Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Lý luận về lạm phát tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.41 KB, 27 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Lạm phát là một hiện tợng kinh tế phức tạp gắn liền với sự tăng lên đồng
loạt của giá cả và sự mất giá cảu tiền tệ. Nói đến lạm phát có thể có nhiều ngời
cảm giác nh quen thuộc và cho rằng đây là vấn đề đã gặp. Tuy nhiên là vấn đề
đã gặp nhng lúng túng và lo lắng. lạm phát mỗi lần xuất hiện đều mang theo
một sức tàn phá tiềm ẩn, làm giảm sút mức sống của ngời dân và có thể nếu ở
một mức nào đó thì lạm phát gây ra rối ren chính trị xã hội.
Lạm phát là một phạm trù kinh tế vĩ mô, chứa đựng nội hàm phức tạp.
Lạm phát là một căn bệnh tiềm ẩn đối với nền kinh tế phát triển theo kinh tế thị
trờng, no xuất hiện khi nền kinh tế chứa đựng các dáu hiệu mất cân đối , mất
cân đối giữa cung và cầu hàng hoá, mất cân đối giữa cung cầu tiền tệ.....
Lạm phát là một vấn đề lớn , khó và phức tạp nên mỗi khi nó xuất hiện lại đòi
hỏi nhiều tâm trí và sức lực của các nhà kinh tế, các nhà khoa học, các nhà
chính trị và các nàh quản lý lao tâm, khổ trí nhằm tìm ra các giải pháp kiềm chế
nó để tránh hậu quả do no gây ra.
Trong vài năm qua nền kinh tế Việt nam có những nét ngày càng khởi
sắc. Chẳng hạn n tốc độ phát triển kinh tế đã từ 4,8 năm 1999 lên 7% năm
2003.Năm 2004 chúng ta đã thàng công kiềm chế đợc tỷ lệ lạm phát ở một con
số. Nhng nguy cơ lạm phát trong những năm tiếp theo vẫn còn tiềm ẩn. Vì vậy
bài viết này với đề tài Lý luận về lạm phát tiền tệ đợc xây dựng xuất phát từ
vấn đề lạm phát là cần thiết, cấp bách của lạm phát. Nhng vói lợng kiến thức
cha thật đủ vì vậy em hy vọng đợc sự góp ý, nhận xét của giáo viên hớng dẫn.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận chung về lạm phát tiền tệ.
I. Khái niêm.
Lạm phát đựoc định nghĩa là một quá trình giá tăng liên tục, tức là hía
chung tăng lên hoặc là quá trình đồng tiền liên tục giảm giá. Những điều này
cha nói lên nguyên nhân và hậu quả của lạm phát. Trong thực tế, dù có bất kỳ


sự tăng gía của một vài hàng hoá riêng lể nào đó thì cha có thể gọi là lạm phát,
khi giá của của một vài hàng hoá khác lại giảm mà mức giá chung không tăng
lên. Hiện nay đang có nhiều quan điểm khác nhau về lạm phát. Nhiều công
trình nghiên cứu tìm kiếm bản chất, nguyên nhân và hậu quả của lạm phát đuợc
tiến hành trong nhiều thập kỷ qua. Hiện nay đã và đang có nhiều cuộc tranh
luận kéo dài của các trờng phái khác nhau xung quanh vấn đề bản chất và các
yếu tố tác động đến lạm phát.
Lạm phát có thể đợc định nghĩa đúng nhất là xu hớng duy trì mức giá
chung cao. Sự tăng giá của bất kỳ hàng hoá đơn lẻ nào đó không gọi là lạm phát
nếu giá của các hàng hoá khác lại giảm. Lạm phát làm cho đời sống kinh tế
giảm sút, tình trạng thất nghiệp tăng lên, bất bình xã hội nhiều thêm. Do vậy,
lạm phát là nguyên nhân chính gây ra sự rối loạn chính trị, và là một vấn đề
đặc thù ở các nớc phát triển. nó gây ra nhiều tranh cãi về những nguyên nhân,
giải phát và các chính sách phù hợp
II. Thớc đo lạm phát và tỷ lệ lạm phát.
1. Thớc đo lạm phát.
Thớc đo lạm phát đợc đo bằng các chỉ số giá. Các giá chỉ ra mức giá nói
chung liên quan đến năm gốc. Chẳng hạn nh, chỉ số giá tiêu dùng năm 1992 là
140, với năm 1982- 1984 là giai đoạn cơ sở. Điều này có nghĩa là giá tiêu dùng
trung bình đã tăng 40% giữa hai giai đoạn cơ sở (1982- 1984 = 100) và năm
1992. Chỉ số giá tiêu dùng năm 1994 là 140. Vật tỷ lệ lạm phát giữa năm 1992
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và 1994 là bao nhiêu? Câu trả lời là 6,4%. Phép tính đợc thực hiện nh sau:
Tỷ lệ lạm phát = (149 - 140)/ 140
Chỉ giá: chỉ số giá tiêu dùng, đôi khi đợc gọi là chỉ số mức sống, bao gồm
những hàng hoá mà một ngời làm công ở đô thị và công nhân văn phòng mua,
nh lơng thực, nhà ở, đồ dùng gia đình, đi lại, quần áo, dịch vụ y tế và giải trí.
Chỉ số giá bán buôn bao gồm hàng trăm hàng hoá nh nông sản và lơng thực chế
biến, cũng nh hàng công nghiệp và hàng dệt, nhiên liệu, hoá chất, cao su, gỗ,

giấy, kim loại, mấy móc, dụng cụ gia đình, chất khoáng phi kim, và phơng tiện
vận tải. Một chỉ số giá khác đợc các nhà kinh tế thờng dùng là chỉ số thiểu phát
giá ẩn. Chỉ số thiểu phát giá ẩn bao gồm các thành phần của tổng sản phẩm
quốc nội dịch vụ ngời tiêu dùng, hàng lâu bền và nhânh hỏng, đầu t cố định
cho nhà ở và đầu t cố định khac, xuất khẩu và nhập lhẩu, và hàng hoá và dịch vụ
mà chính phủ mua.
Cấu trúc của một chỉ số giá. Vì lạm phát đợc đo bằng các chỉ số giá nên
việc hiểu các chỉ số giá đợc hình thành nh thế naod là rất quan trọng. Một minh
hoạ đơn giản có thể chỉ ra các nguyên tắc thiết yếu tạo nên chỉ số giá tiêu dùng.
Gỉa sử một gia điình chi $20.000 , $21.000, $22.000 vào lần lợt các năm 1992,
1993 1994 cho những rổ hàng hoá giống nhau. Nếu năm 1992 đợc dùng làm
năm cơ sở, chỉ số cho hàng hoá vào năm nay là 100. Bằng các chia chi phí của
rổ hàng hoá đố vào năm 1993 ($21.000) cho chi phí trong năm cơ sổ ($20.000)
và nhân 100 để loại bổ phân sô, ta đợc là 105 cho năm 1993. Theo cách tơng tự,
chỉ số của năm 1994 là 110, hoặc :
Chi phí cho rổ hàng hoá (năm 1994) $22.000 x 100
x 100 = = 100
Chi phí cho rổ hàng hoá (năm 1992) $20.000
Rổ hàng hoá đợc sử dụng để tính chỉ số giá là nhóm mẫu đại diện cho số l-
ợng hàng hoá của mỗi hàng trong rổ số áo váy, áo sơ mi, ổ bánh mỳ, lít
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xăng, vé xem phim, vô tuyến, xe hơi .....đợc mua trong một năm cụ thể. Tổng
của các kết quả tính đợc đó nhân với giá với khối lợng của mỗi hàng trong rổ
hàng hoá cho ta giá trị của rổ hàng. Sau khi tính đợc giá của rổ hàng hoá, bớc
cuối cùng để tính chỉ số giá là chọn năm cơ sổ và tính các chỉ số nh mô tả trên.
Một bộ các chỉ số giá không phải là thớc đo hoàn hoả của lạm phat. Chỉ
một mẫu hàng hoá đợc tính trong chỉ số. Khó xác định hàng hoá nào tạo nên
một nhóm đại diện và nó thay đổi theo thời gian trớc sự thay đổi thị hiếu và sở
thích của ngời tiêu dùng. Cũng khó tính đến sự thay đổi trong lợng hàng hoá

diễn ra theo thời gian; đối với một vài hàng hoá tốt hơn chứ không phải chi phí
cao hơn cho hàng hoá với chất lợng nh thế. Mặc dù không hoàn hảo chỉ số giá
vẫn là chỉ số hữu ích để đo xu hớng của giá.
2. Tỷ lệ lạm phát.
Hình 1.1 cho ta thấy tỷ lệ lạm phát trung bình trong một số khoảng thời
gian đợc lựa chọn từ năm 1960 đến 1994. Trong 5 năm đầu tiên của thập niên
1960 là thời kỳ hầu nh ổn định, với giá tiêu dùng trung bình chỉ tăng 1,3% mỗi
năm. Bối cảnh lạm phát thay đổi vào nửa sau của thạp niên. Nền kinh tế đạt
trạng thái toàn dụng nhân công vào năm 1965 và các yếu tố gây lạm phát bắt
đầu phát huy ảnh hởng. Kết quả là tỷ lệ lạm phát hàng năm trong giai đoạn năm
1965 , 1970 hơn gấp 3 lần tỷ lệ lạm phát của đầu thời kỳ (4,6%). Thập niên
1970 khởi đầu với tỷ lệ lạm phát cao lhoang 6% và kết thúc bằng một tỷ lệ cao
hơn nhiều là 10%. Điều gì đã xảy ra? Làm thế nào mà các nhà hoạch định chính
sách lại để lạm phát ra ngoại tầm kiểm soát ? Trớc hết, vào những năm cuối của
thập niên 1960, không hành động nào đợc thực hiện để hạn chế các yếu tố gây
lạm phat. Cách hiệu quả nhất để kiểm soát lạm phát tiền công và giá đợch hiện
hành vao những năm đầu thập niên 1970 để ngăn chặn vấn đề lạm phát. Kiểm
soát tiền công và giá chỉ đối phó lại với các triệu chứng của lạm phát mà không
phải là nguyên nhân cơ bản cảu lạm phát. Năm 1974 không thực hiện kiểm soát
năm và tỷ lệ lạm phát là 11%.Một yếu tố cuối cùng cần xem xét để đánh giá
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lạm phát tràn lan của giai đoạn này là giá năng lợng tăng. Tăng giá của một đầu
vào quan trọng nh năng lợng tăng. Sau đó, một phần tỷ lệ lạm phát cao 10,6%
giữa năm 1975 và 1980 phản ánh giá sản xuất hàng hoá và dịch vụ cao hơn.
0
2
4
6
8

10
12
60-65 66- 70 70 - 75 75- 80 80 -85 85 - 90 90 - 94
Tỷ lệ lạm phát
Hình 1
Các yếu tố gây ra lạm phát đợc kiểm soát và những năm 1980.Để làm đợc
nh vậy, nền kinh tế phải trải qua suy thoái nghiêm trọng vào năm 1982 và 1982.
Suy thoái kinh tế thờng diễn ra sau một thời gian dài lạm phát, vì để loại trừ lực
lợng gây lạ phát nền linh tế thờng phải chững lại hoặc suy giảm. Tỷ lệ lạm phát
năm trung bình là 6.1% giữa năm 1980 và 1985. Tuy nhiên tỷ lệ lạm phát trung
bình này chịu ảnh hởng mạnh của tỷ lệ lạm phát 13.5% của năm 1980.Tỷ lệ lạm
phát giảm xuống còn 4,3% trong giai đoạn 1990 1994. Bài học có thể rút ra
từ giai đoạn lịch sử này là tỷ lệ lạm phát rất cao phản ảnh thất bại trong giải
quyết vấn đề lạm phát khi lạm phát khi lạm phát lần đầu nảy sinh trong nền
kinh tế. Các yếu tố gây ra lạm phát và c xử theo cách sẽ gây ra lạm phát.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III. nguyên nhân và hậu quả của lạm pháP.
1. Nguyên nhân.
a. Lý thuyết cơ cấu về lạm phát.
Theo lý thuyết này, nguyên nhân của lạm phát là do sự mất cân đối về cơ
cấu kinh tế, mâu thuẫn về phân phối gây ra tăng giá. Cơ chế lan truyền đã tạo
nên căng thẳng thêm các mâu thuẫm đó và dẫn đến lạm phát tăng lên. Các nhà
kinh tế theo trờng phái cơ cấu cho rằng lạm phát là tất yếu của nền kinh tế khi
muốn tăng trởng cao nhng lại tồn tại nhiều khiếm khuyết, hạn chế và yếu kém.
Lạm phát do mất cân đối cơ cấu kinh tế xuất hiện khi có quan hệ không bình th-
ờng trong các cân đối lớn của nền kinh tế nh công nghiệp nông nghiệp, công
nghiệp nặng công nghiệp nhẹ, sản xuất dịch vụ, xuất khẩu nhập khẩu,
tích luỹ tiêu dùng. Thực tế lạm phát ở ccác nớc Châu Mỹ La tinh thờng gắn
liền với sự thay đổi cơ cấu kinh tế trong bối cảnh từ một nớc kém phát triển với

nền kinh tế hớng nội chuyển sang nền kinh tế hớng ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu.
Những thay đổi cơ bản trong cơ cấu kinh tế thờng dẫn đến giá tăng lên khi cơ
cấu thị trờng cha đợc hoàn chỉnh, các nguồn vật lực có giới hạn, các quan hệ
không đợc đặt trong một sự cân đối hợp ls, năng lực sản xuất không đợc khai
thác hết, trạng thái cừa thừa vừa thiếu xuất hiện. Cụ thể, tình trạng mất cân đối
thờng xuất hiện là:
- Mất cân đối giữa cung và cầu lơng thực thực phẩm (cung nhỏ hơn cầu).
- Ngoại tệ có hạn do nhập nhiều hơn xuất;
- Ngân sách thâm hụt và bị hạn chế do thu đợc ít nhng nhu cầu chi cao.
- Lạm phát cơ cấu có thể viết dới phơng trình sau:
Có thể lý giả những hiện tợng trên là, mất cân đối giữa cung và cầu lơng
thực thực phẩm là do quá trình đô thị hoá, những ngời sống ở đô thị có nguồn
thu nhập cao lên làm cho nhu cầu tiêu dùng lơng thực thực phẩm tăng lên, nhng
sản xuất nông nghiệp lại cha đợc quan tâm phát triển đúng mức đã làm lợng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cung lơng thực thực phảm bị hạn chế, và kết qủa làm cho cầu nhiều hơn cung
quá mức đã đẩy giá lơng thực, thực phâm lên cao.
Mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ xẩy ra đối với những nớc nhập khẩu
nhiều hơn xuất (thờng là nhập siêu quá cao) và không có luồng ngoại tệ nào
khác ngoài xuất khẩu để có ngoại tệ nhập khẩu đã dẫn đến cán cân thanh toán
quốc tế của những nớc này lâm vào tình trạng khó khăn và buộc họ phải phá giá
đồng tiền làm cho lạm phát tăng lên.
Kinh tế đồi hỏi tăng trởng nhanh nhng nguồn vốn trong nớc lại hạn chế,
trong đó, thu ngân sách có hạn mà nhu cầu chi thì cao nên nhiều nớc đã phát
hành tiền cho ngân sách vay để bảo đảm chi và đây là một nguyên nhân dãn đến
lạm phát.
Để kiểm soát đợc lạm phát đòi hỏi phải loại bỏ những mất cân đối nêu
trên, nh tăng sản xuất lơng thực thực phẩm, tăng xuất khẩu trên cơ sổ tạo
điêu kiện thuận lời cho sảm xuất để xuất khẩu phát triển, cải tiến cơ chế tỷ giá

hối đoái có lợi cho ngời làm hàng xuất khẩu, hạn chế chi tiêu của Chính Phủ và
xã hội, chỉ chi ở mức thu đợc, không để thâm hut ngân sách quá cao.
b. Lý thuyết lợng tiền.
Lý luận tiền tệ cho rằng lạm phát là một hiện tợng thuần tuý tiền tệ, giá
tăng lên ít nhiều là do tăng cung tiền tệ quá mức cầu của nền kinh tế. Với quan
điểm này thì lạm phát xuất hiện khi có một khốilợng tiền bơm vào lu thông lớn
hơn khối lợng tiền cần thiết cho lu thông thị trờng. Điều nàu đợc biểu hiện ở
chỗ đồng tiền nội địa mất giá. Ngời dân không muốn giửu tiền vào hệ thống
Ngân hàng vì nguyên tắc lãi suất dơng thờng bị vi phạm không bảo đảm đợc giá
trị của đồn tiền, đồng thời ngời dân cũng không muốm giữ tiền vì nhu vậy đồng
tiền sẽ mất giá trị càng mạnh. Kêt quả là hệ thống Ngân hàng đã thiếu tiền càng
thiếu hơn nên phải phát hành thêm tiền để chi tiêu hoặc đa vàng cất giữa ra thị
trờng mong bảo tồn giá trị động tiền họ có. Bên cạnh đó, một số quốc gia bơm
tiền ra (Ngân hàng Trung ơng phải tấi cấp vốn cho các NHTM hoặc cho Ngan
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sách vay)để đáp ứng nhu cầu tăng chi tiêu dùng của Chính phủ và xã hội. Do
đó, ngoài thị trờng thì cung tiền tệ , và khan hiếm hàng hoá tăng lên kết quả lạm
phát ngày một cao.
Lạm phát tiền tệ đợc viết dới phơng trình sau :
l = m g
Trong đó m: Tốc độ tăng trởng tiền tệ
g : tốc độ tăng trởng GDP thực.
Theo nhà kinh tês học MILTON FRIEDMAN: Lạm phát do cung tiền tệ
cao là hiện tọng xảy ra khi Ngân hàng Trung Ương cung ứng một lợng tiền vợt
quá cầu về tiền tệ của nền kinh té để bù đắp thâm hụt Ngân sách nhà nớc hay
mở rộng tín dụng cảu các Ngân hàng thơng mại.
Khi lợng tiền quá lớn nằm trong tây ngời dân sẽ tăng tổng cầu hàng hoá và
dịch vụ mà tổng cung hàng hoá và dịch vụ ở một thời điểm nhất định cha kịp
tăng làm cho giá tăng lên. Để kiểm soát loại lạm phát này phải sử dụng cách

tiếp cận tiền tệ trong đó khống chế tổng phơng tiện thanh toán ở mức tăng cung
tiền tệ tơng ứng với mức kiểm soát tăng lơng, khống chế hạn mức tín dụng.
Các nhà kinh tế cũng không phản đối những mất cân đối của nền kinh tế
làm tác động gây cho giá tăng lên, nhng họ lý giải rằng chung quy vẫn là do l-
ợng cung tiền tệ vợt qua cầu vì cho rằng nếu không có cung tiền tệ tăng lên thì
cầu hàng hoá sẽ bịi khống chế lại và giá cũng không thể tăng lên do đã tạo ra đ-
ợc một sự cân bằng thị trờng mới ở mức cung cầu tiền tệ và hàng hoá giới hạn.
Chẳng hạn nh trong những năm 1970 khi giá thị trờng quốc tês tăng lên cao do
cơn sốt dầu lửa thì một số nớc vẫn không bơm tiền ra thị trờng theo tín hiệu
tăng giá dầu trên thị trờng quốc tê mà khống chế lợng tiền không đổi làm cho
cầu tiền tệ vợt quá cung tiền tệ đã tác động làm cho dân chung, Chính Phủ và
các tổ chức phải tiêu ts xăng dầu hơn, kết quả là giá cả trên thị trờng ở một số
nớc không tăng, nền kinh tế ổn định không bị tác động mạnh của cơn sốc dầu
lửa trên thị trờng thế giới.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tuy nhiên, hiện nay nhiều ngời thong nhất lạm phát là một căn bệnh tiềm
ẩn của mọi nền kinh tế theo cơ chế thị trờng. Lạm phát xuất hiện khi mất cân
đối giữa cuung và cầu tiền tệ. Nguyên nhân của lạm phát bao gồm nhiều yếu tố
thể hiện qua các hình thức, nh lạm phát do cầu kéo; lạm phát do chi phí đẩy;
thiếu ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội; lạm phát do số lợng tiền nhiều so với
cầu tiền tên trên thị trờng.
c. Lạm phát cầu kéo.
Lạm phát do cầu kéo thực chất là do sự mất cân đôi giữa tổng cung và tổng
cầu hàng hoá và dịch vụ. Khi tổng cầu hàng hoá và dịch vụ có khả năng thanh
toán lớn hơn tổng cung hàng hoá và dịch vụ đã đâye gí tăng lên để thiết lập một
sự cân bằng mơid trên trị trờng, trong đó tổng cung bằng tổng cầu. Lạm phát
phụ thuộc vào độ co giãn của giá cung hàng hoá và dịch . Cunug hàng hoá và
dịch vụ có thể tăng nhanh do tăng giá một chút nếu độ co giãn của giá lớn . Một
mặt, nếu các cơ sổ sản xuất đang sản cuất hoạt động thấp hơn công suất hiện có

và còn nhiều công suất sản xuất cha đợc sử dụng thì cung hàng hoá sẽ sẽ tăng
nhờ tác động tăng cầu hoá và có thể không gây ra lạm phát. Mặt khác, nếu có
sẵn ngoại tệ thì nhập khẩu sẽ tăng lên khi tổng cầu hàng hoá tăng, do vậy cũng
có thể không tạo tăng giá và cũng sẽ không gây ra lạm phát.
Nh phân tích ở trên cho thấy, lạm phát do tổng cầu tăng lên chỉ trong trờng
hợp nguồn ngoại tệ để nhập khẩu bị hạn chế, các năng lực sản xuất đã huy động
hất làm cho tổng cung không thể nào tăng lên để cân bằng đợc với tổng cầu ở
mức giá có định, buộc giá phải tăng lên để tạo cân bằng mới cao hơn, tức là lạm
phát đã xuát hiện.
Thực tế lạm phát diễn ra trong hầu hết tất cả các nền kinh tế và trong từng thời
điểm khác nhau lúc cao lúc thấp do chính sách điều tiết kinh tế vĩ mô của nớc đó.
Các nớc Châu Mỹ La Tinh đã có thời lạm phát phi mã kéo dài nhiều năm. Nguyên
nhân gây ra lạm phát ở nớc này có nhiều, bao gồm các yếu tố về cơ cấu và các yếu
tố về tiền tệ. Trong giai đoạn đó một số nớc châu Mỹ La Tinh đã mắc phải một số
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
sai lầm, thay vì thắt chặt tiền tệ thì lại tăng chi tiêu cảu Chính Phủ thông quan tăng l-
ơng, tăng chi cho các hoạt động phi kinh tế nên lạm phát đã đang ở mức phi mã lại
càng lạm phát cao hơn.
Ngời tranh luận rằng trong các nền kinh tế hoạt động ở mức nh toàn bộ
năng lực sản lợng, Lạm phát thờng xảy ra khi tổng cầu hànghoá dịch vụ tăng
quá lợng cung chiện có, Nếu tổng cầu tăng và không có sự cân bằng tổng cung
và tổng cầu, giá sẽ tăng lên điểm cân bằng theo thị trờng mới mà ở đó cầu một
lần nữa lại cân bằng với cung. Cuối cùng là giá dợc đẩy cao hơn. Tuy nhiên,
điều đó không có nghiãc là lạm phát chỉ do mức tăng cảu cầu.
Có thể lạm phát hoàn toàn phụ thuộc vào sự co giãn về giá của cung. Sản l-
ọng có thể tăng mạnh bởi một mức tăng nhỏ về giá nếu sự co giãn về giá lớn
.Một mặt, nếu các nhà cung cấp đang hoạt động dới mức năng xuất lại lớn hơn
nhiều, sản lợng sẽ tăng do tác động chủ yếu từ việc tăng cầu chứ không phải tạo
nên vòng xoáy lạm phát.

Mặt khác, nếu có khả năng về ngoại kối có săn, sẽ dẫn đến việc nhập một
lợng hàng nhập khẩu lớn do tăng tổng cầu. Do vậy, nói chung đối với nền kinh
tế, Lạm phát là một kết quả của việc tăng tổng cầu không thể tránh khỏi xét
trong trờng hợp này, nếu nền kinh tế bị hạn chế về ngoại hối và đã sử dụng hết
năng lực sản xuất.
Khi nghiên cứu thị trờng lao động, Cook và Kirpatrick cho rằng giá tăng
không chỉ do tăng tổng cầu mà còn do tình hình cung liên quan đến đặc trng
hành vi bên trong của thị trờng lao động. Do vậy, việcliểm soát lạm phát sẽ phụ
thuộc hoặc vào việc giảm cầu trong thị trờng hàng hoá.
d. Lạm phát chi phi đẩy
Lạm phát do chi phí đẩy xẩy ra khi có tác động của các yếu tố bên ngoài
tác động và không gắn với tình hình tổng cung và tổng cầu cảu nền kinh tế. Nh
chúng ta đều biết, ở hầu hết các nớc đang phát triển thờng phải nhập một lợng
lớn nguyên vật liệu này trên thị trờng sản xuất trong nớc , nếu giá của những
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×