Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Hướng dẫn học tốt Ngữ Văn lơp 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (946.3 KB, 129 trang )

häc tèt ng÷ v¨n 9
(tËp hai)

1


2


phạm an miên - nguyễn lê huân

học tốt ngữ văn 9
(tập hai)

nhà xuất bản đại học quốc gia TP. hồ chí minh

3


4


lời nói đầu
Thực hiện chơng trình Trung học cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số 03/QĐ-BGD&ĐT
ngày 24/1/2002 của Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), môn Ngữ văn đợc triển khai dạy học theo
nguyên tắc tích hợp (văn học, tiếng Việt và làm văn), phát huy tính chủ động tích cực của học sinh.
Nhằm giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo để tăng cờng khả năng tự học, chúng tôi
biên soạn bộ sách Học tốt Ngữ văn Trung học cơ sở. Theo đó, cuốn Học tốt Ngữ văn 9 tập hai sẽ
đợc trình bày theo thứ tự tích hợp các phân môn:
- Văn
- Tiếng Việt


- Làm văn
Cách tổ chức mỗi bài trong cuốn sách sẽ gồm hai phần chính:
I. Kiến thức cơ bản
II. Rèn luyện kĩ năng
Nội dung phần Kiến thức cơ bản với nhiệm vụ củng cố và khắc sâu kiến thức sẽ giúp học
sinh tiếp cận với những vấn đề thể loại, giới thiệu những điều nổi bật về tác giả, tác phẩm (với phần
văn); giới thiệu một số khái niệm, yêu cầu cần thiết mà học sinh cần nắm để có thể vận dụng đ ợc khi
thực hành.
Nội dung phần Rèn luyện kĩ năng đa ra một số hớng dẫn về thao tác thực hành kiến thức
(chẳng hạn: Luyện tập sử dụng một số biện pháp nghệ thuật trong văn bản thuyết minh, Luyện tập
tóm tắt một văn bản tự sự, Tập làm thơ tám chữ, Luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị
luận, Luyện nói: Tự sự kết hợp với biểu cảm, nghị luận và chuyển đổi ngôi kể, ...). Mỗi tình huống
thực hành trong phần này đặt ra một yêu cầu học sinh phải thông hiểu kiến thức cơ bản của bài học;
ngợc lại, qua công việc thực hành, kiến thức lí thuyết cũng có thêm một dịp đợc cũng cố. Vì thế, giữa
lí thuyết và thực hành có mối quan hệ vừa nhân quả vừa tơng hỗ rất chặt chẽ.
Ngoài các nhiệm vụ trên, ở một mức độ nhất định, nội dung cuốn sách còn hớng tới việc mở rộng
và nâng cao kiến thức cho học sinh lớp 9. Điều này thể hiện qua cách tổ chức kiến thức trong từng
bài, cách hớng dẫn thực hành cũng nh giới thiệu các ví dụ, các bài viết tham khảo.
Cuốn sách chắc sẽ còn những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp để có
thể nâng cao chất lợng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
nhóm biên soạn

5


bàn về đọc sách
Chu Quang Tiềm
i. kiến thức cơ bản
1. Chu Quang Tiềm (1897-1968) là nhà mĩ học và lý luận văn học nổi tiếng của Trung Quốc.

Trong bài viết này, ông bàn về sự cần thiết của việc đọc sách và phơng pháp đọc sách qua những luận
điểm sâu sắc và giàu sức thuyết phục. Đây là kết quả của quá trình tích luỹ kinh nghiệm, là những lời
bàn tâm huyết của ngời đi trớc muốn truyền lại cho thế hệ sau.
2. Bàn về việc đọc sách, cụ thể là bàn về ý nghĩa của việc đọc sách và ph ơng pháp đọc sách, tác
giả đã triển khai vấn đề qua các luận điểm nh sau:
Tầm quan trọng, ý nghĩa của việc đọc sách.
Các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay.
Cách lựa chọn sách cần đọc và cách đọc nh thế nào cho hiệu quả.
3. Sách có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với cuộc sống con ngời nói riêng và xã hội nói
chung. Muốn phát triển và trởng thành, con ngời phải tiếp thu, kế thừa có sáng tạo những tri thức,
kinh nghiệm, thành tựu mà loài ngời đã tìm tòi, tích luỹ đợc trong suốt quá trình phát triển lịch sử.
Sách là kho tàng kinh nghiệm, là di sản tinh thần quý báu của loài ngời.
Đối với mỗi con ngời, đọc sách là cách tốt nhất để tiếp thu kinh nghiệm xã hội, kinh nghiệm
sống. Đọc sách còn là sự chuẩn bị để tiến hành cuộc trờng chinh vạn dặm trên con đờng học vấn, tích
luỹ tri thức, khám phá và chinh phục thế giới.
4. Sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật đã tạo nên sự bùng nổ thông tin. Lợng sách in ra
ngày càng nhiều, nếu không có sự lựa chọn, xử lý thông tin khoa học, con ngời dễ bối rối trớc kho
tàng tri thức khổng lồ mà nhân loại đã tích luỹ đợc. Chu Quang Tiềm đã chỉ ra một cách xác đáng
những nguy hại thờng gặp:
Sách nhiều khiến cho ngời ta không chuyên sâu, dễ sa vào lối "ăn tơi nuốt sống" chứ không kịp
tiêu hoá, không biết nghiền ngẫm.
Sách nhiều khiến ngời đọc khó chọn lựa, lãng phí thời gian và sức lực với những cuốn không
thật có ích.
Theo tác giả, cần phải lựa chọn sách mà đọc:
Không tham đọc nhiều, đọc lung tung mà phải chọn cho tinh, đọc cho kỹ những quyển sách
thực sự có giá trị, có ích cho mình.
Cần đọc kỹ các cuốn sách, tài liệu cơ bản thuộc lĩnh vực chuyên môn, chuyên sâu của mình.
Trong khi đọc chuyên sâu, không nên xem thờng những loại sách thờng thức, gần gũi với
chuyên môn của mình. Tác giả khẳng định: "Trên đời không có học vấn nào là cô lập, không có liên
hệ kế cận", vì thế "không biết thông thì không thể chuyên, không biết rộng thì không thể nắm gọn.

Trớc biết rộng rồi sau mới nắm chắc, đó là trình tự để nắm vững bất cứ học vấn nào".
5. Việc lựa chọn sách đọc là một yếu tố vô cùng quan trọng trong phơng pháp đọc sách. Lời bàn
của Chu Quang Tiềm về phơng pháp đọc sách rất sâu sắc mà cũng rất gần gũi, dễ hiểu, tựu chung đợc
thể hiện ở mấy điểm sau:
Không nên đọc lớt qua, vừa đọc phải vừa suy ngẫm, "trầm ngâm tích luỹ tởng tợng", nhất là với
các cuốn sách có giá trị.
6


Không nên đọc một cách tràn lan, quyển nào có cũng đọc mà phải đọc một cách có kế hoạch
và hệ thống. Có thể coi đọc sách là một công việc rèn luyện, một cuộc chuẩn bị âm thầm và gian khổ.
Cũng theo tác giả, đọc sách không chỉ là việc học tập tri thức mà còn là chuyện rèn luyện tính
cách, chuyện học làm ngời.
6. Sức thuyết phục của bài văn đợc tạo nên bởi các yếu tố cơ bản:
Từ nội dung bài viết cho đến cách trình bày của tác giả đều đạt lý, thấu tình. Các ý kiến nhận
xét đa ra thật xác đáng, có lý lẽ chặt chẽ, vừa sinh động vừa dễ hiểu.
Bài viết có bố cục chặt chẽ, hợp lý, các ý đợc dẫn dắt rất tự nhiên.
Việc tác giả sử dụng nhiều hình ảnh qua cách ví von vừa cụ thể vừa thú vị cũng là một yếu tố
quan trọng làm nên sức thuyết phục của bài.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc rành mạch.
2. Học cách lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục.

Khởi ngữ
I. Kiến thức cơ bản
Giúp HS nắm đợc đặc điểm và công dụng của khởi ngữ trong câu.
1. Xác định thành phần chủ ngữ trong các câu có từ ngữ in đậm dới đây:
a) Nghe gọi, con bé giật mình, tròn mắt nhìn. Nó ngơ ngác, lạ lùng. Còn anh, anh không ghìm
nổi xúc động.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lợc ngà)

b) Giàu, tôi cũng giàu rồi.
(Nguyễn Công Hoan, Bớc đờng cùng)
c) Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta, không sợ nó thiếu giàu
và đẹp []
(Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt)
Gợi ý:
Còn anh, anh không ghìm nổi xúc động.
CN
Giàu, tôi cũng giàu rồi.
CN
Về các thể văn trong lĩnh vực văn nghệ, chúng ta có thể tin ở tiếng ta
CN
2. So sánh giữa chủ ngữ trong các câu trên với những từ ngữ in đậm đứng trớc nó.

7


Gợi ý:
- Về vị trí trong câu: các từ ngữ in đậm đứng trớc chủ ngữ.
- Về quan hệ với vị ngữ: các từ ngữ in đậm không phải là chủ ngữ trong câu, không có quan hệ
với thành phần vị ngữ nh là chủ ngữ.
3. Các từ ngữ in đậm trong các câu trên là thành phần khởi ngữ. Nh vậy, khởi ngữ đứng ở vị trí
nào và có nhiệm vụ gì trong câu?
Gợi ý: Khởi ngữ đứng trớc vị ngữ và có nhiệm vụ nêu lên đề tài đợc nói đến trong câu.
4. Những từ nào thờng đứng kèm trớc khởi ngữ?
Gợi ý: Đứng kèm trớc khởi ngữ thờng là các quan hệ từ nh về, đối với.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm khởi ngữ trong các đoạn trích dới đây:
a) Ông cứ đứng vờ vờ xem tranh ảnh chờ ngời khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết
sức.

(Kim Lân, Làng)
b) Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sớng.
(Nam Cao, Lão Hạc)
c) Một mình thì anh bạn trên trạm đỉnh Phan-xi-păng ba nghìn một trăm bốn mơi hai mét kia
mới một mình hơn cháu.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
d) Làm khí tợng, ở đợc cao thế mới là lí tởng chứ.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
e) Đối với cháu, thật là đột ngột [].
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý:
- Chú ý vị trí của khởi ngữ để xác định, phân biệt với chủ ngữ: khởi ngữ đứng trớc chủ ngữ.
- Các khởi ngữ: (a) - Điều này; (b) - Đối với chúng mình; (c) Một mình; (d) Làm khí tợng; (e) - Đối với cháu.
2. Các từ ngữ in đậm trong những câu dới đây đóng vai trò gì trong câu?
a) Anh ấy làm bài cẩn thận lắm.
b) Tôi hiểu rồi nhng tôi cha giải đợc.
Gợi ý: Cụm từ làm bài trong câu (a), từ hiểu, giải trong câu (b) đóng vai trò trung tâm vị ngữ của
câu.
3. Hãy viết lại hai câu trong bài tập trên bằng cách chuyển phần in đậm thành khởi ngữ (có thể
thêm trợ từ thì).
Gợi ý:
- Làm bài, anh ấy cẩn thận lắm.
- Hiểu thì tôi hiểu rồi, nhng giải thì tôi cha giải đợc.
8


Phép phân tích và tổng hợp
I. Kiến thức cơ bản
1. Văn bản sau đây có mấy phần? Nội dung của từng phần là gì?
Trang phục

Không kể trên đờng tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thông thờng trong doanh trại hay nơi công cộng, có lẽ không ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc
đi giày có bít tất đầy đủ nhng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt ra trớc mặt mọi ngời.
Ngời ta nói: ăn cho mình, mặc cho ngời, có lẽ nhiều phần đúng. Cô gái một mình trong hang
sâu chắc không váy xoè váy ngắn, không mắt xanh môi đỏ, không tô đỏ chót móng chân móng tay.
Anh thanh niên đi tát nớc hay câu cá ngoài cánh đồng vắng chắc không chải đầu mợt bằng sáp thơm,
áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục không có pháp luật nào can thiệp, nhng có những quy tắc ngầm
phải tuân thủ, đó là văn hoá xã hội. Đi đám cới không thể lôi thôi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay
lấm bùn. Đi dự đám tang không đợc mặc áo quần loè loẹt, nói cời oang oang.
Ngời xa đã dạy: Y phục xứng kì đức. Ăn mặc sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của
mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà
không phù hợp thì cũng chỉ làm trò cời cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thôi. Xa nay, cái đẹp bao
giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với môi trờng. Ngời có văn hoá, biết ứng xử chính là ngời
biết tự hoà mình vào cộng đồng nh thế, không kể hình thức còn phải đi với nội dung, tức là con ngời
phải có trình độ, có hiểu biết. Một nhà văn đã nói: Nếu có một cô gái khen tôi chỉ vì bộ quần áo đẹp
mà không khen tôi có bộ óc thông minh thì tôi chẳng có gì đáng hãnh diện. Chí lí thay!
Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo đức, hợp môi trờng mới là trang phục đẹp.
(Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thờng)
Gợi ý: Bài văn trên đợc bố cục thành 3 phần. ở phần đầu (Mở bài), tác giả nêu ra đòi hỏi của việc
cân nhắc trong ăn mặc ở cộng đồng xã hội. ở hai đoạn tiếp (Thân bài), tác giả bàn đến vấn đề phải ăn
mặc sao cho hợp văn hoá, đạo đức, hợp với môi trờng. Trong câu cuối bài (Kết bài), tác giả rút ra
nhận định về trang phục đẹp.
2. ở đoạn mở đầu, tác giả nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc nhằm nói lên điều gì?
Gợi ý: Tác giả nêu ra các dẫn chứng về ăn mặc nhằm gợi ra vấn đề về tính chỉnh tề, đồng bộ,
thích hợp trong sử dụng trang phục.
3. Xác định 2 luận điểm chính của văn bản. Tác giả đã làm nh thế nào để diễn đạt hai luận điểm
đó?
Gợi ý: Hai luận điểm chính của bài văn là:
(1) Ăn mặc phải phù hợp với hoàn cảnh chung và thích hợp với từng công việc, từng hoàn cảnh
cụ thể.
(2) Ăn mặc phải phù hợp với đạo đức, giản dị, hoà mình với cộng đồng.

Các luận điểm trên đợc diễn đạt bằng phép lập luận phân tích.
4. Tác giả đã phân tích những biểu hiện khác nhau của quy tắc ngầm trong sử dụng trang phục
từ đó kết luận vấn đề. Hãy cho biết tác giả đã triển khai kết luận bằng cách nào?
9


Gợi ý: Từ việc phân tích những biểu hiện cụ thể của những quy tắc ngầm trong ăn mặc, tác giả
đã kết lại vấn đề bằng phơng thức lập luận tổng hợp: Thế mới biết, trang phục hợp văn hoá, hợp đạo
đức, hợp môi trờng mới là trang phục đẹp. Phần lập luận tổng hợp thờng đợc đặt ở cuối đoạn hoặc
cuối bài.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc lại văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, chú ý việc sử dụng phép lập luận phân
tích của tác giả.
2. Tác giả đã phân tích nh thế nào để làm rõ luận điểm: Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,
nhng đọc sách vẫn là một con đờng quan trọng của học vấn?
Gợi ý: Nhận xét về việc trình bày các ý phân tích theo trình tự chặt chẽ. Để trả lời câu hỏi Tại
sao đọc sách là một con đờng quan trọng của học vấn?, tác giả đã lần lợt triển khai phân tích các ý:
- Học vấn là của nhân loại;
- Học vấn đợc tích luỹ, lu truyền trong sách;
- Muốn tiến lên thì phải nắm vững những học vấn đã đợc lu truyền;
- Nếu không tận dụng những thành quả đã đợc lu truyền thì sẽ lạc hậu, tụt hậu.
3. Nhận xét về việc phân tích lí do phải chọn sách mà đọc của tác giả.
Gợi ý: Tác giả đã phân tích lí do phải chọn sách mà đọc bằng các ý:
- Số lợng sách nhiều, chất lợng lại khác nhau;
- Sức ngời có hạn;
- Có sách chuyên môn, có sách thờng thức; giữa tri thức chuyên môn và tri thức thờng thức lại có
quan hệ với nhau.
4. Tầm quan trọng của cách đọc sách đợc tác giả phân tích nh thế nào?
Gợi ý: Các ý trong lập luận phân tích của tác giả:
- Đọc sách thì mới có điểm xuất phát cao;

- Muốn tiếp cận tri thức một cách nhanh nhất thì phải đọc sách.
- Đọc sách mà không chọn lọc thì đọc không xuể, kém hiệu quả.
- Đọc kĩ mới có hiệu quả.
5. Nhận xét về tác dụng của phép phân tích.
Gợi ý: Phép phân tích giúp chúng ta hiểu sâu sắc, cụ thể các đặc điểm của đối tợng mà chúng ta
đang quan tâm. Kết quả của việc phân tích sẽ là cơ sở để tiến tới kết luận một vấn đề nào đó. Không
có sự phân tích đúng đắn thì sẽ làm mất đi tính thuyết phục của kết luận.

Luyện tập phân tích và tổng hợp
1. Trong các đoạn văn dới đây, những phép lập luận nào đã đợc sử dụng?
a) Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài [] không thể tóm tắt thơ đợc, mà phải đọc lại. Cái
thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh
bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới
nhích, sóng gợn tí, lá đa vèo, tầng mây lơ lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá động; ở các
10


vần thơ: không phải chỉ giỏi vì là những tử vận hiểm hóc, mà chính hay vì kết hợp với từ, với nghĩa
chữ, đến một cách thoải mái đúng chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không non ép một chữ
nào, nhất là hai câu 3, 4:
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
đối với:
Lá vàng trớc gió khẽ đa vèo.
thật tài tình; nhà thơ đã tìm đợc cái tốc độ bay của lá: vèo, để tơng xứng với cái mức độ gợn của sóng:
tí.
(Toàn tập Xuân Diệu, tập 6)
b) Mấu chốt của thành đạt là ở đâu? Có ngời nói thành đạt là do gặp thời, có ngời lại cho là do
hoàn cảnh bức bách, có ngời cho là do có điều kiện học tập, có ngời lại cho là do có tài năng trời cho.
Các ý kiến đó mỗi ý chỉ nói đến một nguyên nhân, mà lại đều là nguyên nhân khách quan, họ quên
mất nguyên nhân chủ quan của con ngời.

Thật vậy. Gặp thời tức là gặp may, có cơ hội, nhng nếu chủ quan không chuẩn bị thì cơ hội cũng
sẽ qua đi. Hoàn cảnh bức bách tức là hoàn cảnh khó khăn buộc phải khắc phục. Nhng gặp hoàn cảnh
ấy có ngời bi quan, thất vọng, chán nản, thối chí; có ngời lại gồng mình vợt qua. Điều kiện học tập
cũng vậy, có ngời đợc cha mẹ tạo cho mọi điều kiện thuận lợi, nhng lại mải chơi, ăn diện, kết quả học
tập rất bình thờng. Nói tới tài năng thì ai cũng có chút tài, nhng đó chỉ mới là một khả năng tiềm
tàng, nếu không tìm cách phát huy thì nó cũng bị thui chột. Rút cuộc mấu chốt của thạnh đạt là ở bản
thân chủ quan mỗi ngời, ở tinh thần kiên trì phấn đấu, học tập không mệt mỏi, lại phải trau dồi đạo
đức cho tốt đẹp. Không nên quên rằng, thành đạt tức là làm đợc một cái gì có ích cho mọi ngời, cho
xã hội, đợc xã hội thừa nhận.
(Nguyên Hơng, Trò chuyện với bạn trẻ)
Gợi ý:
- Trong đoạn văn (a), ngời viết sử dụng phép lập luận phân tích để làm rõ cái hay của bài thơ Thu
điếu.
- Trong đoạn văn (b), ngời viết sử dụng chủ yếu phép lập luận phân tích, có kết hợp với tổng hợp.
2. Nhận xét về cách sử dụng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong hai đoạn văn trên.
Gợi ý:
- Cái hay của bài thơ Thu điếu đợc phân tích theo các ý: các điệu xanh những cử động
vần thơ.
- Các nguyên nhân khách quan của thành đạt đợc phân tích để từ đó đi đến bác bỏ nguyên nhân
khách quan, khẳng định nguyên nhân chủ quan. Câu Rút cuộc là biểu hiện của phép lập luận tổng
hợp.
3. Học qua loa, đối phó, không học thật sự sẽ gây ra nhiều tác hại. Em hãy phân tích bản chất
của lối học đối phó để nêu lên những tác hại của nó.
Gợi ý:
- Học nh thế nào đợc xem là học đối phó? Có những biểu hiện nào của lối học đối phó mà em thờng gặp? Hãy phân tích.
- Từ những biểu hiện cụ thể của lối học đối phó đã phân tích, hãy sử dụng phép tổng hợp để rút
ra những tác hại của lối học này.
11



4. Dựa vào văn bản Bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm, em hãy phân tích các lí do khiến mọi
ngời phải đọc sách.
Gợi ý:
- Vì những lí do nào mà mọi ngời phải đọc sách?
- Phân tích từng lí do, chú ý đến mối liên hệ giữa các lí do để phân tích cho chặt chẽ.
5. Viết một đoạn văn tổng hợp lại những điều đã phân tích trong bài Bàn về đọc sách.
Gợi ý: Bài văn Bàn về đọc sách gồm những luận điểm chính nào? (Tầm quan trọng của việc đọc
sách; Phải chọn sách mà đọc; Phải biết kết hợp giữa đọc sách chuyên môn và sách thờng thức).
Đoạn văn phải thâu tóm đợc những luận điểm chính đã phân tích để rút ra nhận định chung về việc
đọc sách.

tiếng nói của văn nghệ
Nguyễn Đình Thi
i. kiến thức cơ bản
1. Nguyễn Đình Thi (1924-2003) là một nghệ sĩ có tài năng về nhiều mặt. Không chỉ nổi tiếng
với những tác phẩm thơ, văn, nhạc, kịch, ông còn là một cây bút lý luận phê bình sắc sảo. Ông tham
gia vào các hoạt động văn nghệ từ khá sớm, trên mỗi lĩnh vực đều để lại những tác phẩm nổi tiếng:
Đất nớc (thơ), Ngời Hà Nội (nhạc)...
2. Tiểu luận Tiếng nói của văn nghệ đợc Nguyễn Đình Thi viết năm 1948, in trong cuốn Mấy vấn
đề văn học (lý luận phê bình, xuất bản năm 1956), có nội dung lý luận sâu sắc, đợc thể hiện qua
những rung cảm chân thành của một trái tim nghệ sĩ.
3. Bài viết có bố cục khá chặt chẽ, đợc thể hiện qua hệ thống luận điểm lô gích, mạch lạc. Giữa
các luận điểm vừa có sự tiếp nối tự nhiên vừa bổ sung, giải thích cho nhau:
Văn nghệ không chỉ phản ánh thực tại khách quan mà còn là nhận thức mới mẻ, là t tởng, tình
cảm của cá nhân nghệ sĩ.
Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết với cuộc sống của con ngời, nhất là trong hoàn cảnh những
năm đầu kháng chiến.
Văn nghệ có khả năng cảm hoá, có sức lôi cuốn thật kỳ diệu bởi đó là tiếng nói của tình cảm,
tác động tới con ngời qua những rung cảm sâu xa.
4. Nội dung chủ yếu của văn nghệ là hiện thực mang tính cụ thể, sinh động, là đời sống tình cảm

của con ngời qua cái nhìn và tình cảm của ngời nghệ sĩ. Khác với các bộ môn khoa học nh dân tộc
học, xã hội học, lịch sử học, triết học... thờng khám phá, miêu tả và đúc kết các bộ mặt tự nhiên hay
xã hội thành những quy luật khách quan, văn nghệ tập trung khám phá, thể hiện chiều sâu cuộc sống
trong các quan hệ, khám phá tính cách, số phận con ngời. Nội dung của văn nghệ đợc thể hiện chủ
yếu qua những đặc điểm sau:
Tác phẩm nghệ thuật phản ánh đời sống khách quan nhng đó không phải là sự sao chép giản
đơn, "chụp ảnh" nguyên xi thực tại. Trong sự phản ánh của văn nghệ có cách nhìn, cách đánh giá
cuộc sống, đồng thời đó cũng là t tởng, là tấm lòng của ngời nghệ sĩ gửi gắm trong đó.
Tác phẩm văn nghệ có tính giáo dục, tác động mạnh mẽ đến ngời đọc nhng đó không phải là
12


những lời thuyết lý khô khan mà ngợc lại, khả năng tác động của văn nghệ bắt nguồn từ những tình
cảm sâu sắc, những say sa, vui buồn, yêu ghét... của ngời nghệ sĩ. Nó khiến ta rung động trớc những
vẻ đẹp của cuộc sống, từ đó làm thay đổi t tởng, tình cảm, thậm chí cả quan điểm sống, lối sống của
ta.
Nội dung của văn nghệ còn là những rung cảm, nhận thức của từng ngời tiếp nhận, đợc mở
rộng, lan truyền từ ngời này sang ngời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
5. Qua các dẫn chứng đợc lấy từ các tác phẩm, qua những câu chuyện cụ thể, sinh động, Nguyễn
Đình Thi đã phân tích một cách thấm thía sự cần thiết của văn nghệ đối với con ngời:
Văn nghệ giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn trên phơng diện tinh thần.
Trong những trờng hợp con ngời bị ngăn cách đối với đời sống, văn nghệ là sợi dây liên hệ giữa
ngời đó với thế giới bên ngoài.
Văn nghệ góp phần làm cho đời sống của chúng ta ngày càng đẹp đẽ, đáng yêu hơn. Một tác
phẩm văn nghệ hay giúp con ngời cảm thấy yêu tin cuộc sống, biết rung cảm và ớc mơ trớc cái đẹp.
6. Văn nghệ tác động đến con ngời qua nội dung của nó và đặc biệt là còn đờng mà nó đến với
ngời đọc, ngời nghe:
Tình cảm là một yếu tố then chốt của văn nghệ. Dù phản ánh cuộc sống nào thì một tác phẩm
lớn luôn chan chứa những tình cảm sâu xa của ngời viết. Không có những tình cảm sâu sắc, mãnh liệt
đối với đời sống, một tác phẩm dù đề cập đến những vấn đề rộng lớn đến đâu cũng sẽ trở nên vô

nghĩa, ngay cả đối với bản thân ngời sáng tác.
Sự tác động của văn nghệ đối với con ngời chủ yếu cũng qua con đờng tình cảm. Những xúc
cảm, tâm sự của tác giả đối với đời sống làm lay động cảm xúc của ngời đọc, ngời nghe. Bạn đọc đợc
sống cuộc sống mà nhà văn miêu tả, đợc yêu, ghét, vui, buồn cùng các nhân vật trong đó, dần dần
thay đổi suy nghĩ, quan niệm về đời sống, thậm chí thay đổi cả cách ứng xử đối với những ngời xung
quanh. Văn nghệ khiến cho ta cảm thấy yêu cuộc sống hơn, đồng thời muốn đóng góp công sức của
mình để làm cho cuộc sống ngày càng đẹp hơn.
II. rèn luyện kĩ năng
1. Cách lập luận:
Văn nghị luận cũng là một thể loại quen thuộc trong các sáng tác của Nguyễn Đình Thi. Tiếng
nói của văn nghệ có thể coi là tác phẩm tiêu biểu cho các sáng tác thuộc thể loại này:
Bố cục của văn bản rất chặt chẽ, hợp lý, mọi vấn đề đều đợc dẫn dắt tự nhiên.
Cách viết giàu hình ảnh với những dẫn chứng sinh động, hấp dẫn, cả trong văn chơng cũng nh
trong đời sống.
2. Cách đọc:
Thể hiện giọng văn chân thành, say sa, thể hiện những xúc cảm mạnh mẽ của ngời viết.

Các thành phần biệt lập
I. Kiến thức cơ bản
1. Thành phần tình thái
a) Những từ ngữ in đậm trong các câu sau (trích từ truyện ngắn Chiếc lợc ngà của Nguyễn
13


Quang Sáng) thể hiện điều gì?
(1) Với lòng mong nhớ của anh, chắc anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm
chặt lấy cổ anh.
(2) Anh quay lại nhìn con vừa khe khẽ lắc đầu vừa cời. Có lẽ vì khổ tâm đến nỗi không khóc đợc,
nên anh phải cời vậy thôi.
Gợi ý: Các từ ngữ in đậm trong những câu trên thể hiện nhận định của ngời nói đối với sự việc

nêu ở trong câu.
- (1) chắc: thể hiện độ tin cậy cao của ngời nói (ngời kể chuyện) đối với nội dung đợc nói đến
trong câu (ý nghĩ của nhân vật).
- (2) Có lẽ: cũng thể hiện độ tin cậy cao của ngời nói (ngời kể chuyện) đối với nội dung đợc
nói đến trong câu (tâm trạng, cử chỉ của nhân vật), nhng ở một mức độ không cao nh từ chắc.
b) Thử lợc bỏ các từ ngữ in đậm (thành phần tình thái) trong những câu trên và cho biết nội dung
cơ bản của câu có thay đổi không. Vì sao?
Gợi ý: Thành phần tình thái không quyết định đến nghĩa sự việc của câu. Cho nên khi bỏ đi các
từ ngữ chắc, có lẽ thì nội dung cơ bản của những câu trên không thay đổi.
2. Thành phần cảm thán
a) Các từ ngữ in đậm trong những câu dới đây có chỉ sự vật hay sự việc gì không?
(1) ồ, sao mà độ ấy vui thế.
(Kim Lân, Làng)
(2) Trời ơi, chỉ còn có năm phút!
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)
Gợi ý: Các từ ngữ ồ, trời ơi trong hai câu này không chỉ sự vật hay sự việc cụ thể nào. Đây là
thành phần cảm thán, có tác dụng bộc lộ tâm lí của ngời nói.
b) Căn cứ vào những từ ngữ nào trong câu để chúng ta hiểu đợc tại sao ngời nói kêu ồ hoặc trời
ơi?
Gợi ý: Nhờ những phần tiếp theo của câu mà chúng ta có thể hiểu đợc ý nghĩa cảm thán của từng
câu, rằng tại sao ngời nói lại kêu lên ồ và trời ơi.
3. Các thành phần tình thái và cảm thán không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu
cho nên chúng đợc gọi là thành phần biệt lập.
II. Rèn luyện kĩ năng
1. Đọc các câu sau đây và chỉ ra những thành phần tình thái, cảm thán:
a) Nhng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.
(Kim Lân, Làng)
b) Chao ôi, bắt gặp một con ngời nh anh ta là một cơ hội hãn hữu cho sáng tác, nhng hoàn thành
sáng tác còn là một chặng đờng dài.
(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa)

c) Trong giờ phút cuối cùng, không còn đủ sức trăng trối lại điều gì, hình nh chỉ có tình cha con
là không thể chết đợc, anh đa tay vào túi, móc cây lợc, đa cho tôi và nhìn tôi một hồi lâu.

14


(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lợc ngà)
d) Ông lão bỗng ngừng lại, ngờ ngợ nh lời mình không đợc đúng lắm. Chả nhẽ cái bọn ở làng lại
đốn đến thế đợc.
(Kim Lân, Làng)
Gợi ý:
- Các thành phần tình thái: có lẽ, hình nh, chả nhẽ
- Các thành phần cảm thán: chao ôi
2. Hãy sắp xếp các từ ngữ sau đây theo trình tự tăng dần độ tin cậy (hay độ chắc chắn):
chắc là, dờng nh, chắc chắn, có lẽ, chắc hẳn, hình nh, có vẻ nh.
Gợi ý: Có thể có những từ ngữ có mức độ tin cậy (hay chắc chắn) ngang hàng nhau, chỉ khác
nhau về thói quen hay hoàn cảnh sử dụng.
- dờng nh / hình nh / có vẻ nh có lẽ chắc là chắc hẳn chắc chắn
3. Lần lợt thay các từ chắc / hình nh / chắc chắn vào chỗ trống trong câu sau đây và cho biết với
từ nào thì ngời nói phải chịu trách nhiệm cao nhất (và với từ nào thì trách nhiệm đó thấp nhất) về độ
tin cậy của sự việc do mình nói ra. Tại sao nhà văn Nguyễn Quang Sáng lại chọn từ chắc?
Với lòng mong nhớ của anh, anh nghĩ rằng, con anh sẽ chạy xô vào lòng anh, sẽ ôm chặt lấy
cổ anh.
Gợi ý: Trong số 3 từ, với từ chắc chắn, ngời nói sẽ phải chịu trách nhiệm cao nhất về độ tin cậy
của sự việc do mình nói ra; với từ hình nh, trách nhiệm về độ tin cậy mà ngời nói phải chịu thấp nhất.
Nhà văn chọn từ chắc là chính xác nhất. Đây là lời của ngời kể chuyện nói về suy nghĩ của nhân vật
(anh). Cho nên, nếu dùng từ với mức độ tin cậy cao (nh chắc chắn) thì sẽ giảm tính khách quan cho
lời kể, bởi vì dù sao thì ngời kể và nhân vật cũng là những chủ thể khác nhau, chỉ có thể khẳng định
chắc chắn khi suy nghĩ ấy là của chính mình. Nếu dùng từ hình nh thì độ tin cậy không đủ để tạo ra
sức thuyết phục cho lời kể, khi đó ngời kể hoàn toàn tách rời với nhân vật.

4. Viết một đoạn văn ngắn, có sử dụng câu chứa thành phần cảm thán hoặc tình thái, nói về cảm
xúc của em khi đợc thởng thức một tác phẩm văn nghệ (truyện, thơ, phim, ảnh, tợng,).
Gợi ý:
- Những yếu tố tình thái thờng đợc sử dụng: chắc chắn, chắc hẳn, chắc là, hình nh, dờng nh, hầu
nh, có vẻ nh
- Những yếu tố cảm thán thờng đợc sử dụng: ôi, chao ôi, than ôi, chà, trời ơi

Nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống
I. Kiến thức cơ bản
Em hãy thực hiện các yêu cầu sau đây để hiểu thế nào là một bài văn nghị luận về một sự việc,
hiện tợng đời sống.
1. Bài văn sau đây bàn đến sự việc, hiện tợng gì của đời sống? Vấn đề đợc bàn bạc có ý nghĩa đối
với đời sống xã hội không?
Bệnh lề mề
Trong đời sống hiện nay có một hiện tợng khá phổ biến, mọi ngời đều thấy, nhng thờng bỏ qua.
15


Đó là bệnh lề mề mà coi thờng giờ giấc là một biểu hiện. Cuộc họp ấn định vào lúc 8 giờ sáng mà 9
giờ mới có ngời đến. Giấy mời hội thảo ghi 14 giờ mà mãi đến 15 giờ mọi ngời mới có mặt. Hiện tợng này xuất hiện trong nhiều cơ quan, đoàn thể, trở thành một bệnh khó chữa.
Những ngời lề mề ấy, khi ra sân bay, lên tàu hoả, đi nhà hát chắc không dám đến muộn, bởi đến
muộn là có hại ngay đến quyền lợi thiết thân của họ. Nhng đi họp, hội thảo là việc chung, có đến
muộn cũng không thiệt gì. Thế là hết chậm lần này đến chậm lần khác, và bệnh lề mề không sửa đợc.
Bệnh lề mề suy cho cùng là do một số ngời thiếu tự trọng và cha biết tôn trọng ngời khác tạo ra.
Họ chỉ quý thời gian của mình mà không tôn trọng thời gian của ngời khác. Họ không coi mình là
ngời có trách nhiệm đối với công việc chung của mọi ngời.
Bệnh lề mề gây hại cho tập thể. Đi họp muộn, nhiều vấn đề không đ ợc bàn bạc thấu đáo, hoặc
khi cần lại phải kéo dài thời gian. Bệnh lề mề gây hại cho những ngời biết tôn trọng giờ giấc. Ai đến
đúng giờ lại cứ phải đợi ngời đến muộn. Bệnh lề mề còn tạo ra tập quán không tốt: Muốn ngời dự đến
đúng giờ nh mong muốn, giấy mời thờng phải ghi giờ khai mạc sớm hơn 30 phút hay 1 giờ!

Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi ngời phải tôn trọng lẫn nhau và hợp tác với nhau.
Những cuộc họp không thật cần thiết thì không nên tổ chức. Nhng những cuộc họp cần thiết thì mọi
ngời cần tự giác tham dự đúng giờ. Làm việc đúng giờ là tác phong của ngời có văn hoá.
(Phơng Thảo)
Gợi ý: Nghị luận về một sự việc, hiện tợng trong đời sống xã hội là bàn bạc về một sự việc, hiện
tợng có có ý nghĩa đối với xã hội. Sự việc, hiện tợng đó có thể là đáng khen, đáng chê hay có vấn đề
cần suy nghĩ. Bệnh lề mề là một hiện tợng thờng thấy của xã hội, nhất là ở những nớc kém phát triển
hoặc đang phát triển. Bệnh lề mề rất có hại cho đời sống xã hội, bàn đến, chỉ ra những biểu hiện cũng
nh cái hại của nó nhằm phê phán là một việc làm rất có ý nghĩa, giúp xã hội tiến bộ hơn.
2. Tác giả đã làm thế nào để ngời đọc nhận ra bệnh lề mề? Hiện tợng này có những biểu hiện nh
thế nào? Tác giả có nêu rõ đợc vấn đề đáng quan tâm của hiện đó không?
Gợi ý: Để ngời đọc nhận ra bệnh lề mề, ngời viết đã chỉ ra những biểu hiện của hiện tợng này
(coi thờng giờ giấc, đến muộn so với giờ hẹn,). Bài viết đã nêu đợc biểu hiện phổ biến, đáng quan
tâm của một hiện tợng tiêu cực của xã hội.
3. Bài văn có chỉ ra đợc nguyên nhân của bệnh lề mề không? Đó là những nguyên nhân nào?
Gợi ý: Các nguyên nhân của bệnh lề mề đợc chỉ ra trong bài văn: thiếu trách nhiệm, không coi
trọng việc chung; thiếu tự trọng, không tôn trọng ngời khác.
4. Ngời viết đã phân tích những tác hại của bệnh lề mề nh thế nào?
Gợi ý: Ngời viết đã chỉ ra những tác hại của bệnh lề mề: gây hại cho tập thể, lãng phí thời gian,
làm mất thời gian của ngời khác, làm cho công việc trì trệ, gây ra tập quán không tốt
5. Ngời viết đã bộc lộ thái độ đánh giá của mình trớc hiện tợng đợc bàn đến nh thế nào?
Gợi ý: Ngời viết tỏ rõ thái độ phê phán đối với hiện tợng lề mề coi thờng giờ giấc, xem đây nh
một thứ bệnh gây tác hại đối với sự tiến bộ của xã hội.
6. Bài viết đợc bố cục nh thế nào? Bố cục nh thế có mạch lạc và chặt chẽ không? Vì sao?
Gợi ý: Bố cục của bài viết mạch lạc và chặt chẽ (có thể chia thành 3 phần tơng ứng với Mở bài,
Thân bài, Kết bài). Mở đầu, tác giả chỉ ra hiện tợng cần bàn bạc. Tiếp đến, tác giả phân tích những tác
hại của hiện tợng. Cuối cùng, tác giả đa ra giải pháp khắc phục.
II. Rèn luyện kĩ năng
16



1. Hãy nêu ra các sự việc, hiện tợng tốt, đáng biểu dơng mà em thấy ở trờng của mình hoặc ở
ngoài xã hội.
Gợi ý: Chú ý quan sát, hoặc nhớ lại những sự việc, hiện tợng tốt đáng biểu dơng của các bạn
cùng lớp, cùng trờng hay ngoài xã hội, trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày (có thể là việc làm tốt, gơng học tập đáng noi theo, ý thức vơn lên, ý thức giữ nền nếp tốt).
2. Theo em, trong số các sự việc, hiện tợng tốt, đáng biểu dơng vừa nêu, sự việc, hiện tợng nào
đáng để viết một bài nghị luận xã hội và sự việc, hiện tợng nào không cần viết? Vì sao?
Gợi ý: Sự việc, hiện tợng đợc đem ra nghị luận phải là những sự việc nổi bật, có ý nghĩa đối với
mọi ngời hoặc là những sự việc, hiện tợng có nhiều điều cần phải suy nghĩ.
3. Có một hiện tợng nh sau:
Theo một cuộc điều tra 2 000 thanh niên nam ở Hà Nội năm 1981 cho thấy: từ 11 đến 15 tuổi,
25% các em đã hút thuốc lá; từ 16 đến 20: 52%; trên 20 tuổi: 80%. Tỉ lệ này ngang với các nớc châu
u . Trong số các em hút thuốc lá, có đến 80% lâu lâu có triệu chứng nh ho hen, khạc đờm, đau ngực,
còn trong số những em không hút chỉ có không đến 1% có các triệu chứng ấy. (Theo Nguyễn Khắc
Viện)
Hãy cho biết hiện tợng này có thể trở thành đối tợng để viết một bài văn nghị luận xã hội không? Vì sao?

Gợi ý: Muốn biết hiện tợng này có thể trở thành đối tợng để viết một bài văn nghị luận xã hội
không, hãy trả lời các câu hỏi sau:
- Đây có phải là hiện tợng có thực của đời sống xã hội không?
- Hiện tợng này có phổ biến, bức xúc không?
- Hiện tợng này có tác hại nhiều hay ít?
- Bàn đến hiện tợng này thì có tác dụng gì?

Cách làm bài nghị luận
về một sự việc, hiện tợng đời sống
I. Kiến thức cơ bản
1. Đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống
a) Đọc và so sánh các đề bài sau:
Đề 1: Đất nớc ta có nhiều tấm gơng học sinh nghèo vợt khó, học giỏi. Em hãy trình bày một số

tấm gơng đó và nêu suy nghĩ của mình.
Đề 2: Chất độc màu da cam mà đế quốc Mĩ đã rải xuống các cánh rừng miền Nam thời chiến
tranh đã để lại di hoạ nặng nề cho hàng chục vạn gia đình. Hàng chục vạn ngời đã chết. Hàng vạn trẻ
em chịu tật nguyền suốt đời. Cả nớc đã lập quỹ giúp đỡ các nạn nhân nhằm phần nào cải thiện cuộc
sống và xoa dịu nỗi đau cho họ. Em hãy nêu suy nghĩ của mình về các sự kiện đó.
Đề 3: Trò chơi điện tử là món tiêu khiển hấp dẫn. Nhiều bạn vì mải chơi mà sao nhãng học tập và
còn phạm những sai lầm khác. Hãy nêu ý kiến của em về hiện tợng đó.
Đề 4: Đọc mẩu chuyện sau đây và nêu những nhận xét, suy nghĩ của em về con ngời và thái độ
học tập của nhân vật.
Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp
vệ sinh. Nhng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa

17


lắng nghe, rồi chỗ nào cha hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu,
thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành
từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài.
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập đợc bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ quá, mới 12
tuổi, nên không bổ dụng.
Một thời gian sau, vua có việc tiếp sứ giả nớc ngoài, cho gọi Nguyễn Hiền về triều. Nguyền Hiền
bảo:
- Đón trạng nguyên mà không có võng lọng sao? Ông về tâu với vua xin cho đầy đủ nghi thức.
Vua đành cho các quan mang võng lọng rớc quan Trạng tí hon về kinh.

(Theo Cửu Thọ, Một trăm gơng tốt thiếu nhi Việt Nam,
NXB Trẻ, TPHCM, 1999)

b) Chỉ ra những điểm giống nhau giữa các đề bài trên.
Gợi ý: Một đề bài văn nghị luận về sự việc, hiện tợng đời sống thờng có phần: nêu sự việc, hiện tợng cần bàn và nêu yêu cầu cần thực hiện.
c) Em thử nghĩ ra những đề bài tơng tự nh các đề bài trên.
Gợi ý:
- Sự việc, hiện tợng nghị luận có thể là sự việc, hiện tợng tốt đáng ca ngợi, biểu dơng; cũng có
thể là sự việc, hiện tợng không tốt, cần phê phán, khuyến cáo.
- Sự việc, hiện tợng cần nghị luận có thể đợc nêu ra cụ thể trong đề bài hoặc chỉ gợi ý, yêu cầu
ngời nghị luận phải tự hình dung, mô tả.
- Yêu cầu của đề bài thờng là: nêu suy nghĩ, nêu ý kiến nhận xét, đánh giá, bày tỏ thái
độ
2. Cách làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tợng đời sống
Cho đề bài:
Báo đa tin: Bạn Phạm Văn Nghĩa là học sinh lớp 7 trờng Trung học cơ sở Bắc Sơn, quận Gò
Vấp, nhà ở Hóc Môn. Nghĩa thờngảa đồng giúp mẹ trồng trọt.
Một hôm, mẹ thấy Nghĩa cầm tờ giấy hứng cái gì đó, mẹ hỏi: Con làm gì đấy?. Nghĩa trả lời:
Con thụ phấn cho bắp. Vụ ấy ruộng bắp nhà Nghĩa năng suất cao hơn mọi năm.
ở nhà Nghĩa còn nuôi gà, nuôi heo. Em còn làm một cái tời để mẹ kéo nớc cho đỡ mệt.
Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minhh đã phát động phong trào Học tập Phạm Văn Nghĩa.
Phong trào ấy đợc các bạn học sinh nhiệt liệt hởng ứng.
Em hãy nêu suy nghĩ của mình về hiện tợng ấy.
(1). Tìm hiểu đề và tìm ý
- Tìm hiểu đề:

+ Đề thuộc loại gì?

18


+ Đề đa ra hiện tợng, sự việc gì?
+ Đề yêu cầu em phải làm gì?

- Tìm ý: Phân tích sự việc, hiện tợng đề đa ra để tìm ý nghĩa của nó.
+ Những việc làm của Nghĩa cho thấy em là ngời nh thế nào?

+ Vì sao Thành đoàn Thành phố Hồ Chí Minh phát động phong trào học tập Bạn Nghĩa?
+ Những việc làm của Nghĩa có khó không?
+ Nếu mọi học sinh đều có ý thức làm nh Nghĩa thì cuộc sống sẽ tốt lên nh thế nào?
(2) Lập dàn bài
Sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận:
a) Mở bài:
- Giới thiệu hiện tợng Phạm Văn Nghĩa: Em đợc biết đến hiện tợng này qua phơng tiện thông tin
nào hay trực tiếp chứng kiến? Phạm Văn Nghĩa bao nhiêu tuổi, học lớp mấy, trờng nào, quê ở đâu?
- Giới thiệu ý nghĩa tấm gơng Phạm Văn Nghĩa: Nghĩa đã làm gì, việc làm ấy có ý nghĩa thế
nào? (Nêu khái quát).
b) Thân bài:
- Phân tích ý nghĩa những việc làm của Phạm Văn Nghĩa;
- Đánh giá việc làm của Phạm Văn Nghĩa;
- Đánh giá ý nghĩa của việc phát động học tập theo gơng Phạm Văn Nghĩa.
c) Kết bài:
- Khái quát ý nghĩa tấm gơng Phạm Văn Nghĩa: nêu suy nghĩ, nhắn nhủ mọi ngời;
- Tự rút ra bài học cho bản thân: Em sẽ học tập gơng Phạm Văn Nghĩa nh thế nào? (làm những
việc cụ thể nào để học tập gơng ấy).
(3) Viết bài
- Chú ý mối liên kết khi viết các phần (Mở bài Thân bài Kết luận);
- Chú ý viết phần thân bài: Mỗi ý đã lập và sắp xếp trong dàn bài viết thành một đoạn văn.
- Cần phân tích các việc làm của Nghĩa: Có thể phân tích trớc rồi từ đó rút ra ý nghĩa của từng
việc làm hoặc ngợc lại. ý nghĩa chung của tấm gơng Phạm Văn Nghĩa phải đợc rút ra sau những phân
tích cụ thể (nêu sự việc trớc, chỉ ra ý nghĩa sau). Biết đa ra những suy nghĩ của riêng mình về những
việc làm của Phạm Văn Nghĩa cũng nh ý nghĩa của những việc làm ấy.
- Chú ý cách đặt câu, lựa chọn từ ngữ.
(4) Đọc lại bài viết và sửa chữa

- Mở bài và Kết bài đã hợp lí cha?
- Chú ý sửa lỗi viết đoạn: Đoạn đã tập trung làm nổi bật đợc ý cha? Các đoạn có liên kết, mạch
lạc với nhau không?
- Sửa các lỗi về câu, từ ngữ, chính tả.
II. Rèn luyện kĩ năng
Lập dàn bài cho đề bài:
19


Đọc mẩu chuyện sau đây và nêu những nhận xét, suy nghĩ của em về con ngời và thái độ học tập của nhân
vật.

Nguyễn Hiền nhà rất nghèo, phải xin làm chú tiểu trong chùa. Việc chính là quét lá và dọn dẹp
vệ sinh. Nhng cậu rất thông minh và ham học. Những buổi thầy giảng kinh, cậu đều nép bên cửa
lắng nghe, rồi chỗ nào cha hiểu, cậu hỏi thầy giảng thêm. Thấy Nguyễn Hiền thông minh, mau hiểu,
thầy dạy cho cậu học chữ. Không có giấy, Nguyễn Hiền lấy lá để viết chữ, rồi lấy que tre xâu thành
từng xâu ghim xuống đất. Mỗi ghim là một bài.
Một hôm Nguyễn Hiền xin thầy cho đi thi. Thầy ngạc nhiên bảo:
- Con đã học tập đợc bao nhiêu mà dám thi thố với thiên hạ?
- Con xin thi thử xem sức học của mình đến đâu.
Năm ấy, Nguyễn Hiền đã đỗ trạng nguyên. Vua Trần cho Nguyễn Hiền còn nhỏ quá, mới 12
tuổi, nên không bổ dụng.
Một thời gian sau, vua có việc tiếp sứ giả nớc ngoài, cho gọi Nguyễn Hiền về triều. Nguyền Hiền
bảo:
- Đón trạng nguyên mà không có võng lọng sao? Ông về tâu với vua xin cho đầy đủ nghi thức.
Vua đành cho các quan mang võng lọng rớc quan Trạng tí hon về kinh.

(Theo Cửu Thọ, Một trăm gơng tốt thiếu nhi Việt Nam,
NXB Trẻ, TPHCM, 1999)
Gợi ý:

Chú ý thực hiện lần lợt theo các bớc: Tìm hiểu đề Tìm ý Lập dàn bài.
- Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận (con ngời và thái độ học tập của Nguyễn Hiền trong
mẩu chuyện), yêu cầu nghị luận (nêu những nhận xét, suy nghĩ sau khi đọc mẩu chuyện).
- Tìm ý: Nguyễn Hiền đã làm những việc gì? Những việc làm của Nguyễn Hiền chứng tỏ điều
gì? ý nghĩa của tấm gơng Nguyễn Hiền.
- Lập ý và sắp xếp theo bố cục 3 phần.
Chơng trình địa phơng (phần Tập làm văn)
Tìm hiểu, suy nghĩ và viết bài về tình hình địa phơng
Yêu cầu: Tìm hiểu, suy nghĩ để viết bài nêu ý kiến riêng của mình dới dạng nghị luận về một sự
việc, hiện tợng nào đó ở địa phơng.
1. Tìm và lựa chọn sự việc, hiện tợng có vấn đề ở địa phơng em: những vấn đề liên quan đến môi
trờng, đời sống ngời dân, trờng học, những thành tựu mới của quê em; gia đình văn hoá, làng, xã (khu
phố, phờng) văn hoá; đền ơn đáp nghĩa các gia đình có công với cách mạng, những ngời có hoàn cảnh
khó khăn, những nạn nhân chất độc màu da cam, vấn đề tệ nạn xã hội
Chú ý: Sự việc, hiện tợng đợc chọn để nghị luận phải là những sự việc, hiện tợng tiêu biểu, có ý
nghĩa đối với xã hội nói chung, có nhiều vấn đề đáng quan tâm suy nghĩ.
2. Suy nghĩ để đa ra những nhận định riêng của mình:
- Phân tích để chỉ ra cái mặt đúng, mặt sai, tích cực, tiêu cực của sự việc, hiện tợng. Chú ý đánh
giá khách quan, đúng mức, không nói quá sự thật cũng không làm giảm đi mức độ ý nghĩa của sự
việc, hiện tợng.

20


- Bày tỏ thái độ đánh giá của mình về sự việc, hiện tợng: ý kiến đánh giá phải đứng trên lập trờng chung, tiến bộ, vì lợi ích của cộng đồng xã hội; tránh những ý kiến chỉ xuất phát từ lợi ích của cá
nhân.
3. Viết bài theo bố cục 3 phần: Chú ý trình bày ý rõ ràng, các đoạn liên kiết, mạch lạc, có sự
chuyển tiếp ý; luận điểm phải có luận cứ (luận chứng, lí lẽ) rõ ràng, chặt chẽ.
Chú ý: Trong bài văn không nên ghi cụ thể tên thật của ngời nào đó liên quan đến sự việc, hiện tợng nghị luận để đảm bảo đúng tính chất của một bài tập làm văn.
4. Sửa chữa, hoàn chỉnh bài viết.


chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới
i. kiến thức cơ bản
1. Ngời Việt Nam chúng ta có nhiều phẩm chất tốt đẹp, đó là lòng yêu nớc, là đức tính cần cù,
dũng cảm, là tinh thần "lá lành đùm lá rách", "thơng ngời nh thể thơng thân"... Đó là những phẩm
chất không ai có thể phủ nhận bởi chúng đã đợc kiểm nghiệm và khẳng định trong lịch sử dựng nớc
và giữ nớc của dân tộc. Tuy nhiên, không ai có thể toàn vẹn, cùng với những phẩm chất cần luôn đ ợc
phát huy, ngời Việt Nam chúng ta vẫn có những mặt hạn chế cần sửa đổi. Nhận thức đợc những mặt
mạnh để phát huy, đồng thời cũng nhận thức đợc những mặt còn yếu kém cần khắc phục là điều hết
sức cần thiết để mỗi con ngời nói riêng và cộng đồng Việt Nam nói chung vơn lên tự hoàn thiện
mình, không ngừng tiến bộ để đáp ứng những yêu cầu mới của lịch sử đất nớc.
2. Bài viết của Phó Thủ tớng Vũ Khoan trong dịp mở đầu thế kỷ mới đã nêu ra một cách chính
xác và kịp thời những vấn đề thiết thực đối với con ngời Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ, lực lợng
quyết định sự thành công của công cuộc xây dựng đất nớc trong thế kỷ mới.
3. Có thể xác định lại dàn ý của bài viết nh sau:
Bài viết nêu ra bốn ý lớn, mỗi ý lại đợc cụ thể hoá bằng một hệ thống luận cứ, dẫn chứng khá
sinh động:
Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới thì quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con ngời.
Bối cảnh của thế giới hiện nay và những mục tiêu, nhiệm vụ nặng nề của đất nớc.
Những cái mạnh, cái yếu của ngời Việt Nam cần đợc nhận thức rõ trong quá trình xây dựng
nền kinh tế mới.
4. Tác giả viết bài văn này vào đầu năm 2001, khi đất nớc ta cùng toàn thế giới bớc vào năm đầu
tiên của thế kỷ mới. Đây là thời điểm chuyển giao giữa hai thế kỷ, hai thiên niên kỷ. ở nớc ta, công
cuộc đổi mới bắt đầu từ cuối thế kỷ trớc đã thu đợc những thành quả nhất định, chúng ta bớc sang thế
kỷ mới với những mục tiêu vô cùng quan trọng, đó là tiếp tục phát huy những thành quả đạt đợc, kết
hợp với những truyền thống văn hoá, lịch sử lâu đời để đa nớc ta tiến nhanh, tiến mạnh trên con đờng
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Trong bài viết này, tác giả đã nêu ra một vấn đề hệ trọng: chúng ta cần nhận thức nh thế nào và
làm những việc gì để chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới? Vấn đề ấy không chỉ có ý nghĩa thời sự
trong thời điểm chuyển giao thế kỷ mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với cả quá trình đi lên của đất n ớc

bởi vì để đáp ứng những nhiệm vụ nặng nề mà lịch sử và dân tộc đã giao phó, con ngời Việt Nam nói
chung và lớp trẻ Việt Nam nói riêng không thể không nhận thức rõ những mặt mạnh cũng nh những
21


điểm còn hạn chế của mình để vừa phát huy những mặt tích cực, đồng thời khắc phục, sửa chữa
những mặt còn yếu kém, không ngừng hoàn thiện mình, xứng đáng là chủ nhân của đất nớc.
5. Trong hành trang vào thế kỷ mới, sự chuẩn bị bản thân con ngời là quan trọng nhất, bởi vì:
Con ngời bao giờ cũng là động lực phát triển của lịch sử.
Trong thời kỳ nền kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ, con ngời lại càng có vai trò nổi bật.
6. Trong sự phát triển chung của thế giới, khi khoa học, kỹ thuật có tốc độ phát triển vô cùng
mạnh mẽ, sự giao thoa, hội nhập ngày càng sâu rộng giữa các nền kinh tế, đất nớc ta nói chung và các
thế hệ hiện tại nói riêng đang đứng trớc những nhiệm vụ vô cùng trọng đại, đó là đồng thời giải quyết
ba nhiệm vụ: thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu của nền kinh tế nông nghiệp, đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đồng thời nhanh chóng tiếp cận với nền kinh tế tri thức.
7. Khi nêu ra những u điểm và nhợc điểm của ngời Việt Nam, tác giả đã không làm một phép liệt
kê giản đơn từ u điểm đến nhợc điểm mà cứ mỗi khi nêu một u điểm, tác giả lại đề cập đến một nhợc
điểm. Điều đáng chú ý là những u điểm và nhợc điểm đó luôn đợc đặt trong yêu cầu xây dựng và phát
triển đất nớc hiện nay. Cụ thể:
Thông minh, nhạy bén với cái mới nhng lại thiếu kiến thức cơ bản, kiến thức thực hành.
Cần cù, sáng tạo nhng thiếu đức tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ,
cha quen với cờng độ lao động khẩn trơng.
Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc lẫn nhau nhng đồng thời lại cũng thờng đố kị nhau trong công
việc.
Bản tính thích ứng nhanh nhng lại có nhiều hạn chế trong thói quen, nếp nghĩ, quen bao cấp, rất
sùng ngoại nhng có khi lại bài ngoại đến mức cực đoan, khôn vặt, ít giữ chữ "tín".
8. Thông thờng, trong sách báo và trong các phơng tiện thông tin đại chúng, khi nói đến phẩm
chất của ngời Việt Nam, ngời ta chỉ đề cập đến cái tốt, đến yếu tố tích cực, đáng biểu dơng, học tập.
Cách ca ngợi một chiều nh vậy không phải không có yếu tố tích cực, thậm chí còn rất cần thiết khi
chúng ta muốn phát huy sức mạnh của dân tộc trong cuộc chiến đấu chống quân xâm lợc, thống nhất

Tổ quốc. Tuy nhiên, điều đó nếu lặp đi lặp lại mãi sẽ khiến chúng ta không thể đánh giá đúng năng
lực và phẩm chất của mình, dẫn đến thái độ ngộ nhận, tự thoả mãn, không chịu học hỏi ngời khác.
Bài viết này đã mang đến cho bạn đọc cảm giác rất bất ngờ. Tác giả không ca ngợi một chiều, cũng
không chỉ toàn phê phán một cách cực đoan mà nhìn nhận song song, đối chiếu và đánh giá những
điểm mạnh cũng nh những điểm yếu của ngời Việt Nam trong quan hệ với công việc, trong yêu cầu
của sự phát triển xã hội. Đó là sự đánh giá rất khách quan và khoa học, xuất phát từ thiện chí của tác
giả muốn để chúng ta nhìn nhận về mình một cách đúng đắn, chân thực, ý thức đợc những mặt tốt
cũng nh mặt cha tốt của mình để phát huy hoặc sửa đổi.
II. rèn luyện kĩ năng
Rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ: Trong văn bản, tác giả đã sử dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ: "nớc đến chân mới nhảy", "trâu buộc ghét trâu ăn", "liệu cơm gắp mắm", "bóc ngắn cắn dài"... Việc sử
dụng khá nhiều thành ngữ, tục ngữ dân gian nh vậy khiến cho bài viết thêm phần sinh động, cụ thể,
giàu ý nghĩa.

Các thành phần biệt lập (tiếp theo)
22


I. Kiến thức cơ bản
1. Thành phần gọi - đáp
a) Trong các từ ngữ in đậm ở những trích (từ truyện ngắn Làng của Kim Lân) sau đây, từ ngữ nào
đợc dùng để gọi, từ ngữ nào đợc dùng để đáp?
(1) Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?
(2) Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ?
Ông Hai đặt bát nớc xuống chõng hỏi. Một ngời đàn bà mau miệng trả lời:
- Tha ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ.
Gợi ý: Từ Này dùng để gọi, cụm từ Tha ông dùng để đáp.
b) Những từ ngữ dùng để gọi ngời khác hay đáp lời ngời khác nh trong các câu trên có tham gia
diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?
Gợi ý: Những từ ngữ dùng để gọi ngời khác hay đáp lời ngời khác không tham gia diễn đạt nghĩa
sự việc của câu. Nội dung sự việc của câu (1) nằm ở phần bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở

đâu mà nghe rát thế không?; ở câu (2), nằm ở chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ..
c) Trong các từ ngữ in đậm ở những câu trên, từ ngữ nào đợc dùng để tạo lập cuộc thoại?
Gợi ý: Từ Này.
d) Trong các từ ngữ in đậm ở những câu trên, từ ngữ nào đợc dùng để duy trì cuộc thoại đang
diễn ra?
Gợi ý: Từ Tha ông.
2. Thành phần phụ chú
a) Thử lợc bỏ các từ ngữ in đậm trong những câu sau và cho biết nghĩa sự vật của các câu này có
thay đổi hay không. Vì sao?
(1) Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh và cũng là đứa con duy nhất của anh, cha đầy một
tuổi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lợc ngà)
(2) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm.
(Nam Cao, Lão Hạc)
Gợi ý: Nghĩa sự vật của các câu trên không thay đổi khi lợc bỏ phần từ ngữ in đậm. Đây là thành
phần phụ chú của câu, một trong những thành phần biệt lập. Nội dung chính của câu không nằm
trong thành phần này. Thành phần phụ chú chỉ có vai trò bổ sung ý nghĩa cho thành phần chính.
b) Các từ ngữ in đậm ở câu (1) bổ sung nghĩa cho cụm từ nào?
Gợi ý: Cụm từ và cũng là đứa con duy nhất của anh đợc thêm vào để chú thích cho cụm từ
đứa con gái đầu lòng.
c) Cụm chủ vị làm thành phần phụ chú trong câu (2) bổ sung ý nghĩa gì cho câu?
Gợi ý: Câu này là lời độc thoại nội tâm của nhân vật ngời kể chuyện xng tôi. Cụm chủ vị
tôi nghĩ vậy có tác dụng báo cho độc giả biết rằng nhận định Lão không hiểu tôi diễn ra trong
suy nghĩ của riêng tôi, là suy đoán chủ quan của tôi, chứ cha hẳn đã đúng.
d) Thành phần phụ chú thờng đợc đặt giữa hai dấu gạch ngang, dấu gạch ngang và dấu phảy, hai

23


dấu phảy hoặc hai dấu ngoặc đơn.

II. Rèn luyện kĩ năng
1. Tìm thành phần gọi - đáp trong đoạn trích sau đây:
- Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc su, không có,
họ lại đánh trói thì khổ. Ngời ốm rề rề nh thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn
hồn.
- Vâng, cháu cũng đã nghĩ nh cụ. Nhng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.
Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì.
(Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
Gợi ý: Các từ Này, Vâng
2. ở thành phần gọi - đáp trong đoạn trích trên, từ nào đợc dùng để gọi, từ nào đợc dùng để đáp?
Hãy nhận xét về quan hệ giữa ngời gọi và ngời đáp.
Gợi ý:
- Từ Này dùng để gọi, từ Vâng dùng để đáp.
- Quan hệ giữa ngời gọi với ngời đáp là quan hệ giữa ngời trên (nhiều tuổi) với ngời dới (ít tuổi).
3. Xác định thành phần gọi - đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi đáp đó hớng đến ai.
Bầu ơi thơng lấy bí cùng,
Tuy rằng khác giống, nhng chung một giàn.
Gợi ý:
- Thành phần gọi đáp: Bầu ơi
- Lời gọi - đáp trong câu ca dao này không hớng đến một ngời hay riêng một đối tợng cụ thể nào. Hình ảnh bầu
và bí mang ý nghĩa ẩn dụ.
4. Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau đây:

a) Chúng tôi, mọi ngời kể cả anh, đều tởng con bé sẽ đứng yên đó thôi.
(Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lợc ngà)
b) Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hoà bình, công bằng và công lí.
Những ngời nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là
những ngời mẹ gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại
cho các thế hệ mai sau sẽ tuỳ thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy.
(Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục chìa khoá của tơng lai)

c) Bớc vào thế kỉ mới, muốn sánh vai cùng các c ờng quốc năm châu thì chúng ta sẽ phải lấy
đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý
nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ những ngời chủ thực sự của đất nớc trong thế kỉ tới
nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.
(Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới)
d)

Cô bé nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích
Hôm gặp tôi vẫn cời khúc khích
24


Mắt đen tròn (thơng thơng quá đi thôi).
(Giang Nam, Quê hơng)
Gợi ý:
- (a): kể cả anh
- (b): các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những ngời mẹ
- (c): những ngời chủ thực sự của đất nớc trong thế kỉ tới
- (d): có ai ngờ; thơng thơng quá đi thôi
5. Các thành phần phụ chú trong những đoạn trích trên liên quan đến những từ ngữ nào trớc đó và
chúng bổ sung điều gì.
Gợi ý:
- (a): kể cả anh - giải thích cho cụm từ mọi ngời; chú thích phạm vi bao quát của cụm từ này.
- (b): các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những ngời mẹ giải thích cho cụm từ
Những ngời nắm giữ chìa khoá của cánh cửa này; cụ thể hoá ý nghĩa cho cụm từ này.
- (c): những ngời chủ thực sự của đất nớc trong thế kỉ tới chú thích cho cụm từ lớp trẻ, mở rộng
đồng thời nhấn mạnh ý nghĩa về vai trò của lớp trẻ đối với tơng lai của đất nớc.
- (d): có ai ngờ; thơng thơng quá đi thôi chú thích về thái độ của ngời nói đối với sự việc đợc nói

đến.
6. Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang b ớc
vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú ngữ.
Gợi ý:
- Về nội dung: chú ý mối quan hệ giữa thành phần phụ chú ngữ với những từ ngữ đứng trớc nó.
- Về hình thức: chú ý sử dụng dấu gạch ngang, dấu phảy hoặc dấu ngoặc đơn để đánh dấu ranh
giới giữa thành phần phụ chú ngữ với các từ ngữ khác trong câu.

Viết bài tập làm văn số 5 nghị luận xã hội
I. Tham khảo các đề bài sau
Đề 1: Bác Hồ là lãnh tụ vĩ đại của nhân dân Việt Nam, anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân
văn hoá thế giới. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của em về Ngời.
Đề 2: Nớc ta có nhiều tấm gơng vợt lên số phận, học tập thành công (nh anh Nguyễn Ngọc Kí bị
hỏng tay, dùng chân viết chữ; anh Hoa Xuân Tứ bị cụt tay, dùng vai viết chữ; anh Đỗ Trọng Khơi bị
bại liệt đã tự học, trở thành nhà thơ; anh Trần Văn Thớc bị tai nạn lao động, liệt toàn thân đã tự học,
trở thành nhà văn,). Lấy nhan đề Những ngời không chịu thua số phận, em hãy viết bài văn nêu
suy nghĩ của mình về những con ngời ấy.
Đề 3: Việt Nam tuy điều kiện kinh tế hạn chế, cơ sở vật chất cha phát triển, nhng đã có nhiều học
sinh đoạt huy chơng vàng tại các cuộc thi quốc tế về toán, lí, ngoại ngữ, Năm 2004, sinh viên Việt
Nam lại đoạt giải vô địch cuộc thi Robocon châu á tại Hàn Quốc. Hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của
em về hiện tợng đó.

25


×