Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG QUỐC tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.93 KB, 53 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vị công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước , đưa Việt Nam từ một
nước nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện được mục tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố rất quan
trọng , vốn là tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mà mức tăng trưởng kinh tế lại
phụ thuộc vào quy mô, hiệu quả của vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải được mở rộng, phát
triển với quy mô ngày càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất
lượng hàng hóa và dịch vụ vươn lên cạnh tranh với hàng hòa và dịch vụ của các
nước trong khu vực và trên thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế
ngày càng tăng và một địa chỉ quen thuộc và tiện ích nhất mà người cần vốn
nghĩ đến đó là các ngân hàng thương mại (NHTM).
Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn , tuy nhiên
trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn hình thành và
phát triển thì huy động vốn quan ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu quả hơn cả.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, hoạt động kinh
doanh của NHTM vừa mang danh nghĩa là một tổ chức hạch toán kinh tế - kinh
doanh, vừa đống vai trò là trung gian tài chính. NHTM tập trung mọi nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu đầu tư,
sản xuất kinh doanh và nhu cầu khác của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
kinh tế thông qua hoạt động tín dụng.
Trong tình hình khó khăn chung của nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh
của nguồn vốn khốc liệt, các ngân hàng đều xác định huy động vốn đặc biệt huy
động vốn từ dân cư là ưu tiên số một.
Vấn đề đặt ra trong giai đoạn hiện nay là huy động vốn không ngừng tăng
trưởng nhưng tín dụng lại tăng trưởng quá thấp. Một trong các lý do được đưa
ra là năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế yếu, doanh nghiệp gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm dẫn đến lượng hàng tồn kho lớn. Bên cạnh đó, nợ xấu
1



1


tăng cao làm các ngân hàng ngại cho vay và kết quả là chênh lệch huy động và
cho vay ngày càng lớn. Do vậy, để phát huy hơn nữa vai trò của mình, đáp ứng
sự phát triển của nền kinh tế cũng như cho chính bản thân hệ ngân hàng, hiệu
quả huy động vốn đang được đặt lên hàng đầu đối với các NHTM nói chung và
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã học ở trường,
cùng với kiến thức thu nhận được, tìm hiểu thình hình thực tế trong thời gian
thực tập tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam, em đã chọn đề tài: Giải pháp nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống các vấn đề lý luận về vốn, hoạt động huy động vốn và các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn tại các NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam.
- Đề suất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Quốc tế Việt Nam.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam trong khoảng từ thời gian 2012 – 2014.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả huy động vốn và các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử. Với phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, suy
diễn logic đề làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
5. Bố cục khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được

trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của các
NHTM.
Chương 2: Thực trạng về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam.
2

2


Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam.

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm vốn và huy động vốn
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hóa . Sự phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi hỏi
sự phát triển của ngân hàng và sự phát triển của hệ thống ngân hàng trở thành
động lực để phát triển kinh tế. Ngày nay, hệ thống ngân hàng của Việt Nam bao
gồm Ngân hàng Nhà nước ( NHNN) và hệ thống các ngân hàng thương mại
(NHTM) phát triển hiện đại hơn cùng các loại hình dịch vụ đa dạng. Hoạt động
của hệ thống ngân hàng ngay từ khi ra đời không chỉ giữ vai trò quan trọng là
huyết mạch mà còn là thước đo sự hưng thịnh, suy thoái hay trì trệ của một nền
kinh tế.
Theo luật các tổ chức tín dụng ( TCTD) năm 2010 của nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam: “ NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả

các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận” và hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh ,
cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ : nhận tiền gửi, cấp tín
dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền. Đề thực hiện
được các chức năng này và hoạt động có lợi nhuận thì đồi hỏi NHTM phải có 1
lượng vốn hoạt động nhất định. Theo quan niệm của các nhà kinh tế học: “ Vốn

3

3


của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM huy động và tạo lập được đề phục
vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi”.
Như vậy, trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, ngoài nguồn vốn thuộc chủ
sở hữu thì phần còn lại được coi là nguồn huy động ( 90% tổng nguồn vốn) –
nguồn từ người có vốn tạm thời nhàn rỗi, họ chuyển tiền vào ngân hàng với các
mục đích khác nhau, lấy lãi hoặc nhờ thu, nhờ chi hoặc sử dụng các dịch vụ của
ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để đầu tư, cho vay và cung cấp các dịch vụ
khác. Nến có thể nói, huy động vốn là nghiệp vụ , quan trọng hàng đầu và quyết
định đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Huy động vốn là nghiệp vụ thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ
chức hoạc cá nhân dưới hình thức gửi tiền, phát hành giấy tờ có giá, vay tổ chức
tín dụng khác, vay Ngân hàng Nhà nước và các nguồn khác đề tạo nguồn vốn
cho vay của NHTM.
Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng thì uy tín của
ngân hàng càng cao, ngân hàng càng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở
rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và dân cư, tăng khả năng thanh

toán, chi trả và đảm bảo hoạt động cho ngân hàng trên thị trường và dặc biệt là
tăng năng lực cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế.
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động huy động vốn
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải
có vốn vì vốn phản ánh năng lực kinh doanh. Nếu vốn tự có giữ vai trò quan trọng
trong việc thành lập thì sau khi đi vào hoạt động, khả năng vốn quyết định đến quy
mô đầu tư, cho vay nên sẽ ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Trên thực tế
ngân hàng nào có khối lượng vốn lớn thì càng có lợi thế trong kinh doanh.
Thứ nhất, vốn là cơ sở ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh: Đối
với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được là phải có vốn,
vốn quyết định khà năng kinh doanh của mỗ doanh nghiệp. NHTM cũng là một
loại hình doanh nghiệp, bởi vậy vốn cũng là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. nói cách khách ngân hàng không có
vốn thì không thể thực hiện các nghiệp vụ của mình vì với đặc trưng trong hoạt
4
4


động kinh doanh ngân hàng thì vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mầ còn
là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Ngân hàng tổ chức kinh doanh
loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tề ( thị trường vốn ngắn hạn) và thị
trường vốn ( thị trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là những
ngân hàng có nhiều lợi thế trong kinh doanh. Chính vì thế, có thể nói vốn là
điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu
cần thiết, tức là đử vốn điều lệ theo luật định, thì ngân hàng phải thưỡng xuyên
chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình.
Thứ hai, nguồn vốn quyết định đến khả năng sinh lợi của ngân hàng: Thông
thường so với các ngân hàng nhỏ thì các ngân hàng lớn có khoản mục đầu tư,
cho vay đa dạng hơn, phạm vi và đối tượng tín dụng cũng lớn hơn. Trong khi
các ngân hàng nhỏ giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong khu vực nhỏ hay

trong một quốc gia thì các ngân hàng lớn có thể mở rộng quy mô tín dụng, có
thể tài trợ cho các dự án lớn ( về quy mô tín dụng, về thời hạn tín dụng,..) và sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ của ngân hàng. Với danh
mục đầu tư phông phú , ngân hàng gia tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí nhờ quy
mô. Hơn nữa, vốn của ngân hàng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ năng lực tài
chính kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ cho vay mà còn đầu tư trên
thị trường tiền tệ, liên doanh, liên kết, thực hiện dịch vụ thuê mua… và chính sự
đa dạng hóa hoạt động sẽ giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo
lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ ba, nguồn vốn quyết điịnh khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của
ngân hàng: ngân hàng càng thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và
sử dụng dịch vụ của mình thì ngân hàng càng có uy tín trên thị trường. Trước
hết, uy tín thể hiện khà năng sẵn sàng thanh toán cho khách hàng khi có yêu cầu.
Ngân hàng có toàn quyền sử dụng vốn tiền gửi nhưng nó vẫn là tài sản của
khách hàng nên khách hàng có thể rút bất cứ khi nào có nhu cầu. Với những
ngân hàng có quy mô nhỏ họ thường cho vay tối đa nguồn vốn huy động được,
dự trữ ít nên mất khả năng thanh toán. Còn với những ngân hàng có nguồn vốn
5

5


lớn, họ thực hiện dự trữ dduur khả năng thanh toán mà vẫn thảo mãn nhu cầu
vay vốn của nền kinh tế nên sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
Ngoài ra, tùy thuộc vào khả năng huy động vốn, nếu ngân hàng huy động
được những nguồn dài hạn, ổn điịnh thì có thể cho vay những dự án lớn, thời
hạn dài. Từ đó, tạo được uy tín trước khách hàng lớn, mang lại nguồn lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng. Đặc biệt, ngân hàng có nguồn vốn tự có lớn thì sức chịu
đựng ngày càng mạnh khi nền kinh tế - xã hội và tình hình hoạt động của ngân
hàng gặp khó khăn.

Thứ 4, nguồn vốn quyết định khả năng cạnh tranh của ngân hàng: Để có thể
chiến thắng trong cạnh tranh thì ngoài việc phải có chiến lược kinh doanh hợp lý
thì yếu tố về khả năng tài chính luôn giữ vai trò quyết định cuối cùng. Nếu ngân
hàng có nguồn vốn lớn thì có thể mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian và thời hạn
cho vay thậm chí trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với khách hàng,
tu hút ngày càng nhiều khách hàng và doanh số hoạt động sẽ tăng lên nhanh
chóng. Đồng thời ngân hàng còn có thể kinh doanh đa năng trên thị trường với
hình thức liên doanh, liên kết, kinh doanh trên thị trường chứng khoán… để
phân tán rủi ro, gia tăng lợi nhuận hơn trong kinh doanh, góp phần củng cố vốn
chủ sở hữu, tăng quy mô hoạt động.
Trong tổng nguồn vốn huy động (NVHĐ) của ngân hàng, vốn tự có chỉ
chiếm 1 phần nhỏ, còn chủ yếu là NVHĐ khách trên thị trường . Nếu như vốn
tự có thuộc sở hữu của ngân hàng với chức năng chính là bảo vệ ngân hàng thì
hoạt động huy động vốn tạo ra nguồn không thuộc sở hữu của ngân hàng, nhưng
là nguyên liệu cho hoạt động kinh doanh sinh lời của ngân hàng. Không có
nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng không thể đủ nguồn để tài trợ cho hoạt động
tín dụng và đầu tư. Huy động được càng nhiều vốn thì ngân hàng càng cung ứng
vốn kịp thời cho nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng cũng như gia tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn
6

6


Huy động càng nhiều vốn thì ngân hàng càng có khả năng mở rộng được
hoạt động cũng như quy mô tài sản nên hoạt động huy động vốn luôn được quan
tâm hàng đầu. Đặc biệt là trước sức ép của cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực tài
chính, đòi hỏi các NHTM phải có các chính sách thu hút nguồn tiền ngày một

linh hoạt, để từ đó đáp ứng cho hoạt động của ngân hàng.
Theo điều 3, nghị định của Chính phủ số 49/2000/NĐ – CP về tổ chức và
hoạt động của NHTM, NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
- Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khách để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
- Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức nước
ngoài.
- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước theo quy định của luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của ngân hàng nhà nước.
1.1.3.1. Nhận tiền gửi
Trong các hình thức huy động vốn của NHTM, đây là hình thức huy động
vốn cổ xưa nhất và cho đến hiện n ay nó vẫn là hình thức huy động vốn quan
trọng nhất về mặt kinh tế và chiếm tỷ lệ lớn nhất trông tổng nguồn vốn huy động
ở mỗi ngân hàng. Việc huy động vốn bằng nhận tiền gửi là một hình thức huy
động vốn đặc trưng của NHTM nói riêng và của TCTD nói chung được Nhà
nước cho phép.
Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn (TG KKH), tiền gửi có kỳ hạn (TG CKH), tiền gửi tiết
kiệm (TG TK) theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi
tiền theo thỏa thuận.
a.

tiền gửi không kỳ hạn
7

7



TG KKH là tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân tại ngân hàng nhằm mục
đích thực hiện than h toán qua ngân hàng. Đây là khoản tiền gửi mà người gửi
có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải thỏa mạn yêu cầu đó cúa khách
hàng. Do đó,nhìn chung đây là khoản huy động có lãi suất thấp, có khi bằng
không, thay vào đó chủ tài khoản được sử dụng dịch vụ với mức phí thấp.
Đối với từng cá nhân thì TG KKH là nguồn không ổn định nhưng ngân
hàng vẫn rất cần nguồn này , trước hết vì chi phí rẻ, thứ hai nếu xét trên tổng thể
thì luôn có một giới hạn ổn định trong đó. Ngân hàng có thể huy động số dư tối
thiểu đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp
nên nếu ngân hàng có một kế hoạch tài chính tốt cùng với hạch toán hợp lý thì
đây cũng là nguồn vốn khá lớn mang lại lợi ích kinh tế cao đối với các hoạt
động của NHTM. Các ngân hàng thường không trả lãi cho các hoạt động này
nhưng để thu hút nguồn vốn này các ngân hàng thường cung cấp cho khách
hàng một số dịch vụ miễn phí và thậm chí có thể trả lãi một khoản nhỏ. Về cơ
bản, đây không phải là nguồn vốn ổn định, tuy nhiên nếu thu hút được một số
lượng lớn và có một chu kỳ ổn định, vẫn có thể là nguồn vốn rất khả dụng và lợi
nhuận cao hơn hẳn so với các nguồn vốn khác.
TG KKH được huy động chủ yếu từ dân cư và các tổ chức kinh tế, bên
cạnh đó ngân hàng có thể huy động thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của
b.

các ngân hàng khác, nhằm mục đích thanh toán hộ và một số mục đích khác.
Tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại huy động tiền gửi có sự thỏa thuận của khách hàng và ngân
hàng về thời hạn rút tiền. nguồn tiền này chủ yếu là từ tích lũy và xét về bản
chất chúng được gửi với mục đích hưởng lãi ngoài mục đích sử dụn các dịch vụ
ngân hàng.
Về mặt nguyên tắc người gửi tiền chỉ được rút tuền khi đến hạn thanh toán.

Tuy nhiên trên thực tế để thu hút khách hàng gửi loại tiền này , các ngân hàng có
thể cho phép khách hàng được rút tiền trước hạn ( nếu số tiền rút ra lớn phải
thông báo trước với ngân hàng). Trong trường hợp này có thể có hai cách giải
quyết : hoặc là khách hàng vay trước tiền của ngân hàng , sau đó khi đến hạn rút
tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ ( cà gốc và lãi vay của ngân
8

8


hàng) . Bởi vay trong trường hợp này thì khách hàng được ưu đãi hơn, chênh
lệch lãi suất là không lớn; hoặc là thảo thuận với khách hàng rút trước hạn và
hưởng lãi suất thấp hơn.
c.

Tiền gửi tiết kiệm
Theo quy định của khoản 1 Điều 6 Quy chế về TGTK ban hành kèm theo
Quyết định 1160/2004/QĐ – NHNN ngày 13 tháng 9 năm 2004, “ tiền gửi tiết
kiệm là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản TGTK, được xác nhận
trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận TGTK và
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi”.
TGTK là một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá
nhân. Trên thực tế , trong nền kinh tế thị trường, TGTK được phát triển dưới hai
loại hình là TGTK không kỳ hạn và TGTK có kỳ hạn.
TGTK không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cú lúc nào song
không được sử dụng các phương tiện thanh toán để chi trả cho người khác. Sản
phẩm này thích hợp với khách hàng có tiền nhàn rỗi , muốn gửi ngân hàng vì
mục đích an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được kế haoch sử dụng trong
tương lai, do đó ngân hàng thường trả lãi suất thấp cho loại tiền này.
TGTK có kỳ hạn là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền

sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm.
Khách hàng được hưởng mức lãi suất cao hơn so với tiết kiệm không kỳ hạn.
Trên thực tế, các sản phẩm TGTK rất phong phú , đáp ứng nhu cầu đa dạng
và biến đổi thường xuyên của nhóm khách hàng đông đảo này. Các ngân hàng
đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt trong
nhà bằng cách mở rộng mạng lưới chi nhánh, các phòng giao dịch, các hình thức
huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn như lãi suất cạnh tranh giữa các
khoản tiền gửi kỳ hạn khác nhau , giữa tiết kiệm nội tệ và ngoại tệ,…Loại tiền
gửi này không nhằm mực đích thanh toán hàng hóa, dịch vụ song nó có thể dùng
làm tài sản thế chấp vay vốn nếu các ngân hàng cho phép.
1.1.3.2. Đi vay
a. Phát hành chứng từ có giá

9

9


Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế phát hành giấy tờ có giá ban
hành kèm theo quyết định số 07/2008/QĐ – NHNN ngày24 thàng 03 năm 2008
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : “ giấy tờ có giá là chứng nhận của TCTD
phát hành để huy động vốn trong xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời hạn nhất định,, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác gữi
TCTD và người mua”.
Về cơ bản, huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá gồm ba hình
thức chính là phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng.
Chứng chỉ tiền gửi, bàn chất của chứng chỉ tiền gửi giống như một khoản
tiền gửi có kỳ hạn, theo đó người sở hữu nó được hưởng các loại lãi suất định kỳ
trên cơ sở 60 ngày và được hoàn trả gốc khi đến hạn, nhưng khách là cứng chỉ
tiền gửi được mua bán, chuyển nhượng trên thị trường.

Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nợ ngắn hạn mà NHTM phát hành để huy động
vốn ngắn hạn (thời hạn dưới 1 năm). Loại công cụ này có khả năng tạo cho ngân
hàng một nguồn vốn ổn định trong một thời gian ngắn. Kỳ phiếu là một loại giấy
tờ có giái. Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao, chủ thể
sở hữu nó có thể dễ đàng chuyển đổi nó thành tiền mặt thông qua các loại giao
dịch trên thị trường tiền tệ. Nhờ vào tính thanh khoản này mà loại hình huy động
vốn này thu hút một lượng lớn vốn đầu tư. Có thể nói đây là công cụ tương đối
chủ động và linh hoạt của các NHTM.
Trái phiếu ngân hàng, là giấy nợ mà NHTM phát hành để huy động vốn
trung và dài hạn. Nếu căn cứ và đối tượng khách hàng tạm thời chia trái phiếu
thành hai nhóm, trái phiếu thuộc vốn huy động và trái phiếu thuộc vốn tự có.
Trái phiếu thuộc vốn huy động là trái phiếu có thời hạn linh hoạt, người mua là
chủ nợ thường được ưu tiên thanh toán nợ trước. Trái phiếu thuộc vốn tự có là
trái phiếu có thời hạn 10 năm trở lên, người mua là chủ nợ thứ cấp. Nhìn chung
đối với các ngân hàng đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất và đặc biệt
trong hình thức huy động này, ngân hàng luôn ở vị thế chủ động khi huy động
vốn . Chủ động về thời gian, quy mô,…Tuy nhiên, điểm hạn chế của loại hình
huy động vốn này là chi phí huy động cao hơn các loại hình khác.
10
10


Các loại phiêu nợ trên được NHTM phát hành từng đợt , tùy theo mục đích
với sự chấp thuận của NHNN. Nghiệp vụ này chỉ được tiến hành khi thiếu vốn
mà vốn tự có và huy động tiền gửi không đủ.
b. Vay các tổ chức tín dụng khác
Theo điều 100, luật TCTD 2010, NHTM được vay vốn của tổ chức tín
dụng, tổ chức chính trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Mỗi ngân hàng là một kênh lưu chuyển vốn, các dòng vốn này thông nhau
qua sự tương quan của nó với NHNN và thị trường tài chính. Khác với tính độc

lập mang tính cá thể của các doanh nghiệp khác, hoạt động của mỗi ngân hàng
nằm trong mối quan hệ rằng buộc lẫn nhau, hoạt động của mỗi ngân hàng sẽ dễ
dàng chịu sự tác động của các ngân hàng khác, nếu một ngân hàng nào đó trong
hệ thống gặp sự cố sẽ có khả năng tác động sấu đến tất cả các ngân hàng , nếu
không được giải quyết một cach cản trọng , nguy cơ sụp đổ hệ thống là rất cao.
Nghiệp vụ vay vốn của TCTD xuất phát từ mực tiêu và mối tương quan trên.
NHTM phải cho vay tới mức mà NHNN cho phép đề tối đa hóa lợi nhuận.
thông thường các ngân hàng có thể vay nhau qua hợp đồng vay vốn, hoặc thỏa
thuận trước với nhau về hạn mức tín dụng.
c.

Vay NHNN
Theo Điều 99, luật TCTD 2010, NHTM được vay vốn của NHNN dưới
hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hành nhà nước Việt Nam.
NHNN là nơi phát hành tiền, là nơi thực thi và điều hành chính sách tín
dụng của quốc gia và là ngân hàng của các ngân hàng. NHTM vay mượn tại
NHNN là một nghiệp vụ hết sức thuận lợi mỗi khi lãi suất chiết khấu hạ trong
chính sách cung ứng tiền nới lỏng để kích thích cho vay đầu tư. Có ba hình thức
vay NHNN phổ biến:
- Vay ngán hạn bổ sung
- Vay để thanh taons giữa các ngân hàng
- Xin tái cấp vốn
1.2. HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN
1.2.1. Khái niệm hiều quả huy động vốn

11

11



Hiệu quả huy động vốn là khả năng đáp ứng nhanh chóng , đầy đủ và
thường xuyên nhu cầu sử dụng vốn của một ngân hàng với chi phí và mức độ rủi
ro thấp nhất.
Thật vậy trong đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, bên cạnh
việc xem xét quy mô huy động còn phải đánh giá thông qua sự so sánh kết quả,
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
a. chính sách huy động vốn
Chính sách huy động vốn của ngân hàng là một tổng thể các công cụ, cách
thức , biện pháp và chương trình huy động vốn của ngân hàng nhằm mục tiêu
thu hút tối đa nguồn vốn của khách hàng. Chính sách này thay đổi theo từng thời
kỳ, phù hợp với từng mục tiêu cụ thể của ngân hàng nhưng nhìn chung các
chính sách cấu thành nên chính sách hy động vốn gồm:
-

Chính sách lãi suất
Các công cụ và hình thức huy động vốn
Chính sách khuyến mại, dự thưởng
Chính sách tư vấn khách hàng
b. Khả năng thu hút nguồn vốn
khả năng này thể hiện ở sự linh hoạt của ngân hàng trong các chiến lược về
khách hàng, về thời điểm huy động vốn và tạo sự thuận tiện cho khách hàng khi
giao dịch. Nếu ngân hàng có thể đa dạng hóa được đối tượng khách hàng thì có
thể khai thác triệt để nguồn vốn từ các nhóm khách hàng khác nhau thông qua
việc đa dạng hóa sản phẩm huy động phù hợp với nhu cầu riêng của từng nhóm
đối tượng.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
a. Chỉ tiêu ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định của nguồn vốn biểu hiện thông qua:

- Quy mô nguồn vốn huy động
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động
- Cơ cấu nguồn vốn huy động
12

12


b. Chi phí huy động vốn
Chi phí huy động vốn là toàn bộ chi phí mà ngân hàng bỏ ra để hưởng
quyền sử dụng một đồng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. Muốn huy
động vốn ngân hàng phải mất một khoản chi phí lãi, đồng thời phải quan tâm
đến từng rủi ro của nguồn vốn huy động.
Hầu hết các ngân hàng đều xác định chi phí huy động vốn thông qua chi
phí bình quân gia quyền.
Chi phí trả lãi bình quân = (Chi phí trả lãi : Tổng NVHĐ) x 100%
c.

Chỉ tiêu về quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Đảm bảo hiệu quả huy động vốn cần đảm bảo huy động vốn phù hợp với
kế hoạch sử dụng vốn. Sự phù hợp đó phản ứng qua ba khía cạnh:
- sự phù hợp về quy mô
- sự phù hợp về kỳ hạn
- vòng quay vốn tín dụng
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
1.2.3.1. Các nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không
có nghĩa là nó không quan trọng , không một ngân hàng nào có thể xem nhẹ yếu
tố này. Các nhân tố khách quan bao gồm:
- Hành lang pháp lý

- Sự phát triển của nền kinh tế
- Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định như:

-

Uy tín của một ngân hàng
Chính sách huy động vốn của một ngân hàng
Chính sách marketing
Công nghệ
Sản phẩm và các tiện ích đi kèm
13

13


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quá trình sản suất,
kinh doanh, giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của NHTM nói riêng, vốn quyết định quy mô hoạt động, quyết định
khà năng thanh toán , quyết định năng lực cạnh tranh và lợi nhuận của ngân
hàng . Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là một trong những vai trò quan
trọng trong quá trình hoạt động, kinh doanh của NHTM, là điều kiện tiên quyết
để ngân hàng phát triển.
Qua nghiên cứu những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động vốn , chuyên
đề đã khái quát được những vấn đề sau:
-


Khái quát về vốn và vai trò của vốn đối với NHTM
Hoạt động huy động vốn của NHTM
Hiệu quả huy động vốn
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
Các nhân tôc ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
Những vấn đề lý luận trên là cơ sở để phân tích, đánh giá và đối chiếu với
thực tế hoạt động nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam sẽ được trình bày trong chương 2.

14

14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG QUỐC TẾ VIỆT NAM
2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc tế
Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) được thành lập
vào ngày 18 tháng 9 năm 1996. Trong 18 năm thành lập và phát triển , VIB đã
trải qua nhiều sự kiện quan trọng:
Ngày 18/9/1996, VIB bắt đầu hoạt động với số vốn điều lệ ban đầu là 50 tỷ
đồng và 23 cán bộ nhân viên. Trụ sở đầu tiên đặt tại Lê Thánh Tông, Hà Nội.
Năm 2006, sau 10 năm hoạt động VIB tăng vốn điều lệ lên tới 1000tỷ
đồng. Ngoài ra trong năm này, VIB vinh dự được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam tặng bằng khen.
Năm 2007, VIB tăng vốn điều lệ lên tới 2000 tỷ đồng với mạng lưới kinh
doanh đạt 82 đơn vị. VIB được xếp hạng 3 trong 500 Doanh nghiệp tư nhân

lướn nhất Việt Nam do Vietnam Report và báo Vietnamnet bình chọn.
Năm 2009, VIB ký thỏa thuận hợp tác toàn diện với ngân hàng
Commonwealth Bank of Australia (CBA).
Trong năm này, VIB cũng đã tăng vốn điều lệ lên 3.000 tỷđồng, chính thức
ra mắt dự án Tái định vị thương hiệu mới và triển khai nhiều dự án phục vụ
chiến lược kinh doanh mới giai đoạn năm 2009 – 2013.
Năm 2010, Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) – ngân
hàng hàng đầu của Úc đã chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ
lệ sở hữu cổ phần ban đầu là 15%.VIB tăng vốn điều lệ lên 4.000 tỷ đồng, mạng
lưới kinh doanh đạt trên 130 đơn vị tại 27 tỉnh, thành trên cả nước.

15

15


Năm 2011, VIB nhận cờ thi đua của Ngân hàng Nhà nước và Thủ tướng
Chính phủ. CBA đầu tư thêm vốn vào VIB, tăng tỷ lệ sở hữu cổ phần tại VIB lên
20%.
Năm 2012, VIB nhận giải thưởng “Ngân hàng phát hành tốt nhất khu vực
Đông Á - Thái Bình Dương” trong chương trình Tài trợ thương mại toàn cầu
của IFC.
Năm 2013, - VIB nhận giải thưởng “Doanh nghiệp thực hiện tốt trách
nhiệm An sinh xã hội và phát triển cộng đồng”.
- VIB nhận giải thưởng về chất lượng soạn điện thanh toán chuẩn năm 2012
(High Straight - Through Rate for Payment Processing) của HSBC toàn cầu.
- VIB chuyển Hội sở chính về địa chỉ mới tại Tầng 1, 6, 7, tòa nhà
CornerStone, 16 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
- VIB xếp hạng 89 trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và xếp
hạng 22 trong Top 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013.

- VIB nhận giải thưởng Ngân hàng phát hành tốt nhất khu vực Châu Á và
Thái Bình Dương năm 2013 trong Chương trình Tài trợ Thương mại Toàn cầu
(GTFP) của IFC.
- VIB nhận danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam 2013, do Thời báo Kinh
tế Việt Nam và Cục Xúc tiến thương mại (Bộ Công Thương) trao tặng.
Đ ến ngày 15/08/2014, sau 18 năm hoạt động, VIB đã trở thành một trong
những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam với tổng tài sản đạt gần 100 nghìn
tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt gần 8.200 tỷ đồng. VIB
hiện có 3.500 cán bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại gần 160 chi nhánh và
phòng giao dịch tại trên 27 tỉnh thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình
hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và cộng đồng
xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như: danh hiệu Thương
hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất,
Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất sắc, ngân hàng có chất lượng dịch vụ khách
hàng tốt nhất, đứng thứ 3 trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt
Nam về doanh thu do báo VietnamNet bình chọn
16
16


17

17


2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Quốc tế Việt Nam

Hội đồng quản trị

Ban kiểm soát


Ủy ban quản lý tài sản nợ có

Khối quản lý tín dụng

Khối hỗ trợ & giao
dịch tại trụ sở

Ban điều hành

Khối KH cá nhân

Ủy ban tín dụng

Khối KH doanh nghiệp

Khối nguồn vốn &
ngoại hối

Khối chi nhánh & dịch
vụ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của VIB
Bộ máy quản lý của VIB bao gồm: đứng đầu là hội đồng quản trị gồm 5
thành viên, sau đó là ban kiểm soát và các bộ phận quản lý, điều hành cấp dưới
2.1.3.Khái quát hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng Quốc tế Việt
Nam
Ngân hàng Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong những ngân hàng hàng
đầu của Việt Nam . Từ khi thành lập cho đến nay, VIB đã thực hiện các nghiệp
vụ chính như: huy động vốn, cấp tín dụng,thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại

tệ, phát hành và thanh toán thẻ,…Trong đó chủ yếu là huy động vốn và cấp tín
dụng. sau đây là một số đánh giá về hoạt động chủ yếu này của ngân hàng.
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Nguồn vốn luôn có vai trò quan trọng quyết định hoạt động kinh doanh
của bất cứ ngân hàng nào. Vì thế huy động vốn là một hoạt động mang tính chất
truyền thống của mỗi ngân hàng, đỗng vai trò khởi nguồn cho mọi hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đặc biết trước diễn biến phức tạp của thị trường vốn
và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, ngay từ khi mới thành lập, dưới sự
chỉ đạo của ban quản trị , hoạt động huy động vốn được ngân hàng rất chú trọng.
Để đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, chi nhánh đẩy mạnh công tác
18

18


huy động vốn, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm tàng cường
nguồn vốn huy động từ cá nhân, tổ chức kinh doanh (TCKD) thông qua nhận
tiền gửi bằng VNĐ và ngoạt tệ.
Từ năm 2012 trở lại đây, đứng trước suy thoái sau khủng hoảng kinh tế , thị
trường tiền tề và thị trường vốn có những biến đổi phức tạp , ngân hàng đã xác
định tập trung phát triển công tác huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu và phù
hợp với năng lực cán bộ , đảm bảo mục tiêu an toàn và hiệu quả trong hoạt
động. Đặc biệt là hiện nay, do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN , chênh
lệch lãi suất huy động và lãi suất cho vay đang thu hẹp dần , ảnh hưởng không
nhỏ đến thu nhập của ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng
và thanh khoản của hệ thống thì phát triển nguồn vốn là yếu tôc cực kỳ cấp thiết.
Với uy tín của một ngân hàng hàng đầu, VIB đã đạt được những thành tựu nhất
định sau:
Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn tại VIB

NVHĐ cuối kỳ
Tốc độ tăng trưởng NVHĐ (%)
Theo loại tiền
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ
Theo đối tượng
Tiền gửi dân cư
Tiền gửiTCKT
Tỷ trọng tiền gửi TCKT (%)
Theo thời hạn
Tiền gửi ngắn hạn
Tiền gửi trung, dài hạn
Vốn tự có
NVHĐ/vốn tự có (lần)

19

2012
40.062
- 8,03

2013
43.239
7,93

2014
52.103
20,5

33.919

6.143

37.930
5.309

45.934
6.169

18.231
21.831
54,5

22.410
20.829
48,2

30.284
21.819
41,9

32.944
7.118
8.371
4,79

36.718
6.521
7.982
5,42


42.607
9496
4.889
10,65

19


Bảng 2.1 phản ánh NVHĐ của chi nhánh đã gia tăng liên tục từ 40.062 tỷ
đồng năm 2012 lên tới 52.103 tỷ đồng năm 2014. Cuối năm 2013, NVHĐ đạt
43.239 tỷ đồng, tăng 3.177 tỷ đồng , tương ứng với tốc độ tăng 7,93% so với
cuối năm 2012. Sang năm 2014, NVHĐ tiếp tục tăng , đến cuối năm đạt 52.103
tỷ đồng , so với cuối năm 2013 tăng 8864 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng
20.5%. Đạt được kết quả đó là do ngân hàng đều đưa ra nhiều đợt huy động vốn
với nhiều kỳ hạn và lãi suất hấp dẫn; cùng với đó, các hình thức huy động tiết
kiệm, dự thưởng khuyến mãi nhân các ngày lễ, tết, kỷ niệm,… được tổ chức
thường xuyên. Qua đó, cho thấy ngân hàng đã nỗ lục hết mình để có những
chính sách thu hút nguồn vốn nhà rỗi trong dân cư, các TCKT đề đảm bảo hoạt
động kinh doanh.
Đáng chú ý, năm 2012 khi nền kinh tế có sự tăng trưởng khá,tỷ trong huy
động từ TCKT là 54,5% nhưng tuy nhiên trong hai năm 2013 và 2014, khi kinh
tế khó khăn hơn thì nguồn vốn huy động từ TCKT giảm xuống, cho thấy trước
đó nguồn vốn ngân hàng huy động được phụ thuộc chủ yếu vào TCKT.
Dễ thấy, năm 2013 huy động ngoại tệ thấp nhất trong ba năm là do lãi suất
huy động ngoại tệ ở mức thấp hơn nhiều so với lãi suất nội tệ. hai năm 2013 và
2014 là hai năm có nguồn vốn huy động ngắn hạn tăng nhanh, do lãi suất gia
tăng liên tục dẫn đến người dân không muốn gửi dài hạn.
Hệ số đòn bẩy vốn huy động/ vốn tự có cũng tăng lên , cho thấy khả năng
huy động vốn của ngân hàng là khá tốt nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn

Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, góp phần huy động vốn đạt hiệu quả. Mặc dù có những khó khăn
nhất định do nhiều cơ chế chính sách trong và ngoài ngành thay đổi, tuy nhiên
ngân hàng có gắng hoàn thiện tốt nhất kế hoạch được giao.

20

20


Đơn vị: tỷ đồng
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn của VIB
Chỉ tiêu quy mô tín dụng
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
Quy mô tăng trưởng
Tốc độ tăng trưởng dư nợ
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
Dư nợ theo loại tiền
VNĐ
Ngoại tệ quy ra VNĐ
Tỷ lệ dư nợ ngoại tệ
Dư nợ theo thời hạn
Ngắn hạn
Trung, dài hạn
Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn
Chỉ tiêu chất lượng tín dụng
Tỷ lệ nợ nhóm 1
Tỷ lệ nợ nhóm 2
Tỷ lệ nợ xấu


2012

2013

2014

17.297
8.946
50,93%
95%

17.928
2.636
3,64%
98%

20.738
3.256
15,67%
96%

15.785
1.690
10,71%

16.856
1.986
11,78%

20.652

1.182
5,73%

8.972
8.503
48,66%

9456,2
9.385,8
49,81%

11.904,5
9.929,5
45,48%

88,90%
11,09%
0,01%

90,18%
9.42%
0,40%

89,20%
10,20%
0,60%

Dù có nhiều cố gắng, quy mô tín dụng tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng
lại có xu hướng giảm. Cụ thể là cuối năm 2013, tổng dư nợ đạt 17.928 tỷ đồng,
tăng 631 tỷ đồng, tương ứng tốc độ tăng 3,64% trong khi tỷ lệ này năm 2012 là

50,93%. Đén cuối năm 2014 dư nợ tiếp tục tăng và đạt mức 20.738 tỷ đồng, tăng
2.810 tỷ đồng, tương ứng 15,67%. Nguyên nhân chính là do trong năm 2012 và
2013, nền kinh tế có những biến động với hầu hết các kênh đầu tư trong nước
như vàng, đôla Mỹ, chứng khoán hay tiền gửi, cùng với đó là chính sách kiềm
chế lạm phát, kiểm soát tín dụng chặt chẽ của NHNN làm cho hoạt động cảu hệ
thống ngân hàng nói chung và VIB nói riêng tăng trưởng ở mức thấp. Đó là quy
định tổng số cho vay không vượt quá 70% tổng số vốn huy động được và việc
hạn chế tín dụng phi sản xuất, đã ảnh hưởng không nhỏ đến dư nợ của các ngân
21

21


hàng nói chung, đồng thời cũng khiến các doanh nghiệp trong ngành này gặp rất
nhiều khó khăn trong tiếp cận vốn.
Ngoài ra, đề đảm bảo thanh khoản hệ thống phù hợp với cân đối nguồn vốn –
sử dụng vốn toàn hệ thống, trong năm 2013 VIB tăng cường quản lý hệ thống Q:
Hệ số Q = (Dư nợ : Huy động) x 100%
Để đảm bảo an toàn hệ thống và đặc biệ giảm tải những khó khăn phát sinh
trong giai đoạn khó khăn , căng thẳng thì hệ số Q không được vượt qua 50%
Đén đầu năm 2014, sau những nỗ lực trong công tác huy động vốn của toàn
hệ thống thì thanh khoản của ngân hàng đã hoàn toàn ổn định. Tuy nhiên, tình
hình kinh tế trong nước đang trong trạng thái hấp thụ vốn kém, lãi suất cho vay
tuy đã giảm nhưng vẫn cao so với mức chịu đựng của doanh nghiệp nên ngân
hàng cũng khó mà cho vay ra nhiều, tốc độ tín dụng có tăng nhiều nhưng không
đáng kể.
Cả cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn đều tăng lên, trong đó cho vay ngắn
hạn vẫn chiếm phần lớn. Cơ cấu cho vay chuyển dịch theo hướng tích cực, ngân
hàng tập trung vào việc cho vay ngắn hạn và tín dụng trung, dài hạn có xu
hướng giảm dần. Cuối năm 2012, tỷ trọng cho vay trung, dài hạn chiếm 48,66%

thì đến cuối năm 2014, tỷ trọng này giảm chỉ còn 45,48%.
Trong những năm gần đây, ngân hàng đã đưa ra nhiều biện pháp quản trị
rủi ro, kiểm soát chặt chẽ các khoản tín dụng. Bên cạnh việc khống chế, thu hồi
nợ từ các khách hàng sử dụng khoản tín dụng không hiệu quả , tiến hành phân
lại nợ, xác
định các nhóm có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm. Ngân hàng cũng kiên
quyết không cấp tín dụng cho các khách hàng có tình hình tài chính yếu kém,
không minh bạch, hoạt động kinh doanh không có hiệu quả. Ngân hàng đã xây
dựng cụ thể kế hoạch triển khai xử lý nợ đối với những đối tượng có tiềm ẩn rủi
ro để thu hồi nợ bàng nhiều biện pháp. Nhờ đó, dư nợ tín dụng của ngân hàng có
thể kiểm soát. Tuy nhiên, trước tác động chung của nền kinh tế cũng như hệ
thống ngân hàng, tỷ lệ nợ nhóm 2 và nợ xấu vẫn có xu hướng tăng.
2.1.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
22
22


Bản 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

2012

2013

2014

Tổng thu nhập
Tổng chi phí
Tổng LNTT


5.499
5.409
90

8.959
8.878
81

9.854
9765
89

Năm 2013/2012 Năm 2014/2013
Giá trị
%
Giá trị
%
3.460 62,92
895
9,99
3.469 64,13
887
9,99
-9
-10
8
9,88

Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB

Với mục tiêu tăng trưởng an toàn, ngân hàng đã tích cự thu lãi, nâng cao
chất lượng tín dụng. Ban điều hành ngân hàng cũng thực hiện các biện pháp tiết
kiệm chi tiêu, chấn chỉnh công tác quản lý tài sản theo hướng thực hành tiết
kiệm, giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận kinh doanh. Tuy nhiên, LNTT năm 2013
có giảm xuống so với năm 2012 là 9 tỷ đồng, tương ứng giảm 10%, nguyên
nhân cũng là do tình hình kinh tế chưa ổn định, còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên,
đến năm 2014, đã có bước chuyển biến lớn, LNTT đã tăng lên đáng kể là 89 tỷ
đồng, so với năm 2013 tăng 8 tỷ đồng.
Điều đó chứng tỏ, ngân hàng cũng đã có những phương hướng gải quyết
đúng đắn để tăng lợi nhuận. Tuy nhiên, ngân hàng cũng nên chú trọng hơn để
tăng lợi nhuận nhiều nhất có thể.
Ngân hàng đã xây dựng thành công được các mối quan hệ với các TCKT,
cá nhân trên địa bàn hoạt động. Mặc dù môi trường kinh doanh còn nhiều trở
ngại và thách thức, ngân hàng đã duy trì hoạt động với kết quả huy động vốn và
dư nợ ở mức cao, danh mực cho vay ngày càng được mở rộng hơn nhằm đáp
ứng nhu cầu của khách hàng.
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
QUỐC TẾ VIỆT NAM
Xác định hoạt động huy động vốn là trọng tâm và suyên suốt trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng nên ngân hàng đã tập trung thực hiện các giải pháp để
23

23


đẩy mạnh hoạt động này. Huy động vốn trung, dài hạn quy mô huy động sao cho
hợp với quy mô sử dụng vốn đang là bài toán khó đối với ngân hàng.
Trong thời gian qua, mặc dù cạnh tranh gay gắt nhưng ngân hàng luôn bám
sát mục tiêu kinh doanh, thực hiện tốt chính sách khách hàng, từng bước mở
rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như cải tiến phương cách làm việc.

Kết quả đạt được của huy động vốn được thể hiên qua các chỉ tiêu sau:
2.2.1. Chỉ tiêu định tính
2.2.1.1. Chính sách huy động vốn
Trong giai đoạn 2012- 2014, dưới tác động của nhiều yếu tố vĩ mô, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, vì vậy ngân hàng
đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ dân cư với những hình thức và chương
trình khuyễn mãi, tương tự ngày càng đa dạng.
Khi xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng đã đưa ra các sản
phẩm nhằm thu hút tiền gửi như:
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm tích lũy, sản phẩm này có những ưu đãi ưu việt
hơn so với tiết kiệm thông thường. Với một mức tiền gửi khác nhau, khách hàng
có thể hưởng những ưu đãi về lãi suất cao hơn so với tiết kiệm thông thường.
Vd: nếu gửi từ 100 triều đồng đến 500 triều đồng sẽ được hưởng thêm 0,05% lãi
suất cộng thêm vào . từ hơn 500 triệu đồng trở lên sẽ được hưởng thêm 0,1% lãi
suất thêm vào so với tiết kiệm thông thường.
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm daily saving, khi khách hàng sử dụng sản phẩm
này, khách hàng có thể gửi tiết kiệm bằng cách hàng tháng trích 1 triệu từ tài
khoản thanh toán chuyển sang tài khoản tiết kiệm. Với các kỳ hạn 6 tháng, 12
tháng,18 tháng,...tùy khách hàng lực chọn kỳ hạn, khách hàng sẽ được hưởng
mức lãi suất tiền gửi giống với mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm thông thường.
Sản phẩm tiền gửi rút vốn linh hoạt, khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn gửi
tiền phù hợp với nhu cầu của mình như 1 tháng, 2 tháng,...áp dụng với mức lãi
suất cạnh tranh trên thị trường
Bên cạnh đó còn có các chương trình khuyến mãi như: mở tài khoản thanh
toán được và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng như internet bangking, mobile
24
24


banking khách hàng sẽ được cộng 50.000 đồng vào tài khoản điện thoại, tuy

nhiên sản phẩm chỉ áp dụng cho mạng viettel hay chương trình lộc xuân như ý:
khách hàng đến giao dịch như nộp tiền, chuyển tiền với ngân hàng vào tháng
đầu tiên của năm mới sẽ có cơ hội nhận bao lì xì, gửi tiền tiết kiệm trên 10 triệu
sẽ có cơ hội bốc thăm bao lì xì có mệnh giá từ 20.000 đồng đến 100.000 đồng,
trên 50 triệu đồng sẽ nhận được một cốc sứ Minh Long
Có thể nói ccs sản phẩm của ngân hàng đang thay đổi với hướng phục vụ
tốt nhu cầu của khách hàng, vừa đảm bảo lợi nhuận vừa phù hợp với từng nhu
cầu sừ dụng vốn khi cần thiết. Từ đó, giúp ngân hàng có thể quản lý chính xác
hơn về kỳ hạn nguồn vốn, góp phần tăng tính ổn định của nguồn vốn huy động.
2.2.2.2. Khả năng thu hút nguồn vốn
Nhờ có địa điểm thuận lợi là gần trung tâm phố cổ ( 16 Phạn Chu Trinh,
Hoàn Kiếm, Hà Nội) nơi tập trung dân cư đông đúc, ngân hàng có lợi thể trong
việc thu hút nguồn vốn từ dân cư.
Bên cạnh đó, với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, nhiều kinh nghiệm với khả
năng tư vấn tốt sẽ đem đến sự hài lòng cho khách hàng. Khách hàng được tư vấn
các sản phẩm tiết kiệm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
2.2.2. Chỉ tiêu định lượng
2.2.2.1. Tính ổn định của nguồn vốn huy động
a. Cơ cấu theo loại tiền
Bảng 2.4.Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Tổng NVHĐ
VNĐ
Ngoại tệ quy VNĐ

25

2012
40.062

33.919
6.143

2013
43.23
9
37.93
0
5.309

2014

Năm 2013/2012
Giá trị
%

Năm 2014/2013
Giá trị
%

52.103

3.177

7,93

8.864

20,5


45.934

4.011

11,83

8.0042

21,1%

6.169

-834

- 13,58

860

16,20

25


×