Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH thương mại – xây dựng – sản xuất thiên hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.03 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ
thống cơ sở hạ tầng của nước ta đã có sự phát triển đáng kể trong đó có sự đóng góp
của ngành xây dựng cơ bản - một ngành mũi nhọn thu hút khối lượng lớn vốn đầu tư
của nền kinh tế.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu tư lớn, thời gian thi
công thường kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu quả,
đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát, lãng phí trong quá trình sản xuất nhằm
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề nêu trên, một trong những công cụ đắc lực mà mỗi doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng cần có là các thông tin phục vụ
cho quản trị, đặc biệt là thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm. Tập hợp chi phí
sản xuất một cách chính xác kết hợp với tính đúng - tính đủ giá thành sản phẩm sẽ làm
lành mạnh hoá các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào
việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm như đã nêu trên, qua thời gian tìm hiểu thực tế công tác tổ chức hạch toán tại
Công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải được sự hướng dẫn
nhiệt tình của thầy giáo Hoàng Thế Đông và phòng Kế toán công ty, em đã chọn đề
tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải cho chuyên đề
thực tập của mình.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I:

Tổng quan về Công ty tnhh thương mại – xây dựng – sản xuất
Thiên Hải



Chương II:

Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh
và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại – xây
dựng – sản xuất Thiên Hải

Chương III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tàc kế toán hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh
thương mại – xây dựng – sản xuất Thiên Hải

SV: Đinh Thị Giang

1

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – XÂY DỰNG – SẢN
XUẤT THIÊN HẢI
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – XÂY DỰNG – SẢN XUẤT
THIÊN HẢI
-


Địa chỉ trụ sở chính

:

79B Trần Quốc Toản – Hoàn Kiếm - Hà nội.

-

Diện tích kinh doanh

:

250m2

-

Diện tích nhà xưởng

:

1000m2

-

Số điện thoại

:

(844) 37915847


-

Số (Fax)

:

( 844) .7915764

-

Email

:



-

Website

:

www.vachngan.vn

-

Mã số thuế : 0101482832

-


Tài khoản ngân hàng : Công ty có tài khoản số 1450311014073 tại chi nhánh
ngân hàng NN&PTNT Hoàng Quốc Việt
- Công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải được thành

lập ngày 21/04/2004 theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 010212218 do Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.Công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất
Thiên Hải được thành lập trên cơ sở nền tảng là công ty Team Work.
- Năm 1996 – Thành lập Công ty Team Work. Tuy bước đầu thành lập còn gặp
nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã thành công rất lớn trong việc ra nhập một nền
kinh tế thị trường Việt Nam mới mở thời kỳ đó.
- Năm 1996 – năm 2002 – Doanh nghiệp phát triển mạnh mẽ làm đại lý cho
nhiều công ty trong nước cũng như nước ngoài, Thời kỳ này công ty đã thành công rất
nhiều trong việc đưa những sản phẩm mới đến tay người tiêu dùng như Vách ngăn văn
phòng, Sàn gỗ tự nhiên, tủ sắt và nhiều sản phẩm nội thất khác như bàn ăn, xích đu…

SV: Đinh Thị Giang

2

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

- Năm 2003 – Công ty thực hiện được rất nhiều dự án lớn về văn phòng, thư
viện, Nhà thi đấu...” và đưa vào thử nghiệm thành công hệ thống tủ hồ sơ di động cũng
như vách ngăn vệ sinh.
- Năm 2004 nhận thấy nhu cấu của thị trường về sản phẩm vách ngăn. Công ty

TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải được thành lập. Với đội ngũ
nhân viên có bề dày kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực nội thất.
- Cũng trong thời kỳ này công ty ký làm đại lý chính thức của công ty cổ phần
nội thất Hòa Phát, nội thất Fami.
- Năm 2005 – Công ty triển khai thành công hệ thống sàn nâng kỹ thuật, vách di
động, vách vệ sinh cho các công ty như Mobie Phone, Blusea, cũng như hệ thống các
khách sạn cao cấp.
- Năm 2008 công ty đã xây dựng được một mạng lưới các cơ sở tại Thành phố
Hồ Chí Minh, Huế, Đà Nẵng, Hưng Yên.
Tháng 12/2009 công ty đã chính thức thành lập chi nhánh tại 24 Đặng Thai
Mai, phường 7, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản
Xuất Thiên Hải
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh
Công ty thực hiện kinh doanh theo các nghành nghề kinh doanh đã đăng ký:
a. Sản xuất vách ngăn vệ sinh, vách ngăn văn phòng, vách di động.
b. Sản xuất trang thiết bị nội thất như: Bàn, ghế hội trường; các loại bàn,
ghế cho văn phòng, cho trường học, cho nhà thi đấu, sân vận động ,cho
các bệnh viện, cho gia đình,trang thiết bị nội thất cho các công trình XD,
SVĐ, trường học....
c. Sản xuất các sản phẩm nội thất văn phòng, nội thất gia đình đặc chủng...
d. Sản xuất tủ hồ sơ di động, vách ngăn di động.
e. Tư vấn thiết kế nội thất tổng thể, lên mô hình, dự toán
f. Nhà phân phối chính thức của công ty Nội Thất Hoà Phát, Fami

SV: Đinh Thị Giang

3

Lớp: D6LT - KT14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

g. Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thủy lợi
h. Xây dựng các công trình điện
1.2.2. Sản phẩm
-

Thi công lắp đặt vách ngăn vệ sinh

-

Thi công lắp đặt vách ngăn di động

-

Thi công lắp đặt vách ngăn văn phòng

-

Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông thuỷ lợi

-

Cung cấp các đồ trang trí nội thất, ngoại thất

1.3. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh

1.3.1 Quy trình công nghệ thi công
Với đặc điểm của một công ty xây dựng, lăp đặt – Trang trí nội ngoại thất
. Quy trình luân chuyển công nghệ thi công của công ty được thực hiện theo sơ
đồ sau:
Hợp đồng thi công

Thiết kế, lập biện pháp thi công

Chuẩn bị vật
liệu

Chuẩn bị nhân
lực, máy móc

Giải phóng
mặt bằng

Thi Công

Hoàn thiện

Biểu 1.1: Sơ đồ quy trình công nghệ thi công của công ty TNHH Thương Mại –
Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải

SV: Đinh Thị Giang

4

Lớp: D6LT - KT14



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Giai đoạn 1: Ký hợp đồng thi công
Hợp đồng xây dựng được ký kết giữa Công ty với nhà thầu, hoặc ký trực tiếp
với khách hàng.
Giai đoạn 2: Thiết kế, lập biện pháp thi công
Sau khi hợp đồng được ký kết, phòng kỹ thuật - thiết kế được giao nhiệm vụ
thiết kế và lập kế hoạch để thi công hợp đồng
Giai đoạn 3: Chuẩn bị công tác thi công
Chuẩn bị vật liệu, nhân công, máy móc và thực hiện giải phóng mặt bằng để
tiến hành thi công
Giai đoạn 4: Giai đoạn thi công
Sau khi mọi công tác đã chuẩn bị xong, thì giai đoạn thi công được thực hiện
Giai đoạn 5: Giai đoạn hoàn thiện
Là giai đoạn kết thúc quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng, nghiệm thu xác
định kết quả của quá trình thực hiện thi công.
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc
công ty

Phòng kinh
doanh

Đội thi công 1

Phòng hành
chính nhân sự


Phòng kế toán
tài chính

Đội thi công 2

Phòng kỹ
thuật - Thiết
kế

Đội thi công 3

Biểu 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công tyTNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản
Xuất Thiên Hải

SV: Đinh Thị Giang

5

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

1.4 Tổ chức quản lí kinh doanh
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập chung, thống nhất
bộ máy bao gồm: Giám đốc, 4 phòng ban và 3 đội thi công
1.4.1. Giám đốc công ty:

Là người trực tiếp lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua bộ
máy lãnh đạo trong công ty. Giám đốc là người đại diện hợp pháp của công ty, chịu
trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty, trước công ty
trong quan hệ đối ngoại và kết quả hoạt động của công ty.
1.4.2 Phòng kinh doanh:
-

Phòng kinh doanh gồm: 1 trưởng phòng, 1phó phòng và 20 nhân viên. Các
nhân viên trong phòng chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của trưởng phòng, phó
phòng. Trưởng phòng, phó phòng chịu trách nhiệm quản lý nhân viên vổctực
tiếp báo cáo tình hình công việc, kế hoạch kinh doanh cho giám đốc

-

Tham mưu cho giám đốc công ty về kế hoạch kinh doanh và tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế đảm bảo có hiệu quả.

-

Phòng kinh doanh trực tiếp tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng.

-

Phòng kinh doanh là người trực tiếp ký hợp đồng, đôn đốc các khoản phải thu
cùng phòng kế toán.

1.4.3. Phòng hành chính nhân sự
-

Tham mưu cho Giám đốc công ty về công tác quản lý văn phòng, hội nghị, văn

thư lưu trữ.

-

Quản lý và điều động xe con, trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ và thông
tin liên lạc.

-

Tham mưu cho cấp uỷ, ban Giám đốc về công tác đề bạt, sắp xếp, bố trí cán bộ
thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
công ty.

-

Hướng dẫn áp dụng thực hiện các chế độ, chính sách cho người lao động.

-

Quản lý trang thiết bị, đồ dùng văn phòng, công văn giấy tờ điện, nước, nhà
cửa, báo chí...

-

Quản lý con dấu, ấn chỉ theo quy chế của công ty và quy định của Nhà nước.

SV: Đinh Thị Giang

6


Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

-

Tổ chức các hội nghị, cuộc họp, lễ tân.

-

Quản lý, điều động xe con phục vụ công tác quản lý.

-

Mua văn phòng phẩm, đánh máy khi cần thiết và công tác tạp vụ nước uống cho
Ban Giám đốc.

-

Xây dựng mô hình cơ cấu tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh của công ty.

-

Xây dựng và trình duyệt kế hoạch lao động tiền lương hàng năm, định mức lao
động.

-


Thực hiện công tác điều động, bố trí, sắp xếp lao động.

-

Thực hiện chế độ, chính sách: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiền lương,
thưởng,...

-

Xây dựng chiến lược đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ quản lí, kinh tế, kỹ thuật
đồng thời nâng cao tay nghề của công nhân kỹ thuật. Đề ra các chính sách động
viên, khuyến khích (lương, thưởng) đối với những các bộ công nhân kỹ thuật có
trình độ năng lực và tay nghề cao theo tinh thần Nghị quyết của công ty và ngày
càng phát triển của công ty.

-

Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, nâng bậc lương, an toàn lao động, y
tế.

1.4.4 Phòng tài chính kế toán
-

Tham mưu cho giám đốc quản lý, đầu tư, xác định và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh

-

Tham mưu cho Giám đốc công tác quản lý tài chính, đầu tư, xác định và phân

tích hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh từng công trình, dự án.

-

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Pháp lệnh kế toán thống kê

-

Phân tích, kiểm tra, giám sát, đánh giá khả năng sinh lợi của tiền vốn đầu tư.

-

Đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh của các đơn vị
theo quy chế khoán đội của công ty. Tổng kết, đánh giá, lên quyết toán, báo cáo
hoạt động sản xuất của công ty định ký 6 tháng, 1 năm.

-

Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản
xuất từ công ty tới đội sản xuất theo từng thời kỳ.

SV: Đinh Thị Giang

7

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

1.4.5 Phòng kỹ thuật thiết kế
-

Tham mưu về công tác kế hoạch sản xuất, công tác đầu tư, theo dõi và thực
hiện kế hoạch hàng năm về sản lượng, doanh thu.

-

Tham gia công tác kỹ thuật thi công, công tác đấu thầu đảm bảo đúng tiến độ,
chất lượng công trình và có hiệu quả.

-

Lập kế hoạch và trình duyệt kế hoạch sản xuất hàng năm của công ty.

-

Tổng hợp, lập báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất định kỳ, hàng năm.

-

Tổ chức lập hồ sơ đấu thầu các công trình

-

Phối kết hợp với các phòng ban lập kế hoạch đầu tư, mở rộng sản xuất.

-


Kết hợp cùng với các đơn vị thanh toán và nghiệm thu công trình, đánh giá hiệu
quả.

-

Tham mưu Giám đốc ký kết hợp đồng kinh tế, lập và kiểm tra các hợp đồng
giao khoán cho các đơn vị.

-

Nghiên cứu và đề ra các giải pháp kỹ thuật mới, tiên tiến để thi công công trình
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng
phương án tổ chức thi công, quản lý kế hoạch, kỹ thuật đảm bảo tiến độ, chất
lượng và hiệu quả công trình.

-

Không ngừng đổi mới tiếp cận công nghệ, kỹ thuật thi công mới đảm bảo có
hiệu quả kinh tế và tính chất cạnh tranh cao.

-

Tham gia bổ sung, góp ý vào các dự án đầu tư dây chuyền sản xuất kỹ thuật
mới. Đồng thời, tổ chức tập huấn, cử đi học tập kỹ thuật, công nghệ mới.

-

Xây dựng định mức thi công nội bộ.


-

Xây dựng hợp đồng giao khoán và theo dõi thực hiện hợp đồng từ công ty
xuống các đơn vị.

1.5. Tổ chức bộ máy kế toán
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty là phương thức trực tuyến tham
mưu. Cụ thể:
Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán . Bên cạnh kế toán
trưởng còn có thêm bộ phận tham mưu hỗ trợ về một số lĩnh vực chuyên sâu nhất định
như: Phòng dự án-kế hoạch, Phòng thiết kế.
Có thể coi phương thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty: Một
công ty xây dựng có quy mô khá lớn, địa bàn hoạt động tập trung, bao gồm nhiều
mảng, nhiều ngành nghề kinh doanh.

SV: Đinh Thị Giang

8

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Phương thức kế toán quyết định việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty là mô
hình tập trung :
Kế toán trưởng


Kế toán
Nguyên
vật liệuCCDC

Kế toán tập
hợp chi phí
tính giá
thành SP

Kế toán
tiền lương
& khoản
trích theo
lương

Kế toán
công nợ

Kế toán
tổng hợp

Biểu 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Xản
Xuất Thiên Hải
-

Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, tổ chức- kiểm tra việc thực
hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy
định của Bộ tài chính, tổ chức bảo quản hồ sơ- tài liệu theo quy định về lưu
trữ, tham mưu cho Tổng giám đốc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, chịu
trách nhiệm trực tiếp về công tác quản lý tài chính của phòng kế toán trước

giám đốc

-

Kế nguyên liệu toán nguyên vật liệu - CCDC: theo dõi và hạch toán tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu của công ty,tính giá th ành xuất vật tư, công cụ dụng
cụ.

-

Kế toán tài sản cố định: Hạch toán khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của
nhà nước, nắm bắt kịp thời tình hình tăng giảm tài sản và mục đích sử dụng tài
sản của công ty, để hạch toán chính xác

-

Kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chịu trách nhiệm tính
lương, tính BHXH, BHYT và thuế TNCN cho mọi người trong công ty

-

Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả

-

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi chi tiết chi phí
cho t ừng công trình cụ thể, tính giá thành cho từng công trình

SV: Đinh Thị Giang


9

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ sổ sách của các bộ phận kế toán, lên báo
cáo tổng hợp báo cáo cho kế toán trưởng.

1.5.1. Chế độ kế toán
Công ty áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ và hạch toán theo
quyết định 48 ngày 14/09/2006.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngáy 01/01 và kết thức vào ngày 31/12 năm
Đơn vị sử dụng đồng Việt Nam Đồng để hạch toán
Hệ thống tài khoản theo quyết định 48/QĐ-BTC ngày 14/09/2009
1.5.2. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty TNHH Thương Mại –
Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa phiên bản 7.9 để hạch toán từ các năm
2007 tới nay và liên tục được cập nhật, nâng cấp để phủ hợp với tình hình phát triển
của công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải
1.5.3. Hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung để hạch toán
Chứng từ kế toán

Sổ Nhật ký
đặc biệt


SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết

SỔ CÁI

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

a. Ghi hàng ngày
b. Ghi cuối tháng, cuối kỳ
c. Đối chiếu kiểm tra
Biểu 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ của công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng
– Sản Xuất Thiên Hải

SV: Đinh Thị Giang

10

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi
sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã
ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Do đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt nên hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau
khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký
đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối
số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng
tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo
cáo tài chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng
cân đối số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ
Nhật ký chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ
số trùng lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
1.5.4. Tổ chức bộ máy kế toán
Phương thức tổ chức bộ máy kế toán tại công ty là phương thức trực tuyến tham
mưu. Cụ thể:
Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán . Bên cạnh kế toán
trưởng còn có thêm bộ phận tham mưu hỗ trợ về một số lĩnh vực chuyên sâu nhất định
như: Phòng dự án-kế hoạch, Phòng thiết kế.
Có thể coi phương thức này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm của công ty: Một
công ty xây dựng có quy mô khá lớn, địa bàn hoạt động tập trung, bao gồm nhiều
mảng, nhiều ngành nghề kinh doanh.
Phương thức kế toán quyết định việc tổ chức bộ máy kế toán tại công ty là mô

hình tập trung :

SV: Đinh Thị Giang

11

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông
Kế toán trưởng

Kế toán
Nguyên
vật liệuCCDC

Kế toán tập
hợp chi phí
tính giá
thành SP

Kế toán
tiền lương
& khoản
trích theo
lương

Kế toán

công nợ

Kế toán
tổng hợp

Biểu 1.5: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản
Xuất Thiên Hải
Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của công ty, tổ chức- kiểm tra việc thực
hiện chế độ ghi chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo quy định của
Bộ tài chính, tổ chức bảo quản hồ sơ- tài liệu theo quy định về lưu trữ, tham mưu cho
Tổng giám đốc sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất, chịu trách nhiệm trực tiếp về công
tác quản lý tài chính của phòng kế toán trước giám đốc
- Kế nguyên liệu toán nguyên vật liệu - CCDC: theo dõi và hạch toán tình hình
nhập xuất nguyên vật liệu của công ty,tính giá th ành xuất vật tư, công cụ dụng cụ.
- Kế toán tài sản cố định: Hạch toán khấu hao TSCĐ theo đúng quy định của
nhà nước, nắm bắt kịp thời tình hình tăng giảm tài sản và mục đích sử dụng tài
sản của công ty, để hạch toán chính xác
- Kế toán toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Chịu trách nhiệm tính
lương, tính BHXH, BHYT và thuế TNCN cho mọi người trong công ty
- Kế toán công nợ: Theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phải trả
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: Theo dõi chi tiết chi phí
cho t ừng công trình cụ thể, tính giá thành cho từng công trình
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp toàn bộ sổ sách của các bộ phận kế toán, lên báo
cáo tổng hợp báo cáo cho kế toán trưởng.
1.5.5. Tình hình sử dụng máy tính trong kế toán ở công ty TNHH Thương Mại –
Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải :
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Misa phiên bản 7.9 để hạch toán từ các năm
2007 tới nay và liên tục được cập nhật, nâng cấp để phủ hợp với tình hình phát triển
của công ty TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải


SV: Đinh Thị Giang

12

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI – XÂY DỰNG – SẢN XUẤT
THIÊN HẢI
2.1. Quy Trình kế toán chi phí, sản xuất :
* Phân loại chi phí sản xuất và đối tượng hạch toán CPSX
- Phân loại chi phí sản xuất :
Tại công ty, chi phí xây lắp được phân loại theo khoản mục chi phí và bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí máy thi công thuê ngoài.
* Giá thành sản phẩm xây lắp phân chia theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá
thành gồm ba loại:
- Giá thành dự toán.
- Giá thành kế hoạch.
- Giá thành thực tế.
Trong đó:

 Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá để hoàn thành khối
lượng xây lắp.
Giá thành kế
hoạch

=

Giá thành
dự toán

-

Mức hạ giá thành
kế hoạch

 Giá thành thực tế được xác định theo số liệu hao phí thực tế liên quan đến khối
lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vượt định mức và các chi phí
khác.
*Giá thành của sản phẩm xây lắp theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành bao gồm giá
thành sản xuất và giá thành toàn bộ.Trong đó:
 Giá thành sản xuất gồm: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC, CPMTC.

SV: Đinh Thị Giang

13

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Giá thành

=

toàn bộ

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông
Giá thành

+

sản xuất

Mức phân bổ chi
phí QLDN

2.2. Quy định, nguyên tắc kế toán hạch toán chi phí sản xuất của công ty :
* Đối tượng hạch toán của chi phí sản xuất kinh doanh
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Thương Mại – Xây Dựng – Sản Xuất Thiên Hải được xác định là các công
trình hay hạng mục công trình.Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm một cách rõ ràng và đầy đủ đã giúp công ty thiết lập được phương
pháp hạch toán phù hợp
2.3. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thi
công công trình, hay thực hiện các dịch vụ.
+ Chi phí vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường

được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp thực tế trong kỳ thường được xác định căn cứ vào các yếu tố sau:
-

Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng cho quá trình sản xuất chế taọ sản phẩm
hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị nguyên vật liệu
trực tiếp xuất dùng thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho
nguyên vật liệu trực tiếp cho các đối tượng. Khi phát sinh các khoản chi phí về
nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các phiếu xuất kho và các chứng
từ liên quan để xác định gía vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất chế tạo
sản phẩm (theo phương pháp tính giá vốn nguyên vật liệu mà doanh nghiệp đã
lựa chọn)

-

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất. Đay là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho quá
trình sản xuất ở đầu kỳ nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang cho quá
trình sản xuất kỳ này.

SV: Đinh Thị Giang

14

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-


GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng sản
xuất được xác định dựa vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu không sử dụng hết
hoăc phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng hoặc địa
điểm sản xuất.

-

Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): Đây là giá trị của phế liệu thu hồi được tại
các bộ phận sản xuất trong kỳ, được xác định căn cứ vào số lượng phế liệu thu
hồi mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch toán.

+ Chi phí NVL trực tiếp thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi
phí
NVL trực
tiếp thực tế =
trong kỳ

Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
đầu kỳ

Trị giá
Trị giá
Trị giá phế
NVL trực
NVL trực

liệu thu hồi
+
tiếp xuất
tiếp còn
(nếu có)
dùng trong
lại cuối kỳ
kỳ
+ Chi phí NVL trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm tại doanh nghiệp chủ

yếu là chi phí trực tiếp, nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ
sở các ‘ sổ chi phí NVL trực tiếp’ được mở cho từng đối tượng căn cứ vào các chứng
từ xuất kho vật tư và báo cáo vật tư sử dụng ở từng bộ phận sản xuất.
+ Trong trường hợp chi phí NVL trực tiếp có liên quan tới nhiều đối tượng tập
hợp chi phí mà không thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử dụng phương pháp tập
hợp và phân bổ gián tiếp. Khi đó tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp cho các đối tượng có thể là:
-

Đối với chi phí NVL chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể lựa chọn tiêu
thức phân bổ là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản
xuất

-

Đối với chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu… tiêu chuẩn phân bổ có thể lựa chọn
là: Chi phí định mức, chi phí NVL chính, khối lượng sản phẩm sản xuất…

2.4. Chứng từ hạch toán
Xuất phát từ phương thức khoán gọn và đặc thù sản xuất kinh doanh của ngành

Thi công lắp dựng (địa điểm phát sinh chi phí ở nhiều nơi khác nhau gắn với nhiều
công trình khác nhau), các đội thi công tại công ty mua NVL về theo tiến độ thi công
thực tế và không tổ chức dự trữ NVL. Vật liệu mua về được chuyển thẳng đến công
trình và xuất dùng trực tiếp cho công tác thi công nên các đội không lập Phiếu nhập
kho-xuất kho mà sử dụng giá thực tế đích danh để tính giá NVL xuất dùng. Cơ sở để

SV: Đinh Thị Giang

15

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

ghi nhận giá vật liệu xuất dùng là các Hoá đơn GTGT và Hoá đơn bán hàng. Đây đồng
thời cũng là các chứng từ gốc phục vụ cho công tác kế toán tại công ty.
- TK hạch toán
Tài khoản sử dụng là tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản chi tiết: 154-NVL
Bên nợ tài khoản 154-NVL: Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản
xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Bên có tài khoản 154-NVL:
+ Trị giá vốn nguyên vật liệu sử dụng không hết nhậplại kho.
+ Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ
- Trình tự hạch toán

2.5. Hạch toán chi tiết
Tất cả hoá đơn mua vật liệu trong tháng sẽ được đội trưởng đội thi công tập hợp
lại. Định kì, vào ngày 15 và ngày 30 hàng tháng, đội trưởng cần lập Bảng tổng hợp chi
phí vật liệu đội đã sử dụng để thi công trong thời gian từ lần hoàn ứng trước đến lần
hoàn ứng này có kèm theo các hoá đơn gốc.

SV: Đinh Thị Giang

16

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2 (Giao cho khách hàng)
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ngày 01 tháng 11 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty CP Gia Tuấn
Địa chỉ

: 36A Phạm Huy Thông, P. Ngọc Khánh, Ba Đình ,Hà Nội.

Số tài khoản

:


Điện thoại

:

Mã số: 0102291580

Tên người mua hàng: Anh Thi
Đơn vị

: Đội 3, Công ty TNHH Thương mại – xây dựng – sản xuất Thiên

Hải
Địa chỉ

: 79b Trần quốc toản, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Số tài khoản

:

Hình thức thanh toán:

Mã số: 0101482832

STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
A
B
1
Tấm compact HPL màu

2

ghi (1530x1830x12)
Tấm compact HPL màu

ghi (1220x1830x12)
Cộng tiền hàng

Đvt
C
Tấ

Số lượng
1
40

Đơn giá
2
1.025.000

Thành tiền
3=1*2
41.000.000

m
Tấ

20

975.000


19.500.000

m
: 60.500.000

Thuế suất thuế GTGT

: 6.050.000

Tổng cộng tiền thanh toán

: 66.550.000

Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi sáu triệu, năm trăm năm mươi nghìn đồng chẵn/.
Người mua hàng

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Kế toán sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hoá đơn thì căn cứ vào
giá trị giao khoán mà đội còn được hưởng để quyết định phần giá trị chấp nhận thanh
toán cho đội. Sau đó kế toán lập Giấy thanh toán tạm ứng cho đội để ghi nhận phần chi
phí NVL phát sinh cho công trình.
*.Hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT

SV: Đinh Thị Giang

17


Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Để hạch toán chi tiết NVLTT cho thi công công trình xây lắp, kế toán mở Sổ chi tiết
TK 154-NVL. Sổ này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
Khi nhận được chứng từ kế toán vào sổ nhật ký chung theo đó số liệu từ Bảng
kê và Bảng tổng hợp chứng từ gốc sẽ được phản ánh vào sổ nhật ký chung
NHẬT KÝ CHUNG
tháng 11 năm 2013
đvt:đ
Trích yếu
1
-Mua nguyên vật liệu cho c/tr

Số hiệu tài khoản
Nợ

2
3
1541413

4
309.967.950

cảng Cái Mép

-Mua NVL cho c/tr Cát Bà

NVL
154-

1413

432.710.000

-Mua NVL cho VKH-GD

NVL
154-

1413

196.817.400

NVL
….

….

….
Tổng
Kèm theo 11 chứng từ gốc.

Số tiền

Kế toán trưởng


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

18

5

….
1.676.410.060

Người lập

SV: Đinh Thị Giang

Ghi chú

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Đồng thời với việc ghi số liệu vào nhật ký chung, kế toán tiến hành vào các sổ
kế toán chi tiết
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT
Tài khoản 154-NVL
Tên công trình: Cảng Cái mép

đvt:đ
NTGS

1
1/12
6/12
20/12


Chứng từ
SH
NT

2
51
54
59


3
1/12
5/12
20/12


Diễn giải

ĐƯ
4
-Mua thép 0 25

-Mua thép 0 10
-Mua cát đen

PS tháng 12
PS quí IV/2002

1413
1413
1413


Số tiền
Nợ

7
28.620.000
9.720.400
10.050.800

309.967.950
772.405.770



8



Ngày 03/01/2013
Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

SV: Đinh Thị Giang

TK

19

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Sau khi đối chiếu, khớp đúng số liệu, kế toán vào sổ cái các tài khoản có liên
quan.
SỔ CÁI
Năm 2013
Tên tài khoản

: Chi phí NVLTT

Số hiệu: TK621
NTG
S
1

3/11

1/1/0
3
2/1/0

CTGS
Diễn giải
TKĐƯ
Số tiền
SH
NT
Nợ
2
3
4
5
6
71
31/10 Mua vật tư T10 1413
1.223.860.000





92
31/12 Mua vật tư
1413
1.676.410.060

118

T12
31/12 KC chi phí quý 1541

3

IV
Cộng PS quý


7


4.735.802.935
4.735.802.935

4.735.802.935

IV
Ngày 03/01/13
Người ghi sổ

Kế toán trưởng

Thủ trưởng đơn vị

Từ số liệu tổng cộng về chi phí NVLTT trên sổ cái TK621, số này
(4.735.802.935 đồng) sẽ được kết chuyển sang TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang" để tính giá thành sản phẩm.


SV: Đinh Thị Giang

20

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT tại công ty như sau:
Sơ đồ 2.1: Hạch toán tổng hợp chi phí NVLTT theo hình thức CTGS
TK1413

TK111,112

TK621

T/ư cho

CFNVLTT

đội sx

được duyệt

TK154
K/cCFNVL


TK 133
VAT
khấu trừ

*.Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
* Chứng từ sử dụng
- Hợp động lao động
- Hợp đồng làm khoán
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán lương thuê ngoài
- Bảng thanh toán lương với cán bộ công nhân viên.
* Phương pháp tính chi phí NCTT
Khi nhận được công trình, công ty giao khoán cho các đội xây dựng, các đội
trưởng xây dựng phải căn cứ vào mức giá giao khoán để lập dự toán cho các khoản
mục chi phí trong đó có khoản mục chi phí NCTT và có kế hoạch thuê mướn nhân
công. Sau đó tính ra tổng quỹ lương kế hoạch phải trả cho người lao động:
Tổng tiền lương kế
hoạch phải trả

Đơn giá tiền lương
được duyệt

=

X

Khối lượng dự toán
được duyệt


Trong đó: Chi phí trả cho nhân công thuê ngoài được theo dõi qua TK3342 và với
công nhân trong biên chế độ được theo dõi trên TK3341.
*Đối với lao động sản xuất (bao gồm cả lao động trong biên chế và lao động
thuê ngoài) công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm:
Tổng tiền lương
thực tế phải trả
Tiền lương
của từng công
nhân

SV: Đinh Thị Giang

=

Khối lượng công việc giao
khoán hoàn thành

X

Đơn giá tiền
lương

X

Số công
của từng công
nhân

Tổng tiền lương của cả đội
=


Tổng số công của cả tổ đội

21

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Hình thức trả lương theo sản phẩm được thể hiện trong các Hợp đồng làm
khoán. Trong Hợp đồng này ghi rõ khối lượng công việc được giao, yêu cầu kĩ thuật,
đơn giá khoán, thời gian thực hiện. Mẫu Hợp đồng làm khoán được trình bày tại biểu
số 3 của chuyên đề này.
* Đối với bộ phận gián tiếp quản lý đội xây dựng, công ty áp dụng hình thức
trả lương theo thời gian. Công thức tính lương theo thời gian và quy trình hạch toán
với bộ phận này được trình bày chi tiết tại mục 3.5.1"Chi phí nhân viên quản lý đội"
của chuyên đề này.
*Quá trình luân chuyển chứng từ NCTT
* Đối với lao động thuê ngoài: Khi có nhu cầu thuê nhân công, đội trưởng đội
xây dựng sẽ ký Hợp đồng lao động trên cơ sở có thoả thuận về đơn giá và khối lượng
công việc thực hiện.
Cty CP Đầu tư Xây dựng Thăng Long
Đội xây dựng số 3

Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2013


HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
(Ban hành kèm theo QĐ 207/LĐ - TBXH - QĐ ngày 02 tháng 04 năm 1993 của Bộ
trưởng Bộ LĐTB&XH).
Chúng tôi gồm:
Bên A: Ông Nguyễn Văn Hải
Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 3
Đại diện cho Cty CP Đầu tư Xây dựng Thăng Long.
Địa chỉ: Khu A, Nam Thành Công, Đống Đa, Hà Nội.
Bên B: Ông Nguyễn Bá Giang
Nghề nghiệp: Thợ mộc
Sinh ngày: 20/04/1962
Nơi thường trú: Hà Nội.
Ký kết hợp đồng lao động với các điều khoản sau:
Điều 1: Nhóm lao động của ông Nguyễn Bá Giang làm việc với thời hạn từ
01/12/2002 đến 02/01/2013.
Tại công trường khu Khu Kí Túc Tân Đức.

SV: Đinh Thị Giang

22

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Chức vụ: Tổ trưởng tổ mộc.

Công việc:
- Ghép cốp pha cột tum thang
- Ghép cốp pha mái tum thang
- Đóng thang gỗ lên sàn
Điều 2: Chế độ làm việc theo tiến độ của đội XD số 3.
Điều 3: Chế độ lương, phụ cấp
- Tiền công 25.000 đồng/công.
- Các khoản phụ cấp: Không
…..
Đại diện bên A

SV: Đinh Thị Giang

Xác nhận của địa phương

23

Đại diện bên B

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Kèm theo hợp đồng là danh sách lao động.
Căn cứ vào hợp đồng lao động và khối lượng công việc nhận khoán, tổ tự tổ
chức thi công dưới sự giám sát của nhân viên kỹ thuật đội. Tổ trưởng thực hiện chấm
công cho các thành viên trong tổ thông qua Bảng chấm công:

Công ty CP Đầu tư Xây dựng Thăng Long
Hạng mục: Xây thô Khu Kí Túc Tân Đức

Đội XD: số 3 (tổ mộc).

BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12 năm 2013
S

1
16
Chức
x

2
17
x

3
18
x






31
x


Tổng

Ghi

số
31

chú



x

31

x

31

T
1

họ và tên
Nguyễn Trọng Hà

2

Lê Văn Bồng

x


x

x

3

Trần Trung Kiên

x

x

x

4

Tạ Bình

x

x

x

30


Người duyệt


SV: Đinh Thị Giang

24

Lớp: D6LT - KT14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Hoàng Thế Đông

Khi khối lượng công việc hoàn thành, đội trưởng đội xây dựng công trình tiến
hành nghiệm thu, lập Biên bản thanh quyết toán hợp đồng trong đó xác nhận khối
lượng và chất lượng công việc hoàn thành và thanh toán cho các tổ theo số tiền đã thoả
thuận trong hợp đồng lao động.
Công ty CP Đầu tư Xây dựng Thăng Long
Đội XD số 3
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THUÊ NGOÀI
Công trình Khu Kí Túc Tân Đức
S

Tổng cộng

T

Tên

Tháng 12/2013

Đơn giá


Thành tiền

làm việc

T
1

Nguyễn Trọng Hà

31

25.000

775.000

2

Lê Văn Bồng

31

25.000

775.000

3

Trần Trung Kiên


31

25.000

775.000

4

Tạ Bình

30

25.000

750.000







… …

Ký nhận

Tổng cộng
* Đối với lao động trong biên chế:Tham gia công trình Khu Kí Túc Tân Đức,
số lao động trong biên chế của Công ty Đầu tư Xây dựng Thăng Long là 26 người, (tất
cả thuộc đội XD số 3 do Nguyễn Văn Hải làm đội trưởng), trong đó có 11 công nhân

kỹ thuật, 15 công nhân phổ thông.
Hàng tháng, đội trưởng sẽ lập hợp đồng giao cho từng tổ. Trong hợp đồng có
chi tiết khối lượng công việc, thời gian hoàn thành, đơn giá và số tiền được thanh toán.
Trong quá trình thực hiên, đội trưởng sẽ theo dõi và chấm công cho từng lao
động theo Bảng chấm công.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng chấm công và khối lượng giao khoán hoàn thành,
kế toán công ty lập Bảng thanh toán lương phải trả cho người lao động: biểu số 4.
Trong biểu số 3 này, số liệu trên cột "Lương cơ bản" được tính theo công thức:
Lương cơ bản

=

Lương tối thiểu

x

Hệ số lương

Số liệu trên cột "Lương thực tế" được tính theo công thức:

SV: Đinh Thị Giang

25

Lớp: D6LT - KT14


×