lời mở đầu
Chi ngân sách Nhà nớc (NSNN) đặc biệt là trong quá trình Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá (CNH -HĐH) đất nớc có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc phát
triển kinh tế củng nh đảm bảo công bằng xã hội bởi thông qua chi NSNN hằng
năm, vốn đầu t từ NSNN đóng vai trò dẫn dắt, lan toả, có tác động trực tiếp và gián
tiếp đến đầu t phát triển, đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đến hiệu quả
đầu t tạo điều kiện cho nền kinh tế tăng trởng và phát triển.Nhà nớc tổ chức đúng
đắn nhiệm vụ chi ngân sách (NS), cấp phát kinh phí sao cho tiết kiệm, hợp lý và
đạt hiệu quả cao không những là động lực thúc dẩy nền kinh tế phát triển mà còn
là một trong những biện pháp phòng ngừa lạm phát, chống tham nhũng một cách
hiệu quả. Ngợc lại nếu việc tổ chức chi NS không hợp lý, không dựa vào tình hình
thực tiễn thì sẽ gây lãng phí và kìm hãm sự phát triển nền kinh tế. Nhận thức đợc
tầm quan trọng rất lờn đó Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm đến việc s dụng vai
trò tích cực của chi NSNNtrong quá trình phát triển khinh tế, nhất là khi thực hiện
CNH-HĐH đất nớc.
Tiến hành CNH-HĐH đất nớc là một yếu tố khách quan đối với nớc ta nhằm
tng bớc xây dụng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội (CNXH), tạo tiền đè
cho các bớc phát triển mới đẻ tiến đến xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Các văn kiện và nghị quyết của Đảng ta đèu nhấn mạnh rằng trong khi
chăm lo phát triển kinh tế thì còn phải hớng theo con đờng CNH-HĐH.
Nớc ta hiện nay đang trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần vân.đọng theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, việc nghiên
cứu đổi mới chính sách và cơ chế quản lý nguồn thu và chế độ chi NSNN có ý
nghĩa rất cấp bách cả về lý luận lãn thực tiễn.Đối với một nớc chậm phát triển nh
nớc ta hiện nay, muốn đạt đợc trình độ của một quốc gia phát triển, không bị tụt
hậu xa so với các nớc trong khu vực và trên thế giới thì việc xác định cơ cấu chi
NSNN đẻ phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH nớc là một việc làm hết sức khó khăn
và có ý nghĩa sông còn.
Để xác định rõ vai trò của chi NSNN trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nớc,
chúng ta phải nắm vững đợc khía cạnh lý luận và phơng pháp luận liên quan đến
vấn đề này, đồng thời phải đánh giá lại thực trạng tình hình thực hiện chính sách
1
và cơ cấu chi NS trong những năm qua, từ đó chỉ ra những mặt tích cực, những tồn
tại, ngyuên nhân đẻ đè ra các giải pháp cần thiết.
Đề tài "Chi NSNN và vai trò của chi NSNN đối với sự nghiệp CNH-HĐH
đất nớc" trình bày sau đây sẽ phần nào làm sáng tỏ nhng vấn đè trên.Nội dung của
bài tiểu luận gồm 3 chơng:
Chơng1: Nhận thức chung về CNH-HĐH
Chơng 2: Một số vấn đề về chi NSNN và vai trò của chi NSNN đối với sự
nghiệp CNH-HĐH đất nớc.
Chơng 3: Thực trạng chi NSNN trong những năm gần đây và một số giải
pháp nâng cao vai trò của chi NSNN trong sự nghiệp CNH-HĐH.
Do sự hạn chế về kiến thức của bản thân, bài viết chắc chắn sẽ không tránh
khỏi thiếu sót.Em kính mong các thầy giáo cô giáo chỉ bảo cho em.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 1 tháng 7 năm 2001
Sinh viên:
Cao Mai Chi
2
CHƯƠNG 1
Nhận thức chung về CNH-HĐH đát nớc
Không phải bây giờ mà ngay từ Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960), Đảng ta
đã đè ra đờng lối CNH và coi đó là nhiệm vụ xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta. Điểm mới về sau này là chúng ta không chỉ đè cập CNHmà
còn gắn nó với HĐH.Nhng do nhiều nguyên nhân, trong đó có viẹc nhận thức và
quan niệm cha đúng về nội dung cũng nh bớc đi của CNH trong điều kiện mới của
quốc gia và quốc tế nên đã đã triển khai chiến lợc này theo mô hình xây dựng nền
kinh tế độc lập tự chủ kiểu khép kín và u tiên phát công nghiệp nặng từ đầu một
cách tràn lan, hiẹu quả đem lại rất thấp.
Nớc ta lựa chọn con đờng quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ T Bản và với xuất
phát điểm thấp của một nền kinh tế nông nghiệp, công nghiệp thủ công lạc hậu
cho nên việc thực hiện CNH-HĐH trở thành một nhiệm vụ cực kỳ khó khăn và
phức tạp. Thực tiễn 20 nam xây dựng nền công nghiẹp ở miền Bắc và15 năm phát
triển công nghiệp trong cả nóc, ben cạnh những thành công còn có không ít thất
bại, đa đén cho chúng ta nhiều bài học sâu sắc về CNH. Ba vấn đề đặt ra cho nớc
ta là:
Thứ nhất: Tại sao cần phải CNH -HĐH ?
Thứ hai: Thực chất của CNH-HĐH là gì ?
Thứ ba: Con đờng của CNH-HĐH ở Việt Nam cần phải lựa chọn là gì?
I. Sự cần thiết khách quan của CNH-HĐH đất nớc
Lôgíc và lịch sử đã chứng minh rằng quá trình cải tạo xã hội nhanh nhất là
con đờng CNH. Trên thế giới, công nghiệp biến đổi nhiều nớc từ lạc hậu trở thành
những nớc văn minh hiện đại. Một đất nức văn minh hiện đại chứa đụng trong nó
một nền sản xuất lớn.Nhng để có một nền sản xuất lớn thì đòi hỏi phải có cơ sở hạ
tầng và những công cụ lao động hiện đại.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của mỗi phơng thức sản xuất (PTSX) là tổng thể hữu
cơ các yếu tố vật chất của lực lợng sản xuất (LLSX) đạt đợc trong những điều kiện
3
lịch sử nhất định của tiến bộ khoa học và công nghệ, dựa trên đó lực lợng lao đọng
của xã hội ấy sản xuất ra của cải vật chất để thoả mãn nhu cầu của xã hội.Trong
lịch sử bao giờ PTSX cũng kế thừa cơ sở vật chất _kỹ thuật của PTSX trớc nó, trên
cơ sở đó, cải tạo, phát triển thành cơ sở vật chất -kỹ thuật cho bản thân mình.
CNXH ra đời và phát triển cũng phải tuân theo tính quy luật đó.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH một mặt, kế thừa những thành quả đã đạt
đợc của xã hội trớc đó, mặt khác, nó đợc phát triển và hoàn thiện trên cơ sở những
thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại và theo nhu cầu
của chế độ xã hội mới. Đó chính là nền công nghiệp có công nghệ tiến tiến, trong
đó nghành chế tạo cơ khí giữ vị trí then chốt, có đủ khả năng trang bị kỹ tbuật hiện
đại cho các nghành kinh tế quốc dân, nhằm không ngừng phát triển sản xuất và
nâng cao đời sống về mọi mặt cho nhan dan.Trong điều kiện xu hớng quốc tế hoá,
sản xuất phát triển ngày càng sau rộng thì cơ cấu của nền công nghiẹp hiện đại có
sự kết hợp chặt chẽ phân công và chuyên môn hoá trong nớc và quốc tế, nhằm kết
hợp tối u sức mạnh của quốc gia và quốc tế, của dân tộc và thời đại.
Các nớc đã qua giai đoạn phát triển T Bản chủ nghĩa (TBCN), bớc vào thời kỳ
xây dựng CNXH cần điều chỉnh bổ sung và thiện cơ sở vật chất kỹ thuật đã đạt đ-
ợc theo yêu cầu của chế độ mới, của các quy luật khách quan tác động trong nền
kinh tếcó chất kinh tế xã hội mới và tiếp tục ứng dụng những công nghẹ mới nhất,
hiện đại nhất.
Các nớc có nền kinh tế phát triển cha cao, các nớc nông nghiệp lạc hậu, sản
xuất nhỏ còn phổ biến khi tiến lên CNXH nhất thiết phải tién hành CNH-HĐH đẻ
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hôi., nhằm thay thế lao đọng
thủ công bằng lao đọng cơ khí hoá và một phần tự động hoá (khi có điều kiện)
trong các nghàng của nền kinh tế quốc dân, đòng thời trên cơ sở trình độ đã đạt đ-
ợc của cơ sở vạt chất kỹ thuật mới mà cải biến cơ cấu kinh tế lạc hậu, què quặt,
thúc đảy quá trình phân công lao đọng xã hội, mở rộng thị trờng, phát triển sản
xuất và lwu thông hàng hoá trong nớc và quốc tế.
CNH XHCN là một tất yếu khách quan trong thời kỳ quá đọ lên CNXH, là
con đờng tạo ra sức sản xuất mới nhằ khai thác vf phát huy tốt nhất các nguồn lực
bên trong, sử dụng có hiệu quả các nghuồn lực bên ngoài . Mỗ bớc tiến của quá
trình CNH là một bớc tăng cờng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, đòng thời mỗi
bớc phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật lại làm cho quan hệ sản xuất
(QHSX)XHCN ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện, nền sản xuất xã hội không
ngừng đợc phát triển, đời sống vật chất, văn hoá, không ngừng đợc nâng cao.
4
Về mặt thực tiễn, Việt Nam đi lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN, nên để
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH ở nớc ta, tất nhiên không thẻ thiếu đ-
ợc giai đoạn cơ khí hoá, CNH để tiến lên HĐH. Dù cho tiến trình phát triển khoa
học kỹ thuật, tiến trình phát triẻn LLSX xã hội có trình độ cao diễn ra theo cách
nào _ rút ngắn hay tăng tốc thì CNH-HĐH cũng tất yếu phải diễn ra.
Sự phát triển nh vũ bão của khoa học đã đem đén cho cuộc sống con ngời
nhiều thay đổi theo chiều hớng ngày càng tiện nghi hơn.Tuy nhiên cách mạng
khoa học kỹ thuật không phải không có mặt trái của nó, trong đó một điều có thể
thấy rõ là khoảng cách giữa các nớc giàu và nớc nghèo ngày càng chênh lệch.
Điều này đặt ra thách thức gay gắt cho các nớc nghèo:hoặc là vơn lên trong thế
giới có nền công nghệ hiện đại, hoặc là mãi dẫm chân tại chỗ, nghĩa là chấp nhận
tụt hậu mãi mãi trong cảnh đói nghèo và phụ thuộc. Nhân dân ta đã từng lựa chọn
con đờng độc lập đẻ giải phóng mình khỏi kiếp nô lệ, thì vì lẽ gì lại không lựa
chọn con đờng CNH-HĐH dể chấn hng đất nớc, giải phóng mình khỏi cảnh đói
nhèo lạc hậu.
Nguy cơ tụt hậu xa hơn của Việt Nam so vói các nớc đang phát triển nằm
ngay trong sự lạc hậu về cơ cấu kinh tế và thể chế quản lý. Nhìn một cách tổng
quát, cơ cấu kinh tế nớc ta ở giai đoạn "tiền công nghiệp ", không có khả năng
tăng trỏng bền vwngx. Với cơ cấu này không thể nói đến "dân giàu nớc mạnh xã
hội công bằng văn minh ".
Ngày nay các nớc phát triển không những có cơ cấu cônng _ nông nghiệp
hiện đại mà thậm chí còn có khu vực sản xấut dịch vụ rất phát triển, không những
phát triển kinh tế trong nớc mà còn tích cực tham gia vao xu hớng quốc tế hoá,
tham gia vào quá trìn phân công và hợp tác quốc tế.Nh vậy, chúng ta cần phải sớm
có chiến lợc cơ cấu kinh tế thị trờng phù hợp với điều kiện dân tộc và quốc tế đầu
thế kỷ này. Đây phải là bản thiết kế tổng thể nền kinh tế Việt Nam, là sự hớng dẫn
các nguồn đầu t một cách chủ động, nhăm tăng trởng vào mục tiêu tăng trởng và
phát triển. Đay là giải pháp đàu tiên để tránh nguy cơ tụt hậu, vơn tới trình độ hiện
đại. Chúng ta phải nhanh chóng thực hiện tiến trình cải tạo sâu sắc cơ cấu kinh
tế, , chuyển từ nông nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế đợc tổ chức theo kiểu công
nghiệp, dựa trên kỹ thuật máy móc và công nghệ hiện đại. quá trình cải tổ cơ cấu
đó chỉ có thể thực hiệnchủ yếu bằng CNH-HĐH trên cơ sở tác đọng của công
nghiệp đẻ phan công lại lao đọng, bố trí lại nghành nghề, phân bố lại dân c, làm
cho công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ phát triển một cách cân đối tạo khả năng
tham gia thị trờng quốc tế.
5
Với cơ sở vạt chất kỹ thuật ngày càng cao trong quá trình CNH-HĐH XHCN
giai cấp công nhân có thêm điều kiện đẻ giúp đõ nông dân đi lên CNXH;liên minh
giữa giai cáp nông dân và công nhân ngày càng đợc củng cố, làm cơ sở vững chắc
cho chế độ xã hội mới. Gắn liền với các giai đoạn phát triển của cxông nghiệp,
giai cấp công nhân trởng thành cả về số lợng và chất lợng, vai trò lãnh đạo của giai
cấp công nhân nhày càng đợc nâng cao trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội.Nhò đó sự giúp đỡ của cômg nghiệp và thành thị đối với nông nghiệp và nông
thôn đợc tăng cờng và có hiệu quả hơn.
Những thành tựu đạt trong quá trình CNH còn tạo ra nhiều điều kiện để thực
hiện sự bình đẳng về kinh tế giữa các dân tộc giữa các tầng lóp dân c, goữa các
vùng trong nớc. Điều đó đua đén sự thống nhất ngày càng cao về chính trị và tinh
thần trong xã hội.
Tiến hành CNH để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH đòi hỏi trình
độ giác ngộ cách mạng trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của ngời lao đọng
ngày càng cao, trong đó có sự đóng góp tích cực, to lớn của đội ngũ trí thức. Đồng
thời, mỗi bớc phát triển mới của cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH do quá trình
CNH đem lại, sẽ tạo ra những điều kiện mới cho việc xây dựng nền văn hoá mới,
con ngời mới XHCN.
CNH XHCN còn là yêu cầu khách quan của quốc phòng, của sự thống nhất
giữa sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
cnh xhcn còn là yêu cầu khách quan của việc mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngọai, tăng cờng tham gia vào phân công và hợp tác kinh tế quốc tế với các n-
ớc trên thế giới.
Từ tính tất yếu khách quan nói trên, có thể khẳng định rằng, thành công của
sự nghiệp CNH XHCN là nhân tố quyết định của sự thắng lợi của CNXH.
Chính vì thế, qua các đại hội Đảng lần thứ III, IV, V, VI, VII, VIII, IX của
Đảng luôn luôn khẳng định công nghiệp hoá là nhiệm vụ trung tâm trong suót thời
kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta. Đồng thời qua mỗi lần Đại hội, Đảng ta lại nhận
thức và cụ thể hoá thêm nhiệm vụ này cho thích hợp với điều kiện và hoàn cảnh
của đất nớc ta trong từng thời kỳ.Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX đã xác
định: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp ", tronh đó"phát triển kinh tế, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trung tâm".
6
II. Thực chất của CNH-HĐH đất nớc
Trong thòi đại ngày nay, thực chất của quá trình CNH-HĐH đất nớc chính là
quá trình vận dụng khoa học công nghệ dựa trên những đổi mới công nghệ nhằm
chuyển hệ thống kinh tế xã hội của đất nớc từ trạng thái năng suất thấp, hiệu quả
thấp, sử dụng lao động thủ công là chủ yếu sang một hệ thông có năng suất và
hiệu quả cao dựa trên những biện pháp công nghiệp, những công nghệ tiên tiên,
chuyển một xã hội có nền sản xuất nhỏ và lạc hậu sang một xã hội hiện đại có nền
sản xuất lớn.CNH-HĐH cũng là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng
phát triển nhanh ngành có hàm lợng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao.
Muốn đạt đợc mục tiêu này phải phát triển công nghiệp, nhng quan trọng hơn là
phả đổi mới công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế, phải sử dụng có hiệu quả những
thành tựu khoa học công nghệ của thế giới.
1. CNH-HĐH là quá trình chuyển từ tình trạng công nghệ lạc hậu với năng suất
lao động thấp lên công nghệ hiện đại với năng suất lao động cao
Trình độ công nghệ sản xuất ở nớc ta lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và
khu vực, phổ biến là công nghệ thấp thô sơ, năng suất lao động thấp. Nớc ta không
thể hoà nhập vào kinh tế thế giới đơng đại mà không phát triển các công nghệ cao.
Đó là nhữmg công nghệ tien tiến hiện đại dựa vào những thành tựu mới nhất của
khoa học công nghệhiện đại nh công nghệ thông tin, công nghệ tin học, vật liệu
mới, công nghệ gia công chính xác trong chế tạo máy tự động hoá, năng lợng mới
để tạo ra năng suất lao đọng cao.
Việc chuyển từ tình trạng công nghệ lạc hậu sang công nghệ tiên tiến hiện
đại có ý nghĩa rất quan trọng, làm thay đổi bộ mặt của đát nớc, đa nớc ta từ nền
sản xuát nhỏ, lạc hậu lên nền sản xuất lớn, hiện đại.
Nh vậy, nớc ta phải quyết định đàu t đổi mới công nghệ phát triển sản xuất.
Quá trình CNH-HĐH chỉ có thể diễn ra một cách mạnh mẽ khi tạo ra đợc một thị
trờng chắc chắn ổn định.Nếu cứ dùng công nghệ cũ thì hàng hoá sản xuất ra sẽ
không đạt chất lợng, không đáp ứng cho xã hội và vì thế hàng hoá trên thị trờng sẽ
va thừa vừa thiếu.Muốn trụ vững trên thị trờng thì phải đầu t lâu dàivào phát triển
công nghệ cho cơ sở sản xuất. chính việc sử dụng công nghệ tiên tiến làm cho nớc
ta rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nớc có nền kinh tế phát triển, bởi chúng
ta khai thác đợc lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh về công nghệ hiện đại của thế
giới
Bên cạnh đó việc sử dụng công nghệ đã tạo điều kiện để khai tháccó hiệu quả
hơn các nguồn nội lực (con ngời, tài nguyên, cơ sở vật chất, vốn, năng lực quản lý,
7
thông tin...)nhằm tăng trởng kinh tế nhanh, đòng thời tạo thế và lực cho cạnh tranh
hoà nhập vào thị trờng thế giới. Hơn nữa công nghệ hiện đại với năng suất lao
động cao, có tác dụng làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại tạo ra
nhiều ngành công nghệp mới có giá trị tăng cao, tạo ra các điều kiện tơng hợp
trong giao lu quốc tế, đợc sử dụng đẻ xây dựng các kết cấu hạ tầng quan trọng
nhất, phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
Mặt khác, công nghệ cao có ý nghĩa quyết định đối với quá trình đổi mới công
nghệ cho toàn bộ nền kinh tế, có trách nhiệm trang bị kỹ thuật cho hầu hết các
ngành sản xuất và dịch vụ cho an ninh quốc phòng. Các ngành công nghệ cao
cũng còn đợc áp dụng đẻ thăm dò phát hiện các nguồn tài nguyên mới... Chậm trễ
trong việc phát triển công nghệ hiện đại sẽ làm chậm quá trình CNH-HĐH đất n-
ớc.
2. Chuyển biến cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hớng tập trung trong
công nghiệp và những lĩnh vực có vai trò quan trọng đối với HĐH đất n-
ớc
Quá trình CNH-HĐH ở nớc ta gắn liền với sự đổi mới về chất của LLSX và
công nghệ sản xuất, đòng thời đó là quá trình dịch chuyển của nền kinh tế chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
Trớc hết, nói đén cơ cấu kinh tế à nói đến tập hợp các bộ phận(các ngành, các
vùng các thành phần kinh tế) cấu thành nên tổng thể các ngành sản xuất kinh
doanh và mối tơng quan tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành so với tổng thể so với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân Trong nền kinh tế quốc dân một cơ cấu đợc gọi là
hợp lý khi nó đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, khai thác đựơc tôi đa lợi thế so sánh,
là cơ cấu tiên tiến, mang tính hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với định hớng phát
triển và xu thế chung của thời đại Yêu cầu đặt ra cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế là phải đảm bảo cho nền kinh tế phát triển, tăng trởng đồng bộ và cân đối tạo
điều kiện thúc đẩy các ngành mũi nhọn, giải phóng sức sản xuất xã hội, thu hút đ-
ợc nguồn vốn đầu t bên ngoài để tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động.
Để đảm bảo thực hiện nhữmg yêu cầu trên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đ-
ợc thực hiện cả về cơ cấu ngành, cơ cấu kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu
kinh tế hớng ngoại
Trong điều kiện kinh tế_ xã hội và mục tiêu của mỗi nớc là khác nhau, do đó
cơ cấu công nghiệp của các nớc không giống nhau.Nhng chuyểndịch cơ cấu công
nghiệp có những xu thế chung mangtính chất phổ biến. Trong cơ cấu kinh tế quốc
dân, xu thế chung đã và đang diễn ra ở các nớc đang phát triển là tỷ trọng nông
nghiệp giảm dần, tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ tăng dần, tốc độ tăng của dịch
8
vụ nhanh hơn công nghiệp.Việt Nam tất yếu cũng nằm trong xu thế chung
đó.Trong thời kỳ đàu Nhà nớc ta sẽ đi theo hớng công nghiệp-nông nghiệp-dịch
vụ. Thời kỳ tiếp theo sẽ tăng tỉ trọng các ngành theo hớng dịch vụ-công nghiệp-
nông nghiệp.
Thực tế nhiều nớc trên thế giói cũng xác nhận rằng không thể làm cho nền
kinh tế tăng trởng nhanh từ nông nghiệp dù ở đó nền nông nghiệp phong phú và đa
dạng.Giảm tỷ trọng nông lâm hải sản trong nông nghiệp xuóng nhanh sẽ dôi ra
nhiều lao động để phát triẻn kinh tế nông thôn, đặc biệt là công nghiệp chế biến,
thơng mại xây dựng, dich vụ...Dể làm đợc điều đó phải dựa trên việc đa tiến bộ
khoa học công nghệ vào nông nghiệp, tiến hành CNH-HĐH nông nghiệp. Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hớng đó sẽ làm cho thu nhập của
ngời nông dân tăng nhanh.
Trong khi CNH-HĐH đợc coi là nhiệm vụ trung tâm hàng đầu thì công
nghiệp đợc coi làm cơ sở truyền tải khoa học công nghệ tạo nên sự chuyển biến
của các ngành trong cơ cấu kinh tế, phát triển công nghiệp là điều kiện cần cho
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Do đó cần tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp, tăng
mạnh năng lực các ngành cơ khí để có khả năng sản xuất máy móc hiện đại có
chất lợng cao để từng bớc đáp ứng nhu cầu cơ giới hoá của nền kinh tế quốc dân
để sản xuất hàng tiêu dùng trong nớc và hàng xuất khẩu đạt chất lợng cao và có
khả năng cạnh tranh. bên cạnh phát triển các ngành công nghiệp then chốt, các
ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở mọi trình độ, các ngành công nghiệp
chế biến... chúng ta cần quan tâm phát triển các ngành xây dựng cơ bản từng bớc
hiện đại hoá để tạo ra cơ sở hạ tầng vững chắc làm tiền đề phát triển các ngành
khác. Cùng với công nghiệp cần tăng nhanh tỷ trọng dịch vụ trong tổng số GDP
đến mức chiếm vị trí cơ bản, u tiên phát triển du lịch, hàng không, dịch vụ tài
chính, ngân hang, thơng mại, và các dịch vụ phục vụ yêu cầu phát triển của các
ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh chuyển dịch cơ cấu kỉnh tế theo ngành đòng thời diễn ra sự dịch
chuyển cơ cấu vùng lãnh thổ. Do không có điều kiện để triển khai đầu t ngay cho
tát cả các vùng, vì vậy trớc mắt từ nay đến 2010 phát triển hai địa bàn kinh tế
trọng điểm là Hà Nội-Hải Phòng-Hạ Long và Hồ Chí Minh-Biên Hoà và Bà Rịa-
Vũng Tàu. Mục đích là từ những khu kinh tế trọng điểm này tạo ra sức kéo cho
các vùng kinh tế khác.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng CNH-HĐH đợc thc hiện về cơ cấu
ngành, cơ cấu vùng lãnh thổ, đồng thời cả về cơ cấu các thành phần kinh tế. Ngày
nay các thành phần kinh tế nào hoạt động kinh doanh có hiệu quả tạo ra sự tăng tr-
9
ởng nhanh, thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế thì Nhà nớc ta khuyến khích phát triển
kinh tế quốc doanh theo hớng tối u cả về kinh tế và xã hội thì phải đảm bảo cho tỷ
trọng kinh tế ngoài quốc doanh trong GDP lớn hơn kinh tế quốc doanh. Nh vậy là
đã có sự chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong Nhà nớc ta bởi trớc đây các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn nhỏ hơn các doanh nghiệp quốc doanh. Và
bởi vậy, cơ cấu vốn đàu t cũng phải có sự chuyển dịch theo.
Có thể nói thực chất của quá trình CNH-HĐH là nâng cao một cách mạnh mẽ
và nhanh chóng trình độ công nghiệp của nền sản xuất xã hội nhằm sử dụng và
phát huy có hiệu quả tiềm lực phát triển của xã hội, phục vụ cho mục tiêu phát
triển của kinh tế xã hội, chuyển nền sản xuất nhỏ lên nền sản xuất lớn, đa đất nớc
thoát khỏi cảnh đói nghèo lạc hậu. Tuy nhiên để thực hiện thành công CNH-HĐH
cần có con đờng đúng đắn phù hợp với điều kiện của nớc ta.
III. Con đờng CNH-HĐH ỏ nớc ta
Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001_2010) là: Chiến lợc đảy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hớng xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nền tảng đẻ đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp.
Nói một cách khái quát đay là con đờng CNH-HĐH rút ngắn thời gian so với
các nớc đi trớc, dựa vào phát huy tối đa những tiềm năng và lợi thế của đát nớc,
gắn CNH-HĐH trong từng bớc, gắn CNH-HDH với xây dựng nền kinh tế đọc lập
tự chủ và chủ đọng hội nhập kinh tế quốc tế. Con đờngCNH nh vậy sẽ rất khác với
cách hiểu và cách làm CNH theo kiểu cổ điển, có nghĩa là phải vận dụng đến mức
tối đa những đièu kiện mới của thế giới ngày nay, mà nổi bật là những bớc tiến
của cách mạng khoa học và công nghệ cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế. Đó cũng là quá trình vừa có những bớc đi tuần tự, lại vừa có những
bớc tiến nhảy vọt, "đi tất", "dón đầu" trong phát triển LLSX, phát triển kinh tế và
công nghệ.
Để thực hiện thành công CNH-HĐH Đảng và Nhà nớc ta cần xác định những
định hớng đúng đắn, từ đó thực hiện nhất quán, đồng bộ trong cả nớc.
1. Đổi mới công nghệ, tận dụng lợi thế của ngời đi sau, kết hợp công nghệ
truyền thống với công nghệ hiện đại, coi trọng công nghệ tạo nhiều việc
làm ít vốn, luôn coi khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là nhân tố
quyết định
Từ trớc đến nay Đảng và Nhà nớc ta luôn xác định giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy
10
mạnh CNH-HĐH đất nớc. Và cho tới đại hội Đảng IX tầm quan trọng đó lại đợc
khẳng định lại một lần nữa.
Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ là nhu cầu bức thiết của nền sản
xuất xã hội trong điều kiện cơ chế thị trờng. Tất cả các doanh nghiệp, các cơ sở
sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và thu lợi nhuận tối đa nhất thiết phải tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm về cả chất lợng và số lợng, về mẫu mã, kiểu dáng,
đồng thời cố gắng hạ giá thành sản phẩm. Và thực tế đã chứng minh chỉ có công
nghệ hiện đại mới đáp ứng đợc yêu cầu đó của thị trờng. Do đó Đảng và Nhà nớc
cần có những chính sách đổi mới công nghệ sản xuất, phát triển khoa học đúng h-
ớng.
Khoa học công nghệ cần hớng vào việc nâng cao NSLĐ, đổi mới sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hoá trên thị truờng, xây dựng năng lực
công nghệ Quốc gia, ứng dụng một cách sáng tạo những công nghệ nhập khẩu,
từng bớc tạo ra công nghệ mới. Chúng ta cần đi nhanh vào một số ngành, lĩnh vực
sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao(tin học, sinh học, vật liệu mới, tự động
hoá), tạo thị trờng cho khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế tài chính nhằm
khuyến khích sáng tạo và gắn ứng dụng khoa học công nghệ với sản xuẩt, kinh
doanh, quản lý, dịch vụ đồng thời cần có chính sách khuyến khích và bắt buộc các
doanh nghiệp đầu t vào nhgiên cứu đổi mới công nghệ. Nhà nớc cần tăng đầu t của
ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học công nghệ; sắp xếp, đổi
mới hệ thống nghiên cứu khoa học, phối hợp chặt chẽ nghiên cứu khoa học tự
nhiên, khoa học công nghệ với khoa học xã hội và nhân văn;hoàn thành xây dựng
những khu công nghệ cao và hệ thống phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia; đảy
mạnh hợp tác quốc tế trong nghiên cứu khoa học công nghệ;thực hiện tốt chính
sách bảo hộ sở hữu trí tuệ.
Để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững nền kinh tế trong quá trình
CNH-HĐH phải đạt trong điều kiện của đát nớc ta, từ đó phát triển khoa học công
nghệ trên cơ sở khắc phục hạn chế, tận dụng u thế. Chúng ta cần u tiên các ngành
công nghệ đòi hỏi ít vốn, sử dụng nhiều lao động, đồng thời kết hợp HĐH công
nghệ truyền thống với phát triển công nghệ cao. Hệ thống công nghệ đa dạng đó
vừa đảm bảo cho việc HĐH nền kinh tế vừa tận dụng cơ sở vật chất kinh tế hiện có
và giải quyết đợc việc làm cho những ngơì đến độ tuổi lao động, sử dụng đợc mọi
trình độ lao động.
Sự nghiệp CNH là sự nghiệp của toàn thể nhân dân lao động, lực lợng cán bộ
khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý sản xuất kinh doanh và công nhân lành nghề
đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế của một
11
quốc gia chỉ đạt đợc với tốc độ cao khi chúng ta giải quyết tốt và thực hiện đồng
bộ cả hai nhân tố của quá trình sản xuất, đó là TLSX hiện đại và con ngời hiện đại
- chủ thể của quá trình đó.
Tiềm lực con nguời là yếu tố quan trọng nhất của CNH-HĐH. Trong văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ IX một lần nữa khẳng định lại yếu tố con nguời - "Yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững".
Sự nghiệp CNH ở nớc ta đòi hỏi phát triển một cách mạnh mẽ, liên tục đội
ngũ tri thức, đội ngũ các nhà khoa học trong tất cả các ngành, các lĩnh vực. Xuất
phát từ trình độ nguồn nhân lực của nớc ta, Nhà nớc cần "tiếp tục nâng cao chất l-
ợng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phơng pháp dạy và học, hệ thống truờng
lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện" Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá"
(Đại hội Đảng lần thứ IX). Chúng ta cần tăng ngân sách Nhà nớc cho giáo dục và
đào tạo theo nhịp độ tăng trởng kinh tế, mở rộng hợp lý quy mô giáo dục đại học,
làm chuyển biến rõ nét về chất lợng và hiệu quả đào tạo.
Song song với việc đào tạo con ngời ứng dung công nghệ hiên đại chúng ta
phải có nhiêm vụ tạo ra công nghệ mới. Vì vậy, công tác nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ cũng không thể tách rời khỏi quá trình CNH-HĐH. Mục đích
cuối cùng cũng chỉ là phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH toàn diện, đủ sức tự
mình vơn lên phát triển dần kinh tế tri thức.
Coi khoa học công nghệ và giáo dục đào tạo là yếu tố quyết định quá trình
CNH-HĐH, từ đó tạo ra một hệ thống công nghệ hiện đại với nguồn nhân lực có
trình độ cao có điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm sản xuất ra.
Tuy nhiên để luôn có vị trí trên thị truờng, các doanh nghiệp cần liên tục đổi mới
kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm. Điều đó đòi hỏi sự thích ứng linh hoạt cuả công
nghệ, nói cách khác cần thờng xuyên thay đổi công nghệ, luôn luôn ứng dung
những dây chuyền sản xuất tiên tiến nhất. Nh vậy, yêu cầu đặt ra là quá trình
CNH-HĐH phải coi trọng xí nghiệp vửa và nhỏ, tranh thủ sử dụng quy mô lớn khi
cần thiết.
2. Coi trọng xí nghiệp vừa và nhỏ, tranh thủ sử dụng loại hình quy mô lớn
khi cần thiết.
Tính đến 1/6/1993 các doanh nghiệp vừa và nhỏ với trình độ thiết bị lạc hậu
chiếm 80% trong tổng số doanh nghiệp của Nhà nớc đang hoạt động.Nh vậy trong
cơ cấu doanh nghiệp đang hoạt động thì số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đa số.
Do đó để phát triển kinh tế Nhà nớc ta phải coi trọng xí nghiệp vừa và nhỏ.
12
Việc u tiên các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ còn xuát phát từ thực
trạng nền kinh tế của nóc ta hiện nay. Vốn đầu t cho các doanh nghiệp này không
lớn, thu hồi vốn nhanh, linh hoạt nhạy bén với những biến động của thị trờng, dễ
thay đổi công nghệ, cho phép ứng dụng những tiến bộ khoa học của thế giới.
Tuy nhiên, cần phải kết hợp xây dựng các loại quy mô, tranh thủ sử dụng
những công trình quy mô lớn khi cần thiết một cách hiệu quả. Các xí nghiệp lớn
có u điểm là dám mạnh dạn bỏ vốn và huy động vốn phát triển công nghệ hiện đaị,
quyết tâm tin tởng đầu t để làm ăn lâu dài. Hơn nữa, các doanh nghiệp quy mô lớn
thờng là các ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt của nền kinh tế quốc dân. Có thể
nói phát triển các xí nghiệp lớn là bớc tạo đà cho phát triển kinh tế đất nớc.
Dù phát triển quy mô vừa và nhỏ hay quy mô lớn thì vấn đề đầu tiên và đặc
biệt quan trọng là nguồng vốn. không có vốn thì không thể nói đến CNH-HĐH.
Vốn có thể tạo ra từ nhiều cách, trong đó vốn đầu t nớc ngoài, đặc biệt là vốn đằu
t trực tiếp là vấn đề cần quan tẩm trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội thực
hiện CNH-HĐH
3. Tranh thủ thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài (FDI) theo hớng
phát triển kinh tế
Sau khi luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành (12/1987)nhiều dự án
đầu t nớc ngoài đợc đa vào thực hiện ở nớc ta góp phần quan trọng vào việc bổ
sung cho nguồn vốn trong nớc, tăng năng lực sản xuất của nền kinh tế, giải quyết
việc làm, chuyển giao công nghệ kinh nghiệm quản lý cũng nh tăng kim nghạch
xuất khẩu và thu ngân sách hằng năm
Trong 5 năm (1996-2000) tổng số vốn FDI đa vào thực hiện (không kể phần
góp vốn trong nớc) đạt khoảng 10 tỷ USD (theo giá 1995), gấp 1, 5 lần so với 5
năm trớc.
Cơ cấu thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài ngày càng phù hợp với yêu cầu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc ta; tỷ lệ vốn USD thu hút vào lĩnh vực sản xuất
vật chất, kết cấu hạ tầng kinh tế tăng từ 62% năm 1995 lên 85%vào năm 2000.Các
doanh nghiệp có vốn đầu t nơc ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành
công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu(cha kể dầu khí)và đóng góp trên
12% GDP của cả nớc.Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã thu hút trên 35
vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn laộng gián tiếp làm việc trong các ngành
xây dựng, thơng mại, dịch vụ có liên quan; góp phần quan trọng vào chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trờng,
góp phần thực hiện CNH-HĐH đất nớc.
13
Kinh nghiệm của nhiều nớc trong việc thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho thấy
để thu hút vốn đầu t nớc nhoài cần tạo môi trờng đầu t thuận lợi. Xét từ thực trạng
nớc ta có thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Bảo đảm lợi nhận cao. Đây là động lực cơ bản, là mục đích chủ yếu của các
nhà đầu t. Vấn đề này liên quan trực tiếp tới luật đầu t có đủ sức hấp dẫn đến mức
độ nào, đến triển vọng của nền kinh tế, đến dung lợng thị trờng, đến giá cả lao
động cao hay thấp...
Xét về mặt này thì Việt Nam có nhiều khả năng thu hút FDI vì nớc ta nằm
trong khu vực kinh tế năng động nhất của thế giới, có nguồn lao động dồi dào đảm
bảo thị trờng rộng lớn - Đảm bảo an toàn đầu t. Đó là sự ổn định về kinh tế và
chính trị, không có biến động lớn về chích trị, kinh tế phát triển ổn định, lạm phát
kiểm soát đợc. Năm 1990 SinggapoRe đợc xác định là nơi không có "nguy hiểm
đầu t". Đó là điều kiện quan trọng để các nhà đầu t mạnh dạn đầu t vào quốc gia
này.
- Đảm bảo các điều kiện cần thiết cho đầu t thuận lợi: kết cấu hạ tầng tơng
đối phát triển, pháp chế đợc kiện toàn, có lợng vốn trong nớc đạt đến một trình độ
tơng đối nhất định, có năng lực nội tại đủ để tiếp nhận và phát triển các công nghệ
phù hợp với các dự án.
Tuy nhiên, bên cạnh quy hoạch thống nhất để thu hút FDI cần tranh thủ thu
hút nguồn vốn ODA, bởi trong điều kiện đất nớc còn thiếu thốn dòng vốn ODA là
phần đáng quý, góp phần váo việc thoả mãn nhu cầu vốn dể thực hiện nhiệm vụ
phát triển và tăng trởng kinh tế ở Việt Nam.
4. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng tăng tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ
Nông nghiệp và nông thôn là nơi cung cấp nguồng nhân lực cho các ngành
kinh tế xã hội phát triển. Theo xu hớng biến đổi có tính quy luật thì lao động nông
nghiệp sẽ chuyển dần sang phát triển coong nghiệp, dịch vụ và các lĩnh vực khác.
Trong nền kinh tế quốc dân, mặc dù nông nghiệp là ngành cơ sở, là điểm
xuất phát của một nền kinh tế nhng để tiến tới một đất nớc phồn thịnh không thể
bằng con đờng phát triển trọng tâm nông nghiệp. Hơn nữa, công nghiệp là ngành
duy nhất, là cơ sở để thực hiện tái sản xuất mở rộng_một tất yếu để phát triển kinh
tế. Công nghiệp tạo điều kiện và không ngừng đổi mới các phơng tiện vật chất kỹ
thuật cho tất cả các ngành góp phần thực hiện CNH=HĐH nền kinh tế quốc dân.
Do đó tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp là yêu cầu tất yếu trong quá trình
CNH-HĐH.
14
Tăng tỷ trọng công nghiệp mà trọng tâm là đầu t cho các ngành mũi nhọn
(dầu khí, luyện kim, hoá chất cơ bản và đặc biệt là công nghệ sản xuất phần
mềm ), phát triển các ngành sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, công
nghiệp chế biến, những ngành sử dụng nhiều lao động phát huy lợi thế so sánh, lợi
thế cạnh tranh.
Ngày nay, trong cơ cấu kinh tế công nghiệp hàng tiêu dùng sẽ đảm bảo đáp
ứng trực tiệp nhu cầu ngày càng cao của tầng lớp nhân dân; phát triển hàng tiêu
dùng sẽ thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển nh nông, lâm, ng nghiệp...thông
qua chế biến gia công của công nghiệp hàng tiêu dùng làm cho sản phẩm trung
gian của các ngành cũng trở thành hàng hoá làm tăng thu nhập dân c, tăng sức
mua của nhân dân, do đó thị trờng tiêu thụ sản phẩm sẽ mở rộng.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy trong điều kiện hiện đại, muốn tăng trởng
nhanh và lâu bền cần tạo ra một động lực mạnh là tăng trởng xuất khẩu. Các nớc
Đông á sở dĩ vợt hẳn nhiều nớc khác có cùng điểm xuất phát là do họ theo đuổi
mô hình tăng trởng đa vào xuất khẩu trong nhiều năm liên tục. Nhng cần lu ý rằng
chiến lợc tăng trởng xuất khẩu đợc thực thi ở đây là tăng trởng xuất khảu hàng chế
tạo chứ không phải là tăng trởng xuất khẩu bất kỳ nào. NigeRa cũng theo mô hình
trăng trởng xuất khẩu nhng đã chịu thất bại vì chủ yếu dựa vào xuất khẩu dầu thô.
Xét trong điều kiện nớc ta còn hạn chế về trình độ cômg nghệ nên phải xuất
khẩu nhiều sản phẩm thô, đặc biệt là dầu thô. Xuất khẩu sản phẩm thô một mặt
giải quyết nhanh sự thiếu thốn về vốn, thu hồi vốn nhanh, không phải qua chế
biến, nhng mặt khác nó làm cho tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, làm mất một
khoản lợi nhuận lớn. Do đó, chúng ta cần phải phát triển các ngành công nghiệp
chế biến với dây chuyền hiện đại, phát triển các ngành sản xuẫt sản phẩm xuất
khẩu (hàng xuất khẩu tự tạo )
Do đó CNH-HĐH nói chung, CNH hớng về xuất khẩu nói riêng cần có sự
chuyển dịch cơ cấu ngành chế tạo và tỷ lệ hàng chế tạo xuát khẩu có xu hớng tăng
nhanh.
CNH-HĐH đòi hỏi phát triển các ngành công nghiệp, đồng thời việc tăng tỷ
trọng các ngành công nghiệp đặt ra yêu cầu đẩy mạnh các ngành dịch vụ bởi dịch
vụ là đầu nối giữa đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất, đáp ứng tốt cho sản
xuất kinh doanh, tạo điều kiện thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển nhanh
chóng, thúc đẩy nền kinh tế phát triển năng động và có hiệu quả. Dịch vụ phátd
triển thúc đẩy phân công lao động xã họi, thúc đây chuyên môn hoá sâu rộng, biến
đổi cơ cấu kinh tế theo hớng hiệu quả, đảm bảo sự tăng trởng GDP và GNP, góp
phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH diễn ra nhanh chóng và đật kết quả cao. Bỏi
15
vậy CNH-HĐH phải gắn liền với phát triển mạnh và nâng cao chất lợng các ngành
dịch vụ: thơng mại, kể cả thơng mại điện tử, các loại hình vận tải, bu chính_viễn
thông, du lịch, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, chuyển giao công nghệ,
t vấn pháp lý, thông tin thị trờng...Sớm phổ cập sử dụng tin học và mạng thông tin
quốc tế (inteRnet) trong nền kinh tế và đời sống xã hội. Nớc ta phải phát triển dịch
vụ với trình độ cao vừa phù hợp với khả năng của đất nớc, vừa đón đầu tiếp thu có
chọn lọc kinh nghiệm phát triển dịch vụ của các nớc trên thế giới, đặc biệt là các
nớc trong khu vực nhằm rút ngắn thời gian và khoảng cách phát triển dịch vụ giã
nớc ta và nớc ngoài. Đảng và Nhà nớc cần có những chính sách đúng đắn, tập
trung sức phát triển mạnh mẽ kinh tế dịch vụ, đa ngành này trở thành ngành quan
trọng xứng đáng với vị trí vai trò của nó trong quá trình phát triển kinh tế xã hội,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng hiệu quả. Quan điểm này hoàn
toàn phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội loài ngời qua 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Nông nghiệp_Công nghiệp Dịch vụ
Giai đoạn 2: Công nghiệp_Nông nghiệp_Dịch vụ
Giai đoạn3: Công nghiệp_Dịch vụ_Nông nghiệp
Giai đoạn4: Dịch vụ_Công nghiệp_Nông nghiệp
Nhiều nhà kinh tế đã tổng kết tỷ trọng dịch vụ ngày càng cao (>60%) công
nghiệp chỉ chiếm khoảng 30% là tiêu chuẩn của một nớc phát triển cao.Việt Nam
đang cố gắng để đạt đợc chỉ tiêu đó.
Nếu nh CNH-HĐH là nhiệm vụ hàng đầu trong chiến lợc phát triển kinh tế
xã hội thì công nghiệp là bản chất, là yếu tố quyết định nhất của quá trình CNH-
HĐH. Do đó song song với tăng tỷ trọng công nghiệp cần tập trung phát triển
mạnh công nghiệp theo các vùng địa bàn trọng điểm.
5. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp theo các vùng địa bàn trọng
điểm theo hớng CNH-HĐH, thu hút và lôi cuốn, tạo điều kiện để các
vùng lân cận khác phát triển đi lên và tạo thành sự hợp lực chung cho sự
tăng trởng kinh tế của cả nớc.
Là một nớc đông dân, với 78% thuộc nông nghiệp nông thôn và xuất phát
điểm là nền nông nghiệp lúa nớc, vấn đề CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ở nớc
ta có ý nghĩa quyết định đối với thành công của công cuộc CNH-HĐH đất nớc.Đại
hội Đảng IX đã xác định 3 nhiệm vụ cơ bản cần thực hiện là:
Một là, phải đa năng suất và chất lợng sản phấm nông nghiệp (theo nghĩa
rộng)lên mộy mức cao để đảm baỏ thu nhập của ngời nông dân đợc nâng lên xấp
16