệm lũy tiến, daily saving,...
17

17


2.3.1.4. Công nghệ ngày càng được cải tiến
Ngân hàng đã đưa vào ứng dụng những công nghệ mới như internet
banking, mobile banking, tạo tiền đề phát triển quan trọng của ngân hàng bán lẻ
và ngân hàng điện tử cho ngân hàng. Ngân hàng đã kiện toàn mạng lưới hoạt

động, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng mọi lúc, mọi nơi nâng ao đáng kể
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu
2.3.2.1. Những tồn tại chủ yếu
- Cơ cấu NVHĐ chưa phù hợp với cơ cấu tín dụng của ngân hàng:
Tỷ lệ sử dụng vốn vẫn ở mức thấp trên khoảng 40% và vẫn còn dưới 50%.
Một phần do thị trường không ổn định và một phần do chính sách ngân hàng
vẫn chưa hợp lý.
- Chính sách khách hàng: VIB còn chưa thực hiện tốt việc phân loại các
khách hàng VIP, khách hàng truyền thống với những khách hàng đại trà để có
những ưu đãi cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng.
-Về công nghệ: hiện nay các phòng giao dịch đều đã được trang bị các
máy in chứng từ, phục vụ cho công việc giao dịch gửi, rút tiền, in sao kê,...các
cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện thao tác trên thệ thống , điền đẩy đủ thông tin và
in ra để cho khách hàng ký xác nhận, tiết kiệm thời gian và chi phí. Tuy nhiên
tình trạng máy hỏng,sai sót, lỗi phần mềm vẫn còn xẩy ra.
2.3.2.2. Những nguyên nhân chủ yếu
- Do ảnh hưởng bất lợi của nền kinh tế : lãi suất biến đổi thất thường làm
cho người dân chỉ gửi tiền với thời hạn ngắn nên đã ảnh hưởng không tốt đến cơ
cấu huy động vốn của nền kinh tế.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng trong và ngoài nước: trên thị
trường ngày càng suất hiện nhiều ngân hàng và các tổ chúc phi ngân hàng có
chức năng huy động tiền gửi làm cho thị phần của ngân hàng có nguy cơ bị thu
nhỏ lại. Khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn nên các ngân hàng đua nhau tăng
lãi suất làm cho mặt bằng lãi suất thị trường tăng lên, gây khó khăn cho công tác
tìm kiếm NVHĐ giá rẻ của các ngân hàng.
18
18



- Ảnh hưởng từ tâm lý, thói quen của người dân: công tác huy động vốn
vẫn gặp nhiều khó khăn do người dân vẫn chưa hoàn toàn đặt niềm tin vào hệ
thống ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng cung cấp hay là chưa hiểu hết những
ứng dụng mà dịch vụ mang lại. đặc biệt người dân ta vẫn có thói quen tiêu tiền
mặt.
- Hệ thống pháp luật còn chưa đầy đủ, chưa đồng bộ và thiếu nhất quán,
chưa theo kịp thực tế đầy sinh động trong hoạt động kinh tế, còn nhiều bất cập
với hội nhập kinh tế về ngân hàng.
b. Nguyên nhân chủ quan
- Việc thu thập thông tin diễn biến lãi suất, nhu cầu gửi tiền của cán bộ
làm công tác huy động vốn từ dân cư còn thụ động. Hầu hết các khách hàng có
nhu cầu mở và gửi tiền đều tự tìm đến ngân hàng, cán bộ tín dụng chưa thực sự
tìm hiểu sâu săc các nhu cầu của từng khách hàng.
- Công tác tuyên truyền, thông tin quảng cáo chưa đạt hiệu quả cao. Bên
cạnh đó, các sản phẩm của ngân hàng đã khá đa dạng nhưng vẫn chưa thu hút
đượ nhiều khách hàng một phần vẫn do sản phẩm chưa đáp ứng được nhu cầu ,
chưa mang tới tiện lợi cao nhất cho khách hàng.
- Trình độ cán bộ nhân viên, các cán bộ nhân viên chưa có cơ hội tìm hiểu
về các hình thức huy động vốn trên thế giới, lại thêm tuổi đời còn trẻ chưa có
kinh nghiệm trong tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.1.1. Mục tiêu, phương hướng chung
Mục tiêu của VIB trong giai đoạn tiếp theo là trở thành ngân hàng có trải
nghiệm khách hàng tốt nhất tại Việt Nam; mở rộng quy mô, mạng lưới hoạt
động ; nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần phục vụ có hiệu quả mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đồng thời nâng cao thị phần của hệ
thống VIB trên địa bàn Hà Nội.

19

19


VIB xác định lấy chất lượng và hiệu quả bền vững làm mục tiêu hàng đầu
trong hoạt động kinh doanh, kiểm soát rủi ro trên mọi hoạt động. Tăng trưởng
nguồn vốn, dư nợ tín dụng đảm bảo cơ cấu tài sản hợp lý, giảm chi phí huy
động,đảm bảo mức chênh lêch lãi suất đầu vào, đầu ra của VIB.
3.1.2. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
Một là cố gắng duy trì và tăng trưởng nguồn vốn hiện có, chủ động
nghiên cứu thị trường để có phương án mới hợp lý hơn , đặc biệt là trong công
tác huy động tiền gửi của dân cư “ tạo vốn thông qua các nghiệp vụ thanh toán”
là hình thức huy động vốn hiệu quả nhất, bởi vì không có chi phí trả lãi thấp mà
còn là nguồn thu dịch vụ đáng kể cho ngân hàng.
Hai là,thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn phải đi đôi với chiến
lược sử dụng vốn nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm hiệu qủa
hoạt động huy động vốn . Vì vậy VIB cần tích cự mở rộng các hình thức huy
động vốn và đầu tư tín dụng nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn. Cố gắng tạo mối
quan hệ huy động – sử dụng vốn thật chặt chẽ với các thành phần kinh tế , các
ngành nghề trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát triển cũng như không
ngừng củng cố các đơn vị khách hàng lâu năm của ngân hàng.
Ba là, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ thanh lịch của
cán bộ công nhân viên ngân hàng trong khi giao tiếp với khách hàng , để thông
qua khách hàng cũ mở rộng hoạt động tới khách hàng mới.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.2.1. Chính sách huy động vốn
Thứ nhất là đảm bảo lượng vốn huy động tăng trưởng cao và ổn định hàng
năm, vì chỉ với tốc độ tăng trưởng được duy trì và đảm bảo mới có thể thực hiện

được mục tiêu đã định.
Thứ hai, VIB cần phân tích thị trường huy động vốn , bởi đây có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Việc phân tích là
nhằm xác định nhu cầu thị trường , xác đính sản phẩm huy động phù hợp với
20

20


từng đối tượng khách hàng. Từng địa bàn cụ thể , từ đó thay đổi phương hướng
hoạt động phù hợp với sự biến động của thị trường.
Về nghiên cứu cầu của thị trường : đây là bước phân tích quy mô, cơ cấu
và sự vận động của thị trường để xác định những tiềm năng thị trường đối với
ngân hàng, trên cơ sở đó đưa ra các sản phẩm mới sẽ triển khai.
Về nghiên cứu cung của thị trường: tức là khả năng đáp ứng với cầu của
thị trường: đay là bước nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy
động vốn của VIB và của đối thủ cạnh tranh.
3.2.2. Phân nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng
Việc phâm nhóm và mở rộng đối tượng khách hàng ngoài đạt được mục
tiêu tăng trưởng nguồn vốn còn giúp ngân hàng hạn chế rủi ro khi giữ một tỷ
trọng quá cao đối với một loại khách hàng gửi tiền. Hiện chi nhánh đã đa dạng
hóa sản phẩm theo nhóm khách hàng nhưng chỉ dừng lại ở chỗ chia khách hàng
làm hai loại là khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp nên sản phẩm
tiền gửi thực tế chưa đáp ứng hết nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Để dễ dàng chăm sóc khách hàng, chi nhánh có thể phân loại khách hàng
thành 4 nhóm : nhóm khách hàng vip là những người tạo ra nhiều lợi nhuận cho
ngân hàng, nhóm khách hàng lâu năm là khách hàng thường xuyên giao dịch
với ngân hàng, nhóm khách hàng tiềm năng là khách hàng trong tương lai có thể
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng và nhóm khách hàng vãng lai là những người
giao dịch với ngân hàng khi cần như người du lịch.

3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Bên cạnh những sản phẩm đặc trưng hầu như đều có ở các ngân hàng
như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm,… Để có thể thu hút khách hàng cần
cung cấp những tiện ích mới phù hợp với từng sản phẩm để tạo ra một nét riêng.
VIB cũng đã và đang đa dạng hóa sản phẩm dựa trên cơ sở đó, thông qua:
Thứ nhất với tiền gửi thanh toán và các loại thẻ: triển khai dịch vụ thanh
toán hóa đơn tiền điện, nạp tiền điện thoại, chuyển khoản,… thông qua internet
banking hay mobile banking cho khách hàng thông qua mạng viễn thông. Cần
21

21


triển khai thêm không chỉ có mạng viettel đã triển khai mà còn các loại mạng
điện thoại khác như vinaphone, mobi,…
Thứ hai là tạo sự linh hoạt cho khách hàng khi sử dụng các hình thức tiết
kiệm: đối với các loại tiết kiệm có kỳ hạn, khi khách hàng có nhu cầu rút trước
hạn như các ngân hàng vẫn làm là đưa về mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thì
có thể đưa cho khách hàng một mức lãi suất ưu đãi hơn.
3.2.4. Nâng cao khả năng tư vấn cho cán bộ ngân hàng
Khi sản phẩm và tiện ích đã có, vấn đề cần thiết để đưa sản phẩm đến
khách hàng là cán bộ ngân hàng. Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất trong
suốt quá trình hoạt động của ngân hàng. Khách hàng đến và nhớ tới ngân hàng
cũng là nhờ thái độ phục vụ tận tình, chu đáo của nhân viên ngân hàng. Những
chiến lược huy động, các biện pháp huy động được đưa ra và thực hiện đều phụ
thuộc vào khả năng và trình độ của con người.
Vì vậy, đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ là một công việc nên làm
thường xuyên vì nó có tác động lâu dài đến ngân hàng. Trong quá trình đó cần
chú ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên. Vai trò của

bộ phận này là rất lớn, là hình ảnh của ngân hàng , thông qua giao dịch viên
khách hàng có thể đánh giá, nhìn nhận về ngân hàng.
Thứ hai, tường xuyên xem xét lại cơ cấu tổ chức, đánh giá năng lực, hiệu
quả công việc của nhân viên, phân bổ lại nguồn nhân sự, đảm bảo đúng người,
đúng việc, khai thác tối đa đúng tiềm năng, phát huy triệt để thế mạnh đó cho
họ.
Thứ ba, cử cán bộ nguồn đi học thêm các khóa ngấn hạn, dài hạn về huy
động vốn, marketing,…để họ có thêm kiến thức mới và cập nhật thông tin về
sản phẩm.
Thứ tư, xây dựng môi trường làm việc tích cự và có chính sách đãi ngộ
xứng đáng, khen thưởng và kỷ luật phù hợp. Mọi người có thể tự do trao đổi,
học hỏi lẫn nhau mà không phân chia cấp bậc. tổ chức các hoạt động văn nghệ,
22

22


thể thao tạo môi trường vui vẻ thoải mái cho nhân viên làm việc và làm cho
nhân viên gắn bó hơn với ngân hàng
3.2.5. Tăng cường tiếp cận và chăm sóc khách hàng
Chiến lược khách hàng được xem như là quá trình hoạch định và tổ chức
thực hiện những hoạt động nhằm duy trì và phát triển mạng lới khách hàng trên
cơ sở thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó gia tăng được nguồn vốn
huy động. Thực hiện tốt chính sách khách hàng không những giữ chân và thu
hút khách hàng mà còn tạo ưu thế cho ngân hàng cạnh tranh khi có được lòng tin
của khách hàng đối với ngân hàng. Chính sách khách hàng không những chỉ
vượt lên trên quan niệm “ giao dịch không được đặt lên trên nền tảng lòng tin,
lợi ích trước mắt” mà còn phải biết lắng nghe và chiếm chọn trái tim của khách
hàng, từ đó xây dựng mối quan hệ gắn bó có chiều sâu giữa ngân hàng với
khách hàng. Bằng chính chất lượng phục vụ tốt, ngân hàng sẽ nhận được sự ửng

hộ của khách hàng. Để thực hiện chiến lược thành công ngân hàng cần :
- duy trì mối quan hệ lâu bền với khách hàng
- luôn tạo cho khách hàng không khí thoải mái và thỏa mãn kho giao dịch
- thưỡng xuyên thực hiện chương trình khuyễn mãi, quà tặng cho khách
hàng
3.2.6. Gắn liền huy động vốn với sử dụng vốn hiệu quả
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng giữa nguồn vốn và sử dụng vốn
có mối liên hệ thường xuyên, chặt chẽ,hỗ trợ lẫn nhau. Nguồn vốn là cơ sở, tiền
đề để ngân hàng thực hiện đầu tư, cho vay thì đồng thời vốn mới sinh lời. Do đó,
sử dụng vốn là căn cứ quan trọng dể ngân hàng quyết định khối lượng , cơ cấu
nguồn vốn cần huy động.. quản lý vốn và sử dụng hiệu quả vốn chính là một
cách tạo vốn và sử dụng vốn một cách vững chắc nhất. Vì khi đồng vốn cho vay
phát huy hiệu quả làm cho kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên
tạo điều kiện thu hút nguồn vốn ngày càng lớn.
Quản lý và sử dụng vốn phải theo nguyên tắc : mở rộng tín dụng phải đi
đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, phù hợp với tăng trưởng vốn. Để thực
hiện điều đó ngân hàng cần :
23

23


- Cán bộ ngân hàng cần phải đi sâu vào tìm hiểu phương án, dự án sản
xuất kinh doanh, mong muốn của doanh nghiệp để giúp tư vấn giúp trên phương
tiện tài chính kế toán, phương hướng thị trường,…
- Thường xuyên tăng cường kiểm tra, kiểm soát và bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ tín dụng cũng như giáo dục phẩm chất đạo đức, phong
cách cán bộ, quán triệt nguyên tắc an toàn trong kinh doanh. Mặt khác cần đổi
mới, nâng cao thiết bị hoạt động ngân hàng , hiện đại hóa hệ thống thông tin
quản lý sao cho có khả năng cung cấp kịp thời, chính xác các tín hiệu cảu thị

trường để từ đó phòng kinh doanh đưa ra chiến lược để sử dụng vốn phù hợp,
đáp ứng mục tiêu kinh doanh.
- Thực hiện tổng hợp các cơ chế, chính sách của Nhà nước về ttiền tệ, tín
dụng; triển khai thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt động, giảm lãi
suất cho vay đến mức thị trường chấp nhận được, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay được vốn để phát triển kinh doanh.
3.2.7. Đẩy mạnh chính sách Marketing Ngân hàng
Ngân hàng phải thu hút vốn từ một khối lượng khách hàng lớn thuộc các
tầng lớp dân cư với mức thu nhập, tâm lý và sở thích khác nhau nên marketing
ngân hàng là hoạt động hết sức quan trọng giúp ngân hàng vừa thu hút được lợi
nhuận và đạt được sự hài lòng tối đa của khách hàng. Trong thời gian tới, ngân
hàng cần chú ý đến việc xây dựng hình ảnh, chủ động tìm đến khách hàng để
khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ. Để làm được điều đó,
chi nhánh cần:
- Thường xuyên nghiên cứu thị trường , đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt
thị hiếu của khách hàng và nhận biết sự thay đổi trong nhu cầu của khách hàng
để kịp thời có phát triển và bổ sung vào các sản phẩm theo tín hiệu thị trường.
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh phải trên cơ sở so sánh đặc tính sản phẩm, lãi
suất, các hoạt động quảng cáo,.. với các ngân hàng cùng địa bàn để xác định các
lĩnh vực cạnh tranh thuận lợi cũng như bất lợi để có chiến lước huy động đúng
đắn.
24

24


- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo hình ảnh tích cực và nổi
bật của ngân hàng. Hoạt động Marketing phải tạo ra được những đặc điểm, hình
ảnh của ngân hàng để thấy dõ sự khác biệt với những ngân hàng khác . Đặc biệt
là cần đẩy mạnh quảng cáo về các hình thức gửi tiền với mức lãi suất tương

ứng trong từng thời kỳ để khách hàng thấy được sự chuyển biến của ngân hàng
trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, phục vụ khách hàng.
- Cơ sở vật chất, ngân hàng nên mở ở những địa điểm thuận lợi về giao
thông, dân cư để người gửi tiền đỡ tốn kém cả thời gian và tiền bạc trong giao
dịch.
3.3. KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ
3.3.1.1. Ổn định kinh tế vĩ mô
Có thể nói, môi trường kinh tế vĩ mô luôn là yếu tố có tính chất quyết
định với môi trường hoạt động, ảnh hưởng bao trùm đến toàn bộ hoạt động của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế . Nếu môi trường vĩ mô bất ổn với biến động
bất thường trong các chính sách điều hành nền kinh tế của Chính phủ thì hoạt
động của các doanh nghiệp luôn phải đối diện với các rủi ro mang tính vĩ mô,
ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp nhưng lại ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự
phát triển của doanh nghiệp đó.
Đối với các ngân hàng thương mại nói chung, cũng như hoạt động của chi
nhánh nói riêng, sự tồn tại và phát triển của khách , của doanh nghiệp trong nền
kinh tế chính là sự bền vững về thanh khoản cho ngân hàng, Chính phủ cần tiếp
tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế và giải quyết khó khăn của hệ thống tài
chính, mục tiêu là giữ lamh phát ở mức thấp, tiếp tục oonr định tỷ giá và cải
thiện hệ thống thanh khoản của hệ thống tài chính, cụ thể là :
- Kiểm soát được lạm phát : sự biến động mạnh và bất thường trong tỷ lệ
lạm phát sẽ làm cho các NHTM gặp nhiều rủi ro hơn vì ngân hàng khó điều
chỉnh lãi suất kịp với lạm phát. Điều này dẫn đến sự dịch chuyển một lượng tiền
lớn từ ngân hàng sang đầu tư vào vàng, bất động sản, chứng khoán,…Do vậy,
25
25



×