Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tăng cường chức năng tổ chức của hệ thống quản lý của Nhà nước về kinh tế đối với KTTN.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.53 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra mạnh mẽ trên thế giới đang buộc nhiều giới
chức, đặc biệt là ở các nớc mới chuyển sang nền kinh tế thị trờng phân tích ,đánh giá
lại một cách thận trọng , khách quan và công bằng hơn về vai trò ngày càng trở nên
quan trọng cua khu vực kinh tế t nhân. Từ những năm 1980-1990 trở lại đây ,tính hiệu
quả của kinh tế t nhân trong sự phát triển đa dạng ,đa chiều của nhiều nền kinh tế
quốc gia nói riêng và của nền kinh tế thế giới nói chung đã đợc các học giả khẳng
định . Việt Nam cũng không nằm ngoài số đó. Quá độ lên CNXH là một tất yếu
khách quan,và chính tất yếu khách quan này đòi hỏi chúng ta phải xây dựng và phát
triển kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Do những sai lầm về
t tởng và nhận thức trớc đổi mới, chúng ta đã coi nhẹ tầm quan trọng của các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là khu vực kinh tế t nhân. Thực tế 20 năm đổi
mới đất nớc đã chứng tỏ vai trò to lớn của thành phần kinh tế này. Tuy nhiên hiện
nay , KTTN vẫn cha có một nội hàm xác định rõ ràng và còn gây nhiều tranh cãi.
Chính vì vậy nghiên cứu vấn đề này giúp chúng ta hiểu sâu thêm về bản chất cũng
nh thấy đợc vai trò , vị trí của nó trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà
chúng ta đang xây dựng. Phân tích , đánh giá thực trạng về những hiệu quả tích cực
mà KTTN mang lại cũng nh các hạn chế, tiêu cực mà nó gây ra từ đó kịp thời có
những phơng hớng, giải pháp thúc đẩy KTTN phát triển trong nền kinh tế nhiều thành
phần nói riêng và hội nhập nền kinh tế thế giới nói chung.
Đây cũng là lí do mà em tâm đắc với đề tài này nhất .Do trong quá trình làm đề
án vẫn còn nhiều thiếu sót và hạn chế cả về kiến thức , em rất mong nhận đợc sự giúp
đỡ của thầy và các bạn để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Ngời viết
Nguyễn Thị Hơng
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Bn cht ca kinh t t nhõn.
1. Khái niệm , bản chất của kinh tế t nhân.


Hiện nay vẫn cha có một khái niệm cụ thể, có rất nhiều quan điểm theo nhiều
cấp độ về KTTN:
1.1 Khái quát nhất: KTTN là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh bao
gồm:doanh nghiệp trong và ngoài nớc,trong đó t nhân nắm giữ trên 50% vốn đầu t.
Do đó ,hiểu theo nghĩa này thì khu vực kinh tế t nhân bao hàm cả các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài.
1.2 Nghĩa hẹp hơn: Theo báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ 9 của Đảng Cộng Sản Việt Nam thì nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN
gồm 6 thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc; kinh tế tập thể; kinh tế cá thể, tiểu chủ ;
kinh tế t bản t nhân; kinh tế t bản nhà nớc và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài ; trong đó
KVTN bao gồm kinh tế cá thể ,tiểu chủ và kinh tế t bản , t nhân. Đây là hai thành
phần kinh tế đều có nguồn gốc chung là sở hữu t nhân. Các chủ thể của nó tiến hành
sản xuất, kinh doanhvì lợi ích trực tiếp của cá nhânhay tập thể cá nhân hoạt động dới
những hình thức khác nhau, dù có thuê hay không thuê mớn lao động.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ:đây là thành phần kinh tế của nông dân , thợ thủ
công , ngời làm thơng nghiệp và dịch vụ cá thể:bao gồm những đơn vị kinh tế dựa
trên sở hữu t nhan nhỏ về t liệu sản xuất và hoạt động chủ yếu dựa vào sức lao động
của chính họ .Nó tồn tại độc lập dới nhiều hình thức nh:xởng thợ gia đình ,hộ kinh
doanh thơng mại dịch vụ, kinh tế trang trại ,công ty TNHH; cong ty cổ phần.
Sự khác nhau giữakinh tế cá thể và tiểu chủ là ở chỗ:trong kinh tế cá thể nguồn
thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn của bản thân , gia đình, còn trong kinh tế
tiểu chủ , tuy nguồn thu nhập vẫn chủ yếu dựa vào lao động và vốn của bản thân và
gia đình nhng có thuê lao động.
nớc ta do trình độ của LLSX còn thấp thành phần kinh tế này có vai trò to lớn
trong nhiều ngành nghề và ở khắp các địa bàn cả nớc. Nó có khả năng sử dụng và phát
huy có hiệu quả các tiềm năng về vốn, sức lao động,các kinh nghiệm sản xuất ,ngành
nghề truyền thống ở địa phơng . Tuy nhiên nó có hạn chế là tính manh mún, tự phát
và chậm ứng dụng các tiến bộ KHCN vào sản xuất. Vì vậy , một mặt cần cần tạo điều
kiện để thành phần kinh tế này phát triển; mặt khác cần hớng dẫn dần dần nó vào kinh
tế thị trờng một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc và các

HTX.
Kinh tế TBTN :là những đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số
nhà t bản góp lại để sản xuất , kinh doanh và có thuê mớn lao động. Kinh tế TBTN
dựa trên sở hữu t nhân TBCN về TLSX và do thuê mớn công nhân nên có sự bóc lột
những ngời lao động làm thuê . Nh vậy , t bản t nhân là ngời sản xuất kinh doanh
theo lối TBCN đẻ thu lợi nhuận , hình thức biểu hiện của giá trị thặng d do những ng-
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ời lao động tạo ra. Để trở thành nhà t bản, một ngời phải là chủ của một số tiền (hàng
hoá, vật chất) nhất định đủ để:
- Mua các t liệu sản xuất cần thiết.
- Thuê sức lao động đr tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh và lợi nhuận
họ thu đợc phải đủ để:
- Đảm bảo cho gia đình và bản thân họ có đợcmức sống cao trong xã hội.
- Có tĩch luỹ để tái sản xuất mở rộng .
Nh vậy nó khác với kinh tế cá thể, tiểu chủ ở quy mô vốn đầu t ,số lao động thuê
mớn và quy mô thu nhập của họ lớn hơn nhiều.
Chúng ta cũng cần hiểu thêm về quan hệ bóc lột trong thành phần kinh tế này.
Chế độ ngời bóc lột ngời nhng nó chỉ tồn tại trong các điều kiện sau:
Về mặt kinh tế :giai cấp bóc lột nắm trong tay nhng t liệu sản xuất cơ bản ,
chủ yếu và các nguồn lực khác quan trọng của xã hội.
V mt chớnh tr : giai cp búc lt nm b mỏy thng tr.
i vi nc ta hin nay, khi xem xột vn liu cú búc lt hay khụng phi
t trong mi quan h sau õy:
Xem xột mi quan h gia t bn v ngi lao ng lm thuờ, trong iu kin
nc ta nhiu lao ng, i a s lao ng trong lnh vc nụng nghip, nng sut lao
ng thp v ang thiu vic lm nghiờm trng . Tc l xem xột mi quan h ú vi
nn kinh t d tha lao ng, nờn bt c ai b vn ra kinh doanh, to vic lm v thu
nhp cho ngi lao ng u c khuyn khớch.
- Hn na i vi nc ta hin nay thỡ:

+ Quan h khụng phi l quan h ch o ca xó hi .
+ Cỏc t liu sn xut ch yu ca x hi thuc v nhõn dõn lao ng.
+ Nn kinh t th trng núi chung v khu vc kinh t t nhõn u c iu
tiờt bi nh nc.
Do vy, hiu th no l búc lt thỡ cn phi t trong iu kin lch s c th,
khụng th phỏn xột mt cỏch cng nhc, phin din.
1.3. Phõn nh ranh gii gia cỏc thnh phn ca kinh t t nhõn.
Vic a ra cỏc tiờu chớ chớnh thc phõn nh ranh gii gia cỏc loi hỡnh kinh
t l rt cn thit , nu chỳng ta ch trng phi lm rừ cỏc loi hỡnh kinh t trong
chớnh sỏch ca mỡnh v i n nhng nh ngha khoa hc v chỳng. õy l mt vn
rt khú c v mt lớ lun v thc tin.
Gi thit 1 : Tm thi ly s phõn nh ranh gii gia cỏc loi doanh
nghip : nh, va, ln lm tiờu chớ. Quy mụ ca nú li ph thuc v s lao ng thng
xuyờn; vn sn xut; doanh thu; li nhun v giỏ tr gia tng. Cỏc tiờu chớ ny li khỏc
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhau giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Do đó, việc phân định này
là rất phức tạp.
Ở Việt Nam cũng vậy, theo công văn số 681/CP ban hành ngày 20.6.1998 thì
doanh nghiệp vừa và nhỏ là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và vốn kinh
doanh dưới 5 tỷ VND; doanh nghiệp nhỏ là DN có số vốn dưới 1 tỷ VND và sử dụng
dưới 50 lao động.
Theo nghị định 90/2001 NĐ-CP của Chính phủ thì DN vừa và nhỏ là cơ sở sản
xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kí theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng kí không
quá 10 tỷ VND hoặc có số lao động trung bình hàng năm dưới 300 người.
 Giả thiết 2: Theo quan điểm của Trung Quốc: Doanh nghiệp tư nhân là một
tổ chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, do tư nhân sở hữu và có thuê trên 8 công
nhân.
 Giả thiết 3: Chúng ta khó có thể tìm được một cơ sở khoa học nêu các tiêu
chí một cách chính xác từng loại hình. Do đó cần phải có tư duy mới, khái niệm kinh tế

mới phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ lên
CNXH và công cuộc đổi mới đất nước ta hiện nay.
Sở dĩ chúng ta thấy được sự phân định ranh giới giữa các thành phần của khu vưc
kinh tế này là không khả thi vì những tiêu chí trên chỉ mang tính tương đối, chủ quan
và luôn bị thực tiễn cuộc sống bỏ qua.
Hiện nay, ở Trung Quốc người ta phân thành 2 khu vực: “khu vực kinh tế công
hữu và phi công hữu”.
Hơn nữa, cách phân chia các TPKT là dựa vào QHSX. Cách tiếp cận này chỉ
mang tính định tính nên rất khó để có thể xác định các tiêu thức cụ thể và chính xác
cho mỗi loại hình kinh tế.
Thực tế cho thấy, cũng như kinh tế nhà nước kinh tế tư nhân tuy có nhiều trình độ
phát triển khác nhau song cũng không nên chia cắt nó theo góc độ QHSH để có sự
phân biệt đối xử khác nhau giữa chúng. Bản chất của KTTN là sở hữu tư nhân, mà
SHTN lại luôn luôn là một khái niệm đồng nhất. Dù là kinh tế cá thể ,tiểu chủ hay kinh
tế TBTN thì giữa chúng luôn có đặc điểm chung, là đều dựa trên chế độ SHTN về
TLSX và các nguồn lực sản xuất khác trong xã hội.
Vấn đề này rất phức tạp nên trong đề tài này em chỉ đề cập đến quan điểm về
KTTN theo tinh thần của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng để thống nhất
và tiện theo dõi.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Tính tất yếu khách quan tồn tại và phát triển KTTN ở nước ta trong thời kỳ
quá độ lên CNXH.
2.1. Nhận thức lại về KTTN.
KTTN là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên
cho đến nay, người ta vẫn còn tỏ ra lúng túng trong việc lí giải những nhận thức đúng
đắn về chế độ sở hữu tư nhân, đặc biệt là ở các nền kinh tế đang chuyển đổi sang kinh
tế thị trường như ở Việt Nam. Bởi lẽ, trong “Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản”, Mác đã
chỉ ra rằng “Người cộng sản có thể khái quát lý luận của mịnh bằng một câu: xoá bỏ
chế độ SHTN”. Song trên thực tế , kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường XHCN ở

nhiều nước đã chỉ ra rằng: Trung Quốc cho thấy họ đã vận dụng linh hoạt nguyên lý
này. Xoá bỏ chế độ SHTN là một quá trình lịch sử do quy luật khách quan quyết định,
có thể áp dụng nhiều phương thức khác nhau để giải quyết, xoá bỏ chế độ SHTN là
nhằm xoá bỏ hiện tượng lợi dụng quyền sở hữu tài sản(TLSX) để nô dịch, bóc lột
người khác và xoá bỏ tất cả các quan hệ quyền sở hữu cản trở viẹc sử dụng tài sản để
tạo ra của cải cho XH.
Vì vậy việc Chính phủ nhiều nước XHCN thừa nhận sự tồn tại tất yếu của
KTTT cùng các khái niệm như : Tư bản, tư bản nhà nước, tự do hoá thương mại,... là
bước đột phá trong kinh tế học XHCN. Đối với những nước đang trong thời kỳ quá độ
lên CNXH như Việt Nam , người ta càng không thể xoá bỏ chế độ SHTN với chỉ lý do
đó là thu nhập bóc lột. Bởi một khi đã chấp nhận sự tồn tại hợp pháp của chế độ tư
hữu, tất yếu phải thừa nhận tính hợp pháp của thu nhập bóc lột.
2.2. Tất yếu tồn tại của KTTN ở nước ta.
Lý luận này xuất phát từ tính tất yếu của thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta. Sẽ
là sai lầm và phải trẻa giá nếu quan niệm “bỏ qua chế độ TBCN” theo kiểu phủ định
sạch trơn, đem đối lập CNXH với CNTB, bỏ qua cả những cái “không thể bỏ qua” như
đã từng xảy ra ở các nước XHCN như Liên Xô , Đông Âu và ở nước ta trước thời kỳ
đổi mới trước đây. Vì vậy, Báo cáo chính trị của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9
của Đảng đã nói rõ: “Bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
QHSX và kiến trúc thượng tầng TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà
nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền
kinh tế hiện đại”.
Xuất phát từ tính tất yếu khách quan của sự tồn tại kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ quá độ lên CNXH: Đó là QHSX phải phù hợp với tính chất và trình độ
của LLSX quy định. Trong thời kì quá độ ở nước ta,do trình độ của LLSX còn thấp , lạ
phân bố không đều giữa các ngành, vùng nên tất yếu phải tồn tại nhiều loại hình, hình
thức sở hữu,nhiều thành phần kinh tế. Chính V.I. Lê nin đã chỉ ra rằng trong thời kỳ
quá độ (Kinh tế XHCN, Kinh tế của những người sản xuất hàng hoá nhỏ, Kinh tế
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TBTN), tuỳ hoàn cảnh kinh tế cụ thể mà xác định cơ cấu thành phần của từng giai
đoạn cho phù hợp
Qua thực tiễn của hơn 15 năm đổi mới, Đại hội 9 của Đảng đã xác định nền kinh
tế nước ta có 6 thành phần. Đó là:
- Kinh tế nhà nước.
- Kinh tế tập thể.
- Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
- Kinh tế tư bản tư nhân.
- Kinh tế tư bản nhà nước.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy, sự tồn tại của thành phần kinh tế tư nhân là một tất yếu khách quan.
II. Vai trò, vị trí và tác dụng của KTTN ở nước ta.
1. Vai trò của KTTN.
KTTN là một bộ phận quan trọng hợp thành của nền kinh tế nhiều thành phần
theo định hướng XHCN.
 Góp phần đảm bảo cân bằng ngân sách. Năm 2001 đóng góp 6370 tỷ VND.
 Góp phần giải quyết các vấn đề XH:việc làm, lao động, xoá đói giảm nghèo,
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị vag nông thôn...
 Là lực lượng kinh tế của tuyệt đại đa số nhân dân.
 Là lực lượng tham gia tích cực vào việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
 Toàn dụng nhân lực.
 Góp phần vào tăng trưởng GDP :36,6%(2000) lên 41,7%(2003) và
42%(2004)
1.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp.
Theo tinh thần nghị quyết 10 của Bộ chính trị và điều tra về kinh tế trang trại của
trương Đại học KTQD (4.1999) thì vốn bình quân của một trang trại là 291.43 triệu
VND,giá trị hàng hoá trung bình là 91,449 triệu đồng, trong đó vốn của chủ trang trại
là 91,03%. Đây là một bộ phận quan trọng mang ỹ nghĩa lớn là đã đưa và lối làm ăn
mới mà cơ chế cũ của thời bao cấp đã không có điều kiện phát triển.
1.2 . Trong lĩnh vực công nghiệp.

 Năm 2000, giá trị sản lượng của KVTN tăng 22,7% , đến năm 2004 tăng lên
22,8% trong khi đó khu vực quốc doanh chỉ là 11,4% và khu vực có vố đầu tư nước
ngoài là 18,7% . Như vậy đây là khu vực kinh tế có những bước tăng trưởng mạnh mẽ ,
chiếm tỷ trọng 27% giá trị sản xuất công nghiệp (2004).
 Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc khu vực chế tạo của loại này khoảng
5600 doanh nghiệp đã góp phần quan trọng trong quá trình CNH, HĐH nông thôn
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Hình thành loại hình hoạt động có tính chất chuyên nghiệp trên địa bàn nông
thôn.
 Góp phần giải quyết việc làm tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn theo hướng : tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ , giảm dần khu vực nông nghiệp và
công nghiệp xây dựng.
 Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
 Phát triển CN, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn , góp phần xây
dựng và phát triển nông thôn Việt Nam theo hướng hiện đại.
1.3 Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ.
Hiện nay cả n ư ớc có khoảng trên 2 triệu hộ kinh doanh cá thể thì chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ , thương mại. Khu vực kinh tế này chiếm 82%
tổng mức bán lẻ của hàng hoá và dịch vụ của cả nước(2004). Với sự hoạt động và tự
lập của rất nhiều các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, ... hoạt động trong lĩnh
vực thương mại, dịch vụ: xuất nhập khẩu,...
2. Tác dụng của KTTN đối với sự phát triển KT-XH.
Làm cho cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế về giá cả
, chất lượng dịch vụ ngày càng gia tăng(tạo môi trường kinh doanh).
Có thể nói trong những năm qua, KTTN đã góp phần gia tăng tính cạnh tranh
mạnh mẽ về giá trị về giá cả , nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ theo hướng có
lợi cho người tiêu dùng, phá bỏ dần tính độc quyền của một số doanh nghiệp nhà nước.
Đây cũng là một TPKT hết sức nhạy bén với thị trường, thích ứng với cơ chế kinh tế
mới, thúc đẩy sự hình thành và phát triển các loại thị trường: thị trường lao động, thị

trường TLSX, thị trường CNTT, thị trường chứng khoán,...
2.1. Huy động tiềm năng về nhân tài, vật lực.
2.1.1. Về vốn.
Năm 1996 riêng doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp 20.665 tỷ VND chiếm 5%
tổng số vốn đầu tư của toàn XH và 6,9% vốn kinh doanh của các ngành , trong khi đó
cả KVTN là 47.165 tỷ VND chiếm 15% .
Số vốn đăng kí hàng năm từ 1998 đến 2004 là:Đơn vị: tỷ đồng
Năm 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Số vốn
ĐK
8520 9790 13780 35575 51284 54212 71788
Tỷ trọng đầu tư của các hộ kinh doanh cá thể và các doanh nghiệp tư nhân trong
tổng số vốn đầu tư của toàn XH tăng từ 20% (2000) lên 23%(2001), 25,3% (2002) ,
27%(2003) và 29% (2004).
Tổng số vốn đầu tư của dân cư và tư nhân ước đạt 67.000 tỷ VND , chiếm 26,7%
tổng số vốn đầu tư toàn XH, tăng lên 10,4% so với 2003.
7

×