Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng công THương việt nam chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 57 trang )

Chuyªn ®Ò thùc tËp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1 3
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG – DẠI HẠN

3

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

3

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN................3
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung- dài hạn.................................................................................................................3
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.............................................................................................................3
1.1.2.1 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm........................................................................................3
Doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín dụng Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ
chủ yếu cho các tài sản lưu động của trung dài hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao
động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng
vốn lớn, thời gian đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ
yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn Trong suốt
thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết
quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm..............................................................................................3
1.1.2.2. Độ rủi ro cao...............................................................................................................................................3
1.1.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn...............................................................................4
1.1.3 Các tín dụng trung- dài hạn............................................................................................................................4
1.1.3.1 Cho vay theo dự án......................................................................................................................................4


1.1.3.2 Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):..................................................................................................4
1.1.3.3 Tín dụng tuần hoàn......................................................................................................................................5
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung- dài hạn trong nền kinh tế....................................................................................5
1.1.4.1 Đối với các DN:...........................................................................................................................................5
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế......................................................................................................................................6
1.1.4.3. Đối với hoạt động ngân hàng.....................................................................................................................7

1.2 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................8
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng trung- dài hạn..................................................................................................8
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.................................................................................8
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính........................................................................................................................................8
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.....................................................................................................................................9
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng trung dài hạn................................................................................13
b) Nhân tố chủ quan..............................................................................................................................................15

CHƯƠNG 2 18
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN

18

NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG 18
2.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG.............................................................................18
Phan Thị Thùy Linh

Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng công thương Việt Nam –
chi nhánh Thăng Long...................................................................................18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng công thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long...........................................19
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công Việt Nam – chi nhánh Thăng Long.....................21

2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG DẠI HẠN CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG. .25
2.2.1. Quy mô tăng trưởng tín dụng trung dài hạn...............................................................................................25
2.2.2.2. Hiệu quả của tín dụng trung dài hạn........................................................................................................30
2.2.2.3. Đánh giá chỉ tiêu lợi nhuận......................................................................................................................35
2.2.3. Đánh giá mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn trung dài hạn.................................................38

2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG. .39
2.3.1. Những kết quả đạt được..............................................................................................................................39
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân....................................................................................................41
2.3.2.1. Những mặt còn hạn chế............................................................................................................................41
2.3.2.2. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn...........................................41

CHƯƠNG 3 44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

44

TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI NGÂN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THĂNG LONG

44

3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH.....................................44

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN.....45
3.2.1. Tăng cường huy động vốn trung dài hạn....................................................................................................45
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cho vay trung dài hạn.................................................................................................46
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn............................47
3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư...............................................................................47
3.2.5. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng..........................................................................................48
3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ khác.......................................................................................................................49
3.2.6.1. Xây dựng chiến lược Maketing-ngân hàng.............................................................................................49
3.2.6.2. Xây dựng và sử dụng hợp lý quỹ dự phòng rủi ro tín dụng....................................................................49
3.2.6.3. Tăng cường công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn....................................................................50
3.2.6.4 Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát...................................................................................................51
3.2.6.5 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phục vụ cho hoạt động tín dụng......................................................52

KẾT LUẬN 53

Phan Thị Thùy Linh

Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
1. NHNN

: Ngân Hàng Nhà Nước

2. HSX

: Hộ Sản Xuất


3. HTX

: Hợp Tác Xã

4. NHNo&PTNT : Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn
5. TDH

: Trung – Dài Hạn

6. DN

: Doanh Nghiệp

7. TD

: Tín Dụng

8. LN

: Lợi Nhuận

9 NQH

: Nợ Quá Hạn

Phan Thị Thùy Linh

Lớp: LC15.15.06



Chuyªn ®Ò thùc tËp

LỜI MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Trong những năm vừa qua, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển
mình đáng kể cùng với nền kinh tế thế giới. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển
không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp
thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cũng như chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Tín dụng trung- dài hạn là công cụ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Nhanh
nhạy nắm bắt được nhu cầu của thị trường, để đáp ứng đủ vốn trung dài hạn theo
yêu cầu thị trường kinh tế đã có rất nhiều các tổ chức gia tăng cung cấp nguồn vốn
này cho thị trường trong đó có ngân hàng quốc doanh
Hệ thống ngân hàng Việt Nam chiếm một vị trí chiến lược trong việc đáp ứng
nhu cầu vốn đối với nền kinh tế. Nhận thấy tầm quan trọng của tín dụng trung- dài
hạn đối với việc phát triển kinh tế- xã hội, các ngân hàng thương mại cũng đang
triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch về cơ cấu tín dụng, tăng
dần tỷ trọng cho vay trung- dài hạn. Việc phát triển tín dụng ngân hàng không
những chỉ mang lại lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế mà nó còn trực tiếp mang lại lợi
ích thiết thực cho ngành ngân hàng.
Tuy nhiên, thực tế hoạt động tín dụng trung-dài hạn còn đang gặp nhiều khó
khăn, nổi cộm vẫn là vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn còn thấp rủi ro cao, dư
nợ tín dụng trung- dài hạn trong các ngân hàng thương mại vẫn thường chiếm tỷ lệ
không cao lắm so với yêu cầu. Điều đó nói lên rằng vốn đầu tư cho chiều sâu chưa
đáp ứng được đòi hỏi bức thiết ngày càng tăng của nền kinh tế. Ngoài ra, tỷ lệ nợ
quá hạn còn cao cho vay ra nhưng không thu hồi được cả gốc và lãi nên đã ảnh
hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế nói chung và của hệ thống ngân hàng nói
riêng.
Chính vì vậy vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn đang là một vấn đề được

mọi người trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề tài
của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Từ những nhận thức thực tế về tầm quan trọng, những thành công cũng như
Phan Thị Thùy Linh

1
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
những tồn tại ở Ngân Hàng Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh Thăng Long, em
đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn tại Ngân
Hàng Công THương Việt Nam- Chi Nhánh Thăng Long”
2. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1: Tín dụng và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn của Ngân hàng trong
nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng tình hình hoạt động tín dụng trung- dài hạn tại Ngân
Hàng Công THương Việt Nam- Chi Nhánh Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
trung- dài hạn tại Ngân Công Thương Việt Nam – Chi Nhánh Thăng Long
Với những gì thể hiện trong bài chuyên đề, em hy vọng sẽ đóng góp một số ý
kiến nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng nói chung và hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
đối với Ngân hàng. Tuy nhiên, trình độ cũng như thời gian nghiên cứu còn nhiều
hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp của Thầy Cô giáo, các Cô Chú, Anh Chị ở phòng tín
dụng và bất cứ ai quan tâm đến vấn đề này để chuyên đề của em được hoàn thiện và
sâu sắc hơn.

Phan Thị Thùy Linh


2
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp

CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG – DẠI HẠN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN
1.1.1 Khái niệm tín dụng trung- dài hạn
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng của các tổ chức tín dụng và
bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên
cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo
thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, tín dụng trung dài hạn
được hiểu là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 trở lên, được sử dụng để thực
hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Tín dụng
ngân hàng trung dài hạn được cấp cho khách hàng để xây mới hay mở rộng cải tạo,
khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hóa quy trình công nghệ, quy trình sản xuất.
1.1.2 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.
1.1.2.1 Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm.
Doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn( dưới 1năm) thì tín dụng
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động của trung dài
hạn phần lớn tài trợ cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp. Do đó việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian
đầu tư dài. Những khoản tín dụng trung dài hạn này thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ

yếu dựa vào khấu hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải
bỏ vốn Trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi
dự án đi vào hoạt động và đạt kết quản, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm
1.1.2.2. Độ rủi ro cao.
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ
rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư
Phan Thị Thùy Linh

3
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi
ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này.
Khi khoản cho vay dài hạn thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi
trường kinh tế: Như những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến
tranh…khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
1.1.2.3. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn là lớn.
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này các khoản tín dụng trung dài
hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu
hiện cụ thể đó là lãi suất các khoản cho vay tín dụng trung dài hạn rất cao. Có đặc
điểm này là do để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn
phục vụ cho hoạt động cho vay trung dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
1.1.3 Các tín dụng trung- dài hạn
Nghiệp vụ tín dụng trung- dài hạn của các ngân hàng trong những năm gần
đây đã triển khai theo các hình thức sau:
1.1.3.1 Cho vay theo dự án
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét

khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Do vậy, công việc của ngân hàng
không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề: Chi phí sản xuất ,
giá thành thị trường tiêu thụ, quy trình công nghệ. Bởi vì việc cấp quyết định một
khoản Tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay một khoảng thời gian quá dài
3 đến 5 năm hoặc 7 năm tùy theo từng dự án cho nên cần phải nghiên cứu một cách
nghiêm túc và xem xét kỹ các rủi ro xảy ra. Hình thức cho vay theo dự án gồm:
1.1.3.2 Tín dụng hợp vốn (Cho vay đồng tài trợ):
Trong hoạt động thực tiễn của các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tín
dụng, không ít các trường hợp mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một ngân
hàng không thể đảm đương nổi, do đó dẫn đến sự liên kết phối hợp giữa các ngân
hàng cùng tham gia tài trợ cho một dự án.
Cho vay đồng tài trợ là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp với các bên tài trợ để
thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Phan Thị Thùy Linh

4
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.
1.1.3.3 Tín dụng tuần hoàn
Tín dụng tuần hoàn được coi là tín dụng trung- dài hạn khi thời hạn của hợp
đồng được kéo dài từ một đến vài năm và người vay rút tiền ra khi cần và được trả
nợ khi có nguồn, trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trong các doanh nghiệp cổ phần khi có nhu cầu về vốn trung- dài hạn, doanh
nghiệp có thể gia tăng việc phát hành cổ phiếu, nhưng cũng có thể vay ngân hàng
dưới hình thức tín dụng tuần hoàn, sau đó sử dụng phần lợi nhuận tính trả cho cổ
đông để trả nợ, đồng thời tăng vốn góp của cổ đông lên.

Thực chất đây là một hình thức cải biến cơ cấu tài chính của doanh nghiệp,
chuyển nợ vay ngân hàng thành vốn trung- dài hạn.
Doanh nghiệp vay vốn cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển tín dụng tuần
hoàn thành tín dụng trung- dài hạn và thậm chí có thể ra hạn kéo dài nhiều năm với
điều kiện có tài khoản đảm bảo cho khoản vay một cách chắc chắn. Việc chuyển đổi
này thường được diễn ra vào cuối giai đoạn của hợp đồng và điều đó còn phụ thuộc
vào mức độ thực hiện hợp đồng và tình hình tài chính của khách hàng vay vốn.
1.1.4 Vai trò của tín dụng trung- dài hạn trong nền kinh tế
1.1.4.1 Đối với các DN:
- Tín dụng trung dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đặc biệt là những thành tựu trong những nghành khoa học ứng dụng đã tạo ra
thời cơ cũng như ngững thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức
trên thị trường.Song mọi doanh nghiệp đều gặp phải khó khăn đó là chi phí bỏ ra
ban đầu lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó,
tín dụng trung và dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp không
ngừng nâng cao được vị thế trên thị trường, hiệu quả của doanh nghiệp - qua đó
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Tín dụng trung dài hạn là nguồn tài trợ giúp doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường.Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành nhanh chóng một sớm
một chiều mà còn tùy thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng là cần có
Phan Thị Thùy Linh

5
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
nguồn vốn dài hạn.

- Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả. Trong thời
hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát hoạt động sử dụng vốn
với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ
vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích
có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thỏa thuận đã
ký trong hợp đồng tín dụng. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận
giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ
giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi
ro liên quan đối với ngân hàng thương mại.
- Tín dụng trung dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp trong việc thỏa
mãn và chớp cơ hội kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng
không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều và thời gian dài.
Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không
có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Ngoài
ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại ngân hàng, họ có thể điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một
sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các
nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn.
1.1.4.2 Đối với nền kinh tế
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế, thúc
đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, tiền tệ là
công cụ kinh tế phục vụ cho tất cả các mặt hoạt động kinh tế xã hội. Trong lĩnh vực
và kinh doanh hàng hóa dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt đầu bằng tiền và kết thúc cũng
bằng tiền, tạo điều kiện để tái mở rộng sản xuất.
- Tín dụng trung dài hạn có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản
xuất vật chất, là nền tảng cho phát triển kinh tế đất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt
Cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần
phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời

Phan Thị Thùy Linh

6
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định
- Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung dài hạn nói riêng làm giảm
hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho tái cản xuất mở rộng.
Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ,
góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế.
- Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu
hàng hóa là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết
định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này ngân hàng sẽ là trợ thủ đắc
lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. Từ đó tạo môi trường
thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế
1.1.4.3. Đối với hoạt động ngân hàng
- Tín dụng trung dài hạn tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Các ngân hàng là
những trung gian tài chính lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn
vốn từ những nơi chưa có điều kiện sinh lời đem cho vay ở những nơi có cơ hội
sinh lời. Từ Đó, ngân hàng một mặt thu hút các nguồn vốn tiền tệ nhàn rỗi trong xã
hội, mặt khác phân phối nó dưới hình thức cho vay để thu lợi nhuận. ngân hàng hoạt
động theo 3 nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nợ( huy động tạo nguồn vốn), nghiệp vụ
có( cho vay đối với nền Kinh tế) và nghiệp vụ trung gian.
- Tín dụng trung dài hạn vừa mang lại lợi nhuận đồng thời nâng cao khả năng
cạnh tranh của ngân hàng.Tín dụng trung dài hạn là hoạt động mang tính chiến lược
của các ngân hàng. Với những khoản tín dụng trung dài hạn có quy mô lớn, lãi suất
cao mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, đồng thời thu hút khách hàng đến với

ngân hàng minh nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
- Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng của mình trong tương lai, tạo
điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng
định vai trò, vị thế của mình trong nền kinh tế.
- Tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy
động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng, đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn có
hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả
năng cạnh tranh với các ngân hàng khác.
Phan Thị Thùy Linh

7
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
- Thông qua tín dụng trung dài hạn, ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của
mình. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trọe lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội
và cải thiện đời sống nhân dân.
1.2 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm hiệu quả tín dụng trung- dài hạn
Tín dụng trung dài hạn đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển trong nền kinh té nước ta, đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước. Thông qua việc xem xét hiệu quả của hoạt động cho vay trung- dài
hạn sẽ giúp cho ngân hàng đánh giá lại hoạt động cho vay của mình để từ đó có thể
đưa ra những giải pháp thông qua nhằm khắc phục những tồn tại thiếu sót và đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Xét trên quan điểm của ngân hàng thì hoạt động tín dụng trung- dài hạn được
xem là có hiệu quả khi nó đảm bảo được ba yếu tố:

Khả năng sinh lợi cho ngân hàng
Khả năng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn
Khả năng thanh khoảnh từ phía nguồn.
1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
Tín dụng là một trong những hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho các
ngân hàng thương mại, song không phải tất cả các ngân hàng thương mại đều thực
hiện tốt hoạt động này. Vì vậy việc xem xét chất lượng hiệu quả tín dụng trung dài
hạn là hết sức cần thiết, nó giúp ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay
của mình từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
Để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn, đứng trên giác độ là một nhà ngân
hàng chúng ta phải xem xét cả những chỉ tiêu về mặt định tính và mặt định lượng.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
- Chất lượng tín dụng được thể hiện thông qua khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời,
Phan Thị Thùy Linh

8
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
an toàn, kỳ hạn và phương thức thanh toán phù hợp với chu kỳ kinh doanh của
khách hàng.
- Những ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang thiết bị
tốt, đồng thời ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn, đa dạng hóa
và không ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới. Ngân hàng có tổng nguồn
vốn huy động lớn, ổn định có lượng khách hàng vay đông đảo chứng tỏ ngân hàng
có uy tín.

- Ngoài ra chất lượng tín dụng còn được xem xét thông qua tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngân hàng, tình hình khai thác tiềm năng của ngân
hàng trên địa bàn hoạt động.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu gồm các nhóm chỉ tiêu cơ bản sau đây:
- Chỉ tiêu về dư nợ trung dài hạn :
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu dư nợ

=

----------------------------------------x 100
Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn trên tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chúng ta có thể so sánh được quy mô của tín
dụng trung dài hạn so với tín dụng ngắn hạn của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ này càng cao
chứng tỏ ngân hàng này có quy mô tín dụng trung dài hạn đáp ứng được nhu cầu của
khách hàng cũng như của nền kinh tế. Tùy từng ngân hàng cụ thể và tùy từng thời điểm
mà ngân hàng mong muốn lệ này cao sẽ đem lại cho ngân hàng thu nhập cao do lãi
suất tín dụng trung dài hạn cao song rủi ro đối với ngân hàng cũng cao.
- Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ:
Chỉ tiêu này đánh giá kết quả hoạt động cho vay trung và dài hạn của 1 năm so
với năm trước đó.
Dư nợ trung dài hạn năm nay – dư nợ trung dài hạn năm trước
------------------------------------------------------------------------------x 100
Dư nợ trung dài hạn năm trước
Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được hoạt động cho vay trung dài hạn
Phan Thị Thùy Linh


9
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
trong năm qua. Chênh lệch càng cao chứng tỏ trong năm vừa qua các phương
hướng, chính sách cho tín dụng trung dài hạn khá hiệu quả so với năm trước đó. Uy
tín ngân hàng được nâng cao, thu hút sự quan tâm của khách hàng và ngược lại.
- Doanh số cho vay trung dài hạn:
Doanh số cho vay trung dài hạn
Doanh số cho vay = ------------------------------------------------------Trung dài hạn

Nguồn vốn trung dài hạn

Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài hạn và một phần nguồn vốn
ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu đây là chỉ tiêu hệ quả phán ánh
hiệu quả tín dụng. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt
động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ ngân hàng đã sử
dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động được.
- Doanh số thu nợ trung dài hạn:
Doanh số thu nợ trung dài hạn
Doanh số thu nợ trung dài hạn = -----------------------------------------------Nguồn vốn trung dài hạn
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động cho vay trung dài hạn .
Doanh số thu nợ càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động trung dài hạn càng tốt. Chỉ
tiêu này đánh giá khả năng đánh giá hiệu quả của dự án ngân hàng cho vay của
ngân hàng và khả năng thu hồi nợ đúng hạn của ngân hàng đối với các món nợ.
- Nợ quá hạn đối với tín dụng trung- dài hạn
Nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ quá hạn trung dài hạn = -------------------------------------------x100
Tổng nợ quá hạn

Ngân hàng sẽ chuyển các khoản vay không trả được nợ khi đến hạn thành các
khoản nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể do các nguyên nhân chủ quan của phía doanh
nghiệp, do các nguyên nhân khách quan hoặc do xác định không hợp lý thời hạn
vay, phương thức hoàn trả hay một số yếu tố khác của hợp đồng. Nợ quá hạn là điều
không mong muốn của ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng và
các ngân hàng luôn cố gắng làm giảm tỷ lệ này.

Phan Thị Thùy Linh

10
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Hoặc ta xét đến chỉ tiêu :
Nợ quá hạn trung dài hạn
Nợ quá hạn trung dài hạn = ------------------------------------------------x 100
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung- dài hạn thì có bao
nhiêu % là nợ quá hạn.
Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các ngân hàng
có chỉ số này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao.
- Vòng quay vốn tín dụng trung dài hạn
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =

-----------------------------------------------------Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ

Ngân hàng thu nợ theo kế hoạch thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Sau đó
lại tiến hành cho vay dự án mới. Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ sản

xuất kinh doanh chứng tỏ khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất
lượng tín dụng tốt và ngược lại ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể chuyển nợ quá
hạn, đưa tái sản có không sinh lời tăng, phản ảnh chất lượng tín dụng yếu.
Tuy nhiên chúng ta không chỉ thể dựa vào một chỉ tiêu vòng quay vốn tín
dụng trung dài hạn thường dùng để đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ
do vậy thời gian thu hồi vốn lâu.
- Chỉ tiêu về cân đối vốn:
Tổng nguồn được phép cho vay trung dài hạn – Sử dụng trung dài hạn >= 0
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng về nguồn vốn của ngân hàng để đáp
ứng nhu cầu tín dụng trung dài hạn. Tổng nguồn được phép cho vay trung dài hạn
theo quy định sẽ bao gồm nguồn vốn trung dài hạn và 40% nguồn ngắn hạn được
phép cho vay trung dài hạn. Nếu kết quả này lớn hơn hoặc bằng 0 thì chứng tỏ hầu
hết các Khoản vay, cho vay trung dài hạn được tài trợ bởi tổng nguồn vốn được
phép cho vay trung dài hạn. Điều đó đảm bảo cho ngân hàng có một cơ cấu tối ưu
xét về mặt phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, tỷ lệ này thường lớn hơn 0, tùy thuộc vào
Phan Thị Thùy Linh

11
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
mỗi ngân hàng vì do đặc điểm nguồn ngắn hạn có sự gối đầu nhất định nên ngân
hàng có thể tận dụng một cách hợp lý để cho vay trung dài hạn. Chỉ tiêu này kết hợp
với chỉ tiêu dư nợ sẽ cho một kết luận kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn
vốn của ngân hàng bởi lẽ cũng có thể là hệ quả của việc nguồn vốn trung dài hạn và
quy mô cho vay đều nhỏ bé.
- Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trung dài hạn:
Lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn = -------------------------------------------------Tổng lợi nhuận thu từ tín dụng

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín dụng
trung dài hạn bởi xét cho cùng mục đích của ngân hàng thương mại là lợi nhuận,
hay ít nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn trong tổng
khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Hay ta xét đến chỉ tiêu:
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn
Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn =-------------------------------------------- x 100
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho phép thấy rõ hơn vị trí của tín dụng trung- dài hạn trong hoạt
động của ngân hàng. Thu từ khoản tín dụng có hiệu quả cao sẽ đóng góp lớn vào
thu nhập ngân hàng. Nếu khoản tín dụng có hiệu quả không tốt thì thu không được
nợ gốc và lãi mà còn làm tăng chi phí của ngân hàng, nên sẽ kéo theo lợi nhuận
giảm tương ứng.
Tuy nhiên, đối với một số dự án trung- dài hạn theo kế hoạch Nhà nước thì chỉ
tiêu này đôi khi tỏ ra không đầy đủ để phản ánh hiệu quả tín dụng.
Vì mục tiêu kinh tế- xã hội hay chiến lược phát triển những ngành công
nghiệp mũi nhọn, những ngành công nghiệp non trẻ, thì đôi khi mục tiêu lợi nhuận
không phải là hàng đầu. Lúc này lợi nhuận không phản ánh thực chất của khoản tín
dụng. Vì vậy, khi dùng các chỉ tiêu này để phân tích chúng ta phải xem xét tổng hợp
các mục tiêu của dự án vay vốn trung- dài hạn.

Phan Thị Thùy Linh

12
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
1.2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng trung dài hạn.

Để đạt được một tỷ trọng dư nợ trung- dài hạn bao nhiêu là hợp lý. Điều đó
phụ thuộc môi trường và điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng, trên cơ sở đó các
ngân hàng thương mại xây dựng cho mình một chiến lược tín dụng riêng để đưa ra
quy định mức độ nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn.
a) Nhân tố khách quan.
Cho dù ngân hàng thực hiện tốt các yêu cầu khi cấp và chủ đầu tư có đủ khả
năng cũng như đạo đức để thực hiện dự án thì khoản cho vay cũng vẫn có thể có
hiệu quả thấp. Đó là ảnh hưởng của các yếu tố khách quan cũng đã tác động một
phần không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng.
• Môi trường kinh tế- xã hội:
Môi trường kinh tế xã hội là tổng hòa các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác
động lên hoạt động của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế phát triển rất có thể tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tín
dụng trung dài hạn. Một khi thị trường đã quen với các khoản tín dụng, các chế độ
báo cáo và hạch toán tài chính được sử dụng phổ biến, thì hiệu quả các khoản tín
dụng được nâng lên.
Môi trường kinh tế nếu không phát triển bị trì trệ, lạm phát, đầu tư không hiệu
quả, nhu cầu vốn không có, hoạt động tín dụng gặp khó khăn, vốn của ngân hàng
nằm trong trạng thái đóng băng không cho vay được. Điều này có thể khiến ngân
hàng bị phá sản.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng.Một doanh
nghiệp hoạt động trong môi trường kinh tế thì phải chịu tác động của các biến đổi
trong môi trường này. Vấn đề là công tác dự báo tình hình và khả năng ứng phó với
các tình huống xảy ra của doanh nghiệp cũng như của ngân hàng để đảm bảo hiệu
quả của các khoản tín dụng.
• Môi trường pháp lý:
Môi trường pháp lý có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến quy mô và hiệu
quả các khoản tín dụng trung- dài hạn. Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ
thống nhất và ổn định sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng trong việc xét duyệt cho vay.
phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự, trong khuôn khổ pháp luật, đảm

Phan Thị Thùy Linh

13
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
bảo sự công bằng an toàn và hiệu quả đòi hỏi phải có hệ thống pháp luật đầy đủ
đồng bộ.
Một môi trường pháp lý không thông thoáng, cứng nhắc không linh hoạt, các
quy định về luật ngân hàng, quy định về huy động và lãi suất cho vay, tỷ giá hối
đoái có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng.
• Môi trường chính trị- xã hội:
Môi trường chính trị- xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy
hoạt động đầu tư và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn cho vay. Trong tình hình
chính trị – xã hội không ổn định thì không chỉ riêng các doanh nghiệp sản xuất mà
bản thân ngân hàng cũng khó có thể tập trung vào đầu tư, mở rộng sản xuất kinh
doanh.Vì vậy, hiệu quả tín dụng khó có thể bảo đảm được. Hơn nữa sự bất ổn về
chính trị- xã hội sẽ dẫn đến mất lòng tin đầu tư của dân chúng như các chủ doanh
nghiệp trong và ngoài nước. Ngân hàng không huy động thêm vốn, trong khi có thể
xu hướng dân chúng rút dần tiền gửi ngân hàng về tự bảo quản và nh ư vậy ngân
hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn.
• Các nhân tố từ phía khách hàng vay vốn
Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng bị hạn chế là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong quá trình thực hiện kinh doanh, do
năng lực quản lý còn thấp nên năng suất, chất lượng, hiệu quả không đạt được như
mong muốn, dẫn đến thua lỗ, không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Việc này ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng.iêu
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không đúng với phương án kinh doanh
đã đề ra. Nhiều khách hàng dùng tiền vay đầu tư vào những kế hoach sản xuất có

rủi ro cao, sử dụng vốn của ngân hàng để vui chơi, dùng vốn vào đầu tư tài sản cố
định, kinh doanh bất động sản nên không trả nợ được ngân hàng. Trong nhiều
trường hợp, một số khách hàng do sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả đã bỏ
trốn vì không có khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Vốn, khả năng tài chính của khách hàng. Đây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động tín dụng đưa đến quyết định cho vay của các ngân hàng. Khách hàng
có nguồn vốn, khả năng tài chính tốt là điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh,
đầu tư mua sắm thiết bị, sản xuất có hiệu quả, mang lại lợi nhuận và có thể thanh
Phan Thị Thùy Linh

14
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
toán các khoản vay cho ngân hàng.
Khách hàng thiếu các điều kiện cần và đủ để thực hiện các nguyên tắc và quy
định cho vay, thế chấp ngân hàng. Hiện nay nhu cầu vay vốn trung và daì hạn của cá
nhân và các doanh nghiệp là rất cao, tuy nhiên nhiều khách hàng đã không đáp ứng
được yêu cầu, điiều kiện về quy định cho vay, thế chấp của các ngân hàng do nhiều
nguyên nhân khác nhau. Điều này đã ảnh hưởng không đến hoạt động tín dụng của
ngân hàng, làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng trở nên kém hiệu quả.
Tư cách đạo đức người vay: Tư cách đạo đức xét trên phương diện ý muốn
hoàn trả nợ vay, trong nhiều trường hợp người vay có ý muốn chiếm đoạt vốn,
không hoàn trả nợ vay mặc dù có khả năng trả nợ, điều này đã gây ra những rủi ro
không nhỏ cho các ngân hàng.
Ngân hàng chỉ có thể giảm thiểu những rủi ro này bằng cách thẩm định chặt
chẽ dự án, quản lý sát sao việc thực hiện, nắm bắt kịp thời các thông tin để đưa ra
những quyết định chính xác.
b) Nhân tố chủ quan.

• Thẩm định dự án đầu tư:
Khi đến vay vốn trung- dài hạn, ngân hàng thường phải mang đến một dự án
đầu tư. Thẩm định dự án đầu tư giúp ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt
của dự án để xác định tính khả thi của dự án và đồng thời quyết định cho vay. Cũng
từ việc thẩm định ngân hàng có thể tư vấn, giúp đỡ cho chủ đầu tư sửa đổi những
điểm không hợp lý trong dự án để có thể thực hiện dự án hiệu quả hơn và ngân hàng
có thể cho vay được.
Thẩm định là một công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán
riêng. Nếu việc thẩm định không được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro
đối với ngân hàng sẽ rất lớn và khoản cho vay chắc chắn sẽ có hiệu quả không cao.
• Khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng:
Tín dụng trung- dài hạn là một trong những nghiệp vụ phức tạp nhất trong các
khâu nghiệp vụ của ngân hàng, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải nắm được đặc
thù của mỗi ngành sản xuất kinh doanh, am hiểu về pháp luật, nắm bắt được thông
tin thị trường và điều quan trọng phải biết thẩm định dự án, có như vậy thì mới có
thể làm tốt được nghiệp vụ này.
Phan Thị Thùy Linh

15
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Ngược lại nếu đội ngũ nhân viên kém hiểu biết, thiếu trách nhiệm và đạo đức
nghề nghiệp sẽ dẫn đến hiệu quả tín dụng không được cao.
Tín dụng trung- dài hạn được tìm kiếm, thẩm định và quyết định cho vay đều
có vai trò quan trọng của cán bộ tín dụng. Dựa vào mối quan hệ và các thông tin có
được, Cán bộ tín dụng tìm đến dự án, để xác định nhu cầu vay của chủ đầu tư. Để
có thể cho vay, cán bộ tín dụng có thể tiếp thẩm định dự án hoặc có thể nhờ phòng
thẩm định hỗ trợ Cán bộ tín dụng là người theo sát dự án, phát hiện kịp thời thông

tin và là người chịu trách nhiệm chính của khoản vay
• Chính sách tín dụng của ngân hàng:
Đối với mỗi ngân hàng và trong từng thời kỳ thường có những chính sách
khác nhau. Chính sách tín dụng của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng các
khoản cho vay, quy mô của từng khoản vay, các khoản đảm bảo và nhiều yếu tố
khác. Chính sách tín dụng của ngân hàng không những phụ thuộc khá nhiều vào
chính sách của Chính Phủ và các cơ quan quản lý. Chính sách tín dụng tạo ra sự
quản hướng dẫn cần thiết cho các nhân viên tín dụng và rõ ràng có ảnh hưởng mạnh
đến hiệu quả tín dụng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, từ đó sẽ mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
• Chính sách lãi suất:
Ngân hàng phải có một chính sách lãi suất phù hợp làm cơ sở cho ngân hàng
nâng cao hiệu quả tín dụng trung- dài hạn tức là phải đảm bảo các điều kiện sau đây:
Bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, ngoài tiền lãi còn có các lợi ích khác như sự
an toàn, thanh toán lợi nhuận.
Lãi suất cho vay phải bù đắp được chi phí về huy động vốn chi phí về nghiệp
kinh doanh của ngân hàng có dự phòng bù đắp rủi ro và bảo đảm mức thu nhập
ròng hợp lý cho ngân hàng.
Lãi suất phải được thay đổi theo cung- cầu thị trường nhưng sự biến động của
nó luôn trong giới hạn.
Lãi suất cho vay phải phù hợp với đối tượng của tín dụng có nghĩa là lãi suất
cho vay dài hơn phải lớn hơn lãi suất ngắn hạn bởi cho vay dài hạn có mức độ rủi ro
Phan Thị Thùy Linh

16
Lớp: LC15.15.06



Chuyªn ®Ò thùc tËp
cao hơn.
Ngân hàng có một chính sách lãi suất phù hợp sẽ thu hút được được khách
hàng của mình, nâng cao được nguồn vốn vay, nhưng vì là tín dụng trung và dài hạn
nên mức đọ rủi ro cũng cao hơn ngắn han.
• Công tác tổ chức cho vay của ngân hàng:
Tổ chức cho vay của ngân hàng tùy thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô ngân
hàng, quy mô các khoản tín dụng hay các loại cho vay. Nhân viên tín dụng thường
tiếp xúc trực tiếp với người vay, nhận đơn xin vay, phỏng vấn người vay, quyết
định xem xét đơn xin vay và thu thập thông tin từ phía khách hàng.
Công tác thu thập xử lý thông tin cũng được thực hiện một cách có hệ thống
và tạo nhiều thuận lợi cho cán bộ tín dụng. Công tác tổ chức cho vay có thể hỗ trợ
đắc lực cho nhân viên tín dụng và công tác này ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả
tín dụng. Nếu công tác tổ chức cho vay không được làm tốt sẽ dẫn đến việc thiếu
thông tin không đưa ra được những quyết đinh chính xác.
• Khả năng về nguồn vốn trung- dài hạn:
Nguồn vốn cho vay bằng tiền là cơ sở để ngân hàng hoạt động tín dụng. Quy
mô và cơ cấu vốn quyết định lựa chọn các hình thức đầu tư, nguyên tắc cơ bản mà
ngân hàng luôn tuân thủ trong khi cho vay là: Chỉ được phép cho vay trung dài hạn
khi có nguồn vốn trung- dài hạn. Vì đầu tư trung- dài hạn là đầu tư cho tương lai,
song các ngân hàng phải tính toán và chấp nhận rủi ro theo quy mô của từng khoản
đầu tư.
Nếu ngân hàng lạm dụng một lượng lớn nguồn vốn ngắn hạn quá quy định cho
phép để cho vay trung- dài hạn thì có thể xảy ra tình trạng: ngân hàng không thanh
toán kịp thời cho những khoản huy động ngắn hạn trong khi các khoản vay trungdài hạn chưa đến hạn và gửi tiền mới thì chưa huy động được.
Từ kinh nghiệm và thực tế, Ngân hàng nhà nước đã cho phép các ngân hàng
thương mại được dùng 40% vốn ngắn hạn để đầu tư cho các dự án vay trung- dài hạn.

Phan Thị Thùy Linh


17
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
THĂNG LONG
2.1. KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI
NHÁNH THĂNG LONG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng công thương Việt Nam –
chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng công thương Việt Nam - chi nhánh Thăng Long là một chi nhánh
của ngân hàng Công thương Việt Nam, có trụ sở chính đặt tại tòa nhà 9, Lô
HH2-2, Khu đô thị Mễ Trì Hạ, đường Phạm Hùng, Hà Nội.
Trước tháng 3/2001, NHCT Việt nam - Chi nhánh Thăng Long có tên là NHCT Cầy
Giấy thuộc về NHCT Ba Đình, thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn
vị ngoài quóc doanh và các tập thể trên địa bàn của quận Ba Đình.
Ngày 20/3/2001, sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/7/1987 của HĐBT,
NHCT Cầu Giấy chính thức tách ra khỏi NHCT Ba Đình để trở thành 1 chi nhánh
của NHCT Việt Nam.
Đến tháng 15/4/2008, NHCT Cầu Giấy đổi tên thành NHCT Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long là một chi nhánh của NHCT Việt Nam nên bên cạnh việc
thực hiện đầy đủ chức năng của một chi nhánh thì chi nhánh Thăng Long còn thực
hiện các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như 1 ngân hàng thương mại.
Chi nhánh Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ
thuộc vào Ngân hàng công thương Việt Nam. Chi nhánh có quyền tự chủ kinh

doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước
cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay,
chi nhánh Thăng Long đã và đang hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự kinh doanh,
tự dù đắp và có lãi.
Trong thời gian hoạt động cho đến nay đã được 8 năm, chi nhánh Thăng Long
Phan Thị Thùy Linh

18
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
đã hòa nhập chung vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị
trường. Hơn nữa, chi nhánh Thăng Long không chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà
còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng công thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long
Ngân hàng Công thương – chi nhánh Nam Thăng Long, Hà Nội có cơ cấu tổ
chức hành chính gồm 7 phòng:
1. Phòng khách tổ chức hành chính
2. Phòng tổng hợp
3. Phòng kế toán tài chính
4. Phòng thẻ
5. Phòngđiện toán
6. Phòng tín dụng
7. Phòng kho quỹ
Và 2 phòng giao dịch:
1. PGD Thanh Xuân
2. PGD Hà Đông
Số liệu về nhân sự:
1. Ban giám đốc: 3

2. Tổ chức hành chính: 12 trong đó hợp đồng vụ việc là 3
3. Tổng hợp: 8 trong đó hợp đồng vụ việc là 2
4. Kế toán: 21
5. Tiền tệ kho quỹ: 12
6. Khách hàng doanh nghiệp lớn: 11, trong đó 1 hợp đồng vụ việc
7. Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ: 8
8. Khách hàng cá nhân: 21 (bao gồm các điểm giao dịch)
9. Quản lý rủi ro: 10
10. Thông tin điện toán: 5
11. PGD Thanh Xuân :7
12. PGD Hà Đông: 7

Phan Thị Thùy Linh

19
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp

Nhiệm vụ chính của các phòng ban như sau:
* Phòng tổ chức hành chính:
- Nghiên cứu, đề xuất với giám đốc sở phương án sắp xếp bộ máy tổ
chức của sở, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu quả;
- Tuyển dụng lao động, điều động bố chí cán bộ nhân viên vào các vị trí phù
hợp với năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu của nhiệm vụ kinh doanh.
* Phòng tổng hợp:
- Huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ theo hướng dẫn của tổng giám đốc,
trực tiếp điều hành lao động, tài sản tại quỹ tiết kiệm, đảm bảo an toàn tài sản,tiền
bạc của cơ quan, nhà nước theo đúng chế độ;

- Tổng hợp, phân tích báo cáo mọi tình hình hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu
của giám đốc chi nhánh, giám đốc NHNN trên địa bàn, tổng giám đốc NHCTVN.
* Phòng kế toán tài chính:
- Thực hiện mở tài khoản giao dịch với khách hàng, hạch toán chính xác, kịp
thời mọi biến động về vốn, tài sản của khách hàng và ngân hàng;
- Tiếp nhận, xử lý hạch toán kế toán theo đúng quy định các hồ sơ vay vốn của
khách hàng, phối hợp với phòng kinh doanh để thực hiện nợ kip thời,đúng chế độ;
- Tham mưu cho giám đốc trích lập,hạch toán, sử dụng quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng pù hợp với chế độ nhà nước và của tổng giám đốc.
* Phòng thẻ:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến việc mở mới, phát hành, cấp lại, đổi
thẻ đối với tất cả các loại thẻ được phát hành của ngân hàng.
* Phòng điện toán:
- Triển khai và phát triển các phần mềm ứng dụng của NHCTVN về khai thác
thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại sở;
- Đảm bảo an toàn,bí mật số liệu, thông tin về hoạt động kinh doanh của sở
Phan Thị Thùy Linh

20
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
theo đúng quy định của NHNN,NHCTVN, thực hiện bảo trì, bảo dưỡng hệ thống
máy tính,thiết bị tin học để phục vụ công tác quản lý không bị ách tắc.
* Phòng tín dụng: gồm 3 phòng (phòng khách hàng 1, phòng khách hàng 2, phòng
khách hàng cá nhân ) với nhiệm vụ chính sau:
- Thực hiện cho vay, thu nợ (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ) bằng VND và
bằng ngoại tệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo đúng cơ chế tín dụng của NHNN
và hướng dẫn của tổng giám đốc;

- Nghiên cứu đề suất các biện pháp giải quyết vướng mắc trong hoạt động
kinh doanh tại sở giao dịch, phản ánh kịp thời những vấn đề nghiệp vụ mới phát
sinh để báo cáo tổng giám đốc xem xét, giải quyết;
- Phân tích hoạt động kinh doanh của khách hàng vay vốn, cung cấp kịp thời
chất lượng các báo cáo, thông tin về công tác tín dụng cho lãnh đạo.
* Phòng kho quỹ:
- Thực hiện thu chi bằng VNĐ và ngoại tệ, ngân phiếu thanh toán, kịp thời
chính xác đúng chế độ, thực hiện chi tiết quỹ, giao nhận tiền mặt với các quỹ tiết
kiệm an toàn, chính xác;
- Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ tại sở và NHNN Thành Phố Hà
Nội an toàn đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu chi trả.
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng công Việt Nam – chi
nhánh Thăng Long
* Về huy động vốn
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân hàng
cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ Ngân hàng nào cũng rất
chú trọng đến hoạt động này.Với tinh thần, thái độ tận tuỵ phục vụ khách hàng, đảm
bảo vui lòng khách đến vừa lòng khách đi, giải quyết thủ tục thuận lợi nhanh chóng,
khách hàng gửi tiền vào và rút tiền ra dễ dàng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm
lẫn về mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó
Phan Thị Thùy Linh

21
Lớp: LC15.15.06


Chuyªn ®Ò thùc tËp
Ngân hàng đã tạo thế chủ động đi vay và cho vay. Vì vậy trong những năm qua,
công tác huy động vốn đã đạt được những kết quả khả quan:

Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn

Đơn vị: Tỷ đồng
12/2011

1410

12 /2012

1687

12 /2013

1890

( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Thăng Long)

Qua bảng số liệu có thể thấy rõ lượng huy động vốn của Ngân hàng tăng
trưởng qua từng năm. Năm 2011 đạt 1410 tỷ đồng thì sang năm 2012 tổng
huy động đạt 1687 tỷ đồng (bằng 119.7% so với năm 2011).Đến năm 2013
vốn huy động đạt 1890 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2012. Để phân tích sâu
hơn về tình hình huy động vốn ta hãy nhìn vào bảng số liệu sau :
Bảng 2.2 : Nguồn vốn huy động theo các chỉ tiêu

Đơn vị :Tỷ đồng
Năm 2011
Chỉ tiêu
Số tiền

Tỷ

trọng

Năm 2012
Số tiền

(%)
Tổng vốn huy động

1410

Tỷ
trọng

Năm 2013
Số tiền

(%)

Tỷ
trọng
(%)

100

1687

100

1890


100

Tiền gửi TCKT, TCTD, 750,38
TCXH

53,2

910,98

54,3

1117

59,1

Tiền gửi dân cư

659.62

46,8

776,02

46,7

773

40,9

Tiền gửi không kỳ hạn


317.25

22,5

406,57

24,1

602,91

31,9

Tiền gửi có kỳ hạn

1092,75

77,5

1280,4
3

75.9

1287,09

68,1

THEO ĐỐI TƯỢNG


THEO CƠ CẤU

( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank Thăng Long)
Phan Thị Thùy Linh

22
Lớp: LC15.15.06


×