Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

ĐẬU BẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.45 KB, 16 trang )

Phần I : MỞ ĐẦU
Đậu bắp, loại cây rau dễ trồng và được trồng nhiều ở nông thôn. Từ Nam chí Bắc,
đâu đâu cũng trồng được, quanh năm đều trồng được. Dễ chế biến và rất dễ ăn. Ai ăn
cũng tốt. Nông dân ta coi nó là “thức ăn cực nhanh”, “ thức ăn đa năng” và rất thông
dụng trong các món nướng, món canh chua, món lẩu. Đặc biệt là, trong các bếp ăn
của người nghèo, người ăn chay, người già.. là món dễ thấy. Nông dân ai cũng trồng
nếu ít để ăn, nhiều để bán. Nhưng chắc có lẻ, ít ai biết nhiều về giá trị của loại rau
này. Có chăng là biết chung chung, một món ăn vừa ngon, lại vừa rẻ.Theo tài liệu
tham khảo cho biết: Đậu bắp chứa rất nhiều vitamin A, vitamin nhóm B (B1, B2, B6),
vitamin C, các nguyên tố khoáng vi lượng như kẽm và canxi. Đậu bắp cũng là nguồn
thực phẩm cung cấp chất xơ rất tốt và là “bạn người có bầu” bởi rất giàu acid folic,
loại vitamin rất cần cho việc hình thành ống thần kinh của thai nhi. Chất nhầy chất
xơ trong đậu bắp giúp điều chỉnh lượng đường huyết. Đậu bắp giúp cơ thể tái hấp thu
nước, là thức ăn lý tưởng cho những người muốn giảm cân; giúp tổng hợp các
vitamin nhóm B, có tác dụng ngang bằng với sữa chua; có tính nhuận trường; có
nhiều amino acid thiết yếu cho cơ thể như chất tryptophan tạo sự thoải mái tinh thần
ngủ ngon
(Nguồn /> Hiện nay cũng có một số vùng trồng nhiều đậu bắp như Vĩnh Long, Sóc Trăng,
Trà Vinh,… diện tích trồng đậu bắp đang được mở rộng với các giống nỗi
như:VN1,D9B1,TN75,… và các giống nhập tứ nước ngoài: Jubilee 047, lionseed của
Ấn Độ,…Đặc biệt là giống đậu bắp Nhật đang được nhiều hộ chọn trồng vì năng suất
cao và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Thời gian sinh trưởng của cây đậu bắp Nhật trên 90
ngày, trong đó thời gian thu hoạch 45 ngày. Đặc trưng của giống đậu Nhật là cây cho
trái rất nhiều, mau lớn, trái ăn rất giòn và ngon, nhưng có nhược điểm là khó trồng vì
thích nghi không tốt với khí hậu nước ta. Bên cạnh đó giống đậu bắp địa phương rất
thích nghi với điều kiện đất đai, khí hậu thì lại có năng suất thấp và chất lượng trái
ngày càng giảm. Yêu cầu đặc ra lúc này là phải tìm ra giống mới vừa cho năng suất
cao lại thích nghi với điều kiện đất đai khí hậu Việt Nam.
Để đáp ứng yêu cầu trên chúng tôi đã chọn đề tài “Cải tạo giống đậu bắp địa
phương cao cây năng suất thấp bằng cách lai tạo với giống Nhật lùn thấp cây, năng
suất cao” với mong muốn tìm ra giống tốt, dể trồng, kéo dài thời gian thu hoạch và


nâng cao năng suất cũng như chất lượng trái nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường,
nâng cao thu nhập cho người nông dân.
Trang 1
Phần II: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Khái quát về cây đậu bắp
2.1.1. Phân loại
Cây đậu bắp (mướp tây) tên khoa học: Abelmoschus esculentus
Đậu bắp thuộc phân lớp sổ (Dilleniidae), bộ Bông (Malvales), họ Bông (Malvaceae),
chi Abelmoschus (Theo giáo trình Phân loại thực vật A, Đặng Minh Quân).
2.1.2. Đặc điểm thực vật
2.1.2.1. Thân
Thân thảo mọc thẳng đứng, nhiều lông, rỗng, cao từ 1-2m, phân thành nhiều
nhánh, thân màu xanh đôi khi có vệt đỏ (Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).
2.1.2.2. Lá
Màu xanh, hình tim hoặc xẻ chân vịt, mép có răng cưa lớn, có lông nhám
(Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.2.3. Rể
Có một rể chính và nhiều rể phụ, ăn sâu từ 40-50cm (Theo Nguyễn Mạnh
Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.2.4. Hoa
Hoa mọc ở nách lá, đường kính 4–8 cm, với 5 cánh hoa màu trắng hay vàng,
thường có các đốm đỏ hay tía tại phần gốc mỗi cánh hoa (Nguồn
/> 2.1.2.5. Trái, hạt
Trái xanh sang, đôi khi có màu đỏ. Quả nang, dài 20-25cm, mọc dụng đứng
gồm 3-5 vách ngăn kết với nhau tạo thành các đường gờ dọc. Trong trái có 10-20 hạt
đường kính 2-3mm (Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.3. Đặc tính nở hoa
Một nụ hoa xuất hiện ở nách lá thứ 6 hoặc thứ 8 (phụ thuộc vào giống) nụ hoa
kéo dài 22-26 ngày từ khi xuất hiện đến khi nở, thời gian thụ phấn thường từ 8-10 giờ

sáng. Hoa chỉ nở một thời gian rất ngắn và khép lại vào buổi chiều, sự thụ phấn
không thành công ở giai đoạn nụ. hạt phấn có khả năng duy trì tính hữu thụ trong 55
ngày (Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.4. Sinh trưởng và phát triển
Đậu bắp chủ yếu là nhân giống bằng hạt. nó là một cây trồng hằng niên. Sự
tăng trưởng đặc trưng bởi sự tăng trưởng không xác định. Sự nở hoa liên tục nhưng
phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh và giống. khi gieo trồng 2-3 tháng thì cây bắt đầu
nở hoa, trái phát triển nhanh sau khi hoa được thụ phấn, trái đạt kích thước tối đa
trong khoảng từ 4-6 ngày sau khi thụ phấn (Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).

2.1.5. Điều kiện sinh trưởng và phát triển
Trang 2
2.1.5.1. Nhiệt độ
Cây đậu bắp ưa nhiệt độ cao, thích hợp từ 25-30
o
C, trong khoảng nhiệt độ này
nếu nhiệt độ càng cao thì cây sinh trưởng và phát triển càng nhanh. Nhiệt độ cao sẽ
kéo dài thời gian ra hoa và tăng số đốt cây. Đậu bắp là cây phản ứng với độ dài ngày,
mức độ mẫn cảm này tùy thuộc vào giống (Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).
2.1.5.2. Nước
Khả năng chịu han của đậu bắp tương đối khá, tuy vậy vào mùa khô nên cần
tưới nước. Sử dụng nguồn nước tưới sạch (nước sông, nước giếng khoan). Tuyệt đối
không sử dụng nguồn nước thải bị ô nhiễm, nước thải từ bệnh viện.
Cần thường xuyên giữ độ ẩm đất 80-85% trong suốt quá trình thu hái quả. (Nguồn
/> 2.1.5.3. Đất
Chọn loại đất cát pha, thịt nhẹ, hoặc đất thịt trung bình, pH từ 5,5-6,8. Đất phải
bằng phẳng, dễ tưới và tiêu nước. Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo.
Lên luống 1,4-1,5m, mặt luống rộng 1,1-1,2m, chiều cao luống 25-30cm.

(Nguồn /> 2.1.5.4. Dinh dưỡng
Nhu cầu dinh dưỡng của cây đậu bắp bao gồm các nguyên tố đa lượng: N, P,
K, Ca, Mg, S, C, H, O và các nguyên tố vi lượng: Fe, Cu, Zn, Mn, Mo, Bo, Cl. Tùy
theo từng thời kì sinh trưởng khác nhau mà nhu cầu dinh dưỡng cũng khác nhau
(Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
2.1.6. Giá trị của cây đậu bắp
2.1.6.1. Công dụng
Đậu bắp rất dồi dào chất xơ, cả chất xơ hòa tan và chất xơ không hòa tan. 1/2
chén đậu bắp nấu chín có thể cung cấp khoảng 2g chất xơ, đậu bắp còn tươi nguyên
cung cấp nhiều hơn, 1 chén khoảng 3,2g.
Chất xơ mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe, bao gồm cả việc thúc đẩy giảm cân;
kiểm soát lượng đường trong máu; ngăn ngừa táo bón và bê
̣
nh trĩ, cải thiện tiêu hóa;
giảm mức cholesterol nên giúp phòng bệnh cao huyết áp, nhồi máu cơ tim; giảm nguy
cơ ung thư ruột kết.
Chất nhầy chứa trong đậu bắp còn có tác dụng nhuận tràng, giảm đau, giảm
vết loét trong chứng viêm sưng. Nó còn được xem là loại thực phẩm “lý tưởng” nhất
cho những người có dạ dày nhạy cảm.
Đậu bắp cũng chứa nhiều axit folic. 1/2 chén đậu bắp nấu chín tương đương với 36,5
mg axit folic. Một chén đậu bắp sống chứa đến 87,8 mg axit folic. Đây là chất dinh
dưỡng cần thiết cho nhiều chức năng của cơ thể, đặc biệt đối với những phụ nữ mang
thai, axit folic cực kỳ quan trọng vì giúp phòng ngừa khuyết tật ống thần kinh và các
dị tật bẩm sinh khác ở thai nhi.
Bên cạnh đó, đậu bắp cũng thích hợp cho những người muốn giảm cân do
cung cấp ít calo (khoảng 25 calo với 1/2 chén đậu bắp nấu chín và 33 calo cho mỗi
chén đậu bắp sống), Ngoài ra, đậu bắp còn chứa nhiều vitamin A, vitamin C, canxi,
kali, magiê giúp duy trì sự khỏe mạnh cho da, tóc và đôi mắt, tăng cường hệ thống
Trang 3
miễn dịch cho cơ thể (Nguồn />lon-trong-qua-dau-bap-nho.htm)

2.1.6.2. Giá trị dinh dưỡng
Chất nhầy và chất xơ có trong đậu bắp giúp điều chỉnh lượng đường huyết
bằng cách điều hoà sự hấp thu của chúng từ ruột non. Chất xơ của đậu bắp cũng là
một “vệ sĩ” của hệ tiêu hoá.Đậu bắp giúp cơ thể tái hấp thu nước. Chất nhầy trong
đậu bắp “bắt giữ” những phân tử cholesterol vượt chỉ tiêu cùng những độc chất phát
sinh trong quá trình chuyển hoá rồi “áp giải” chúng đến phân để thải ra ngoài. Do
chứa hàm lượng nước cao, đậu bắp còn giúp cơ thể tránh khỏi tình trạng táo bón, đầy
hơi.Đậu bắp chứa calories thấp nên là thức ăn lý tưởng cho những người đang muốn
giảm cân. Để hưởng được lợi ích sức khoẻ tối đa của đậu bắp nên nấu nướng ở ngọn
lửa thấp để chất nhầy ít bị thất thoát.Khi vào hệ tiêu hoá đậu bắp sẽ là mảnh đất màu
mỡ cho những vi khuẩn có lợi, có thể sánh ngang tầm với sữa chua, giúp tổng hợp các
vitamin nhóm B.Để làm đẹp tóc, cắt khúc đậu bắp và nấu đến khi nước nhầy ra tối đa.
Sau đó để nguội rồi nhỏ vài giọt chanh vào, dùng dung dịch này gội đầu.Đậu bắp có
tính nhuận trường, dùng trị hội chứng kích ứng ruột, làm lành các vết loét trong
đường tiêu hoá, đồng thời xoa dịu những “niềm đau” từ trong ruột.
Protein và dầu có trong hạt đậu bắp được xem là protein hạng nhất trong rau cải, rất
nhiều amino acid thiết yếu cho cơ thể như tryptophan (giúp tinh thần thoải mái, ngủ
ngon...), cystein…
(Nguồn /> 2.1.7. Kỹ thuật trồng đậu bắp
2.1.7.1. Làm đất
Chọn loại đất cát pha, thịt nhẹ, hoặc đất thịt trung bình, pH từ 5,5-6,8. Đất phải
bằng phẳng, dễ tưới và tiêu nước.
Đất cày bừa kỹ, làm sạch cỏ trước khi gieo.
Lên luống 1,4-1,5m, mặt luống rộng 1,1-1,2m, chiều cao luống 25-30cm.
Bón vôi với liều lượng 250-500 kg/ha
(Nguồn /> 2.1.7.2. Cách ngâm ủ hạt giống
Ngâm hạt 8h với nước ấm (54
o
C). Vớt hạt, rửa lại với nước sạch, ủ trong khăn
ẩm 4h. Khi hạt nẩy mầm đem gieo hạt vô bầu chứa sẳn hổn hợp gồm một phần phân

chuồng và năm phần tro trấu (Nguồn />name=Shop&go=goods&pid=23)
2.1.7.3. Mật độ và khoảng cách trồng
a. Hàng đơn
Hàng cách hàng 70-80cm, cây cách cây 40-50cm, mỗi hốc trồng 2 cây, chiều
rộng của mỗi hàng 40-50cm, chiều cao liếp 25-30cm. Mật độ trồng 50.000-70.000
cây/ha. Trung bình số lượng hạt giống cần cho mỗi ha là 4kg (Nguồn
)
b. Hàng đôi
Hàng cách hàng 50-60cm, cây cách cây 40-50cm, mỗi hốc trồng 2 cây, liếp
cách liếp 100cm, liếp rộng 100cm, cao 25-30cm. Mật độ trồng 60.000-100.000
Trang 4
cây/ha. Trung bình số lượng hạt giống cần cho mỗi ha là 4kg (Nguồn
)
2.1.7.4. Phân bón
Bón lót:
Lượng phân bón cho 1000m2: phân chuồng hoai mục 1-2 tấn; super lân 30kg; urê
15kg; kali clorua 10kg. Nếu đất chua cần bón 50 - 100kg vôi bột trước khi bừa ngả.
Bón lót toàn bộ phân chuồng, lân; đạm, kali. Nên bón theo rãnh, dùng cuốc rạch rãnh
sâu 10- 12cm, cho phân vào rãnh, lấp đất phủ lên rồi gieo hạt vào.
Bón thúc
Lần đầu khi cây có 2 lá thật trong 1000m2 dùng 5kg urê + 3kg kali hoà nước tưới.
Thúc lần 2 khi cây 5-6 lá thật, mỗi sào 5kg urê + 5kg kali, bón cách gốc 15-20cm.
Thúc lần 3 khi đang ra hoa rộ, bón 7kg urê + 5kg kali bón vào giữa hai hàng theo các
hốc chôn kín phân sau đó dùng tưới nước đủ ẩm cho phân tan ra.
Sau đó, cứ cách 2 lứa hái lại tưới thúc (dùng nước phân mục để tưới dưỡng cây).Làm
cỏ, xới vun 2 lần và kết hợp với bón thúc lần 1 và lần 2.
Có thể dùng các dạng nitrat amôn hoặc sulfat amon thay cho urê, cloruakali thay cho
kali sunphat hoặc dùng các dạng phân hỗn hợp, phức hợp NPK để bón với liều
nguyên chất tương ứng. Cần phun định kỳ các loại phân bón qua lá như Multi-K
khoảng 7 ngày/lần, cây sẽ rất xanh, bền, sai quả, năng suất tăng thêm 20-30%.

Chỉ được thu hoạch quả sau khi bón phân ít nhất 7-10 ngày.
Tuyệt đối không được dùng phân chuồng tươi, phân bắc tươi và nước phân tươi để
bón hoặc tưới.
(Nguồn /> 2.1.7.5. Chăm sóc
Khi cây có 2- 3 lá thật tiến hành làm cỏ, xới nông, vun nhẹ vào gốc.
Khi đậu cao 20cm thì xới sâu trên mặt luống, nhặt sạch cỏ dại và vun gốc cho đậu
giúp cây đứng thẳng tránh đổ ngã.
Tưới nước vào rãnh 3 ngày/ lần, tỉa bỏ các chồi nhánh từ lá thứ 6 trở xuống.Mỗi lần
bón phân đều xới và vun gốc, kết hợp làm sạch cỏ dại
Sau mỗi trận mưa, mặt luống bị đóng váng phải xới xáo lại, nhưng phải đợi khô đất
mới làm. Nếu xới khi đất còn ướt, cây đậu dễ bị bệnh nghẹt rễ, sinh trưởng kém.
(Nguồn /> 2.1.7.6. Phòng trừ sâu bệnh
a. Sâu hại
Sâu đục quả (Maruca testulalis): Phải phòng trừ sớm khi sâu chưa đục vào quả
hoặc mới chớm đục vào quả, sử dụng các thuốc Sherpa 20 EC, Cyperan 25 EC,
Sumicidin 10 EC,…
Rầy mềm: Sử dụng thuốc Bassa, Trebon,…
Rệp (Aphis sp.): Phòng trừ bằng thuốc Karate 2,5 EC hoặc Sherpa 20 EC,…
(Nguồn /> b. Bệnh hại
Bệnh thán thư (Colletotrichum sp.): Phòng trừ bằng các loại thuốc Benlat 10
WP, Score 250 EC, Ridomil MZ 72 WWP, Derosal 50 SC.
Bệnh gỉ sắt (Ugomyces sp): Phòng trừ bằng thuốc Anvil 5 SC, Rovral 50 WWP,
Trang 5
Score 250 EC.
Khi sử dụng thuốc cần phải tuân theo hướng dẫn ghi trên nhãn, đảm bảo thời gian
cách ly tránh dư lượng thuốc trên sản phẩm.
2.1.7.7. Thu hoạch
Thu quả đúng tiêu chuẩn thương phẩm: dài 7-10cm (sau nở hoa 7-8 ngày).
Trong quá trình thu hoạch, loại bỏ quả nhỏ, quả sâu, không đạt chất lượng sản phẩm.
Nếu thực hiện đầy đủ quy trình này, năng suất có thể đạt từ 18,0-26,0 tấn quả tươi/ha.

(Nguồn Nông thôn đổi mới số 27/2003).
2.1.7.8. Bảo quản
Sau khi thu hoạch nên xếp nhẹ nhàng các trái đậu bắp vào giỏ tránh sây sát, để
nơi thoáng mát, dùng lá cây hoặc giấy báo che trên bề mặt giỏ, không để ở những nơi
có nhiều nắng, gió nhằm hạn chế sự mất nước của trái. Sau cùng vận chuyển đến nơi
tiêu thụ.
(Nguồn />2.2. Kỹ thuật điện di Protein SDS-PAGE
2.2.1. Nguyên tắc
SDS-PAGE là kỹ thuật điện di trên gel Polyacrylamide khi có sự hiện diện của
Sodium Dodecylsunfat (SDS), đây là một tác nhân làm biến tính và âm tính hóa các
phân tử Protein (làm cho Protein chạy về cực dương trong điện trường) trong điều
kiện nhiệt độ cao và có sự có mặt của Mercaptoethanol hay Dithithreotol (DTT) sẽ
khử các cầu nối sunfate. Điều đó có nghĩa là các tiểu đơn vị Proteintrong hỗn hợp có
cùng mật độ điện tích và cùng chạy trong một điện trường như nhau. Như vậy tốc độ
di chuyển trong điện trường có Protein phụ thuộc vào yếu tố kích thích của phân tử và
phương pháp này dùng để xác định trọng lượng phân tử, thành phần và độ tinh sạch
của các chế phẩm Protein sau quá trình tinh sạch. Trong thực tế để xác định trọng
lượng của một phân tử Proteinta thường so sánh vơi một thang chuẩn.
Gel gồm 2 lớp:
Lớp gel tập trung: nằm ở trên, giúp tập trung Protein lại tạo thành một băng, lớp gel
này có kích thước lỗ lớn cho các protein di chuyển nhanh và tập trung lại dưới tác
động của điện trường.
Lớp gel phân tích: Nằm phía dưới, giúp các protein từ hỗn hợp protein xuất phát ban
đầu phân tách nhau theo trọng lượng phân tử (Theo Võ Công Thành, 2005).
2.2.2. Các bước chạy điện di
Chuẩn bị hộp điện di: Khuôn chính để đổ gel, lược cài và hộp điện di phải
được rửa sạch và lau khô bằng cồn. Đó ráp thành khuôn để chuẩn bị đổ gel.
Đổ gel phân tích, dung dịch gel được khuấy đều bằng máy khuấy từ, sau đó nhanh
chống dùng pipet cho vào khung kiếng đỗ gel. Gel sẽ được bơm đến vạch cách lược
là 0.5 cm. Chú ý không bơm quá nhanh sẽ tạo bọt gel. Cẩn thận bơm tiếp một lớp

nước cất lên trên bề mặt gel để tạo cho mặt gel phẳng.
Gel sẽ đông lại sau 2-30 phút.
Đổ gel tập trung: Trước khi đổ gel tập trung, ta phải đỗ bỏ phần nước phía trên gel
phân tích bằng cách nghiên và dùng giấy thấm loại hết nước trên bề mặt gel phân tích.
Cho gel tập trung vào và đưa lược vào lớp gel. Gel tập trung sẽ đông lại sau 20 phút.
Đánh dấu lại các vị trí lỗ giếng.
Trang 6

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×