Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại bia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.86 KB, 69 trang )

Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các
định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia
từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Để
chuyển đổi cơ chế kinh tế cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận những khó
khăn, thử thách và những cơ hội mới, điều này tác động rất lớn đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.Với môi trường hoạt
động thoáng hơn, cạnh tranh gay gắt và tự do hơn đòi hỏi các doanh nghiệp
phải gồng mình vượt qua khó khăn thử thách tận dụng cơ hội thì mới có thể
tồn tại và phát triển, ngược lại doanh nghiệp sẽ bị đào thải. Giải pháp về vốn
là vấn đề các doanh nghiệp cần phải đặt lên hàng đầu. Vấn đề hiệu quả sử
dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh
doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến
các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu
quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất.
Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội" làm đề tài nghiên
cứu phục vụ cho quá trình thực hiện chuyên đề thực tập của mình.
Chuyên đề bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần thương mại
Bia Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần
thương mại Bia Hà Nội,
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Nguyễn
Tuấn Dương và cháu xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các cô, các chú, các


bác trong Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội đã giúp cháu hoàn thành
báo cáo thực tập này.

SV: LÊ THÙY LINH

1

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Chương 1
VỐN KINH DOANH VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỰNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất
kinh doanh nào đó cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa
quan trọng đối với quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Có vốn để đầu tư
mua sắm các yếu tố cho quá trình sản xuất kinh doanh, đó là tư liệu lao động,
đối tượng lao động, sức lao động. Do sự tác động của sức lao động vào đối
tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và
tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp được thu tiền. Để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh
doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy số
tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt
động kinh doanh mang lại.

Từ đó ta thấy được: Vốn được biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hữu hình và vô hình được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời.
1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh.
Có thể nói, vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp, vốn vừa là cơ sở để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh đó. Bên cạnh đó vốn còn là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của
doanh nghiệp trên thương trường. Điều này càng thể hiện rõ trong cơ chế thị
trường hiện nay với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải
SV: LÊ THÙY LINH

2

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

không ngừng cải tiến máy móc thiết bị đầu tư hiện đại hoá công nghệ ...tất cả
những yếu tố này muốn đạt được đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn
đủ lớn và sử dụng vốn có hiệu quả.
Mặt khác một doanh nghiệp muốn mở rộng phạm vi hoạt động tiến
hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh
nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo vốn của
doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển .Điều đó cho thấy vốn là cơ sở để
doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất , thâm nhập vào thị

trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường .
Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy doanh nghiệp cần hết sức
thận trọng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Bắt đầu từ công tác phân
loại vốn và tìm các nguồn tài trợ cho phù hợp với yêu cầu về lượng vốn và
thời gian sử dụng.Chỉ khi làm tốt công tác này doanh nghiệp mới có thể nghĩ
đến vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, mở rộng phạm vi hoạt động, tiến
hành tái sản xuất mở rộng ,tăng uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
Để dễ dàng sử dụng vốn thuận lợi và đạt hiệu quả cao, các doanh nghiệp
phải phân loại vốn thành các loại khác nhau tuỳ theo mục đích và loại hình
của từng doanh nghiệp .
a. Căn cứ theo nội dung kinh tế.
1.1.3.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền giá trị tài sản cố định, sự vận động
của nó luôn gắn liền với sự vận hành và chu chuyển của tài sản cố định, chính
vì vậy để có thể nghiên cứu sâu hơn vốn cố định trước hết ta phải tìm hiểu
những đặc điểm tài sản cố định. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ
yếu của doanh nghiệp.

SV: LÊ THÙY LINH

3

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG


Toàn bộ TCCĐ của doanh nghiệp

Căn cứ phân loại

Theo hình thái
biểu hiện

Theo nguồn
hình thành

Theo công
dụng kinh tế

Theo tình hình
sử dụng

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ


TSCĐ

TSCĐ

TSCĐ

hữu
hình
VD:
máy
móc,
thiết
bị,
nhà
xưởng


hình
VD:
bằng
phát
minh

tự có
VD:
DNN
N là
vốn
ngân

sách

đầu tư
bằng
vốn
vay
thuê
ngoài

dùng
trong
sản
xuất
kinh
doanh
cơ bản

dùng
ngoàisả
n xuất
kinh
doanh
cơ bản

đang
dùng

chưa
cần
dùng


không
cần
dùng

chờ
thanh


a.
b.
c.

1.1.3.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp
phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền
ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Ðó la số vốn doanh nghiệp
đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn
toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị
khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thanh
phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần
vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái:
SV: LÊ THÙY LINH

4

Lớp: T8 – K38



Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

- Hình thái hiện vật: Ðó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm , thành phẩm.
- Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm.
1.1.4. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.4.1. Căn cứ vào tài chính sở hữu.
* Nguồn vốn chủ sở hữu
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ chủ đầu tư của doanh nghiệp
cũng phải bỏ ra một số vốn nhất định . Đối với doanh nghiệp nhà nước vốn tự
có ban đầu chính là vốn do ngân sách nhà nước cấp. Đối với doanh nghiệp tư
nhân vốn tự có là số vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh
nghiệp, tức là số vốn tối thiểu chủ doanh nghiệp phải bỏ ra để được thành lập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật .Với công ty cổ phần nó là nguồn
vốn do các cổ đông đóng góp để thành lập công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở
hữu công ty mà mức độ quyền hạn tham gia vào công ty căn cứ theo tỉ lệ góp
vốn đồng thời chịu trách nhiệm hữu hạn trên trị giá số cổ phần mà họ nắm giữ.
* Vốn vay
Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào
nguồn vốn chủ sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm
vốn từ bên ngoài như :Vay ngân hàng ,vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị
kinh tế khác .Thậm chí trong quá trình sản xuất kinh doanh có khả năng
doanh nghiệp phải nợ người bán ,nợ lương công nhân viên để tích luỹ vốn đáp
ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu nào đó thì mới có thể duy trì được các
hoạt động.Tất cả những khoản trên được hạch toán vào khoản mục nợ phải trả
của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận doanh

nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ.

SV: LÊ THÙY LINH

5

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
* Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao
gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh
lý, nhượng bán TSCĐ.
* Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài gồm: vốn
vay ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy
động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.1.4.3. Căn cứ vào thời gian huy động vốn
* Vốn dài hạn
Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dái hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp.
* Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà

doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Hiệu qủa sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói
cách khác là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi
doanh nghiệp phải tìm các biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách
triệt để những nguồn lực bên trong và ngoài doanh nghiệp .Chính vì vậy vấn
đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn phải được doanh nghiệp đặt lên hàng đầu ,
đó là mục tiêu trung gian tất yếu để đạt được mục tiêu cuối cùng bởi vốn có
SV: LÊ THÙY LINH

6

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

vai trò mang tính quyết định đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nhưng trước khi thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp cần phải hiểu hiệu quả sử dụng vốn là gì,
nó bao gồm những yếu tố nào:
Nói đến hiệu quả có nghĩa là đề cập đến mối quan hệ giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra, nó bao gồm hai mặt : hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội.
- Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ

kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra .Nếu xét về tổng lượng, người ta chỉ thu được hiệu quả kinh tế khi nào kết
quả lớn hơn chi phí, chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả
kinh tế càng cao và ngược lại.
- Hiệu qủa xã hội: Mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh sự cố
gắng nỗ lực, trình độ quản lý ở mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống công việc và
sự gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những
yêu cầu và mục tiêu chính trị xã hội.
Như vậy, hiệu quả kinh tế đạt được phải có đầy đủ cả hai mặt trên có
nghĩa là vừa phải đảm bảo sự có sự chênh lệch giữa kết quả thu được và chi
phí bỏ ra đồng thời phải đạt được mục tiêu chính trị xã hội nhất định.
Thông qua quan điểm tổng quát đã đưa ra ở trên có thể kết luận:
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi tối đa với chi phí thấp nhất
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn của doanh nghiệp
Kết quả
Hệ số doanh lợi vốn = ---------------------Vốn kinh doanh
SV: LÊ THÙY LINH

7

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG


Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng kết quả.
Trong công thức trên, chỉ tiêu kết quả thường là lợi nhuận ròng trước
thuế hay sau thuế, lợi tức hoặc là lãi gộp, còn vốn kinh doanh có thể là tổng
số vốn hay vốn chủ sở hữu, vốn vay... tuỳ thuộc vào mục đích phân tích và
người sử dụng thông tin. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp càng cao
1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Trong điều kiện cơ chế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố
định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư
cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp.
-

Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất tài sản cố định = ----------------------------------Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản lượng).
Lợi nhuận ròng
Sức sinh lời TSCĐ = ---------------------------------Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biít một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định
đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Nguyên giá TSCĐ
Sức hao phí TSCĐ = --------------------------------------------Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
(Hay giá trị tổng sản lượng)
Chỉ tiêu này cho ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận
thuần hay giá trị tổng sản lượng thì phải có bao nhiêu đồng nguyên giá bình
quân TSCĐ.

SV: LÊ THÙY LINH


8

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Lợi nhuận ròng
Hiệu quả sử dụng vốn cố định= --------------------------------------------Số dư bình quân vốn cố định trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định bình quân trong kỳ thì
ra tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Ngoài ra người ta còn sử dụng các chỉ tiêu khác như hệ số hao mòn vốn
cố định để xác định số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ
tiêu về kết cấu TSCĐ phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, các chỉ tiêu về kết cấu
TSCĐ nhằm điều chỉnh cơ cấu đầu tư, nâng cao hiệu xuất sử dụng vốn của
đơn vị.
1.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Tổng doanh thu thuần
Sức sản xuất của vốn lưu động = -----------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh
thu thuần.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Sức sinh lời của vốn lưu động = ----------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi
nhuận thuần hay lãi gộp.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lưu động = -------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn tức là cho biết vốn

lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả
sử dụng vốn càng cao.
SV: LÊ THÙY LINH

9

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhận vốn lưu động = ------------------------------Tổng số doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn
lưu động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số
vốn tiết kiệm ngày càng nhiều.
Trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất mà mọi doanh nghiệp
hướng tới là lợi nhuận, để đạt được điều này các doanh nghiệp phải khai thác
và sử dụng triệt để nguồn lực sẵn có đặc biệt là nguồn lực vốn. Việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh
nghiệp. Đánh giá đúng đắn hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho các nhà quản lý
doanh nghiệp nắm được thực trạng sản xuất kinh doanh, thực trạng công tác
quản lý và sử dụng vốn , xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng từ đó
tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được
thực hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu, hệ thống các chỉ tiêu này phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trên phương diện tổng thể cũng như
từng bộ phận.
1.2.2.4. Các hệ số phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tổng số nợ
Hệ số nợ = --------------------------------------Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp,
có bao nhiêu phần do vay nợ mà có.
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =------------------------------------Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số nguồn vốn dài hạn của doanh
nghiệp hiện có thì phần vay dài hạn chiếm bao nhiêu.

SV: LÊ THÙY LINH

10

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Nợ dài hạn
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =----------------------Vốn chủ sở hữu
Mỗi hệ số nợ trên cho phép nhìn nhận kết cấu của doanh nghiệp trên
khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên tính chất tối ưu của các hệ số này lại tuỳ
thuộc vào từng ngành kinh doanh và sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích các hệ số kết cấu vốn là một vấn đề có ý nghĩa hết sức
quan trọng, nó giúp người quản lý doanh nghiệp nắm được tình hình tài chính
của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục mở rộng
đầu tư, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức, huy động và sử dụng vốn sản
xuất kinh doanh trong kỳ tiếp theo.

Bên cạnh việc xem xét cơ cấu vốn, thông qua các hệ số sau, các doanh
nghiệp còn có thể biết được năng lực đi vay để mở rộng đầu tư của mình.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu= -------------------------------------Tổng số vốn của doanh nghiệp
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn CSH và nợ dài hạn =

------------------------Nợ dài hạn

- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung người
ta thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
Giá vốn hàng hoá bán ra
Số vòng quay vốn vật tư hàng hoá = --------------------------------------------Số dư bình quân vốn vật tư hàng hoá
Chỉ tiêu này được gọi là vòng quay hàng tồn kho, đây là một loại hệ số
kinh doanh khá quan trọng bởi vì dự trữ vật tư là để sản xuất và sản xuất hàng

SV: LÊ THÙY LINH

11

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

hoá là để tiêu thụ, hướng đến thu nhập và lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu

cầu thị trường.
Hệ số vòng quay vốn vật tư hàng hoá cao làm cho doanh nghiệp củng
cố lòng tin vào khả năng thanh toán. Ngược lại, hệ số này thấp cho thấy
tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ đọng vật tư, hàng hoá vì không cần
dùng, dự trữ quá mức hoặc sản phẩm tiêu thụ còn chậm vì sản xuất chưa
sát nhu cầu thị trường.
Số dư bình quân các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân = --------------------------------------------- x 360
Doanh thu thuần
Đây là chỉ tiêu được sử dụng để phản ánh số ngày cần thiết để thu các
khoản phải thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Đồng thời
chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các khoản phải thu và chính
sách tín dụng mà doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Tổng doanh thu thuần trong kỳ
Số vòng quay vốn lưu động = --------------------------------------Vốn lưu động sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải luôn tìm cách để
tăng vòng quay vốn lưu động vì điều này có ý nghĩa kinh tế rất lớn, có thể
giúp các doanh nghiệp giảm được vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = -------------------------------Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này dùng cho để đo lường hiệu suất sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp trong kỳ. Vốn cố định ở đây đươc xác định trên cơ sở giá trị còn
lại của tài sản cố định. Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn

SV: LÊ THÙY LINH

12


Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

cố định trong kỳ tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần
Số vòng quay toàn bộ vốn= ---------------------------------Số dư toàn bộ vốn trong kỳ
Hệ số này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn hay tài sản của trong
kỳ. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản mà
doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ số tài sản mà
doanh nghiệp đã đầu tư.
1.2.2.5.Các chỉ số sinh lời.
Chỉ tiêu tỉ suất doanh thu trên vốn: Chỉ tiêu này được xác định bằng
tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần trọng kỳ tổng số vốn sử dụng bình quân
trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ suất

Tổng doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kỳ

thu trên vốn = --------------------------------------------------------------Vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu: Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu
mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất

Lợi nhuận thuần


doanh lợi = --------------------------doanh thu

Doanh thu thuần

Tỷ suất doanh lợi tổng số vốn: là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời
của đồng vốn, nó phản ánh một đồng vốn sử dụng bình quân tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.
Tỷ suất

Lợi nhuận thuần

doanh lợi

= ------------------------------

tổng số vốn

Vốn sản xuất bình quân

SV: LÊ THÙY LINH

13

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG


Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là
nhằm tạo ra lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp. Doanh lợi vốn chủ sở
hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu này.
Doanh lợi

Lợi nhuận thuần

vốn chủ

= ------------------------------

sở hữu

Vốn chủ sở hữu

Ngoài các chỉ tiêu trên trong thực tế người ta còn có thể áp dụng một số
chỉ tiêu khác nhằm đánh giá một cách chính xác hơn về tình hình hoạt động
sản xuất kinh danh.
1.3. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dựng vốn kinh doanh
cảu doanh nghiệp.
1.3.1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp, vốn sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn
bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Hơn nữa là doanh nghiệp phải
biết cân nhắc, xem xét lựa chọn hình thức thu hút vốn thích hợp, nhằm tối
thiểu hoá chi phí sử dụng vốn, đấy mới là nhân tố quyết định trực tiếp đến
hiệu quả của công tác tổ chức vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới đây là những nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.1.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
a. Nhân tố con người
Con người là chủ thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
vậy nhân tố con người được thể hiện qua vai trò nhà quản lý và người lao động.
Vai trò của nhà quản lý thể hiện thông qua khả năng kết hợp một cách tối
ưu các yếu tố sản xuất để tạo lợi nhuận kinh doanh cao, giảm thiếu những chi phí
cho doanh nghiệp. Vai trò nhà quản lý còn được thể hiện qua sự nhanh nhậy
nắm bắt các cơ hội kinh doanh và tận dụng chúng một cách có hiệu quả nhất.
SV: LÊ THÙY LINH

14

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức
trách nhiệm và lòng nhiệt tình công việc. Nếu hội đủ các yếu tố này, người lao
động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí
nguyên vật liệu giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Đó chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
b. Khả năng tài chính
Nhân tố khả năng tài chính của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố như:
- Quy mô vốn đầu tư.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn.
- Tính linh hoạt của cơ cấu vốn đầu tư.

- Trình độ quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp...
Tài chính là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng hầu như đến tất cả các lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp. Quy mô vốn đầu tư và khả năng huy động
vốn quyết định quy mô các hoạt động của công ty trên thị trường. Nó ảnh
hưởng đến việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh lớn, mang lại nhiều lợi nhuận
cho công ty. Nó ảnh tới việc áp dụng các công nghệ hiện đại vào sản xuất kinh
doanh, ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Bộ phận tài chính – kế toán làm việc có hiệu quả đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó làm
nhiệm vụ kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, quản lý các nguồn lực của
doanh nghiệp trên hệ thống sổ sách một cách chặt chẽ, cụng cấp thông tin cần
thiết, chính xác cho nhà quản trị.
c. Trình độ trang bị kỹ thuật
Trình độ trang bị máy móc thiết bị hiện đại giúp cho công ty có giá
thành sản xuất thấp, chất lượng sản phẩm cao... Sản phẩm của công ty có sức
cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp đầu tư tràn lan, thiếu
định hướng thì việc đầu tư này sẽ không mang lại hiệu quả như mong muốn.
Vì vậy, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ về thị trường, tính toán kỹ các chi
SV: LÊ THÙY LINH

15

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG


phí , nguồn tài trợ... để có quyết định đầu tư vào máy móc thiết bị mới một
cách đúng đắn.
d. Công tác quản lý, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm các giai đoạn là
mua sắm, dự trữ các yếu tố đầu vào, quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ.
Nếu công ty làm tốt các công tác quản lý, tổ chức trong quá trình này thì sẽ
làm cho các hoạt động của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí tăng hiệu quả.
Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao khi mà đội
ngũ cán bộ quản lý cuả họ là những người có trình độ và năng lực, tổ chức huy
động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
1.3.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan.
a. Nhân tố kinh tế
Yếu tố này thuộc môi trường vĩ mô, nó là tổng hợp các yếu tố tốc độ
tăng trưởng của nên kinh tế đất nước, tỷ lệ lạm phát, lãi xuất ngân hàngmức
độ thất nghiệp... tác động đến tốc độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
qua đó tác động đến hiệu quả sử dụng vốn.
b. Nhân tố pháp lý
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật do nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của pháp luật về thuế, về lao động,
bảo vệ môi trường, an toàn lao động... Các quy định này trực tiếp và gián tiếp
tác đông lên hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp kinh
doanh theo những lĩnh vực được nhà nước khuyến khích thì họ sẽ có những
điều kiện thuận lợi để phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn
khi kinh doanh theo lĩnh vực bị nhà nước hạn chế. Từ khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường mọi doanh nghiệp được lựa chọn ngành nghề kinh doanh
theo quy định của pháp luật, Nhà nước tạo môi trường và hàng lang pháp lý
cho hoạt động của doanh nghiệp, hướng hoạt động của các doanh nghiệp
thông qua các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Do vậy, chỉ một sự thay đổi
SV: LÊ THÙY LINH


16

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

nhỏ trong cơ chế quản lý của Nhà nước sẽ làm ảnh hưởng tới hoạt động của
doanh nghiệp. Cho nên nếu Nhà nướoc tạo ra cơ chế chặt chẽ, đồng bộ và ổn
định sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
c. Nhân tố công nghệ
Không có ngành công nghiệp và doanh nghiệp nào mà không phụ
thuộc vào nhân tố công nghệ. Và trong tương lai sẽ có nhiều công nghệ tiên
tiến tiếp tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ với tất cả các ngành
công nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng. Công nghệ mới ra đời
làm cho máy móc đã được đầu tư với lượng vốn lớn của doanh nghiệp trở nên
lạc hậu. So với công nghệ mới, công nghệ cũ đòi hỏi chi phí bỏ ra cao hơn
nhưng lại đạt hiệu quả thấp hơn làm cho sức cạnh tranh của doanh nghiệp
giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả sử dụng vốn thấp. Vì vậy,
việc luôn đầu tư thêm công nghệ mới thì sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Hiện
nay, chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của thông tin và “nền kinh tế tri
thức”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã tạo ra
những thời cơ thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất
kinh doanh. Nhưng mặt khác, nó cũng đem đến những nguy cơ cho các doanh
nghiệp nếu như các doanh nghiệp không bắt kịp được tốc độ phát triển của
khoa học kỹ thuật. Vì khi đó, các tài sản của doanh nghiệp sẽ xảy ra hiện
tượng hao mòn vô hình và doanh nghiệp sẽ bị mất vốn kinh doanh.

d. Nhân tố khách hàng
Khách hàng gồm có những người có nhu cầu mua và có khả năng thanh
toán. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào số lượng khách
hàng và sức mua của họ. Doanh nghiệp bán được nhiều hàng hơn khi sản
phẩm có uy tín, công tác quảng cáo tốt và thu được nhiều lợi nhuận nhờ thoả
mãn tốt các nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Mặt khác người mua có ưu
thế cũng có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách ép giá xuống
hoặc đòi hỏi chất lượng cao hơn, phải làm nhiều công việc dịch vụ hơn.

SV: LÊ THÙY LINH

17

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

e. Nhân tố giá cả
Giá cả biểu hiện của quan hệ cung cầu trên thị trường tác động lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó thể hiện trên hai khía cạnh: Thứ nhất là
đối với giá cả của các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp như giá vật tư, tiền
công lao động... biến động sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất; Thứ hai là đối với
giá cả sản phẩm hàng hoá đầu ra của doanh nghiệp trên thị trường, nếu biến
động sẽ làm thay đổi khối lượng tiêu thụ, thay đổi doanh thu. Cả hai sự thay
đổi này đều dẫn đến kết quả lợi nhuận của doanh nghiệp thay đổi. Do đó hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng thay đổi. Sự cạnh tranh trên thị
trường là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

cảu doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Trong điều kiện đầu ra không đổi, nếu giá cả của các yếu tố đầu vào
biến động theo chiều hướng tăng lên sẽ làm chi phí và làm giảm lợi nhuận, từ
đó cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp giảm xuống. Mặt
khác, nếu đầu tư ra của doanh nghiệp bị ách tắc, sản phẩm sản xuất ra không
tiêu thụ được, khi đó doanh thu được sẽ không đủ để bù đắp chi phí bỏ ra và
hiệu quả sử dụng vốn sẽ là con số âm.
Trên đây chỉ là một số nhân tố chủ yếu, cơ bản, đặc trưng nhất ảnh
hưởng đến việc tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều quan trọng là các doanh nghiệp phải xem xét, nghiên cứu từng
nhân tố để hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra, đồng thời phát huy
những tác động tích cực đảm bảo cho công tác tổ chức huy động vốn kịp thời,
đầy đủ, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệ 4.
1.3.2 Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp.
Để cung ứng đầy đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, làm cho đồng vốn
SV: LÊ THÙY LINH

18

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

không ngừng sinh sôi nảy nở, các doanh nghiệp cần thực hiện một số phương

hướng, biện pháp cơ bản sau:
Một là: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hạn chế tới mức thấp
nhất tránh tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh
hoặc phải đi vay vốn ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Trong trường hợp thừa
vôn, doanh nghiệp phải có biện pháp xử lý linh hoạt như sau: Đầu tư mở rộng
snar xuất chp các đơn vị thiếu vốn vay,….tránh tình trạng “ vốn chết”, không
phát huy được hiệu quả kinh tế trong quá trình sử dụng.
Hai là: Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác
triệt để nguồn vốn bên trong cảu doanh nghiệp, vừa đáp ứng kịp thời vốn cho
nhu cầu sản xuấ kinh doanh một cách chủ động, vừa giảm được một khoản
chi phí sử dụng vốn cho doanh nghiệp, tránh tình trang vốn tồn đọng dưới
dạng tài sản không cần sử dụng, vật tư hàng hóa kém phẩm chất chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khi
doanh nghiệp vẫn phải đi vay để duy trì sản xuất với lãi suất cao làm tăng chi
phí và giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Ba là: Trước khi định đầu tư, doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng
từng nguồn tài trợ đầu tư, phương án đầu tư có hiệu quả nhất, quy trình
công nghệ sản xuất, tình hình cung cấp nguyên vật liệu và thị trường sản
phẩm để đảm bảo chi phí sử dụng vốn là ít nhất, kết cấu tài sản và nguồn
vốn hợp lý nhất, hạn chế ảnh hưởng cảu hao mòn vô hình, đảm bảo về
nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo về chất lượng sản phẩm sản xuất ra được
thị trường chấp nhận.
Bốn là: Làm tốt công tác thanh toán công nợ, chủ động phòng ngừa rủi
ro trong kinh doanh. Doanh nghiệp cần phải chủ động trong công tác thanh
toán tiền hàng, hạn chế tình trạng bán hàng không thu được tiền vốn bị chiếm
dụng làm phát sinh thêm nhu cầu vốn trong tái sản xuất dẫn đến tình trạng
SV: LÊ THÙY LINH

19


Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

phải đi vay ngoài kế hoạch, tăng thêm một lượng chi phí sử dụng vốn lẽ ra
không đáng có. Khi vốn bị chiếm dụng còn là một rủi ro khi trở thành nợ khó
đòi làm thất thoát vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần chủ động phòng
ngừa bằng cách mua bảo hiểm, lập quỹ dự phòng tài chính…. Để có nguồn để
bù đắp khi vốn bị thiếu hụt.
Năm là: Tổ chức tốt quá trình sản xuất và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm . Doanh nghiệp cần phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận sản xuất
không ngừng nâng cao năng suất lao động nhằm sản xuất ra những snar phẩm
có chất lượng tốt, giá thàng hạ, tiết kiệm được nguyên vật liệu, khai thác tối
đa công suất máy móc thiết bị hiện có. Mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng
cường công tác tiếp thị, quảng cáo…. Nhằm tăng khối lượng sản phẩm tiêu
thụ, hạn chế mức thâp nhất snar phẩm tồn kho , tăng nhanh vòng quay của
vốn.
Sáu là: Tăng cường phát huy vai trò tổ chức trong việc quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh.Thực hiện biện pháp này đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng
cường công tác kiểm tra đối với việc sử dụng tiền vốn trong tất cả các khâu
dự trữ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đầu tư mua sắm TSCĐ…
Doanh nghiệp cần phải xem xét, cân nhắc kỹ lưỡng xem hình thức mang
lại hiệu quả cao nhất, độ rủi ro của đồng vốn lại thấp nhất.
Trong quá trình quản lý và sử dụng vốn, các nhà quản lý doanh nghiệp
cần có những biện pháp cụ thể đối với vố VCĐ và VLĐ. Với TSCĐ, doanh

nghiệp phải đánh giá đúng giá trị, tạo điều kiện phản ánh chính xác tình hình
biến động của VCĐ, điều chỉnh kịp thời giá trị TSCĐ, lựa chọn phương pháp
khấu hao và xác định mức khấu hao thích hợp. Chú trọng việc đổi mới trang
thiết bị, kịp thời thanh lý tài các TS CĐ, không để tình trạng TSCĐ hư hỏng
trước thời hạn hoặc hu hỏng bất thường gây thiệt hại ngừng sản xuất….

SV: LÊ THÙY LINH

20

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Đối với VLĐ, doanh nghiệp cần có những biện pháp đẩy manh tấc độ
luân chuyển vốn, kiểm tra kịp thời và có hệ thống giúp doanh nghiệp sớm
khác phục những thiếu sót, yếu kém trong công tác quản lý VLĐ.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc tổ chức huy
động và sử dụng hiệu quả VKD của doanh nghiệp trong từng ngành và trong
toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào những phương
hướng, biện pháp chung để từ đó tìm ra cho mình một phương hướng và biện
pháp cụ thể có tính chất khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và
sử dụng VKD của doanh nghiệp.

SV: LÊ THÙY LINH

21


Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Chương 2
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THƯƠNG MẠI BIA HÀ NỘI.
2.1. Khái quát về Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội là công ty con của Tổng Công
ty cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội, có nhiệm vụ phân phối toàn
bộ sản phẩm Bia hơi Hà Nội sản xuất tại 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà
Nội theo chiến lược kinh doanh chung của Tổng Công ty . Habeco Trading
được thành lập theo Nghị Quyết Đại hội đồng cổ đông sáng lập số
01/2006/NQĐHĐCĐ ngày 05/12/2006 và giấy chứng nhận Đăng ký kinh
doanh số 0102014976 của sở kế hoạch đầu tư Hà Nội với tổng số vốn điều lệ
ban đầu là 31.230.000.000 đồng Việt Nam, chính thức hoạt động từ ngày 01
tháng 01 năm 2007.
Tên giao dịch: HABECO Trarding.
Địa chỉ: 183 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại: 7281106, 7225823.
Fax: 7281106
Email: Habecotrading@vnn,vn ;
Công ty luôn chú trọng chất lượng sản phẩm là hàng đầu, lấy yêu cầu
của thị trường và khách hàng làm định hướng. Công ty không chỉ quan tâm về

mặt công nghệ và kỹ thuật mà còn chú trọng cả về công tác tiếp thị, chăm sóc
khách hàng, đáp ứng các yêu cầu của khách hàng như vận chuyển, bốc xếp…
để làm cho khâu tiêu thụ hàng hóa ngày càng tăng. Thu nhập của cán bộ công
nhân viên trong công ty luôn ổn định. Công ty cũng luôn thực hiện đầy đủ các

SV: LÊ THÙY LINH

22

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

nghĩa vụ đóng thuế cho nhà nước như thuế thuế thu nhập Doanh Nghiệp, thuế
ngân sách nhà nước.
Năm 2007 là năm đầu tiên Công ty chính thức đi vào hoạt động, với sự
sâu sát trong quản lý kinh doanh của Giám đốc Công ty và bộ máy giúp việc,
thực hành chính sách cải tiến các khâu bán hàng và giao nhận hàng hóa. Công
ty đảm bảo tăng cường các chỉ tiêu về tài chính và có những hoạt động tích
cực trong công tác phát triển thương hiệu Bia hơi Hà Nội.
Trong năm 2007, Công ty đã đầu tư 25% vốn điều lệ để thành lập
Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội Hưng Yên 89 và lắp đặt xong dây
truyền sản xuất trong tháng 06 năm 2008.
Habeco Trading đã nhận được Giấy phép đầu tư tại trung tâm thương
mại Habeco Trading 33, khu công nghiệp Thạch Thất Quốc Oai ( Hà Tây cũ)
được tiến hành khởi công xây dựng từ tháng 07 năm 2008 và chính thức đi
vào hoạt động từ tháng 08 năm 2009.

Năm 2010 doanh thu và thu nhập của Habeco Tradinh đạt 330 tỷ đồng,
bằng 106% so với năm 2009, lợi nhuận sau thuế đạt 14.2 tỷ đồng, đạt 58%
vốn điều lệ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, biến động về giá cả và ảnh
hưởng của lạm phát.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
Công ty CPTM Bia Hà Nội là một doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc
lập trong sản xuất kinh doanh. Do đó công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau:
Chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch theo phương hướng phát
triển sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn trên cơ sở mục tiêu của Công
ty và nhu cầu của thị trường.
Công ty chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình, bảo
toàn và phát triển nguồn vốn, tự bù đắp chi phí và làm tròn nghĩa vụ đối với
nhà nước.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội từng bước nâng
cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
SV: LÊ THÙY LINH

23

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

Bảo vệ công ty , bảo vệ sản xuất kinh doanh và môi trường, giữ gìn trật
tự an toàn xã hội làm tròn nghĩa vụ quốc phòng, tuân thủ pháp luật, báo cáo
hạch toán theo đúng chế độ mà pháp luật nhà nước quy định.
Công ty nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo đúng ngành là sản xuất

và tiêu thụ các sản phẩm Bia, nước giải khát hương Bia đáp ứng nhu cầu
của thị trường.
2.2. Tình hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty
2.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội là công ty con của Tổng Công
ty cổ phần Bia – Rượu – Nước – Giải khát hà Nội, trong đó Tổng công ty nắm
giữ 60% quyền sở hữu.
Công ty cổ phần thương mại Bia Hà Nội được tổ chức quản lý theo kiểu
tham mưu trực tuyến chức năng, có nghĩa là các phòng ban tham mưu cho
Ban giám đốc theo từng chức năng, nhiệm vụ của mình, giúp ban giám đốc
đưa ra quyết định có lợi cho Công ty.
Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng
KD

Phòng
Bán hàng

Phòng
Kế toán

Kho và
vận chuyển

Ban giám đốc có 2 người: 1 giám đốc và 01 phó giám đốc.

Giúp việc cho ban lãnh đạo là các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng bán hàng
SV: LÊ THÙY LINH

24

Lớp: T8 – K38


Chuyên dề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. NGUYỄN TUẤN DƯƠNG

2.2.2. Ban lãnh đạo: Bao gồm
Giám đốc: là người điều hành mọi hoạt động của Công ty và chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, trước cán bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài ra,
Giám đốc còn chịu trách nhiệm về kế hoạch mục tiêu, chiến lược kinh doanh
và quá trình kinh doanh quá trình điều hành trong đơn vị, chịu trách nhiệm
trước pháp luật và về công văn việc làm, đời sống vật chất, tinh thần và mọi
quyền lợi khác cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc, giúp cho giám đốc
giải quyết các công việc và có quyền ra mệnh lệnh cho các bộ phận mà mình
quản lý.
Cụ thể: Phó giám đốc phải hoàn thành nhiệm vụ được giám đốc giao,
và chịu trách nhiệm trước giám đốc về quá trình chỉ đạo và thực hiện nhiệm
vụ đó.
Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, theo dõi những bộ phận được giám đốc

phân công phụ trách , hoàn thành những nhiệm vụ, mục tiêu đề ra.
Có thể thay giám đốc ( nếu được phân công ) khi giám đốc đi vắng và được
tham gia đề xuất với giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức điều hành và
xây dựng lực lượng snar xuất kinh doanh trong từng giai đoạn.
Các phòng ban là cơ quan giúp cho giám đốc, Phó giám đốc về từng mặt
công tác, đáp ứng công tác chỉ đạo và điều hành cảu giám đốc và toàn đơn vị.
Phòng tổ chức hành chính bao gồm: Tổ chức, hành chính, y tế, bảo vệ
… có trách nhiệm và quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, bố trí sắp xếp. tuyển chọn
công nhân viên, quản lý con dấu của Công ty xét duyệt bình bầu khen thưởng.
Phòng kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tổ
chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý, trình độ của cán bộ kế toán. Bộ
máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập chung.
Đứng đầu là kế toán trưởng phòng theo dõi chung toàn bộ hoạt động tài
chính. Sau kế toán trưởng là 6 nhân viên bao gồm: kế toán tổng hợp, kế toán

SV: LÊ THÙY LINH

25

Lớp: T8 – K38


×