Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đề cương ôn thi TN THPT môn Địa lí 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.47 KB, 52 trang )

Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
TÀI LIỆU ÔN THI TỐT NGHIỆP
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÔN ĐỊA LÍ
PHẦN I - ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
Bài 2 : VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày vị trí địa lí và phạm vi lãnh
thổ nước ta.
Trả lời :
a) Vị trí địa lí :
- Việt Nam nằm ở rìa phía đông của bán đảo Đông Dương, ở gần trung tâm của khu vực Đông Nam Á.
- Vị trí bán đảo, có vùng biển rộng lớn giàu tiềm năng.
- Nằm trên các con đường giao thông hàng hải, hàng không quốc tế quan trọng.
b) Phạm vi lãnh thổ :
- Hệ toạ độ địa lí :
+ Điểm cực Bắc : 23023’ B ( xã Lũng Cú, tỉnh Hà Giang ) + Điểm cực Nam : 8 034’ B ( xã Đất
Mũi, tỉnh Cà Mau )
+ Điểm cực Tây : 102009’ Đ (xã Sín Thầu, tỉnh Điện Biên ) + Điểm cực Đông 109 024’ Đ (xãVạn
Thạnh, tỉnh Khánh Hoà )
- Phạm vi lãnh thổ : gồm 3 bộ phận :
+ Vùng đất : là toàn bộ phần đất liền và hải đảo. Có đường biên giới chung với các nước : Trung Quốc
( 1400 km ), Lào ( 2100 km ), Campuchia ( 1100 km )
+ Vùng biển : Diện tích trên 1 triệu km2. Đường bờ biển dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên.
+ Vùng trời : là khoảng không gian bao trùm lên trên vùng đất và vùng biển nước ta.
Câu 2 : Nêu ý nghĩa của vị trí địa lí nước ta về tự nhiên, kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc
phòng.
Trả lời :
a) Ý nghĩa tự nhiên :
- Thiên nhiên mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa : giàu nhiệt, ẩm và ánh sáng, khí hậu có hai mùa rõ
rệt là mùa đông bớt nóng và khô, mùa hạ nóng và mưa nhiều.


- Nằm trên vành đai sinh khoáng Châu Á-Thái Bình Dương và là nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư sinh
vật nên có nguồn tài nguyên khoáng sản và sinh vật phong phú.
- Có sự phân hoá đa dạng về tự nhiên : theo Bắc-Nam, Đông-Tây, thấp-cao.
* Khó khăn : Thường chịu nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…
b) Ý nghĩa kinh tế, văn hoá-xã hội và an ninh quốc phòng :
- Về kinh tế :
+ Có nhiều thuận lợi để phát triển giao thông cả về đường bộ, đường biển, đường không với các nước
trên thế giới. Tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế
giới.
+ Vùng biển rộng lớn, giàu tiềm năng, thuận lợi để phát triển nhiều ngành kinh tế biển.
* Khó khăn : Đặt nước ta vào thế vừa phải hợp tác vừa phải cạnh tranh quyết liệt.
- Về văn hoá-xã hội :
Thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hửu nghị và cùng phát triển với các nước láng
giềng và trong khu vực.
- Về chính trị và quốc phòng :
+ Nước ta có vị trí quân sự đặc biệt quan trọng của vùng Đông Nam Á.
+ Biển Đông có ý nghĩa chiến lược trong công cuộc xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước.
* Khó khăn : Đường biên giới dài ( trên bộ và trên biển ) nên việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ là rất quan
trọng.
Bài 4 : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
LÃNH THỔ VIỆT NAM
Câu 1: Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta đã trải qua những giai đoạn nào ?
Trả lời:
Lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ nước ta trải qua ba giai đoạn :
- Giai đoạn tiền Cambri : giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất- khoảng 2 tỉ năm.
- Giai đoạn Cổ kiến tạo : tiếp nối giai đoạn tiền Cambri, kéo dài 477 triệu năm.
1


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

*
Môn ĐỊA LÍ
- Giai đoạn Tân kiến tạo : tiếp nối giai đoạn Cổ kiến tạo, kéo dài cho tới ngày nay.
Câu 2 : Vì sao giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh
thổ Việt Nam ?
Trả lời:
Giai đoạn tiền Cambri được xem là giai đoạn hình thành nền móng ban đầu của lãnh thổ nước ta là vì :
- Trái Đất lúc đó còn có nhiều biến động lớn và chưa được hình thành rõ ràng. Đại bộ phận nước ta còn
là đại dương, các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
- Trên lãnh thổ Việt Nam lúc đó chỉ có các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, cánh
cung sông Mã, khối nhô Kon Tum …tạo thành những điểm tựa cho sự phát triển lãnh thổ Việt Nam về sau.
Câu 3 : Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn tiền Cambri trong lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ nước ta.
Trả lời :
Các đặc điểm của giai đoạn tiền Cambri :
- Là giai đoạn cổ nhất và kéo dài nhất trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ Việt Nam.
+ Các đá biến chất cổ nhất ở nước ta có tuổi cách đây 2-3 tỉ năm được tìm thấy ở Kon Tum, Hoàng
Liên Sơn.
+ Giai đoạn này diển ra ở nước ta trong thời gian dài khoảng 2 tỉ năm và kết thúc cách đây 542 triệu
năm.
- Chỉ diển ra trong một phạm vi hẹp trên một phần lãnh thổ nước ta hiện nay.
Giai đoạn này diễn ra chủ yếu ở một số nơi với các mảng nền cổ như vòm sông Chảy, Hoàng Liên
Sơn, cánh cung sông Mã, khối nhô Kon Tum.
- Ở giai đoạn này các điều kiện cổ địa lí còn rất sơ khai và đơn điệu.
Thạch quyển, khí quyển, thuỷ quyển mới xuất hiện ban đầu còn rất mỏng. Sinh vật bắt đầu xuất hiện
ở dạng sơ khai như tảo, động vật thân mềm.
Câu 4: Nêu những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển
lãnh thổ nước ta
Trả lời:
Những đặc điểm chính của giai đoạn Cổ kiến tạo :

a) Diển ra trong một thời gian khá dài, tới 477 triệu năm.
Bắt đầu từ kỉ Cambri, cách đây 542 triệu năm và chấm dứt vào kỉ Krêta, cách đây 65 triệu năm.
b) Có nhiều biến động mạnh mẽ nhất trong lịch sử phát triển tự nhiên nước ta.
- Nhiều khu vực chìm dưới biển trong các pha trầm tích được nâng lên trong các pha uốn nếp.
- Các loại đá trong giai đoạn này rất cổ, có cả trầm tích, macma và biến chất.
- Vận động uốn nếp và nâng lên ở Tây Bắc, Đông Bắc, Bắc Trung bộ; hoạt động macma mạnh ở Trường
Sơn Nam.
- Phần lớn lãnh thổ nước ta trở thành đất liền.
- Các khoáng sản được hình thành : đồng, sắt, thiếc, vàng, bạc, đá quý.
c) Lớp vỏ cảnh quan địa lí nhiệt đới ở nước ta đã rất phát triển.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta đã được hình thành và phát triển thuận lợi.
- Đại bộ phận lãnh thổ Việt Nam được định hình ở giai đoạn này.
Câu 5: Vì sao giai đoạn Cổ kiến tạo được xem là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát
triển lãnh thổ nước ta ?
Trả lời:
Giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn có tính chất quyết định đến lịch sử phát triển lãnh thổ nước ta vì :
- Nhiều bộ phận lãnh thổ được nâng lên trong các pha uốn nếp của các chu kì vận động tạo núi Calêđôni,
Hecxini (đại Cổ sinh ) và Inđôxini, Kimêri (đại Trung sinh ) hình thành các khu vực lãnh thổ Việt Nam.
- Còn có các sụt võng, đứt gãy hình thành các loại đá và các loại khoáng sản trên lãnh thổ nước ta.
- Các điều kiện cổ địa lí của vùng nhiệt đới ẩm nước ta giai đoạn này được hình thành và phát triển thuận
lợi.
Câu 6: Nêu những đặc điểm của giai đoạn Tân kiến tạo trong lịch sử hình thành và phát triển lãnh
thổ nước ta.
Trả lời:
a) Diển ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên nước ta.
Chỉ mới bắt đầu cách đây 65 triệu năm và tiếp diễn cho đến ngày nay.
2


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011

*
Môn ĐỊA LÍ
b) Chịu sự tác động mạnh mẽ của kì vận động tạo núi Anpơ - Himalaya và những biến đổi khí hậu có
quy mô toàn cầu.
- Vận động tạo núi Anpơ - Himalaya làm cho lãnh thổ nước ta đã xảy ra các hoạt động uốn nếp, đứt gãy,
phun trào macma, nâng cao và hạ thấp địa hình, bồi lấp các bồn trũng lục địa.
- Trong kỉ Đệ tứ ( cách đây 1,7 triệu năm ) khí hậu Trái Đất có những biến đổi lớn với những thời kì
băng hà, đã nhiều lần gây ra biển tiến và biển thoái trên phần lãnh thổ nước ta.
c) Tiếp tục hoàn thiện các điều kiện tự nhiên làm cho đất nước ta có diện mạo và đặc điểm tự nhiên như
hiện nay.
- Các quá trình xâm thực, bồi tụ được đẩy mạnh, hệ thống sông suối đã bồi đắp nên các đồng bằng châu
thổ rộng lớn, các khoáng sản có nguồn gốc ngoại sinh được hình thành như dầu mỏ, khí tự nhiên, than nâu,
bôxit.
- Cảnh quan nhiệt đới được tiếp tục hoàn thiện, thiên nhiên ngày càng đa dạng, phong phú như ngày nay.
Câu 7 : Nêu ngắn gọn về kết quả và ý nghĩa của giai đoạn Tân kiến tạo. ?
Trả lời :
a) Quyết định đặc điểm địa hình và mạng lưới thuỷ văn hiện tại.
- Làm trẻ lại địa hình, tạo nên địa hình núi cao. Nước ta trở thành đất nước nhiều đồi núi, có sự phân hoá
theo đai cao.
- Tạo nên sự phân bậc của địa hình ngày nay với các dạng địa hình tương phản và phù hợp, sự khác nhau
về địa hình giữa các khu vực.
- Để lại các bề mặt san bằng cổ tương ứng với mỗi chu kì vận động.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, độ dốc lớn, lượng nước phong phú.
b) Quyết định tính đa dạng và phức tạp của cảnh quan tự nhiên Việt Nam.
- Làm thay đổi điều kiện sinh-khí hậu theo đai cao, tạo điều kiện cho sự xâm nhập của các luồng di cư
sinh vật.
- Tạo nên sự phân hoá khí hậu và cảnh quan theo đai cao.
ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM
Bài 6 : ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI
Câu 1 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu các đặc điểm chung của địa hình

Việt Nam?
Trả lời :
a) Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
- Đồi núi chiếm tớỉ 3/4 diện tích lãnh thổ, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tich.
- Đồi núi thấp (dưới 1000 m ) chiếm hơn 60 o/o diện tích cả nước, núi cao (trên 2000 m) chỉ chiếm 1 o/o
diện tích.
b) Cấu trúc địa hình khá đa dạng.
- Địa hình nước ta được trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
- Địa hình thấp dần từ tây bắc xuống đông nam.
- Gồm 2 hướng chính :
+ Hướng tây bắc - đông nam thể hiện rõ rệt ở vùng núi Tây Bắc và Trường Sơn Bắc.
+ Hướng vòng cung thể hiện ở vùng núi Đông Bắc và Trường Sơn Nam.
- Địa hình Việt Nam phân chia thành các khu vực : khu vực núi cao, các khu vực đồi núi thấp và trung
bình, các vùng trung du chuyển tiếp giữa miền núi với đồng bằng, các đồng bằng, ô trũng xen kẻ…tạo nên
tính đa dạng và phức tạp của địa hình Việt Nam.
Câu 2 : Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày những điểm khác nhau về
địa hình giữa hai vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Trả lời :
Đặc
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
điểm
Phạm
Phía nam sông Cả đến dãy Bạch Mã
Phía nam dãy Bạch Mã đến vĩ tuyến 11oB.
vi
Đặc
- Gồm các dãy núi song song và so le - Gồm các khối núi và cao nguyên theo
điểm
theo hướng tây bắc - đông nam.

hướng bắc - tây bắc, nam - đông nam.
chung
- Cao ở hai đầu, thấp ở giữa.
- Sườn tây thoải, sườn đông dốc đứng.
Các
- Phía bắc là vùng núi Nghệ An, giữa là - Phía đông là khối Kon Tum và khối núi
3


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
dạng
vùng núi đá vôi Quảng Bình, phía nam
địa hình là vùng núi tây Thừa Thiên-Huế
- Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã
đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 16 oB ( là
ranh giới với Trường Sơn Nam và cũng
là bức chắn ngăn các khối không khí
lạnh từ phương bắc tràn xuống phía
nam )

*
Môn ĐỊA LÍ
cực Nam Trung Bộ mở rộng và nâng cao.
- Phía tây là các cao nguyên Kon Tum,
Plây Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông
có bề mặt tương đối bằng phẳng với độ
cao xếp tầng 500 - 800 - 1000 m.
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông -tây
rõ hơn ở Trường Sơn Bắc.


Câu 3 : Phân tích những thế mạnh và hạn chế của thiên nhiên khu vực đồi núi đối với phát triển kinh
tế - xã hội nước ta.
Trả lời :
a) Các thế mạnh :
- Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên, nhiên liệu cho nhiều ngành công nghiệp.
- Có các bề mặt cao nguyên san bằng và các thung lũng, thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên
canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn nuôi đại gia súc và một số nơi có thể trồng cây lương
thực.
- Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loài quý hiếm tiêu biểu cho sinh vật rừng nhiệt
đới.
- Có tiềm năng lớn về thuỷ điện.
- Có nhiều điều kiện để phát triển các loại hình du lịch, nhất là du lịch sinh thái.
b) Các mặt hạn chế :
- Ở nhiều vùng núi địa hình bị chia cắt, gây trở ngại cho giao thông, khai thác tài nguyên và giao lưu
kinh tế giữa các vùng.
- Do mưa nhiều, độ dốc lớn nên miền núi còn là nơi xảy ra nhiều thiên tai (đá lở, đất trượt, lũ quét, lũ
bùn …) gây ảnh lớn tới sản xuất và đời sống dân cư.
Câu 4 : Điền nội dung thích hợp vào ô trống thể hiện tài nguyên du lịch của nước ta tương đối phong
phú và đa dạng.
Tự nhiên
Nhân văn

Địa hình

Khí hậu

Nước

hậu


Sinh vật

Di tích

Lễ hội

-200 hang

-Đa

-Sông hồ

-Hơn 30

- 4 vạn di

-Quanh

động
-125 bãi
biển
-2 di sản
thiên
nhiên thế
giới

dạng
-Phân
hóa


-Nước
khoáng,
Nước
nóng

vườn quốc
gia
-Động vật
hoang dã,
thủy hải
sản

tích (hơn 2,6
nghìn được
xếp hạng)
-3 di sản văn
hóa vật thể và
2 di sản văn
hóa phi vật
thể thế giới

năm
-Tập
trung vào
mùa

Tài nguyên khác

-Làng nghề
-Văn nghệ

dân gian
-Ẩm thực

xuân

Câu 5: Trình bày đặc điểm của vùng núi Trường Sơn Bắc. Vùng núi này có ảnh
hưởng như thế nào đến khí hậu của vùng đồng bằng duyên hải miền Trung
Trả lời:
a . Đặc điềm
+ Chạy dài từ nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
Gồm các dãy núi chạy song song, so le nhau, theo hướng tây bắc - đông nam.
- Núi cao hai đầu thấp Ở giữa. Phía bắc là vùng núi cao Ở thượng du Nghệ An, giữa là vùng đá vôi
Quảng .Bình vùng đồi núi thấp Quảng Trị, phía nam là. vùng núi cao tây Thừa Thiên Huế.
4


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
- Dãy Bạch Mã đây là dãy núi cuối cùng làm thành bức chắn ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam.
b. . Ảnh hưởng
+ Ngăn gió mùa Tây Nam từ cao áp Ấn Độ Dương gây hiện tượng khô nóng ở vùng đồng bằng duyên hải
miền Trung vào đầu mùa hạ.
+ Ngăn cản khối khí lạnh tràn xuống phía nam làm cho phía bắc và nam đèo Hải Vân có chế độ khí hậu
khác nhau.
+ Làm cho mưa ở đồng bằng duyên hải miền Trung lệch pha so với hai đầu, chậm hơn chuyển sang mưa
thu đông.
Câu 6: Địa hình núi Đông Bắc và Tây Bắc khác nhau như thế nào ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc nằm ở tả ngạn sông Hồng còn vùng núi Tây Bắc nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

Hai hệ thống núi này có những điểm khác nhau.
. - Về độ cao : Đông Bắc bao gồm các dãy núi và cao nguyên có độ cao từ trung bình đến thấp trong đó đồi
núi thấp chiếm ưu thế còn Tây Bắc bao gồm các dãy núi có độ cao từ trung bình trở lên trong đó núi cao
chiêm ưu thế.
- Về hướng núi : núi ở Đông Bắc có hướng đông bắc - tây nam còn núi ở Tây Bắc có hướng tây bắc - đông
nam rõ rệt.
- Về cấu trúc : núi Đông Bắc có cấu trúc vòng cung với 5 dãy núi tưụ lại ở Tam Đảo còn núi Tây Bắc gồm 2
hệ thống núi cao chạy song song kẹp ở giữa một hệ thống đồi núi thấp.
BÀI 7:
ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI (TT)
Câu 1 : Trình bày đặc điểm của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long?
Trả lời:
1. Đồng bằng sông Hồng
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Hồng và sông Thái Bình bồi tụ
+ Diện tích : 15.000km2
+ hệ thống đê , kênh rạch : có hệ thống đê ngăn lũ .
+ Sự bồi đắp phù sa : Vùng trong đê không được bồi tụ phù sa .
+ Tác động của thủy triều : ít chịu tác động của thủy triều
2/ Đồng bằng sông Cửu Long. + Diện tích : 40.000km2
+Nguyên nhân hình thành : Do phù sa của sông Tiền và sông hậu bồi tụ
+ có hệ thống đê kênh rạch chằng chịt .
+ Sự bồi đắp phù sa : được bồi tụ phù sa hằng năm .
+ Tác động của thủy triều : chịu tác động mạnh của thủy triều
Câu 2 : So sánh đồng bằng sông Hồng và đồng bàng sông Cửu Long?
Trả lời:
Đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có những điểm giống nhau và những điếm khác nhau:
Giống nhau.
-Đều là hai đồng bằng châu thổ rộng lớn nằm ở hạ lưu các sông lớn.
- Được hình thành trong vùng sụt lún.
- Tiếp giáp với vùng bờ biển phẳng có thềm lục địa nông.

- Địa hình thấp khá bằng phẳng. thuận lợi cho việc cơ giới hóa
Khác nhau
- Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích lơn gần gấp 3 lần đồng bằng sông Hồng.
- Đồng bằng sông Cửu Long có địa hình thấp và bằng phẳng hơn.
- Đồng bằng sông Cửu Long không có đê nên được phù sa sông bồi đắp thường xuyên còn đồng bằng
sông Hồng có đê nên chỉ được bồi đắp phù sa ở.khu vực ngoài đê.
- Đồng bằng sông Cửu Long thấp hơn lại có hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt nên mùa lũ thư ờng bị ngập sâu ở các vùng trũng, còn mùa khô bị thủy triều lấn mạnh gây nhiễm mặn trên diện rộng. Hiện
tượng này trên đồng bằng sông Hồng ít hơn
Câu 3 : Thế mạnh và hạn chế của khu vực đồng bằng đối với phát triển kinh tế - xã hội nước ta ?
Trả lời:
- Thế mạnh
+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, đa dạng các loại nông sản, mà nông sản chính là gạo
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác như khoáng sản, lâm sản và thủy sản
5


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp và các trung tâm thương mại
- Hạn chế của khu vực đồng bằng
Thường xuyên chịu nhiều thiên tai (bão lụt, hạn hán) gây thiệt hại lớn về người và của
BÀI 8: THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN
Câu 1 : Hãy nêu những đặc điểm chính của Biển Đông nước ta ?
Trả lời:
Biển Đông là biển lớn của thế giới (diện tích gần 3,447 triệu km 2 trong đó phần thuộc lãnh thổ nước ta hơn
1 triệu km2 ).
- Là một biển kín .
- Đặc tính nóng ẩm và chịu ảnh hưởng của gió mùa.
- Các yếu tố hải văn

- Nhiệt độ TB năm 23 0C, độ muối TB khoảng 30-33 %o
- Sóng trên biển mạnh vào thời kỳ gió mùa ĐB, ảnh hưởng đến bờ biển Trung Bộ
- Thủy triều biến động theo 2 mùa lũ và cạn
- Hải lưu chịu ảnh hưởng của gió mùa (Gió mùa ĐB tạo hải lưu hướng ĐB-TN, gió mùa TN làm xuất
hiện dòng hải lưu chạy ngược lại)
Câu 2 :
Ảnh hưởng của Biển Đông đối với khí hậu và cảnh quan nhiên nhiên nước ta ?
Trả lời:
a Biển Đông làm cho khí hậu nước ta mang tính chất hải dương điều hoà
Làm cho không khí có độ ẩm lớn (trên 80%). .
- Gió biển làm giảm tính lục địa ở các vùng cực tây của đất nước.
- Có lượng mưa lớn (1500 - 2000 mm/năm): mùa đông bớt lạnh khô, mùa hạ bớt nóng bức
b Địa hình ven biển
- Hoạt động xâm thực bồi tụ diễn ra mạnh.
- Ven biển có các dạng địa hình : vịnh cửa sông, cồn cát, vũng, vịnh, đảo ven bờ, rạn san hô, tam giác châu
thổ… có nhiều giá trị về kinh tế và du lịch.
Cảnh quan rừng chiếm ưu thế :
- Lượng mưa dồi dào nên rừng phát triển nhanh chiếm diện tích lớn, xanh quanh năm khác hẳn các
nước có cùng vĩ độ
- Diện tích rừng ngập mặn ven biển lớn (450.000 ha, đứng thứ hai thế giới).
Câu 3: Trình bày những bộ phận hợp thành vùng biến của nước ta?
Trả lời:
Vùng biển nước ta có diên tích khoảng 1 triệu km2 bao gồm 5 bộ phận :
a. Vùng nội thủy.: là vùng nước tiếp giáp với đất liền nằm phía trong đường cơ sở (đường nối các mũi đất
dọc bờ biến và các đảo ven bờ).
b. Vùng lãnh hải : là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển. Lãnh hải nước ta có chiều dài 12 hải lí
(khoảng 22,23 km). Ranh giới của lãnh hải là các đường song song cách đều đường cơ sở về phía biển và đường phân định trên các vịnh với các nước hữu quan.
c. Vùng tiếp giáp .lãnh hải : là vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ vùng lãnh hải, Trong vùng tiếp giáp
lãnh hải. Nhà nước ta có quyền thực hiện các biện pháp để bảo vệ an ninh quốc phòng, kiểm soát thuế quan,
các qui định về y tế. môi trường, nhập cư.

d. Vùng đặc quyền kinh tế : là vùng biển có bề rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.
Trong vùng đặc quyền kinh tế. Nhà nước ta có toàn quyền .về kinh tế nhưng vẫn để các nước khác được đặt
ống dẫn dầu, dây cáp quang và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không.
e. Vùng thềm lục địa : là phần ngầm dưới biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa kéo dài mở rộng
ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa đến độ sâu 200m ,
Câu 4 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và thiên tai ở vùng biển nước ta ?
Trả lời:
a/ Tài nguyên thiên nhiên
Giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản
6


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+ Khoáng sản : Dầu khí (có trữ lượng lớn và giá trị nhất), titan (nguồn nguyên liệu quí cho ngành công
nghiệp), nghề làm muối rất phát triển.
+ Hải sản: giàu thành phần loài và có năng suất sinh học cao. Có nguồn tài nguyên quí là các rạn san hô
b/ Thiên tai
+ Bão, nước dâng gây ngập lụt, làm thiệt hại nặng nề về người và của.
+ Sạt lở bờ biển
+ Cát bay, cát chảy : ở ven biển miền trung
Bài 9
THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
Câu 1: Chứng minh và giải thích tính chất nhiệt đới, ẩm của khí hậu Việt nam ?
Trả lời:
a) Tính nhiệt đới
- Nhiệt độ trung bình năm từ 22 0c – 27 0c.
- Cận bằng bức xạ vượt 75 kcl/cm 2/năm.
Tổng nhiệt hoạt động năm từ 8000 0c- 9000 0c

Số giờ nắng 1400 - 3000 giờ/năm.
giải thích : Do nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến nên nhận được lượng bức xạ MT lớn
b.Ẩm
- Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 - 2000 mm. Mưa phân bố không đều, vùng cao và sườn đón gió
3500 - 4000mm.
- Lượng mưa vượt quá khả năng bốc hơi nên thừa ẩm. Độ ẩm trung bình trên 80%.
giải thích : Do nước ta giáp biển Đông ( cung cấp nhiều hơi nước )
Câu 2 : Hệ quả của gió mùa ?
Trả lời:
-Làm phức tạp khí hậu VN
-Tạo sự khác nhau về mùa : Xuất hiện mùa đông lạnh ở MBvà mùa khô sâu sắc ở MN
-Đối lập mùa mưa và khô ở Tây Nguyên và ĐB ven biển Miền Trung
-Anh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXNN
-Đa dạng hoá cây, con
-Đẩy mạnh năng suất sinh học
Câu 3 : Chế độ gió mùa hoạt động ở nước ta như thế nào ?
Trả lời:
Gió mùa mùa đông
* Hoạt động từ tháng 11đến tháng 4 năm sau với đặc điểm cơ bản là lạnh và khô
+ Nửa đầu mùa đông không khí lạnh từ lục địa Trung Hoa đi thắng vào nớc ta nên lạnh và khô.
+ Nửa sau mùa đông không khí lạnh di chuyển ra phía biển rồi mới vào nước ta nên mang lại thời tiết lạnh
ẩm . Ven biền và Đồng bằng sông Hồng có mưa phùn.
+ Gió mùa mùa đông làm cho khu vực phía bắc vĩ tuyến 16 0 B có một mùa đông lạnh, có 3 tháng nhiệt độ
trung bình xuống dưới 20 0c.
+ Số tháng lạnh và độ lạnh giảm dần về phía nam. Huế không có tháng nào lạnh dưới 20 0c
Gió mùa mùa hạ
* Hoạt động từ tháng 5 đến tháng 10 hằng năm với đặc điểm cơ bản là nóng ẩm.
+Vào nửa đầu mùa hạ gió Tây Nam từ cao áp ở Bắc Ấn Độ Dương vào nước ta gây mưa lớn ở Tây
Nguyên, Nam Bộ và khô nóng ở Duyên hải miền Trung, đặc biệt là Bắc Trung Bộ.
+ Vào nửa sau mùa hạ. gió từ cao áp Ở nam Thái Bình Dương ( áp cao cận chí tuyến nam ) vào nước ta kết

hợp cùng dải hội tụ nhiệt đới gây mưa trên cá nước.
Câu 4 : Dựa vào bảng số liệu sau :
Nhiệt độ trung bình tại một số địa điểm.( oC)
Địa điểm
Nhiệt độ trung bình tháng I
Nhiệt độ trung bình tháng VII Nhiệt độ trung bình năm
Lạng Sơn
13,3
27,0
21o2C
Hà Nội
16,4
28,9
23o5C
Vinh
17,6
29,6
23o9C
Huế
19,7
29,4
25o1C
Quy Nhơn
23,0
29,7
26o8C
Tp.Hồ Chí Minh 25,8
27,1
27o1C
7



Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
Hãy nhận xét về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam. Giải thích nguyên nhân?
Trả lời:
Nhận xét
+Nhiệt độ trung bình tháng 1 : càng vào nam nhiệt độ càng tăng và sự chênh lệch nhiệt độ khá lớn
( Lạng Sơn và TPHCM chênh lệch nhiệt độ tới 12,5 0c )
+ Nhiệt độ trung bình tháng 7 : cũng có sự thay đổi từ Bắc và Nam tuy nhiên không lớn nhiệt độ TB của
Vinh cao hơn Huế và Quy Nhơn cao hơn TPHCM
+ Sự chênh lệch nhiệt độ từ Bắc vào Nam rất ít ( Lạng Sơn và TPHCM chênh lệch nhiệt độ là 0,1 0c )
+Nhiệt độ Tb năm cũng có sự thay đổi ,càng vào Nam càng tăng .
+ Biên độ nhiệt lại giảm dần từ Bắc vào Nam ( Lạng Sơn 14,3 0c , TPHCM là 1,3 0c )
Giải thích :
+Càng vào Nam càng gần xích đạo nên góc chiếu sáng lớn , nhận được lượng nhiệt lớn , ảnh hưởng của gió
mùa Đông Bắc cũng yếu dần khi vào tới Huế , thời tiết chỉ còn se lạnh vào đến Nam thì hầu như không chịu
ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc
+ Tháng 1 có sự chênh lệch hiệt độ lớn từ Bắc vào Nam vì đây là thời kỳ hoạt động của gió mùa Đông Bắc .
+ Tháng 7 do hoạt động của gió mùa mùa hạ nên sự chênh lệch nhiệt độ ít . Huế và TPHCM do có lượng
mưa nhiều nhiệt độ thấp hơn so với Vinh và Quy Nhơn
Câu 5 : Dựa vào bảng số liệu sau :
Lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của một số địa điểm :
Địa điểm
Lượng mưa
Khả năng bốc Cân bằng ẩm
(mm)
hơi
mm

Hà Nội
1.676
989 mm
+ 687
Huế
2.868
1.000 mm
+ 1.868
TpHồ Chí Minh
1.931
1.686 mm
+ 245
Hãy nhận xét và giải thích về lượng mưa, lượng bốc hơi và cân bằng ẩm của ba địa điểm trên.
Trả lời :
* Lượng mưa : ở Huế cao nhất (2.868 mm) do có bức chắn địa hình của dãy Bạch Mã đối với các luồng
gió thổi hướng đông bắc và chịu tác động mạnh của dải hội tụ nhiệt đới
Lượng mưa ở Tp Hồ Chí Minh khá cao 1931mm do tác động trực tiếp của gió tây nam thổi vào đầu mùa
hạ và sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
Lượng mưa ở Hà Nội thấp nhất (1.676 mm) do sự dịch chuyển của dải hội tụ nhiệt đới.
* Khả năng bốc hơi : Tp Hồ Chi Minh cao nhất (1.686 mm) và thấp nhất ở Hà Nội (989 mm) do quy luật
địa đới.
* Cân bằng ẩm : + Huế cao nhất do mưa nhiều nhất,
+ Hà Nội Khá cao do khả năng bốc hơi ít
+ Tp Hồ Chí Minh thấp do bốc hơi nhiều.
Bài10 : THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA (tiếp theo)
Câu 1 :Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa biểu hiện qua các thành phần sinh vật và cảnh quan thiên
nhiên như thế nào ?
Trả lời :
+ Sinh vật
- Rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh

- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau, rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa
rụng lá, rừng thưa khô rụng lá  xavan, bụi gai hạn nhiệt đới
- Thành phần các loài sinh vật nhiệt đới chiếm ưu thế: dâu tằm, dầu....
- Nhiều loài chim thú nhiệt đới: công, trĩ, vẹt, khỉ…
+ Cảnh quan thiên nhiên
- Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.
Câu 2 :Vì sao nước ta có mạng lưới sông ngòi dày đặc,nhiều nước,giàu phù sa?
Trả lời :
- Sông ngòi dày đặc :
+ Đặc điểm này là tác động của khí hậu mưa nhiều trên địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích và bị cắt
xẻ mạnh, sườn dốc lớn.
8


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+Nhiều sông nhưng phần lớn là sông nhỏ,nhiều phụ lưu,mật độ sông lớn..
-Sông ngòi nhiều nước ,giàu phù sa :
+Mưa nhiều mang lại lượng dòng chảy lớn,hơn nữa sông ngòi nước ta nhận một lượng nước lớn từ lưu vực
nằm ngoài lãnh thổ (chiếm 62,5% tổng lượng nước).Sự phân phối nước như vậy gây khó khăn cho việc điều
tiết nước và quản lý tài nguyên nước của nước ta.
+Hệ số bào mòn lớn và tổng lượng cát bùn lớn là hệ quả của quá trình xâm thực mạnh ở vùng đồi núi.
Câu 3 : Chứng minh khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa tác động mạnh đến địa hình và sông ngòi ?
Trả lời :
a) Địa hình
- Địa hình xâm thực - bồi tụ là kiểu địa hình đặc trưng
- Ờ vùng đồi núi địa hình dốc. mùa khô đất đá bị phong hoá dữ dội, mùa mưa đất đá bị cuốn trôi, bồi tụ ở
vùng đồng bằng. .

- Địa hình bị cắt xẻ dữ dội trở nên hiểm trở, có nhiều kiểu cảnh quan đặc biệt.
b) Thuỷ văn .
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho nước ta có mạng lưới thuỷ văn dày đặc với lưu lượng lớn có thuỷ
chế theo mùa và hàm lượng phù sa lớn.
- Nhiều sông : cả nước có 2360 con sông có độ dài trên 10 km. Đi dọc bờ biển cứ 15- 20 km lại có một cửa
sông.
- Sông ngòi nước ta có lưu lượng lớn : (tổng lượng nước chảy qua nước ta 840 tỉ m3/năm, sông Hồng 137 tỉ
m3 , sông Cửu Long 500 tỉ m3 )
Lượng phù sa lớn : do địa hình dốc mưa nhiều nên lượng đất cát bị bào mòn rất nhiều
Câu 4 : Những thuận lợi, khó khăn do tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa đối với sản xuất nông nghiệp n ước ta.
Trả lời :
a/ Thuận lợi .
Phát triển nền nông nghiệp lúa nước, đa dạng hoá cây trồng vật nuôi. .
Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho xen canh, gối vụ, thâm canh nhằm tăng thu hoạch trên
một diện tích hạn chế.
Đẩy mạnh năng suất sinh học.
- Tận dụng để nâng cao năng suất cây trồng và phủ xanh đất trống đồi núi trọc.
b. Khó khăn, trở ngại
- Mùa mưa thừa nước gây ngập lụt, mùa khô thiếu nước gây hạn hán.
- Năm rét sớm, năm rét muộn ảnh hưởng tới lịch thời vụ.
- Nguồn nhiệt ẩm dồi dào dễ gây ra tình trạng sâu rầy dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi.
Bài 11
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG
Câu 1 : Trình bày sự phân hóa bắc –Nam của thiên nhiên Việt Nam
Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo hướng Bắc-Nam?
Trả lời:
*Phần lãnh thổ phía Bắc( từ dãy Bạch Mã trở ra )
- Có mùa đông lạnh với 2 -3 tháng to< 20oC
- Nhiệt độ trung bình năm từ 20 – 24oC
- Đới rừng nhiệt đới gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu

- Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây á nhiệt đới. Ở đồng bằng vào mùa
đông trồng được cả rau ôn đới
*Phần lãnh thổ phía Nam( từ dãy Bạch Mã trở vào )
- Mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa
- Quanh năm nóng, nhiệt độ trung bình năm > 25oC, không có tháng nào dưới 20oC
- Có 2 mùa: mưa và khô
- Đới rừng cận xích đạo gió mùa là cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu
- Hình thành rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên)
- Động vật tiêu biểu là các loài thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo: voi, hổ, báo
Nguyên nhân : Chủ yếu là do góc chiếu của bức xạ MT và ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc
Câu 2 Ảnh hưởng kết hợp của gió mùa với hướng các dãy núi đến sự khác biệt về thiên nhiên giữa hai
vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ,giữa Đông và Tây trương Sơn ?
9


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
Trả lời :
-Biểu hiện đó là:
+Mùa đông lạnh đến sớm ở vùng núi thấp Đông Bắc- Còn ở vùng núi thấp phía nam Tây Bắc mùa đông bớt
lạnh nhưng khô hơn,mùa hạ đến sớm,đôi khi có gió tây,lượng mưa giảm
+Khí hậu vùng Tây Bắc lạnh chủ yếu do độ cao địa hình
+Khi sườn Đông Trường sơn đón nhận gió từ biểntạo nên mùa mưa vào thu đôngVùng núi Tây Nguyên
lại là mùa khô,nhiều nơi khô hạn gay gắt(cảnh quan rừng thưa )
+Vào mùa mưa ở Tây Nguyên thì bên sườn đông chịu tác động của gió Tây khô nóng
Câu 3 : Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện như thế nào ? Giải thích nguyên nhân của sự
phân hóa đó ?
Trả lời :
- Sự phân hóa thiên nhiên đông – tây thể hiện rõ nhất là sự phân hóa thành 3 vùng : vùng biển và thềm

lục địa ; vùng đồng bằng ven biển ; vùng đồi núi ( biểu hiện ở sự phân hóa thiên nhiên giữa đông và
tây Bắc Bộ , giữa đông và Tây Trường Sơn
- Nguyên nhân : sự khác nhau giữa các vùng do độ cao , hướng các dãy núi với sự tác động của các
luồng gió mùa ĐB ,gió mùa TN .
Câu 4 : Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc ?
Trả lời :
+ Vùng núi Đông Bắc : hướng vòng cung của các dãy núi hút mạnh và đón gió nhận trực tiếp khối khí ( gió
mùa ĐB ) từ phương bắc tràn xuống làm cho mùa đông đến sớm và là vùng có mùa đông lạnh rõ rệt nhất cả
nước .
+ Vùng núi Tây Bắc : khuất sau dãy Hoàng Liên Sơn ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa ĐB . Mùa
đông khô , ít có mưa phùn . Vào mùa hạ gió mùa TN bị các khối núi – cao nguyên nằm ở phía Nam (như cao
nguyên Mộc Châu ) ngăn cản . Luồng gió này chỉ luồn theo các thung lũng sông vào vùng Tây Bắc , nên
mùa mưa ở đây thường đến muộn và kết thúc sớm . Phần phía Nam của vùng ( thung lũng sông mã , Yên
Châu )còn chịu ảnh hưởng của gió phơn TN khô nóng . Ở đây có cảnh quan rừng thưa nhiệt đới khô .
Vùng Tây Bắc có khí hậu lạnh chủ yếu do độ cao, phần phía bắc và đông bắc của vùng tập trung nhiều
khối núi cao trên 2000 m , nhiều đỉnh núi vượt 3000 m , xuất hiện đai rừng ôn đới trên núi cao .
Câu 5:Giải thích sự khác nhau về khí hậu và thiên nhiên vùng đông và tây Trường Sơn ?
Trả lời :
+ Đông Trường Sơn : mùa mưa vào thu đông ( từ tháng VIII đến tháng I ) do đón nhận trực tiếp của các
luồng gió thổi hướng đông bắc từ biển vào (gió mùa ĐB, Tín phong bán cầu Bắc) bão áp tháp từ biển
Đông , dải hội tụ nhiệt đới . Vào thời kỳ này phía tây Trường Sơn lại là mùa khô . Mùa khô tại Tây Nguyên
rất khắc nghiệt, ở đây tập trung nhiều khu rừng thưa nhiệt đới khô rụng lá .
+ Tây Trường Sơn : mùa mưa vào hạ thu do gió mùa TN mang lại . Vào đầu mùa hạ ( tháng V,VI ) gió mùa
mùa hạ từ Bắc Ấn Độ Dương qua vịnh Bengan thổi vào mang mưa cho Nam Bộ và Tây Nguyên đồng thời
gây hiệu ứng phơn đem lại gió tây khô nóng cho Đông Trường Sơn
Bài 12
THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG (TT )
Câu 1-Hoàn thành bảng sau :
TRẢ LỜI :
Tên đai cao Độ cao Đặc điểm khí hậu

Các hệ sinh thái chính
Đai nhiệt
Dưới Khí hậu nhiệt đới biểu +Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh
đới
gió 600 – hiện rõ rệt, mùa hạ nóng Giới động vật nhiệt đới trong rừng đa dạng và phong
mùa chân 700 m. (nhiệt độ trung bình phú.
núi
tháng trên 25oC). Độ ẩm +Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa : rừng thường
thay đổi tùy nơi : từ khô, xanh, rừng nữa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. Các
hơi khô, hơi ẩm đến ẩm.
hệ sinh thái phát triển trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt
như hệ sinh thái rừng nhiệt đới thường xanh trên đá vôi;
hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh ngập mặn trên đất
mặn, đất phèn (chua mặn) ven biển; hệ sinh thái xavan,
cây bụi gai nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hóa vùng
khô hạn.
Đai
cận Từ độ Khí hậu mát mẻ, không các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim
nhiệt đới cao 600 có tháng nào nhiệt độ phát triển trên đất feralit có mùn. Trong rừng xuất hiện
10


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
gió
mùa – 700 trên 25oC, tổng nhiệt độ
trên núi
m lên năm trên 4.500oC, mưa
đến
nhiều hơn, độ ẩm tăng.
2.600

m.

*
Môn ĐỊA LÍ
các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loại
thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.
Ở độ cao trên 1.600 – 1.700 m hình thành đất
mùn. Rừng sinh trưởng kém, đơn giản về thành phần
loài : rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng, đã
xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư
thuộc khu hệ Himalaya.
Đới ôn đới Từ
Khí hậu có tính chất Các loài thực vật ôn đới như Đỗ quyên, Lãnh sam, Thiết
gió
mùa 2.600
khí hậu ôn đới với tổng sam. Đất ở đây chủ yếu là đất mùn thô.
trên núi từ m trở nhiệt độ năm dưới
2.600 m trở lên (chỉ 4.500oC, quanh năm nhiệt
lên (chỉ có có
ở độ dưới 15oC, mùa đông

miền miền
xuống dưới 5oC.
Bắc).
Bắc).
Câu 2 Hãy nêu đặc điểm của mỗi miền địa lý tự nhiên. Những thuận lợi và khó khăn trong việc sử
dụng tự nhiên mỗi miền ?
Trả lời :
a-Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Ranh giới của miền dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.

+ Các đặc điểm cơ bản của miền là : đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi,
các hệ thống sông lớn và đồng bằng mở rộng, hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam và sự hoạt động
mạnh mẽ của gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh. Điều này được thể hiện ở sự hạ thấp đai cao
cận nhiệt đới với nhiều loài cây thực vật phương Bắc và sự thay đổi cảnh quan thiên nhiên theo mùa.
+ Địa hình bờ biển đa dạng : nơi thấp phẳng, nơi nhiều vịnh, đảo, quần đảo. Vùng biển có đáy nông,
lặng gió, có vịnh nước sâu thuận lợi cho phát triển kinh tế biển về nhiều mặt.
Tài nguyên khoáng sản giàu than, sắt, thiếc, vonfram, đá vôi. Vùng thềm vịnh Bắc Bộ có bể dầu khí
Sông Hồng.
+ Sự thất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và tính không ổn định của thời
tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của miền.
b-Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.
+Giới hạn của miền từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là địa hình cao, các dãy núi xen kẽ các dòng sông chạy song song theo
hướng tây bắc – đông nam với dải đồng bằng thu hẹp và sự suy yếu, giảm sút ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc. Tính chất nhiệt đới tăng dần với sự có mặt của thành phần thực vật phương Nam.
+ Đây là miền duy nhất có địa hình núi cao ở Việt Nam với đủ ba đai cao. Địa hình núi chiếm ưu thế,
trong vùng núi có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng, thuận lợi cho
phát triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây côngnghiệp, phát triển nông – lâm kết hợp.
+ Rừng còn tương đối nhiều ở vùng núi Nghệ An, Hà Tỉnh (chỉ sau Tây Nguyên). Khoáng sản có
thiếc, sắt, crôm, titan, apatit, vật liệu xây dựng.
Vùng ven biển có nhiều cồn cát, nhiều bãi tắm đẹp; nhiều nơi có thể xây dựng cảng.
Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên xảy ra trong miền.
c-Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phạm vi từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.
+ Miền này có cấu trúc địa chất – địa hình phức tạp, gồm các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc
mòn và bề mặt cao nguyên badan, đòng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven biển. Bờ biển khúc khuỷu có
nhiệu vịnh biển được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Đặc điểm cơ bản của miền là có khí hậu cận xích đạo gió mùa. Điều này được thể hiện ở nền nhiệt
cao, biên độ nhiệt năm nhỏ và sự phân chia hai mùa mưa, khô rõ rệt.
+ Khí hậu thuận lợi cho việc phát triển rừng cây họ Dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng,

trâu rừng… Ven biển phát triển rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu đầm lầy, các loài chim tiêu biểu
của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ẩm. Dưới nước giàu cá, tôm. Vùng thềm lục địa tập trung các mỏ dầu
khí có trữ lượng lớn, ở Tây Nguyên có nhiều bôxit.

11


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+ Xói mòn, rửa trôi đất ở vùng đồi núi, lũ lụt trên diện rộng ở đồng bằng Nam Bộ và ở hạ lưu các
sông lớn trong mùa mưa, thiếu nước nghiêm trọng vào mùa khô là những khó khăn lớn nhất trong sử dụng
đất đai của miền.
Câu 3-Dựa vào bản đồ Đất, Thực vật và Động vật trong Atlat Địa lý Việt nam, điền vào bảng theo
mẫu sau :
Trả lời :
Các nhóm đất và loại đất chính
Nơi phân bố tập trung
Đất xám
Đông Nam Bộ, rìa phía bắc Đồng bằng sông
Hồng, dọc thung lũng sông giữa cao nguyên Đắk
Lắk và Gia Lai
Đất phù sa
Đồng bằng châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long
Đất phù sa
và ở các cửa sông lớn của Duyên hải miền
Trung.
Đất phèn
Tứ giác Long Xuyên, Đồng Tháp Mười và bán
đảo Cà Mau

Đất mặn
Ven biển từ Tp Hồ Chí Minh đen Bạc Liêu và
ven biển Đồng bằng sông Hồng
Đất cát ven biển
Dọc theo bờ biển Duyên hải miền Trung, nhất là
ven biển BTB
Đất feralit

Đất feralit trên đá badan và đá mắc Tây Nguyên
ma
Đất feralit trên đá vôi
Các cao nguyên từ Phong Thổ đến Mộc Châu.
Đất feralit trên các loại đá khác
Địa hình cao
Đất khác Các loại đất khác
Tây Bắc và bắc Kon Tum
Bài 14: SỬ DỤNG – BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
Câu 1: Dựa vào bảng số liệu sau về sự biến động diện tích rừng qua các năm. Hãy rút ra nhận xét về
sự biến động diện tích rừng và giải thích nguyên nhân?
Năm
Tổng diện tích Diện tích rừng tự Diện tích rừng Độ che phủ
rừng (triệu ha)
nhiên (triệu ha)
trồng (triệu ha)
1943
14,3
14,3
0
43,0
1983

7,2
6,8
0,4
22,0
2005
12,7
10,2
2,5
38,0
Trả lời
+Nhận xét:
- Diện tích rừng có nhiều biến động: từ năm 1943 – 1983 giảm mạnh (7,1 triệu ha). Như vậy cứ trung
bình 1 năm diện tích rừng giảm khoảng trên 0,18 triệu ha. Còn từ năm 1983 – 2005 có xu hướng tăng
(tăng 5,5 triệu ha). Tính bình quân mỗi năm tăng 0,25 triệu ha.
- Diện tích rừng tự nhiên: từ năm 1943 – 1983 giảm 7,5 triệu ha (trung bình mỗi năm giảm 0,18 triệu
ha), giai đoạn từ năm 1983 – 2005 tăng 3,4 triệu ha (trung bình mỗi năm tăng 0,15 triệu ha).
- Diện tích rừng trồng: có xu hướng tăng rõ rệt – từ năm 1943 – 1983 (trung bình mỗi năm tăng 0,4
triệu ha). Đến năm 2005 tăng lên 2,5 triệu ha ((trung bình mỗi năm tăng trên 0,11 triệu ha).
+ Giải thích:
- Do khai thác thiếu hợp lí và diện tích rừng không nhiều nên diện tích rừng và tỷ lệ che phủ rừng
giảm sút.
- Từ sau năm 1983 cùng với các biện pháp bảo vệ rừng và đẩy mạnh công tác trồng rừng nên diện tích
rừng và tỷ lệ che phủ rừng đã tăng lên nhanh chóng.
Câu 2: Trình bày các biện pháp bảo vệ rừng và đa dạng sinh học?
Trả lời
+ Đối với rừng:
- Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có và trồng rừng trên
đất trống, đồi núi trọc.
- Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và khu bảo tồn
thiên nhiên.

12


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
- Đối với rừng sản xuất: đảm bảo, duy trì, phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy trì và phát triển
hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học:
- Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
- Ban hành sách đỏ Việt Nam.
- Quy định khai tác gổ, động vật, thủy sản.
Câu 3: Sự suy giảm tài nguyên rừng có ảnh hưởng như thế nào đối với tự nhiên và môi trường?
Trả lời
+ Đối với tự nhiên:
- Đối với tài nguyên nước: mất rừng gây biến động thủy chế sông ngòi, giảm sự điều hòa của dòng
chảy, dẫn đến lũ lụt khô hạn, làm tăng quá trình bốc hơi giảm lượng nước ngầm.
- Đối với tài nguyên đất: Làm tăng úa trình xói mòn, rửa trôi, đá ong hóa mạnh mẽ làm tăng diện tích
đất bị thoái hóa.
- Đối với tài nguyên sinh vật: Mất rừng làm suy giảm tính đa dạng sinh học, số lượng loài động thực
vật bị tuyệt chủng ngày càng tăng.
+ Đối với môi trường:
- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO 2, tăng nhiệt độ không khí, thủng
tầng Ôzôn, ô nhiểm khí quyển.
- Đối với sinh thái: nhiệt độ không khí tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể của nhiều
hệ sinh thái, ranh giới các hệ sinh thái có xu hướng chuyển dich lên cao hơn. Nhiệt độ tăng làm tăng
khă năng cháy rừng.
Câu 4: Hãy nêu tình trạng suy thoái tài nguyên đất và các biện pháp bảo vệ đất ở vùng đồi núi và
vùng đồng bằng?
Trả lời

+ Suy thoái tài nguyên đất:
- Năm 1943 diện tích hoang đồi trọc mới 2 triệu ha, năm 1993 tăng lên 13,8 triệu ha. Năm 2006 diện
tích đất hoang đồi trọc giảm mạnh nhưng diện tích đất bị suy thoái còn rất cao 5,35 triệu ha.
- Hiện cả nước có khoảng 9,3 triệu ha đất bị đe dọa sa mạc hóa.
+ Biện pháp:
- Đối với đất vùng đồi núi: áp dụng các biện pháp thủy lợi, canh tác nông lâm ngư như làm ruộng bậc
thang, đào hố vảy cá, trồng cây theo băng, cải tạo đất hoang đồi trọc, bảo vệ rừng và đất rừng, ngăn
chặn du canh du cư.
- Đối với đất nông nghiệp: có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích; thâm canh
nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác sử dụng đất hợp lí; bón phân, cải tạo đất thích hợp,
chống ô nhiểm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học, thuốc trừ sâu và nước thải công nghiệp.
Câu5: Cho bảng số liệu sau:
Tổng diện tích rừng Trong đó
Năm
Tỷ lệ che phủ rừng (%)
(triệu ha)
Rừng tự nhiên Rừng
trồng
(triệu ha)
(triệu ha)
1943
14,3
14,3
0
43,8
1976
11,1
11,0
0,1
33,8

1983
7,2
6,8
0,4
22,0
1990
9,2
8,4
0,8
27,8
2000
10,9
9,4
1,5
33,1
2005
12,4
9,5
2,9
37,7
a.

Hãy vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự biến đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng giai đoạn 1943 – 2005
của nước ta?
b.
Nêu nhận xét sự thay đổi diện tích rừng và độ che phủ rừng nước ta gia đoạn trên?
c.
Nêu phương hướng bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta?
Trả lời
a. Vẽ biểu đồ cột chồng kết hợp với đường.

- Chọn 2 trục tung trong đó 1 trục thể hiện diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng, một trục thể hiện tỷ
lệ che phủ.
13


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
- Vẽ diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng trên một cột còn tỷ lệ che phủ thì vẽ đường.
- Vẽ chính xác, ghi đầy đủ số liệu, tên biểu đồ, bảng chú giải.
b. Nhận xét:
- Tổng diện tích rừng của nước ta có nhiều biến đổi do sự biến đổi của diện tích rừng tự nhiên và rừng
trồng, từ đó độ che phủ cũng biến đổi theo.
- Năm 1943 rừng của nước ta hoàn toàn là rừng tự nhiên chưa có diện tích rừng trồng.
- Từ 1943 – 1983 nước ta mất đi 7,2 triệu ha rừng, trung bình mỗi năm mất 0,18 triệu ha. Trong giai
đoạn này rừng trồng chỉ tăng 0,1 triệu ha, độ che phủ giảm 21,8 %.
- Từ 1983 – 2005 diện tích rừng tự nhiên có sự phục hồi nên diện tích rừng tự nhiên đã tăng được 2,7
triệu ha, diện tích rừng trồng cũng tăng 2,5 triệu ha. Vì vậy tổng diện tích tăng lên 5,2 triệu ha, độ
che phủ cũng tăng 15,7%.
c. Phương hướng:
- Khai thác đi đôi với tu bổ bảo vệ và trồng thêm rừng mới. - Cấm khai thác bừa bãi.
- Phòng chống cháy rừng.
- Xây dựng hệ thống vườn quốc gia và khu bảo
tồn thiên nhiên.
- Bảo vệ các nguồn gen động thực vật quý hiếm.
- Ban hành luật bảo vệ rừng.
Câu 6: Cho bảng số liệu sau: (Đơn vị %)
Vùng
1943
1991

Miền núi phía Bắc
95
17
Trung Du phía Bắc
55
29
Đồng Bằng Sông Hồng
3
3
Bắc Trung Bộ
66
35
Duyên Hải Nam Trung Bộ
62
32
Tây Nguyên
93
60
Đông Nam Bộ
54
24
Đồng Bằng Sông Cửu Long
23
9
Cả nước
67
29
a. Vẽ biểu đồ thể hiện độ che phủ rừng của nước ta và các vùng trong 2 năm 1943 – 1991.
b. Nêu nhận xét về sự thay đổi độ che phủ rừng của các vùng và cả nước?
Trả lời

a. Chọn biểu đồ thanh ngang (cột ngang): vẽ chính xác, ghi tên biểu đồ, số liệu, bảng chủ giải.
b. Nhận xét:
- Từ 1943 – 1991 độ che phủ rừng cả nước ta đều giảm (trừ Đồng Bằng Sông Hồng).
- Vùng có tỷ lệ mất rừng nhanh nhất là Trung Du Miền Núi phía Bắc (52%), tiếp đến là Duyên hải
Miền Trung (Bắc Trung Bộ giảm 31%, Nam Trung Bộ giảm 30%), Tây Nguyên giảm 33%, Đông
Nam Bộ giảm 30%, Đồng Bằng Sông Cửu Long giảm 14%.
- Độ che phủ rừng của các vùng giảm dẫn đến độ che phủ rừng của cả nước cũng giảm nhanh: từ 67%
năm 1943 xuống còn 29% năm 1991.
Câu7: Hãy nêu tình hình sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước, khoáng sản và tài nguyên du lịch?
Tài nguyên
Tình hình sử dụng
Các biện pháp bảo vệ
Còn bất hợp lý trong sử dụng hiệu quả, tiết
việc sử dụng.
kiệm.
Tình trạng thừa thiếu Tuyên truyền giáo dục
Nước
nước.
về vấn đề ô nhiễm nước.
Mức độ ô nhiểm ngày Xử lý hành chính đối với
càng tăng.
việc làm ô nhiểm nước.
Cả nước có khoảng 3500 Quản lý chặt chẽ việc
mỏ khoáng sản nhưng phần
khai thác, tránh lãng phí và
Khoáng sản
nhiều là mỏ nhỏ, phân tán nên
làm ô nhiểm môi trường.
khó quản lý và khai thác.
Xử lý các trường hợp vi

Khai thác bừa bãi
phạm luật khai thác.
Du lịch
Tình trạng ô nhiểm môi trường Cần bảo tồn, tôn tạo giá
xảy ra ở nhiều điểm du lịch
trị tài nguyên du lịch.
khiến cảnh quan du lịch bị suy Tránh làm ô nhiểm.
14


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
thoái.

*
-

Môn ĐỊA LÍ
Phát triển du lịch sinh

thái.
Câu 8 : Hãy nêu các biện pháp bảo vệ rừng ở nước ta?
Trả lời :
- Dưới sự quản lí của nhà nước về luật bảo vệ và phát triển rừng, được thể hiện với 3 loại rừng như sau:
+ Đối với rừng phòng hộ: Phải có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có, trồng rừng trên
đất trống, đồi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng : Bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia và các khu bảo tồn
thiên nhiên.
+ Đối với rừng sản xuất : Đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, độ phì và chất lượng
của đất rừng
- Nhà nước tiến hành giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân.

- Nhà nước thực hiện chiến lược đến năm 2010 nâng độ che phủ lên 43% nhằm cân bằng lại môi trường
sinh thái.
- Tích cực trong việc phòng chống nạn phá rừng.
- Xây dựng kinh tế mới nhằm cải thiện đời sống người dân tộc thiểu số ở vùng núi.
Bài 15 :BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Câu 1. Hãy trình bày hoạt động của bão ở nước ta?
Trả lời :
- Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, đôi khi có bão sớm vào tháng V
và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu. Ở nước ta mùa bão chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão tập trung
nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của ba tháng này chiếm tới
70% số cơn bão trong toàn mùa.
- Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào cùng biển nước ta, có năm lên tới 8-10 cơn. Nếu tính số
cơn bão ảnh hưởng đến nước ta thì còn nhiều hơn nữa, tính trung bình trong 45 năm gần đây, mỗi năm có
gần 8,8 cơn bão.
Câu 2. Hãy nêu hậu quả của Bão để lại ở nước ta?
Trả lời :
Bão là một thiên tai để lại sức tàn phá rất lớn, nghiêm trọng cho những nơi mà nó đã đi qua.
- Bão thường kéo theo mưa lớn và lâu dài lượng mưa trong cơn bão gây ra thường từ 300 – 400mm, có
khi đến từ 500 – 600mm gây lũ lụt nghiêm trọng.
- Trên biển gây sóng to có thể đánh úp tàu, gây thiệt hại nhiều về người và của.
- Mưa bão dẫn đến thủy triều lên, gây ngập mặn vùng đất ven biển ảnh hưởng đến sản xuất.
- Bão lớn gây tàn phá các công trình giao thông, công sở, nhà cửa…
- Ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế.
Câu 3. Hãy nêu các biện pháp phòng chống bão?
Trả lời :
- Trang bị các thiết bị vệ tinh khí tượng hiện đại để dự báo một cách kịp thời và chính xác về quá trình
hình thành và hướng di chuyển của bão.
- Việc tránh bão hết sức quan trọng. Để tránh thiệt hại do bão gây ra, khi đi trên biển các tàu thuyền phải
gấp rút tránh xa vùng trung tâm bão, trở về đất liền. Vùng ven biển cần cũng cố công trình đê biển. Nếu có
bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.

- Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng và chống lũ ở đồng bằng, chóng xói mòn ở miền núi.
Câu 4. Nêu nguyên nhân gây ra lũ quét ở nước ta? Hậu quả của lũ quét như thế nào? Chủ yếu diễn
ra ở đâu?
Trả lời:
* Nguyên nhân: Do mưa lớn trên địa hình bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, lớp phủ thực vật mỏng…
* Hậu quả:
- Lũ quét mang theo các vật liệu lớn gây sạt lỡ xói mòn đất.
- Thiệt hại các công trình giao thong,cầu, cống…thiệt hại đến tính mạng người dân
* Hoạt động:
- Miền Bắc : xãy ra chủ yếu vào các tháng VI – X ( vùng núi )
- Miền Trung : Là nơi xãy ra nhiều nhất và mạnh nhất chủ yếu vào tháng X – XII .
Câu 5: Hãy nêu các biện pháp hạn chế lũ quét?
15


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
Trả lời:
- Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm.
- Xây dựng các công trình thủy lợi nhằm điều tiết nước vào mùa mưa lũ.
- Áp dụng kỹ thuật nông nghiệp trên đất dốc hạn chế dòng chảy chống xói mòn.
Vd: Hình thức canh tác nông lâm kết hợp.
- Trồng rừng đầu nguồn, phủ xanh đồi trọc…
Câu 6. Hãy nêu các nhiệm vụ trong chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường?
Trả lời:
- Duy trì các quá trình sinh thái chủ yếu và các hệ thống sông có ý nghĩa quyết định đến đời sống con
người.
- Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen, các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên
quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cả nhân loại.

- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn
có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.
- Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên
thiên nhiên.
PHẦN II : DỊA LÍ KINH TẾ - XÃ HỘI
Bài 16: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA
Câu 1. Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của dân số nước ta?
Trả lời :
- Nước ta là một nước đông dân, với dân số năm 2006 là 84 156 nghìn người, đứng thứ ba khu vực Đông
Nam Á và thứ 13 TG.
- Có nhiều thành phần dân tộc, với 54 dân tộc sống khắp vùng lãnh thổ của đất nước.
- Dân số còn tăng nhanh, mỗi năm dân số nước ta còn tăng thêm trung bình hơn 1 triệu người.
- Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ, nhóm tuổi từ 0 đến 14 tuổi chiếm 27%, nhóm tuổi từ 15 đến 59
tuổi chiếm 64%.
- Dân cư phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi; giữa thành thị với nông thôn.
Câu 2. Dân số đông nhanh và tăng có tác động như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội?
Trả lời:
* Tác động đối với kinh tế - xã hội:
- Tác động tích cực : Dân số đông là nguồn lực quan trọng để phát triển đất nước.
- Với số dân đông, nước ta có nguồn lao động dồi dào.
- Là thị trường tiêu thụ rộng lớn.
- Thu hút nguồn đầu tư nước ngoài.
- Tác động tiêu cực: Dân số đông trong lúc kinh tế phát triển vẫn còn chậm, sẽ hạn chế đến việc giải
quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, các nhu cầu phúc lợi xã hội khác hạn
chế hơn, việc tích luỹ xã hội cũng hạn chế.
* Tác động đối với môi trường:
- Suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Ô nhiểm môi trường.
- Dịch bệnh…

Câu 3. Chứng minh rằng nước ta có cơ cấu dân số trẻ?
Trả lời:
- Nhóm từ 0 đến 14 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ cấu dân số, năm 2005 nhóm tuổi này chiếm 27%
tổng dân số cả nước. Chứng tỏ tỉ lệ sinh của nước ta vẫn còn cao.
- Đặc biệt nhóm từ 15 đến 59 tuổi chiếm tỉ lệ quá cao, chiếm đến 64% tổng dân số cả nước (năm 2005).
- Trong khi đó nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên chỉ chiếm 9% tổng dân số cả nước (năm 2005), mặc dù hiện
nay tuổi thọ ngày càng cao, tỉ lệ nhóm tuổi này có xu hướng tăng lên.
Qua các số liệu cho thấy, chiếm phần lớn dân số nước ta là dân số trẻ.
Câu 4. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư? Nhân tố nào mang yếu tố quyết định?
Trả lời :
- Có rất nhiều nhân tố tác động đến sự phân bố dân cư:
16


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+ Điều kiện tự nhiên : Những vùng có điều kiện tự nhêin thuận lợi (khí hậu ôn hòa, đất đai phì nhiêu, địa
hình bằng phẳng, ….) thì dân cư tập trung đông.
+ Lịch sự khai thác lãnh thổ: Những vùng có lịch sử khai thác lâu đời thì dân cư thường tập trung đông,
như Đồng bằng sông Hồng ở nước ta.
+ Các điều kiện kinh tế - xã hội (phương thức sản xuất, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cơ sở vật chất –
kĩ thuật, …): Những vùng có nền kinh tế- xã hội phát triển mạnh thường thu hút dân cư tập trung đông, như
ở nước ta, các thành phố lớn có nền kinh tế - xã hội phát triển mạnh, dân cư tập trung rất đông, mật độ cao.
- Trong các nhân tố trên thì nhân tố kinh tế- xã hội có yếu tố quyết định đến sự phân bố dân cư, cụ thể
hơn là phương thức SX.
Câu 5. Chứng minh rằng sự phân bố dân cư ở nước ta chưa hợp lí?
Trả lời :
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi:
+ Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số cả nước, trong lúc diện tích hẹp, tài nguyên đang tiến dần

tới giới hạn. Cụ thể: Đồng bằng sông Hồng mật độ dân số là 1225 người/km 2 , đồng bằng sông Cửu Long là
429 người/km2.
+ Trong khi đó, ở vùng trung du và miền núi với diện tích rộng lớn, tài nguyên phong phú, thiếu nhân
lực để khai thác, nhưng dân số chỉ chiếm 25% dân số cả nước, mật độ dân số thấp hơn nhiều so với cùng
đồng bằng : Tây Bắc mật độ dân số là 69 người/km2. Tây Nguyên mật độ dân số là 89 người/km2.
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí giữa nông thôn và thành thị: Dân cư nông thôn chiếm tỉ lệ quá
lớn, chiếm đến 73,1% (năm 2006), dân thành thị chỉ chiếm 26,9% (năm 2006). Như thế chứng tỏ quá trình
đô thị hoá còn chậm.
Câu 6. Sự phân bố dân cư chưa hợp lí đã dẫn đến hậu quả gì?
Trả lời :
- Đối với các vùng đồng bằng và đô thị: Dân cư tập trung quá đông đâ gây sức ép lớn đối với việc giải
quyết việc làm cho một lực lượng lao động đông đảo, ô nhiễm môi trường gai tăng, tài nguyên ngày càng
cạn kiệt, việc giải quyết các nhu cầu phúc lợi xã hội như y tế, giáo dục, nhà ở, ….gặp nhiều khó khăn.
- Đối với các vùng trung du, miền núi, các vùng nông thôn : Tài nguyên thiên nhiên phong phú, đất rộng,
…nhưng dân cư tập trung ít dẫn đến thiếu nhân lực để khai thác.
Như vậy việc phân bố dân cư chưa hợp lí không những đã dẫn đến việc khai thác tài nguyên và sử dụng
lao động giữa các vùng miền chưa hợp lí mà còn góp phần tăng sự chênh lệch về kinh tế - xã hội giữa các
vùng miền .
Câu 7. Hãy nêu các chính sách phát triển d.số hợp lí và sử dụng hiệu quả nguồn l.động của nước ta?
Trả lời :
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kềim chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương
chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách di dân phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư, lao động giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ cấu dân số nông
thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, có giải pháp mạnh và chính sách cụ thể mở rộng
thị trường xuất khẩu lao động. Đổi mới mạnh mẽ phương thức đào tạo người lao động xuất khẩu có tác
phong công nghiệp.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi ; phát triển công nghiệp ở nông thôn để
khai thác tài nguyên và sử dụng tối đa nguồn lao động của đất nước.

Bài 17:
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
Câu 1. Hãy trình bày đặc điểm nguồn lao động nước ta?
Trả lời :
- Nguồn lao động nước ta dồi dào, năm 2005 có đến 42,53 triệu người tham gia hoạt động kinh tế, mỗi
năm nguồn lao động nước ta lại tăng thêm hơn 1 triệu người.
- Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất phong phú, gắn liền với truyền thống
của dân tộc (đặc biệt là trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, …) được tích lũy qua nhiều thế
hệ.
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng lên nhờ những thành tựu trong phát triển văn hoá, giáo dục
và y tế.
17


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
- Tuy nhiên, so với yêu cầu hiện nay, lực lượng lao động có trình độ cao vẫn còn ít, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ quản lí, công nhân kỷ thuật lành nghề còn thiếu nhiều, sự năng động và tác phong trong công nghiệp
của người lao động còn hạn chế.
Câu 2. Hãy nêu đặc điểm cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta?
Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế, lao động trong khu vực nông- lâm- ngư nghiệp chiếm tỉ
lệ cao nhất, chiếm đến 57,3% (năm 2005); tiếp đến là lao động trong khu vực dịch vụ, chiếm 24,5% (năm
2005), so với các nước phát triển trên thế giới thì tỉ lệ lao động trong lĩnh vực dịch vụ của nước ta quá thấp ;
thấp nhất là tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng, chỉ chiếm 18,2% (năm 2005).
- Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế ở nước ta đang có sự thay đổi theo hướng giảm tỉ lệ lao động
trong khu vực nông- lâm-ngư nghiệp, tăng tỉ lệ lao động trong khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ.
Nhưng sự thay đổi diễn ra rất chậm.
Câu 3. Hãy nêu nhận xét về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế ở nước ta?

Trả lời :
- Trong cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, lao động trong thành phần kinh tế Nhà nước chiếm tỉ lệ
rất nhỏ, chỉ chiếm 9,5% (năm 2005) và đang có xu hướng giảm ; lao động trong thành kinh tế ngoài Nhà
nước chiếm tỉ lệ rất lớn, chiếm đến 88,9% (năm 2005) và đang có xu hướng tăng lên, nhưng chậm ; còn lao
động trong thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỉ lệ nhỏ nhất, chỉ chiếm 1,6% (năm 2005),
nhưng hiện nay đang có xu hướng tăng nhanh.
- Qua cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, cho thấy nền kinh tế nước ta đang phát triển theo cơ chế
thị trường, có nhiều thành phần kinh tế, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Câu 4. Hãy nêu nhận xét về cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn ở nước ta?
Trả lời :
- Trong tổng số lao động ở nước ta năm 2005, số lao động trong khu vực nông thôn chiếm tỉ lệ rất cao,
chiếm tới 75%, còn lao động trong khu vực thành thị chỉ chiếm 25%.
- Cơ cấu lao động phân theo khu vực thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo xu hướng tăng tỉ lệ lao
động trong khu vực thành thị và giảm lao động trong khu vực nông thôn, tuy nhiên sự thay đổi còn chậm.
Câu 5. Vì sao vấn đề việc làm lại là một vấn đề kinh tế - xã hội lớn ở nước ta hiện nay?
Trả lời :
- Vì nước ta là nước đông dân, nguồn lao động rất dồi dào, hàng năm nguồn lao động nước ta tăng thêm
hơn 1 triệu người, trong lúc nền kinh tế phát triển chưa cao, dẫn tới tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm
vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%.
Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1% ; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%,
ở nông thôn là 9,3%.
- Tỉ lệ thiếu việc làm và thất nghiệp cao dẫn đến chất lượng cuộc sống thấp, các tệ nạn xã hội gia tăng,..
Câu 6. Hãy trình bày các hướng giải quyết việc làm hiện nay ở nước ta?
Trả lời :
- Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
- Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
- Thực hiện đa dạng hoá các hoạt động sản xuất (nghề truyền thống, thủ công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp …), chú ý thích đáng đến hoạt động của các ngành dịch vụ.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.

- Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề, nâng cao chất lượng đội ngũ lao động
để họ có thể tự tạo những công việc hoặc tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng, thuận lợi.
- Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Bài 18:
ĐÔ THỊ HÓA
Câu 1. Hãy nêu những đặc điểm cơ bản của đô thị hoá ở nước ta?
Trả lời :
- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.,
- Tỉ lệ dân thành thị đang ngày càng tăng lên nhưng vẫn còn thấp so với các nước trong khu vực.
- Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng.
Câu 2. Chứng minh rằng quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp?
Trả lời :
18


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
- Từ thế kỉ III trước Công nguyên, thành Cổ Loa được coi là đô thị đầu tiên ở nước ta, là kinh đô của nhà
nước Âu Lạc. Trong thời kỳ phong kiến, một số đô thị Việt Nam được hình thành ở những nơi có vị trí địa lí
thuận lợi.
- Thế kỉ XI xuất hiện thành Thăng Long, rồi đến các đô thị : Phú Xuân, Hội An, Đà Nẳng, Phố Hiến ở
thế kỉ XVI-XVIII.
- Thời Pháp thuộc, công nghiệp chưa phát triển, hệ thống đô thị không có cơ sở để mở rộng, các tỉnh,
huyện thường được chia với quy mô nhỏ, chức năng chủ yếu là hành chính, quân sự. Đến năm 30 của thế kỉ
XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định,….
- Từ sau Cách mạng thánh Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, các đô thị
không có sự thay đổi nhiều.
- Từ năm 1954 đến năm 1975 đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: Ở miền Nam, chính quyền
Sài Gòn đã dùng “đô thị hoá” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh. Ở miền Bắc, đô thị hoá

gắn liền với quá trình công nghiệp hoá trên cơ sở mạng lưới đô thị đã có từ trước. Từ 1965 đến năm 1972,
các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hoá bị chững lại.
- Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển
mạnh hơn, đặc biệt là phát triển các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông,
điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới.
Câu 3. Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy xác định:
a/ Các đô thị loại đặc biệt, đô thị loại 1.
b/ Năm đô thị loại 2.
c/ Mười đô thị loại 3,4
Trả lời:Trang Atlat sử dụng ( Trang 10 )
Cấp đô thị
Tên đô thị
Loại đặc biệt
Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh
Loại 1
Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế
Loại 2
Thái Nguyên, Vinh, Buôn Ma Thuột,
Biên Hòa, Cần Thơ.
Loại 3
Yên Bái, Hòa Bình, Hải Dương, Đồng Hới, Quảng Ngãi, Kon Tum, Plâyku, Vũng
Tàu, Long Xuyên, Cà Mau…
Loại 4
Lai Châu, Bắc Kạn, Hưng Yên, Hà Tĩnh, Tam Kỳ, Bảo Lộc, Thủ Dầu Một, Châu
Đốc…
Câu 4. Đô thị hoá có ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta?
Trả lời :
- Những ảnh hưởng tích cực : Đô thị hoá có tác động mạnh tới quá trình chuyển dịch cơ c6áu kinh tế của
nước ta.
+ Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, các vùng trong

nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70,4% GDP cả nước, 84% GDP công nghiệp – xây dựng, 87%
GDP dịch vụ và 80% ngân sách Nhà nước.
+ Các thành phố, thị xã là các thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hoá lớn và đa dạng, là nơi sử dụng đông
đảo lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật ; có cơ sở vật chất – kĩ thuật hiện đại, có sức hút đối
với đầu tư trong nước và nước ngoài, tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế.
+ Các đô thị có khả năng tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
- Tuy nhiên, quá trình đô thị hoá cũng có những ảnh hưởng tiêu cực : Quá trình đô thị hoá cũng nảy sinh
những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục như vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật tự xã hội, … Vì
thế cần điều chỉnh quá trình đô thị hoá phù hợp với quá trình công nghiệp hoá.
BÀI 20:
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
Câu 1: Điền các nội dung thích hợp vào bảng dưới đây:
Trả lời:
Cơ cấu
Xu hướng chuyển dịch
- Ngành kinh tế:
+ Giảm tỉ trọng khu vực I.
+ Tăng tỉ trọng khu vực II, khu vực III có tăng nhưng không ổn
định.
- Nội bộ khu vực ngành kinh tế:
19


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
Ngành kinh tế
+ Khu vực I: Tăng tỉ trọng thủy sản, giảm tỉ trọng nông nghiệp.
Trong nông nghiệp: tăng tỉ trọng chăn nuôi, giảm tỉ trọng trồng
trọt.

+ Khu vực II: Tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng
công nghiệp khai thác.
+ Khu vực III: Du lịch phát triển mạnh, nhiều dịch vụ mới ra đời:
Viễn thông, chuyển giao công nghệ . . .
- Giảm tỉ trọng khu vực nhà nước, nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo
nền kinh tế.
Thành phần kinh tế
- Tăng tỉ trọng khu vực kinh tế tư nhân, tập thể và cá thể giảm.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh và ngày càng có
vai trò quan trọng.
- Nông nghiệp: Hình thành nhiều vùng chuyên canh: Cây lương
thực, thực phẩm, cây công nghiệp . . .
Lãnh thổ kinh tế
- Công nghiệp: Hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu
chế xuất.
- Cả nước có 3 vùng kinh tế trọng điểm: Phía Bắc, Miền Trung,
phía Nam.
Câu 2: Bảng số liệu cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990 – 2005.(đơn vị:
%)
Cơ cấu GDP
1990
1991
1995
2005
Nông – lâm – ngư nghiệp
38,7
40,5
27,2
21,0
Công nghiệp – xây dựng

22,7
23,8
28,8
41,0
Dịch vụ
38,6
35,7
44,0
38,0
a/ Vẽ biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế ở nước ta giai đoạn 1990 –
2005.
b/ Nhận xét và rút ra kết luận gì?
Trả lời:
a/ Vẽ biểu đồ miền (chú ý khoảng cách năm)
b/ Nhận xét:
- Cơ cấu GDP nước ta thời kì 1990 – 2005 có sự thay đổi theo hướng sau:
+ Tỉ trọng ngành Nông – lâm – ngư nghiệp giảm 17,7%.
+ Tỉ trọng ngành Công nghiệp – xây dựng tăng 18,3%.
+ Ngành Dịch vụ chiếm tỉ lệ cao nhưng không ổn định, cao nhất vào năm 1995 (44,0%), thấp nhất năm
1991 (35,7%).
- Chuyển dịch cơ cấu GDP nước ta theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhưng còn chậm.
Câu 3: Cho bảng số liệu: Giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản (theo giá so sánh năm 1994)
(đơn vị: tỉ đồng)
Năm
1995
2005
Nông nghiệp
82037,1
137112,0
Lâm nghiệp

5033,7
6315,6
Thủy sản
13523,9
38726,9
Tổng
100864,7
182154,5
a/ Tính tỉ trọng từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản.
b/ Vẽ biểu đồ và nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông – lâm - thủy sản.
Trả lời:
a/ Tính tỉ trọng từng ngành trong tổng giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản:
(đơn vị: %)
Năm
1995
2005
Nông nghiệp
81,6
75,3
Lâm nghiệp
5,0
3,5
Thủy sản
13,4
21,2
Tổng
100,0
100,0
b/ Vẽ biểu đồ và nhận xét:
20



Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
- Vẽ biểu đồ: biểu đồ hình tròn, chú ý bán kính hình tròn năm 2005 lớn hơn năm 1995.
- Nhận xét:
+ Cơ cấu giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản có sự thay đổi theo hướng: Tăng tỉ trọng ngành thủy sản,
giảm tỉ trọng ngành nông – lâm nghiệp. (dẫn chứng số liệu)
+ Nhìn chung sự chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, phù hợp với thực tế đất nước.
+ Tuy nhiên, sự chuyển dịch trên diễn ra còn chậm, tỉ trọng ngành nông nghiệp còn cao (75,3%) trong
tổng giá trị sản xuất nông – lâm - thủy sản.
BÀI 21
ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP NƯỚC TA
Câu 1: Nền nông nghiệp nhiệt đới có những thuận lợi và khó khăn gì?
Trả lời:
a/ Thuận lợi:
- Chế độ nhiệt ẩm phong phú cho phép cây trồng, vật nuôi phát triển quang năm.
- Có thể áp dụng các phương pháp canh tác như xen canh, tăng vụ, gối vụ . .
- Có nhiều sản phẩm nông nghiệp có giá trị xuất khẩu, đặc biệt là lúa nước và cây công nghiệp.
- Tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tạo nên thế mạnh khác nhau giữa các vùng.
b/ Khó khăn:
- Tính bấp bênh của nền nông nghiệp nhiệt đới.
- Thiên tai thường xuyên xãy ra.
- Tính mùa vụ khắt khe trong sản xuất nông nghiệp.
Câu 2: Hãy phân biệt sự khác nhau giữa nông nghiệp cổ truyền và nông nghiệp hàng hóa.
Trả lời:
Nền nông nghiệp cổ truyền
Nền nông nghiệp hàng hóa
- Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng - Nền sản xuất quy mô lớn, sử dụng nhiều

nhiều lao động.
máy móc.
- Năng suất thấp.
- Năng suất cao.
- Sản xuất tự cấp tự túc, đa canh là chủ yếu. - Sản xuất hàng hóa, chuyên môn hóa, liên
- Người sản xuất quan tâm nhiều đến số kết nông – công nghiệp.
lượng.
- Người sản xuất quan tâm nhiều đến lợi
nhuận.
Câu 3: Cho bảng số liệu:
Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính. (đơn vị: %)
Năm
Nông-lâm-thủy Công nghiệp – Dịch vụ
Hộ khác
sản
xây dựng
2001
80,9
5,8
10,6
2,7
2006
71,0
10,0
14,8
4,2
Hãy nhận xét cơ cấu hoạt hoạt động kinh tế ở nông thôn nước ta.
Trả lời:
- Kinh tế nông thôn dựa chủ yếu vào ngành nông – lâm – ngư nghiệp. Các hộ họat động trong khu vực
phi nông nghiệp còn thấp.

- Cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất đang có sự chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng ngành nông
– lâm - thủy sản, tăng tỉ trọng trong ngành công nghiệp – xây dựng, dịch vụ và hộ khác. (dẫn chứng).
- Sự chuyển dịch trong cơ cấu hộ nông thôn theo ngành sản xuất chính còn chậm, tỉ trọng hộ trong ngành
nông – lâm - thủy sản còn quá lớn (71,0%).
Câu 4: Cho bảng số liệu dưới đây: Các loại trang trại của cả nước, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long, năm 2006
Các loại trang trại
Cả nước
Đông Nam ĐB
sông
Bộ
Cửu Long
Tổng số
113730
14054
54425
Trang trại trồng cây hàng năm
32611
1509
24425
Trang trại trồng cây lâu năm
18206
8188
175
Trang trại chăn nuôi
16708
3003
1937
Trang trại nuôi trồng thủy sản
34202

747
25147
Trang trại thuộc các loại khác
12003
607
2741
21


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
a/ Hãy phân tích bảng số liệu để thấy đặc điểm cơ cấu trang trại của cà nước, Đông Nam Bộ và
Đồng bằng sông Cửu Long.
b/ Nhận xét và giải thích về sự phát triển của một số trang trại ở Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông
Cửu Long.
Trả lời:
a/ Phân tích bảng số liệu: (đơn vị: %)
Các loại trang trại
Cả nước
Đông Nam ĐB
sông
Bộ
Cửu Long
Tổng số
100,0
100,0
100,0
Trang trại trồng cây hàng năm
28,7

10,7
44,9
Trang trại trồng cây lâu năm
16,0
58,3
0,3
Trang trại chăn nuôi
14,7
21,4
3,6
Trang trại nuôi trồng thủy sản
30,1
5,3
46,2
Trang trại thuộc các loại khác
10,5
4,3
5,0
- Trên cả nước trang trại nuôi trồng thủy sản và trồng cây hàng năm có tỉ lệ lớn (30,1% và 28,7%).
- Những trang trại sản xuất cho sản phẩm có thời gian ngắn chiếm tỉ lệ lớn.
- Các trang trại ở các vùng khác nhau do có những điều kiện khác nhau.
b/ Nhận xét và giải thích sự phát triển các trang trại ở Đông Nam Bộ và Đồng Bằng sông Cửu Long:
- Đông Nam Bộ:
+ Trang trại trồng cây lâu năm chiếm tỉ lệ lớn (58,3%), đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp đứng
đầu cả nước.
+ Trang trại trồng cây hàng năm và chăn nuôi chiếm tỉ lệ khá lớn vì ở đây có nhiều đồng cỏ và đứng đầu
cả nước về cây công nghiệp hàng năm như: lạc, thuốc lá, đậu tương . . .
- Đồng bằng sông Cửu Long:
+ Trang trại nuôi trồng thủy sản chiếm tỉ lệ lớn (46,2%), đây làvùng có diện tích nuôi trồng thủy sản
chiếm hơn 50% diện tích nuôi trồng thủy sản cả nước.

+ Trang trại trồng cây hàng năm lớn (44,9%), do đây là vùng trồng lúa lớn nhất nước ta.
BÀI 22
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Câu 1: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt (đơn vị: %)
Ngành trồng trọt
1990
2005
Cây lương thực
67,1
59,2
Cây rau đậu
7,0
8,3
Cây công nghiệp
13,5
23,7
Cây ăn quả
10,1
7,3
Cây khác
2,3
1,5
Hãy vẽ biểu đồ và nhận xét về cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp. Xu hướng chuyển dịch của
ngành này.
Trả lời:
- Vẽ biểu đồ hình tròn: đúng nguyên tắc, điền đầy đủ số liệu, chú thích, tên, chú ý bán kinh BĐ năm
2005 lớn hơn năm 1990.
- Nhận xét:
+ Cơ cấu: Trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, cây lương thực luôn chiếm tỉ trọng cao nhất,
chiếm gần 2/3 giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Cây công nghiệp ngày càng có vai trò lớn trong giá trị sản

lượng nông nghiệp.
+ Xu hướng chuyển dịch: Những cây có tỉ trọng tăng là cây công nghiệp, rau đậu, trong cây công nghiệp
tăng nhanh nhất. Những cây có tỉ trọng giảm là cây lương thực, cây ăn quả và cây khác, trong cây lương
thực giảm nhiều nhất. Sự chuyển dịch này theo hướng tích cực, góp phần chuyển nền nông nghiệp nước ta
sang hướng sản xuất hàng hóa.
Câu 2: Vì sao nói việc đẩy mạnh sản suất cây công nghiệp và cây ăn quả góp phần phát huy thế mạnh
của nền nông nghiệp nhiệt đới nước ta.
Trả lời:
- Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả:
+ Khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng nhiệt cao, độ ẩm lớn.
22


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+ Nước ta có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp: Đất Feralít ở miền núi và đất phù
sa ở đồng bằng.
+ Nguồn lao động dồi dào có nhiều kinh nghiệm.
+ Mạng lưới công nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
+ Nhu cầu thị trường còn rất lớn.
+ Được Đảng và nhà nước quan tâm.
- Việc phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả đem lại nhiều ý nghĩa to lớn:
+ Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến.
+ Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu.
+ Góp phần giả quyết việc làm, phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
+ Thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển ở những vùng còn nhiều khó khăn.
Câu 3:
Cho bảng số liệu: Sản lượng cà phê nhân và khối lượng cà phê xuất khẩu qua các năm
Năm

1980
1985
1990
1995
2000
2005
Sản lượng
8,4
12,3
92,0
218,0
802,5
752,1
Khối lượng xuất khẩu
4,0
9,2
89,6
248,1
733,9
912,7
Hãy phân tích sự phát triển sản lượng và khối lượng cà phê xuất khẩu từ năm 1980 đến năm 2005.
Trả lời:
- Từ năm 1980 đến năm 2005, sản lượng cà phê tăng 89,5 lần. Giai đoạn 1995 – 2000, sản lượng cà phê
tăng nhanh nhất, do việc mở rộng diện tích cà phê và do yếu tố thị trường.
- Từ năm 1980 đến năm 2005, khối lượng cà phê xuất khẩu tăng 228,2 lần. Các năm 1995, 2002, 2005
khối lượng cà phê xuất khẩu cao hơn sản lượng cà phê do cà phê tồn kho từ những năm trước, nhưng chủ
yếu là do tác động xuất cà phê của Lào.
Bài 23 THỰC HÀNH : PHÂN TÍCH SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH TRỒNG TRỌT
Câu 1:Cho bảng số liệu:
Giá trị sản xuất ngành trồng trọt ( theo giá so sánh năm 1994) (Đơn vị: tỷ đồng)

Năm
Tổng số
Lương thực Rau đậu
Cây công nghiệp Cây ăn quả
Cây khác
1990 49604,0
33289,6
3477,0
6692,3
5028,5
1716,6
1995 66183,4
42110,4
4983,6
12149,4
5577,6
1362,4
2000 90858,2
55163,1
6332,4
21782,0
5150,9
1474,8
2005 107897,6
63852,5
8928,2
25585,7
7942,7
1588,5
a/ Hãy tính tổng độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành trồng trọt theo từng nhóm cây trồng ( lấy năm 1990=

100%)
b/ Dựa vào bảng số liệu vừa tính, hãy vẽ trên cùng hệ trục toạ độ các đường biểu diễn tốc độ tăng trưởng giá
trị sản xuất của các nhóm cây trồng.
c/ Nhận xét về mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng và sự thay đổi cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt,
sự thay đổi trên phản ánh điều gì trong sản xuất lương thực, thực phẩm và trong việc phát huy thế mạnh của
nông nghiệp nhiệt đới.
Trả lời
a/Xử lí số liệu ( lấy năm 1990= 100%)
Năm
Tổng số
Lương thực
Rau đậu
Cây
công Cây ăn quả
Cây khác
nghiệp
1990
100
100
100
100
100
100
1995
133,4
126,5
143,3
181,5
110,9
122,0

2000
183,2
165,7
182,1
325,5
121,4
132,1
2005
217,5
191,8
256,8
382,3
158,0
142,3
b/ Vẽ biểu đồ đường biểu diễn
Lưu ý: khoảng cách giữa các năm, chiều cao của trục, lựa chọn các ký hiệu thể hiện, chú giải, tên biểu đồ.
c/ Nhận xét:
+ Sản xuất nông nghiệp có xu hướng đa dạng hoá
+ Giá trị sản xuất ngành trồng trọt tăng liên tục qua các năm (1990_2005) trong đó đặc biệt là cây công
nghiệp và rau đậu ( dẫn chứng)
23


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
+ Sản xuất cây công nghiệp tăng nhanh nhất, gắn liền với việc mở rộng diện tích các vùng chuyên canh cây
công nghiệp, nhất là cây công nghiệp nhiệt đới.
Bài 24:
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN VÀ LÂM NGHIỆP

Câu 1:Hãy trình bày những thuận lợi và khó khăn để phát triển ngành thuỷ sản ở nước ta?
Trả lời
a/ Thuận lợi:
-Tự nhiên:
+ Có bờ biển dài 3260 Km vùng đặc quyền kinh tế rộng ( hơn 1triệu Km2)
+Nguồn lợi hải sản khá phong phú ( tổng trữ lượng khoảng 3,9_4,0 triệu tấn)
+ Có nhiều ngư trường trong đó có 4 ngư trường trọng điểm: ngư trường Cà Mau-Kiên Giang, Ninh ThuậnBình Thuận- Bà Rịa- Vũng Tàu, Hải Phòng-Quảng Ninh và ngư trường quần đảo Hoàng Sa- quần đảo
Trường Sa.
+Dọc bờ biển có nhiều bãi triều, đầm phá, các cánh rừng ngập mặn (  thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản nước
lợ)
+ Có nhiều sông suối, kênh rạch, ao hồ, các ô trũng vùng đồng bằng ( thuận lợi nuôi trồng nước ngọt)
-Kinh tế- xã hội:
+ Nhân dân có nhiều kinh nghiệm và truyền thống đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản
+ Phương tiện tàu thuyền, các ngư cụ được trang bị ngày càng tốt hơn.
+Dịch vụ và chế biến thuỷ sản được mở rộng
+ Thị trường tiêu thụ rộng lớn
+ Chính sách khuyến ngư của nhà nước
b/ Khó khăn:
-Tự nhiên:
+Thiên tai ( bão…)
+ Một số vùng ven biển môi trường bị suy thoái, nguồn lợi bị suy giảm
-Kinh tế-xã hội:
+Phương tiện đánh bắt chậm đổi mới
+ Hệ thống các cảng cá còn chưa đáp ứng được yêu cầu
+ Công nghệ chế biến, chất lượng thương phẩm còn nhiều hạn chế.
Câu 2: Hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta?
Trả lời
a/ Tình hình chung:
-Ngành thuỷ sản có bước phát triển đột phá ( sản lượng năm 1990: 890,6 nghìn tấn đến năm 2005: 3465,9
nghìn tấn)

- Nuôi trồng thuỷ sản chiếm tỉ trọng ngày càng cao.
b/ Khai thác thuỷ sản:
-Sản lượng khai thác liên tục tăng ( năm 1990: 728,5 nghìn tấn đến 2005: 1987,9 nghìn tấn)
-Các tỉnh giáp biển đều đẩy mạnh đánh bắt hải sản nhất là các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ
c/ Nuôi trồng thuỷ sản:
-Nuôi trồng thuỷ sản phát triển mạnh do:
+ Tiềm năng nuôi trồng thuỷ sản còn nhiều
+ Các sản phẩm nuôi trồng có giá trị khá cao và nhu cầu lớn trên thị trường
Câu 3: Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản lại phát triển mạnh trong những năm gần đây có ý nghĩa như
thế nào?
Trả lời
* Ý nghĩa:
- Đảm bảo tốt hơn nguyên liệu cho các cơ sở công nghiệp chế biến, nhất là xuất khẩu
- Điều chỉnh đáng kể đối với khai thác thuỷ sản
+ Hạot động nuôi thuỷ sản phát triển mạnh nhất là nuôi tôm ở Đồng bằng Sông Cửu Long và đang phát triển
ở hầu hết các tỉnh duyên hải
+ Nghề nuôi cá nước ngọt cũng phát triển đặc biệt ở Đồng bằng Sông Cửu Long và Đồng bằng Sông Hồng
Câu 4: Ngành lâm nghiệp nước ta có vai trò gì đối với kinh tế và sinh thái?
Trả lời
24


Tài liệu ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2011
*
Môn ĐỊA LÍ
a/ Đối với kinh tế:
-Tạo nguồn sống cho đồng bào dân tộc ít người
- Bảo vệ các hồ thuỷ điện, thuỷ lợi
-Tạo nguồn nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp
-Bảo vệ an toàn cho nhân dân cả ở vùng núi trung du và vùng hạ lưu

b/ Đối với sinh thái:
-Chống xói mòn đất
-Bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm
-Điều hoà dòng chảy sông ngòi, chống lũ lụt và khô hạn
-Đảm bảo cân bằng nước và cân bằng sinh thái lãnh thổ.
Bài 25:
TỔ CHỨC LÃNH THỔ NÔNG NGHIỆP
Câu 1:Hãy trình bày các nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta
Trả lời
-Các nhân tố: tự nhiên, kinh tế, xã hội, kĩ thuật, lịch sử…
-Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tạo ra nền chung cho sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp
-Các nhân tố kinh tế, xã hội, kĩ thuật, lịch sử có tác động khác nhau:
+ Nền kinh tế tự cấp, tự túc sản xuất nhỏ, sự phân hoá nông nghiệp bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên
+ Nền sản xuất hàng hoá các nhân tố Kinh tế, xã hội tác động rất mạnh làm cho tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp chuyển biến
Câu 2: Hãy nêu những ý nghĩa của việc đẩy mạnh đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông
thôn?
Trả lời
-Đa dạng hoá nông nghiệp, đa dạng hoá kinh tế nông thôn cho phép:
+ Khai thác hợp lí các điều kiện tự nhiên
+ Sử dụng tốt hơn nguồn lao động
+ Tạo thêm việc làm và nông sản hàng hoá
+ Giảm thiểu rủi ro khi thị trường biến động bất lợi
+ Tăng thêm sự phân hoá lãnh thổ nông nghiệp.
Bài 26:
CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
Câu 1: Tại sao nước ta có sự chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành?
Trả lời
-Trong cơ cấu ngành công nghiệp có sự chuyển dịch:
+ Tăng tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp chế biến

+ Giảm tỉ trọng nhóm ngành công nghiệp khai thác và công nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước
do:
. Trong cơ cấu ngành công nghiệp nổi lên một số ngành công nghiệp trọng điểm, trong đó có nhóm ngành
công nghiệp chế biến
. Trong cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đang có sự chuyển dịch rõ rệt nhằm thích nghi với tình hình mới.
Câu 2: Chứng minh rằng cơ cấu công nghiệp của nước ta có sự phân hoá về mặt lãnh thổ. Tại sao có
sự phân hoá đó?
Trả lời
* Phương án 1:
- Đồng bằng Sông Hồng và vùng phụ cận: khu vực tập trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả nước
+ Trung tâm công nghiệp Hà Nội lan toả ra nhiều hướng dọc các tuyến giao thông quyết mạch. Đó là các
hướng: Hải Phòng-Hạ Long-Cẩm Phả( cơ khí, khai thác than, vật liệu xây dựng), Đáp Cầu- Bắc Giang ( vật
liệu xây dựng, phân háo học), Đông Anh- Thái Nguyên ( cơ khí, luyện kim), Việt Trì- Lâm Thao ( hoá chất,
giấy), Hoà Bình- Sơn La ( thuỷ điện), Nam Định- Ninh Bình-Thanh Hoá ( dệt may, điện, vật liệu xây dựng)
-Đông Nam Bộ: nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu cả nước như: TP Hồ Chí Minh ( lớn nhất cả
nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hoà, Thủ Dầu Một, và Vũng Tàu. Hướng chuyên môn hoá rất đa
dạng ( thuỷ điện, luyện kim đen, luyện kim màu, cơ khí, điện tử, đóng tàu, ô tô, hoá chất, dệt may, thực
phẩm...). Ngoài ra còn có một số ngành công nghiệp tương đối non trẻ nhưng phát triển mạnh như: khai thác
dầu khí, sản xuất điện, phân đạm từ khí.
-Dọc Duyên hải miền trung: Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất, còn có một số TTCN khác
như ( Vinh, Quy Nhơn, Nha Trang…) với các ngành ( cơ khí, hoá chất, thực phẩm, đóng tàu, dệt may…)
25


×