ĐỀ THI VĂN TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Đề 1
•
Câu 1: (1 điểm)
Xác định phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ sau và cho biết từ ngữ thực hiện phép tu
từ đó.
Trong như tiếng hạc bay qua
Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
•
Câu 2: (2 điểm)
Từ phịng bên kia một cơ bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một
đoạn dây sau lưng chạy sang. Cơ bé bên nhà hàng xóm đã quen với cơng việc này. Nó lễ phép hỏi
Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.
(Nguyễn Minh Châu, Bến quê, Ngữ văn 9, tập hai)
a) Hãy cho biết mỗi từ ngữ gạch chân trong đoạn văn trên thể hiện phép liên kết nào?
b) Tìm lời dẫn trong đoạn văn trên. Cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?
•
Câu 3: (2 điểm)
Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học.
(Tục ngữ Nga, dẫn theo Ngữ văn 7, tập hai)
Viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
•
Câu 4: (5 điểm)
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong đoạn trích sau:
“…Vắng lặng đến phát sợ. Cây cịn lại xơ xác. Đất nóng. Khói đen vật vờ từng cụm trong khơng
trung, che đi những gì từ xa. Các anh cao xạ có nhìn thấy chúng tơi khơng? Chắc có, các anh ấy
có những cái ống nhịm có thể thu cả trái đất vào tầm mắt. Tôi đến gần quả bom. Cảm thấy có ánh
mắt các chiến sĩ theo dõi mình, tơi khơng sợ nữa. Tơi sẽ khơng đi khom. Các anh ấy khơng thích
cái kiểu đi khom khi có thể cứ đàng hồng mà bước tới.
Quả bom nằm lạnh lùng trên một bụi cây khô, một đầu vùi xuống đất. Đầu này có vẽ hai vịng
trịn màu vàng…
Tơi dùng xẻng nhỏ đào đất dưới quả bom. Đất rắn. Những hịn sỏi theo tay tơi bay ra hai bên.
Thỉnh thoảng lưỡi xẻng chạm vào quả bom. Một tiếng động sắc đến gai người cứa vào da thịt tôi.
Tôi rùng và bỗng thấy tại sao mình làm quá chậm. Nhanh lên một tí! Vỏ quả bom nóng. Một dấu
hiệu chẳng lành. Hoặc là nóng từ bên trong quả bom. Hoặt là mặt trời nung nóng.
Chị Thảo thổi cịi. Như thế là đã hai mươi phút qua. Tôi cẩn thận bỏ gói thuốc mìn xuống cái lỗ
đã đào, châm ngịi. Dây mìn dài, cong, mềm. Tơi khỏa đất rồi chạy lại chỗ ẩn nấp của mình.
Hồi cịi thứ hai của chị Thao. Tơi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Khơng có gió. Tim
tơi cũng đập khơng rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động chung là
chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia,
lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom…
Quen rồi. Một ngày chúng tơi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tơi có nghĩ tới cái chết.
Nhưng một cái chết mờ nhạt, khơng cụ thể. Cịn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ khơng?
Khơng thì làm cách nào để châm mìn lần thứ hai? Tơi nghĩ thế, nghĩ thêm: đứng cẩn thận, mảnh
bom ghim vào cánh tay thì khá phiền. Và mồ hôi thấm vào môi tôi, mằn mặn, cát lạo xạo trong
miệng.
1
Nhưng quả bom nổ. Một thứ tiếng kì quái, đến váng óc. Ngực tơi nhói, mắt cay mãi mới mở ra
được. Mùi thuốc bom buồn nôn. Ba tiếg nổ nữa tiếp theo. Đất rơi lộp bộp, tan đi âm thầm trong
những bụi cây. Mảnh bom xé khơng khí, lao và rít vơ hình trên đầu.”..
(Lê Minh Kh, Những ngơi sao xa xôi, Ngữ văn 9, tập hai, trang 117-118)
BÀI GIẢI GỢI Ý
•
Câu 1. (1 điểm)
Phép tu từ từ vựng được sử dụng trong câu thơ : so sánh.
Từ ngữ thực hiện phép tu từ đó : như.
•
Câu 2. (2 điểm)
a) Cơ bé : phép lặp.
Nó : phép thế.
b) Lời dẫn trong đoạn văn trên : « Bác cần nằm xuống phải khơng ạ ? »
Đây là lời dẫn trực tiếp.
•
Câu 3. (2 điểm)
Đây là một câu nghị luận xã hội. Câu hỏi yêu cầu thí sinh viết một đoạn văn hoặc một bài văn
ngắn trình bày suy nghĩ về câu tục ngữ Nga : “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi khơng
học”
Thí sinh có thể viết một đoạn văn hoặc một bài văn ngắn. Đề không giới hạn độ dài cụ thể, tuy
nhiên với yêu cầu “ngắn”, thí sinh cần phải biết cơ đọng vấn đề.
Thí sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau. Đây chỉ là một ví dụ cụ thể :
- Mở bài : Giới thiệu câu tục ngữ Nga “Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học”.
- Thân bài :
+ Giải thích câu tục ngữ: xấu hổ; Thái độ của con người đối với việc học và sự hiểu biết.
+ Bàn bạc:
Tại sao đừng xấu hổ khi không biết? Tri thức của nhân loại là vô hạn, khả năng nhận thức của con
người là hữu hạn. Khơng ai có thể biết được mọi thứ, khơng ai tự nhiên mà biết được. Khơng biết
vì chưa học là một điều bình thường, khơng có gì phải xấu hổ cả.
Tại sao chỉ xấu hổ khi khơng học? Vì việc học có vai trị rất quan trọng đối với con người trong
nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử thế và trong
việc cống hiến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, thiếu ý chí cầu tiến,
thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. Việc học là một nhu cầu thường xuyên, phổ biến trong
xã hội từ xưa đến nay, từ việc nhỏ như “Học ăn, học nói, học gói, học mở” đến những việc lớn như
“kinh bang tế thế” , đặc biệt trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, phát triển vũ bão về
khoa học công nghệ như hiện nay. Việc học giúp chúng ta sống tốt hơn, đẹp hơn, hồn hảo hơn.
Muốn việc học có kết quả, cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường, ở gia
đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở, trong phim ảnh. Học phải kết hợp với hành,
…
+ Bài học rút ra: Không giấu dốt, khơng ngại thú nhận những điều mình chưa biết để từ đó cố
gắng học tập vươn lên. Khẳng định việc học là một nghĩa vụ thiêng liêng, không chịu học là điều
đáng xấu hổ. Không xấu hổ khi không biết nhưng khơng lấy đó làm điều để tự đánh lừa mình, để
biện hộ cho thái độ khơng chịu học tập, tìm hiểu thêm. Phải biết xấu hổ nhưng xấu hổ đúng với
điều cần xấu hổ và biết phấn đấu để khơng cịn phải xấu hổ nữa.
2
- Kết bài: Khẳng định ý nghĩa xâu xa của câu tục ngữ và những bài học mà bản thân cần ghi nhớ
từ câu tục ngữ trên. Và phải luôn luôn nhắc nhở bản thân rằng “học, học nữa, học mãi…”.
•
Câu 4: (5 điểm)
- Đây là dạng bài nghị luận văn học : phân tích nhân vật trong một đoạn trích của một tác phẩm
- Thí sinh cần làm rõ cảm nhận của bản thân về nhân vật Phương Định trong đoạn trích nói trên.
Thí sinh có thể triển khai suy nghĩ của mình theo những cách thức cụ thể khác nhau. Sau đây là
một số gợi ý để tham khảo:
Mở bài:
Giới thiệu nhà văn Lê Minh Khuê, nhà văn nữ trưởng thành trong giai đoạn chống Mĩ, đã trực tiếp
tham gia chiến đấu trên đường mòn Trường Sơn;
Giới thiệu nhân vật chính trong các sáng tác: người nữ thanh niên xung phong trên đường mòn
Trường Sơn trong giai đoạn chống Mĩ. Trong đó, có nhân vật Phương Định, một cô gái Hà Nội để
lại nhiều cảm nhận nơi người đọc.
Thân bài:
Giới thiệu đoạn trích : được trích từ truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê sáng
tác năm 1971 lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra ác liệt.
Nội dung đoạn trích thuật lại khung cảnh và công việc phá bom của Phương Định và hai nữ đồng
đội ở một cao điểm trên đường mịn Trường Sơn.
Đoạn trích biểu hiện những phẩm chất của Phương Định:
- Phương Định đã sống trong một hoàn cảnh chiến tranh rất gian khổ và nguy hiểm : vùng đất bị
bom đạn tàn phá; cây còn lại xơ xác; đất nóng và khói đen thì vật vờ từng cụm.
- Phương Định là một cơ gái có tình cảm tha thiết đối với đồng đội, nhất là với các chiến sĩ lái xe
trên đường mòn, các chiến sĩ ở các cao điểm gần nơi mà các cô công tác.
- Là một cô gái xuất thân từ Hà Nội, lãng mạn, giàu xúc cảm. Cho nên, khi làm công việc phá
bom, Phương Định khơng tránh khỏi cảm xúc bình thường ở nơi con người: cảm thấy hồi hộp,
căng thẳng, cảm thấy nhức nhối, mắt cay.
- Phương Định là một cô gái dũng cảm. Để phá được bom, cô phải đến gần quả bom, dùng xẻng
nhỏ đào đất dưới quả bom trong lúc vỏ quả bom nóng (một dấu hiệu chẳng lành). Cơ bỏ gói thuốc
mìn xuống cái lỗ đã đào, sau đó châm ngịi, chạy lại chỗ ẩn nấp… bom nổ, tiếng kỳ quái đến váng
óc… Đó là một công việc diễn ra một cách thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày của Phương
Định và các đồng đội. Công việc nguy hiểm nhưng cơ ln cố gắng để hồn thành nhiệm vụ thật
tốt.
- Ngồi đoạn trích này, nhà văn cịn có những chi tiết khác về Phương Định : một cô gái Hà Nội
đẹp, nhiều mơ mộng, lãng mạn, giàu tình cảm đối với gia đình, đối với quê hương. Điều đó mang
lại cho hình ảnh nhân vật một vẻ đẹp hoàn chỉnh, tiêu biểu cho vẻ đẹp người thanh niên Việt Nam
thời chống Mĩ.
- Khi xây dựng nhân vật, nhà văn đã đặc biệt khai thác hoàn cảnh sống và hành động, ngôn ngữ
của nhân vật để khắc họa tính cách.
Kết bài:
Phương Định, một hình tượng đẹp, có ý nghĩa tiêu biểu về người thanh niên Việt Nam trong sự
nghiệp chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Cùng với những hình tượng nghệ thuật khác như hình tượng anh
thanh niên trong Lặng lẽ SaPa, người chiến sĩ lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính… thì
nhân vật Phương Định đã góp phần phong phú hóa hình tượng cao đẹp của con người Việt Nam
trong chiến đấu.
3
Đề 2
Câu 1 (4 điểm):
Viết đoạn văn phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai dòng
thơ sau:
“ Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập loè đâm bông”
(“Truyện Kiều” – Nguyễn Du)
Câu 2 (3 điểm):
Trong truyện ngắn “Làng“, Kim Lân ln để nhân vật chính (ơng Hai) dành tình yêu sâu nặng,
cảm động hướng về làng Chợ Dầu. Vậy theo em, tại sao nhà văn không đặt tên truyện là “Làng
Chợ Dầu“ mà lại lấy nhan đề cho truyện là “Làng”.
Câu 3 (3 điểm):
Nói về lịng ghen tị có người cho rằng: “giữa lòng ghen tị và sự thi đua có một khoảng xa cách
như giữa xấu xa và đức hạnh ” cịn Et-mơn-đơ-đơ khun: “Đừng để con rắn ghen tị luồn vào
trong tim. Đó là con rắn độc làm gặm mịn khối óc và đồi bại con tim”. Hãy phát biểu những suy
nghĩ của em về vấn đề nêu trên bằng một bài văn ngắn (không quá một trang giấy thi).
Câu 4 (10 điểm):
Mối quan hệ giữa bếp lửa đời và Bếp lửa trong thơ Bằng Việt.
—————————————- Hết —————————————Hướng dẫn giải đề thi học sinh lớp 9 môn Văn
Câu 1:
1. Về hình thức:
Đoạn văn phải trình bày rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu lốt, văn viết có cảm xúc.
2.Về nội dung:
Đoạn văn chỉ ra đầy đủ và phân tích rõ giá trị của các biện pháp tu từ được sử dụng ở hai dòng thơ
đã cho, từ đó làm rõ tài năng bậc thầy của đại thi hào Nguyễn Du trong việc sử dụng các biện pháp
nghệ thuật độc đáo để miêu tả cảnh:
- Biện pháp nhân hoá; Quyên đã gọi hè
-> âm thanh tiếng chim cuốc khắc khoải gọi hè báo hiệu bước đi của thời gian
- Biện pháp ẩn dụ: Lửa lưụ
-> hoa lựu nở trong như những đốm lửa .
- Chơi chữ: điệp âm phụ âm “l” (lửa lựu lập loè) kết hợp với cách sử dụng từ láy tượng hình “lập
loè”
-> gợi tả chính xác màu sắc, trạng thái lấp ló,lúc ẩn lúc hiện của bông hoa lựu đỏ trong tán lá dưới
ánh trăng.
-> Sự quan sát tinh tế, khả năng sử dụng ngôn ngữ và tài năng tả cảnh bậc thầy của ngòi bút
4
Nguyễn Du đã lột tả được cái hồn của cảnh.
-> Tất cả làm hiện lên một bức tranh mùa hè đẹp, sinh động nơi làng quê yên ả, thanh bình.
Câu 2:
u cầu học sinh lí giải được vì sao Kim Lân không đặt tên truyện là “Làng Chợ Dầu” mà lại lấy
nhan đề cho truyện là “Làng“.
- Kim Lân không đặt tên cho truyện của mình là “Làng Chợ Dầu“, vì nhan đề này thiếu tính khái
qt “Làng Chợ Dầu“là một danh từ riêng chỉ một làng quê cụ thể.
Do đó, tình u làng được thể hiện cũng chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân ở một làng quê, một địa
phương cụ thể mà thơi
- Nhan đề “Làng” có tính khái quát cao. Làng là danh từ chung chỉ mọi làng quê trên đất nước ta.
Vì vậy, đặt tên truyện là :”Làng“, Kim Lân muốn tác phẩm của mình khơng chỉ thể hiện tình u
làng u nước của một nhân vật ông Hai, mà sâu rộng hơn, tác giả cịn muốn nói đến một tình cảm
bao trùm, phổ biến – đó là tình u làng q, u đất nước – trong mọi người dân Việt Nam thời
kỳ kháng chiến chống Pháp trên khắp mọi miền Tổ quốc.
Câu 3:
Yêu cầu chung
* Về kỹ năng:
-Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội dung lượng không quá một trang giấy viết
-Bố cục bài viết mạch lạc ,diễn đạt lưu lốt ,văn viết có cảm xúc chân thành.
* Về kiến thức:
- Học sinh hiểu đúng nghĩa của nhận định trên: khuyên con người ta trong cuộc sống không nên
ghen tị.
Yêu cầu cụ thể
Bài làm cần đảm bảo những ý sau:
Mở bài: Dẫn dắt giới thiệu 2 ý kiến trên khái quát được ý nghĩa của cả 2 câu nói khơng nên để cho
lịng ghen tị tồn tại dù chỉ là trong suy nghĩ mỗi người.
Thân bài:
- Nêu khái niệm về ghen tị và những biểu hiện của lòng ghen tị.
- Phân biệt giữa ghen tị và thi đua: giữa ghen tị và thi đua có một khoảng xa cách như giữa xấu xa
và đức hạnh.
- Tác hại của lòng ghen tị:đừng để cho con rắn ghen tỵ luồn vào trong tim.
- Từ đó nhắc nhở mọi người ý thức sống đúng đắn.
Kết bài:
-Khẳng định lại giữa ghen tỵ và thi đua là một khoảng cách và giá trị lời khun của Et-mơn-đơ–
đơ.
-Nêu ý thức của mình trong việc trau dồi đạo đức.
Câu 4:
Yêu cầu:
*Hình thức: Kiểu bài nghị luận văn học.
*Nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau:
Mở bài:
Cảm nhận chung nhất về bài thơ và tình cảm bà cháu đằng sau hình ảnh bếp lửa.
5
Thân bài:
- Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc về bà, về những hồi ức đẹp đẽ của tuổi thơ, về tình bà
cháu
- Bếp lửa đời:
+ Là hình ảnh quen thuộc trong mỗi gia đình Việt Nam
+ Gợi sức sống, tình cảm gia đình và sự bình yên, no ấm.
- Bếp lửa trong thơ Bằng Việt:
+ Hình ảnh bếp lửa gắn liền với bà khiến cho người đọc liên tưởng đến mối quan hệ kì lạ, thiêng
liêng.
+ Nỗi nhớ về bếp lửa được gợi nhớ bằng nhiều giác quan, bằng trí tưởng tượng: thị giác, cảm giác,
khứu giác, xúc giác…Mọi hình ảnh gắn với bếp lửa đã được tái hiện chân thật, rõ ràng từ một thời
kí ức xa xơi.
+ Bếp lửa gắn với bà: hình ảnh bếp lửa ấp iu…chính là sự hóa thân của tình cảm bà dành cho
cháu…Nếu bếp lửa củi rơm gắn với cảm nhận về mùi khói, với dư vị sống mũi cịn cay, thì bà gắn
với tuổi thơ cháu vừa như người chăm sóc vừa như một người bạn lớn….(dẫn chứng)
+ Những kí ức tuổi thơ ùa về trong tâm tưởng cháu… Nhớ về bếp lửa, nhắc về bếp lửa là nhắc về
bà với những cơng việc xoay quanh bếp lửa, và tình cảm của một người bà đôn hậu, tần tảo.…(dẫn
chứng)
+ Qua dịng hồi tưởng hình ảnh bếp lửa khơng cịn là bếp lửa bình thường mà là một hình ảnh biểu
tượng cứ trở đi trở lại trong bài thơ, trong tâm trí cháu với sự hịa quyện tuyệt vời giữa cái ấm áp
của bếp lửa đời và bếp lửa lòng người.
( dẫn chứng)
+ Từ bếp lửa, tình cảm của bà đã được hình tượng hóa trở thành ngọn lửa, là một hành trình từ
cái đơn sơ giản dị đến những cái thiêng liêng cao cả, từ cái thực đến cái linh hồn….Bếp lửa trong
kí ức tuổi thơ chính là hiện hữu của một tình yêu nồng nàn, đượm đà mà bà dành cho cháu.
+ Trong tình cảm của bà có tình yêu quê hương, đất nước của những người xa quê, nhớ bà là nhớ
quê hương đất nước.
Kết bài:
- Hành trình từ bếp lửa đời đến bếp lửa trong thơ Bằng Việt là hành trình của tình yêu, nỗi nhớ, sự
biết ơn và sức sống mãnh liệt.
- Bếp lửa trong dòng hồi tưởng nhưng sẽ rực sáng với ngọn lửa tình yêu và niềm tin mãnh liệt,
không bao giờ vụt tắt.
Đề 3
Câu 1: (3 điểm)
Chỉ rõ và phân tích các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ sau:
6
“Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ơm tay níu tre gần nhau thêm
Thương nhau, tre chẳng ở riêng
Lũy thành từ đó mà nên hỡi người”.
(Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)
Câu 2: (7,0 điểm)
“Ở nước ta, cứ 15 phút lại có thêm một người nhiễm HIV/AIDS... cứ sau mỗi ngày, ta lại có thêm
96 người bị nhiễm HIV/AIDS, mỗi tuần là 672 người, mỗi tháng là 2.920 người, và sau mỗi năm
là 35.040 người, bằng dân số của một huyện...
Điều đau lịng hơn nữa là những người bị HIV/AIDS ln bị cô lập, xa lánh và bị đẩy ra ngày một
xa khỏi cái quỹ đạo của cuộc sống đang diễn ra quanh họ...”
(Theo Phương Anh, Lịng nhân ái khơng thể nhiễm HIV, vietimes, 19-3-1998)
Em hãy viết bài văn ngắn (khoảng 1 trang giấy thi) để làm rõ hiện tượng nói trên.
Câu 3: (10 điểm)
Nét đẹp ân tình, thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh
trăng (Nguyễn Duy).
=====Hết=====
MÔN NGỮ VĂN
I. YÊU CẦU CHUNG:
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, trên cơ sở các gợi ý đó giám khảo (GK) có thể vận
dụng linh họat, tránh cứng nhắc và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện những
bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế,
kĩ năng làm bài tốt…);
- GK nên khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng song hợp lí. Có thể
thưởng điểm cho các bài viết sáng tạo song không vượt quá khung điểm của mỗi câu theo quy
định.
- GK đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ năng. Chỉ cho điểm tối đa
ở mỗi ý khi thí sinh đạt đựơc yêu cả về nội dung kiến thức và kĩ năng.
- Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm.
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
Câu 1 (3,0 điểm):
1.1. Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ: Nhân hố (1,0 điểm)
- Phân tích được tác dụng của các phép tu từ:
Trong khổ thơ cây tre được nhân hóa có những hành động cử chỉ, tình cảm của con người. Dùng
hình ảnh : thân bọc lấy thân, tay ơm, tay níu… vừa miêu tả rất sinh động cành tre, cây tre quấn
quýt trong gió bão, vừa gợi hình ảnh con người gắn bó, che chở, kiên cường. (2,0 điểm)
Câu 2: (7,0 điểm)
1.Về kĩ năng:
- Viết đúng kiểu bài lập luận chứng minh ;
- Bài viết có kết cấu, lập luận chặt chẽ;
- Bố cục 3 phần rõ ràng, cân đối ; diễn đạt trôi chảy ;
- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.
2. Về kiến thức:
7
2.1. Mở bài (0,5 điểm): Giới thiệu chung về đại dịch HIV/AIDS và dẫn dắt vấn đề cần nghị luận.
2.2. Thân bài : (6,0 điểm)
- Làm rõ : đoạn trích của Phương Anh đề cập 2 vấn đề :
+ Tình hình gia tăng đáng lo ngại bệnh nhân HIV/AIDS trong cộng đồng.
+ Sự kì thị của cộng đồng đối với bệnh nhận HIV/AIDS và sự mặc cảm của bệnh nhân.
- Chứng minh và bình luận :
+ Đó là nguy cơ rất lớn đối với đất nước : bệnh nhân HIV/AIDS tăng nhanh tạo nên những hậu
quả khôn lường : sự tổn hại về sinh mạng, sức khỏe, suy thối nịi giống, tan vỡ các gia đình, suy
giảm nguồn lực kinh tế, gia tăng tội phạm, tệ nạn xã hội, suy thối đạo đức, văn hóa.. (dẫn chứng)
+ Sự kì thị của cộng đồng đối với bệnh nhân gây đau khổ, thiệt thịi cho người bệnh, khơng những
khơng làm giảm tỷ lệ gia tăng bệnh nhân mà ngược lại khiến cho bệnh nhân quẫn trí làm liều, tạo
nên gánh nặng cho xã hội (dẫn chứng)
+ Nguyên nhân của tình trạng trên chủ yếu do hậu quả của tội phạm ma túy và các tệ nạn xã hội
của một bộ phận thanh thiếu niên sống bng thả, thác loạn, sự suy thối đạo đức xã hội, sự yếu
kém của các cơ quan chức năng, nhận thức của cộng đồng về HIV/AIDS còn hạn chế : chưa hiểu
rõ nguy cơ, tác hại, cơ chế lây lan, biện pháp phịng tránh nên có sự kì thị đối với người bệnh.
2.3. Kết bài : (0,5 điểm)
- Để ngăn chặn và đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS cần phải có sự nỗ lực của cả cộng đồng với những
giải pháp tổng thể, trong đó quan trọng là ý thức của thanh niên : sống có lý tưởng cao đẹp, lành
mạnh và ý thức trách nhiệm phòng chống các tệ nạn xã hội
- Suy ngĩ, liên hệ bản thân, đề xuất sáng kiến.
Câu 3: (10 điểm)
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một vấn đề trong nhóm các tác phẩm thơ; thao tác
tổng hợp tốt.
- Kết cấu chặt chẽ; bố cục 3 phần rõ ràng; diễn đạt lưu loát; trình bày sạch đẹp; ít mắc lỗi câu, từ,
chính tả.
2. Yêu cầu về kiến thức:
2.1. Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu vấn đề bàn luận truyền thống ân tình, chung thủy của con
người Việt Nam và hai tác phẩm Bếp lửa và Ánh trăng
2.2. Thân bài: (9 điểm)
* Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người
cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành (3,5 điểm)
+ Khi đã trưởng thành, người cháu vẫn nhớ về những năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà,
trong tình thương u chăm sóc của bà
Giờ cháu đã đi xa.........
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở...
+ Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa, thương cảm, thấu hiểu cuộc đời bà nhiều gian nan, cơ cực:
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa...
Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa...
+ Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở thành ngọn lửa thiêng
liêng kì diệu trong tâm hồn cháu, tỏa sáng và sưởi ấm cuộc đời cháu...
Nhóm dậy cả những ân tình...
Ơi kì lạ và thiêng liêng....
8
* Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện qua
tâm tình người chiến sĩ (3,5 điểm)
+ Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ...
Hồi chiến tranh ở rừng
Vầng trăng thành tri kỉ
+ Anh đau xót nghĩ tới những tháng ngày đầu tiên trở về thành phố, quen dần với cuộc sống hào
nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với những năm tháng gian lao, sâu nặng với
ân nghĩa vừa trải qua...
Vầng trăng đi qua ngõ
Như người dưng qua đường
+ Anh giật mình, thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về
trong tâm thức...
Có cái gì dưng dưng
Như là đồng là bể
Như là sông là rừng
+ Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người: Nhân dân, đất nước luôn độ lượng vị tha, tròn đầy ân
nghĩa. Hãy biết sống ân tình thủy chung với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước:
Trăng cứ tròn vành vạnh...
....đủ cho ta giật mình
* Vài nét về nghệ thuật thể hiện:(1,0 điểm)
Bếp lửa:
- Thể thơ 8 chữ, âm hưởng giọng điệu tha thiết, tràn trề cảm xúc...
- Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa...) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt.
Ánh trăng:
- Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng mà chất chứa suy tư day dứt.
- Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi những suy tưởng sâu xa...
* Đánh giá(1,0 điểm)
Ân tình, chung thủy ln là truyền thống đẹp của dân tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống,
cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Từ mối quan hệ với quá khứ, với lịch sử,
với nhân dân và đất nước như người chiến sĩ trong bài Ánh trăng, người cháu trong bài Bếp lửa.
2.3. Kết bài: (0,5 điểm:) Khái quát vấn đề theo yêu cầu của đề bài.
==== Hết====
Đề 4
SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO
PHỐ HUẾ
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH
9
THỪA THIÊN HUẾ
ĐỀ CHÍNH THỨC
Khóa ngày 12.7. 2007
Mơn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Hãy kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở.
1.2 Ở lớp 9, em đã học các văn bản nghị luận nào? (Nêu tên văn bản và tác giả)
Câu 2: (3 điểm)
Cho đoạn văn sau:
“ Mưa mùa xuân xôn xao, phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi
mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đan xuống mặt đất (...). Mặt đất đã kiệt
sức bỗng thức dậy, âu yếm đón lấy nhữ iọt mưa ấm áp, trong lành. Đất trời lại dịu
mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. Mưa mùa xuân đã mang lại cho chúng
cái sức sống ứ đầy, tràn lên các nhánh lá mầm non. Và cây trả nghĩa cho mưa
bằng cả mùa hoa thơm trái ngọt.”
( Tiếng mưa - Nguyễn Thị Thu Trang)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng được dùng trong đoạn
văn trên.
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn.
Câu 3: (5 điểm)
3.1 Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng) trong sách giáo
khoa Ngữ văn lớp 9 bằng một đoạn văn dài khơng q mười hai dịng giấy thi.
3.2 Phân tích tình cảm cha con của ơng Sáu và bé Thu.
Từ câu chuyện, em rút ra được cho mình bài học gì?
------------------------------ HẾT ---------------------------------
SỞ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO
PHỐ HUẾ
THỪA THIÊN HUẾ
KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT THÀNH
Khóa ngày 12.7. 2007
10
ĐỀ CHÍNH THỨC
Mơn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
----------------------------------------------------------------------------HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1: (2 điểm)
1.1 Kể tên các kiểu văn bản trong chương trình Ngữ văn trung học cơ sở:
(1 điểm)
- Văn bản tự sự
- Văn bản miêu tả
- Văn bản biểu cảm
- Văn bản thuyết minh
- Văn bản nghị luận
- Văn bản điều hành (hành chính - cơng vụ)
* Cho điểm:
+ HS kể đủ 6 kiểu văn bản : 1 điểm
+ HS kể 4-5 kiểu văn bản : 0,75 điểm
+ HS kể 3 kiểu văn bản : 0,5 điểm
+ HS kể 1-2 kiểu văn bản : 0,25 điểm
1.2 Nêu tên các văn bản nghị luận đã học ở lớp 9 (có tên tác giả):
(1 điểm)
- Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm)
- Tiếng nói của văn nghệ (Nguyễn Đình Thi)
- Chuẩn bị hành trang vào thế kỷ mới (Vũ Khoan)
- Chó sói và cừu trong thơ ngụ ngơn của La Phơng-ten (Hi-pơ-lit Ten)
* Cho điểm: Tính điểm riêng cho tên văn bản (0,5 điểm) và tên tác giả (0,5 điểm); khơng tính
điểm nếu gán nhầm lẫn tên tác giả cho văn bản :
+ HS nêu đúng 4 tên : 0,5 điểm
+ HS nêu đúng 1-3 tên : 0,25 điểm
Câu 2: (3 điểm)
2.1 Xác định và nêu ngắn gọn tác dụng của các biện pháp tu từ từ vựng:
(1,5 điểm)
- Phép nhân hóa (0,25 điểm) làm cho các yếu tố thiên nhiên (mưa, đất trời, cây cỏ)(0,25 điểm) trở
nên có sinh khí, có tâm hồn.(0,25 điểm)
- Phép so sánh (0,25 điểm ) làm cho chi tiết, hình ảnh (những hạt mưa) (0,25 điểm) trở nên cụ
thể, gợi cảm.(0,25 điểm)
2.2 Chỉ rõ tính liên kết của đoạn văn:
(1,5 điểm)
- Liên kết nội dung:(0,75 điểm)
+ Các câu trong đoạn cùng phục vụ chủ đề của đoạn (0,25 điểm) là: miêu tả mưa mùa xuân và
sự hồi sinh của đất trời. (0,25 điểm)
+ Các câu trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lý. (0,25 điểm)
- Liên kết hình thức: (0,75 điểm)
+ Phép lặp: mưa mùa xuân, mưa, mặt đất
+ Phép đồng nghĩa, liên tưởng: mưa, hạt mưa, giọt mưa; mặt đất, đất trời; cây cỏ, cây, nhánh
lá mầm non, hoa thơm trái ngọt
+ Phép thế: cây cỏ - chúng
11
+ Phép nối: và
* Cho điểm:
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 4 phép liên kết : 0,75 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 2-3 phép liên kết : 0,5 điểm
+ HS xác định đúng, có dẫn chứng 1 phép liên kết : 0,25 điểm
Câu 3: (5 điểm)
3.1.Tóm tắt đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà”(Nguyễn Quang Sáng) (1 điểm)
- Hình thức: Đoạn văn dài khơng q 12 dòng giấy thi. (0,25 điểm)
- Nội dung: Nêu được cốt truyện, nhân vật và các tình tiết chính (0,75 điểm)
3.2. Phân tích tình cảm cha con của ơng Sáu và bé Thu, từ đó rút ra bài học: (4 điểm)
■ Yêu cầu về kỹ năng:
- Bài làm có đủ ba phần: Mở - Thân - Kết.
- Bài làm thể hiện kỹ năng nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
- Bố cục chặt chẽ; luận điểm mạch lạc, lý lẽ xác đáng, dẫn chứng chính xác, chọn lọc; suy nghĩ
chân thành; diễn đạt trôi chảy, bài sạch sẽ, chữ rõ ràng.
■ Yêu cầu về kiến thức:
● Phân tích tình cảm cha con của ơng Sáu và bé Thu: (3,5 điểm)
- Có thể phân tích vấn đề theo hai nhân vật chính (Ơng Sáu và bé Thu).
- Cũng có thể phân tích theo hai tình huống truyện (Cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa cách của hai cha
con và sự kiện ông Sáu làm chiếc lược ngà ở khu căn cứ).
- Sau đây là các ý trọng tâm cần làm rõ:
+ Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù trước đó em cố tình
xa cách, cứng đầu, ương ngạnh.(1,25 điểm )
+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc, thiết tha của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật “chiếc
lược ngà”- biểu hiện của tình cha con cao đẹp.(1,75 điểm)
+ Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh éo le của chiến
tranh, Nguyễn Quang Sáng đã xây dựng thành cơng: tình huống truyện bất ngờ, hợp lý; hệ thống
nhân vật chân thực, tự nhiên; ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam bộ.(0,5 điểm)
● Bài học rút ra từ câu chuyện: (0,5 điểm)
Học sinh có thể nêu nhiều bài học khác nhau, trong đó các ý cơ bản là:
+ Tình cảm cha con nói riêng, tình cảm gia đình nói chung là tình cảm q báu, mỗi người cần
biết trân trọng, giữ gìn, phát huy.
+ Con người phải sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm cao q đó.
+ Đây cũng là truyền thống đạo lý của dân tộc, cần kế thừa và gìn giữ.
...
♦ Chú ý: - Giám khảo cho điểm các ý về yêu cầu nội dung kiến thức trên cơ sở gắn liền với yêu
cầu về kỹ năng.
- Trong phần“Phân tích tình cảm cha con...”, giám khảo khơng cho q 0,5 điểm nếu
học sinh sa vào kể chuyện.
------------------------- HẾT -----------------------12
5
Câu 1(2đ):Cho những câu thơ
Đề kiểm tra
Môn Ngữ văn ( Thời gian: 90 phút)
-----------------------------
Tà tà bóng ngả về Tây
Chị em thơ thẩn dan tay ra về
Bớc dần theo ngọn tiểu khê
Nhìn xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nớc uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang.
a)Cảnh vật, không khí mùa xuân trong 6 câu thơ này có gì khác với bốn câu thơ đầu?
b)Những từ láy trong đoạn thơ có tác dụng gì?
Câu 2 (4đ)
Cho câu thơ: Dù ở gần con
a)Chép tiếp 6 câu thơ tiếp theo của bài thơ.
b)Viết đoạn văn khoảng 10-12 câu theo kiểu quy nạp chứng minh rằng: đoạn thơ đà thể hiện suy
nghĩ của nhà thơ về tình mẫu tử bền vững, thiêng liêng. Trong đó có sử dụng ít nhất 1 lời dẫn
trực tiếp, 1 lời dẫn gián tiếp.
Câu 3 (4đ)
a)Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đà xây dựng hình ảnh đẹp đẽ về tuổi trẻ
Việt Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ cứu nớc. Trong chơng trình lớp 9, còn có tác
phẩm nào cũng có nội dung nh vậy? Theo em, điểm chung giữa họ là gì?
b)Cho câu mở đoạn:
Truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê đà ca ngợi vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt
Nam trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
Viết tiếp khoảng 10 câu văn để tạo thành đoạn văn tổng phân hợp, trong đó có sử dụng 1 khởi ngữ,
1 thành phần biệt lập.
Biểu điểm
Câu 1:
a)Cảnh vật, không khí trong 6 câu thơ này khác với 6 câu thơ đầu
-Cảnh hoàng hôn, nhịp thời gian chậm lại (0.5đ)
-Không khí yên ả, đợm nỗi buồn (0.5đ)
b)Những từ láy trong đoạn thơ:
-Vừa gợi tả một cách cụ thể, sinh động về cảnh vật: dịu nhẹ (0.5đ)
-Vừa gợi tả tâm trạng con ngời: bâng khuâng, luyến tiếc một ngày xuân trôi qua nhanh(0.5đ)
Câu 2:
a)Chép chính xác 6 câu thơ đợc 1đ, sai 1 lỗi chính tả hay thiếu chính xác trừ 0.25đ
b)Viết đoạn văn:
-Đúng kiểu đoạn quy nạp, không có câu mở, kết sát với đề đợc 0.5đ
-Có sử dụng 1 lời dẫn trực tiếp đợc 0.25đ, 1 lời dẫn gián tiếp đợc 0.25đ
-Đoạn văn triển khai đủ các nội dung và đủ số câu
+Tình mẹ đối với con vợt qua mọi khoảng cách về không gian
+Tình mẹ đối với con vợt qua mọi khó khăn thử thách.
+Tình yêu thơng của mẹ theo con đi suốt hành trình dài rộng của cuộc đời.
Các lý lẽ có kèm theo dẫn chứng, diễn đạt lu loát, có liên kết giữa các ý
Sai 1 lỗi chính tả trừ 0.25đ, 1 lỗi câu trừ 0.5đ, 1 lỗi diễn đạt trừ 0.5đ.
Câu 3:
a)Tác phẩm Bài thơ về tiểu đội xe không kính.
Điểm chung giữa họ: nhng con ngời gan dạ, dũng cảm, hiên ngang, đầy tinh thần lạc quan và có
tình đồng ®éi th¾m thiÕt (1®)
13
b)Viết đoạn
-Có đủ 3 phần, không viết lại mở đoạn khác đợc 1 điểm.
-Có sử dụng 1 khởi ngữ đợc 0.25đ, 1 thành phần biệt lập đợc 0.25đ.
-Có đủ số câu và đủ các nội dung sau:
+Những cô gái dũng cảm, đầy trách nhiệm với công việc.
+Tuy công việc đầy khó khăn, thử thách nhng đối với họ lại rất nhẹ nhàng.
+Họ sống với nhau bằng tình đồng đội gắn bó.
+Họ vẫn giữ đợc tâm hồn trong sáng, đầy nữ tÝnh.
LUYỆN TẬP THI MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 6
Câu 1: (2,5 điểm)
Chép lại chính xác bài thơ Bánh trơi nước của Hồ Xuân Hương và phân tích ý nghĩa của các cặp
từ trái nghĩa có trong bài thơ.
Câu 2: (5 điểm)
Suy nghĩ của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: (2,5 điểm): Hs chép được chính xác bài thơ cho 0,5 điểm. Nếu sai 3 lỗi về từ ngữ hoặc
chính tả thì trừ 0,25 điểm.
Phân tích ý nghĩa của các cặp từ trái nghĩa : nổi - chìm, rắn- nát với nghĩa tả thực là quá trình nặn
bánh: do bàn tay con người để bột rắn hoặc nát và quá trình luộc bánh mới cho vào bánh chìm
xuống nhưng khi chín thì nổi lên ;
Nghĩa tượng trưng : cuộc đời, thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ khơng được làm chủ
cuộc đời mình, bị phụ thuộc vào kẻ khác, bị xã hội xô đẩy, vùi dập, chìm nổi lênh đênh.
Các cặp từ trái nghĩa nói lên được tấm lòng đồng cảm sâu sắc và là tiếng nói của người phụ nữ xót
xa cho giới mình của Hồ Xuân Hương.
Câu 2: (5 điểm) Hsinh vận dụng các kĩ năng về nghị luận nhân vật văn học để nêu những suy nghĩ
về nhân vật ông Hai người nông dân yêu làng, yêu nước trong kháng chiến chống Pháp bằng các ý
cụ thể như sau :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Làng, tác phẩm viết về người nông dân trong những ngày đầu cuộc
kháng chiến chống Pháp, giai đoạn đất nước đang ở thế cầm cự, nhân dân làng Chợ Dầu theo lệnh
kháng chiến đi tản cư ở vùng n Thế (Bắc Giang). Và chính trong hồn cảnh đó, nhân vật ơng
Hai, người nơng dân thật thà chất phác đã thể hiện những trưởng thành trong nhận thức và suy
nghĩ của mình về tình cảm yêu làng, yêu nước.
b. Phân tích các phẩm chất về tình u làng của ông Hai :
- Nỗi nhớ làng da diết trong những ngày đi tản cư : buồn bực trong lòng, nghe ngóng tin tức về
làng, hay khoe về cái làng Chợ Dầu với nỗi nhớ và niềm tự hào mãnh liệt.
- Đau khổ, dằn vặt khi nghe tin làng mình làm Việt gian : tủi nhục đau đớn, xấu hổ khơng dám
nhìn ai, lo sợ bị người ta bài trừ, khơng chứa ; ruột gan cứ rối bời, khơng khí gia đình nặng nề, u
14
ám...
- Niềm sung sướng cảm động đến trào nước mắt khi tin xấu về làng ơng được cải chính : ông đi
khoe khắp nơi, đến từng nhà với dáng vẻ lật đật và lại tự hào ngẩng cao đầu kể về làng Chợ Dầu
quê hương ông một cách say sưa và náo nức lạ thường.
c. Đánh giá và khẳng định tình u làng của ơng Hai gắn với tình u đất nước, yêu kháng chiến:
trong thâm tâm ông luôn tự hào về ngơi làng giàu truyền thống văn hố, trù phú và tự hào về sự
thuỷ chung với cách mạng, với Bác Hồ của quê hương mình. Sự thay đổi nhận thức để nhận ra kẻ
thù là bọn đế quốc phong kiến theo một q trình tâm lí hết sức tự nhiên khiến ta thêm trân trọng
yêu mến người nông dân này vì tình cảm gắn bó với q hương, xóm làng và cách mạng.
d. Khẳng định tình u q hương đất nước là một vẻ đẹp của con người Việt Nam, đặc biệt trong
những ngày đất nước gian nguy tình cảm ấy được thử thách càng tơ đẹp thêm phẩm chất của con
người Việt Nam.
LUYỆN TẬP THI MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 7
Câu 1: (1,5 điểm)
Chép lại chính xác 4 dịng thơ đầu trong đoạn trích Cảnh ngày xn trích trong Truyện Kiều của
Nguyễn Du. Viết khoảng 5 câu nhận xét về nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ đó.
Câu 2: (6 điểm)
Nêu suy nghĩ của em về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu1: (2,5điểm) H. sinh chép chính xác 4 dịng thơ cho 0,5 điểm (nếu sai 3 lỗi chính tả hoặc từ
ngữ trừ 0,25 điểm) :
Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngồi sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
Nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ (1 điểm)
+ Bức tranh mùa xuân được gợi lên bằng nhiều hình ảnh trong sáng : cỏ non, chim én, cành hoa lê
trắng là những hình ảnh đặc trưng của mùa xuân.
+ Cảnh vật sinh động nhờ những từ ngữ gợi hình : con én đưa thoi, điểm...
+ Cảnh sắc mùa xuân gợi vẻ tinh khơi với vẻ đẹp khống đạt, tươi mát.
Câu2:(5điểm): Yêu cầu: bằng cách sử dụng kĩ năng của văn lập luận, học sinh đánh giá, bày tỏ
những cảm xúc, suy nghĩ về bức tranh hoàn chỉnh của chuyến ra khơi đánh cá được Huy Cận miêu
tả trong bài thơ Đoàn thuyền đánh cá và sự ngợi ca biển, ngợi ca con người lao động trong khơng
khí làm chủ. Cụ thể :
1. Giới thiệu về hoàn cảnh sáng tác bài thơ (1958) khi miền Bắc xây dựng xã hội chủ nghĩa, tái
hiện cảnh sắc thiên nhiên và khơng khí lao động của một vùng biển giàu đẹp của miền Bắc, ca
ngợi con người và biển cả hùng vĩ, bao la.
2. Cảm nhận về con người và biển cả theo hành trình chuyến ra khơi của đồn thuyền đánh cá :
a. Cảnh đồn thuyền đánh cá ra khơi :
- Hồng hơn trên biển: đẹp hùng vĩ qua các hình ảnh so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
15
- Cảnh người lao động ra khơi: mang vẻ đẹp lãng mạn, thể hiện tinh thần hào hứng và khẩn trương
trong lao động: Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
b. Cảnh lao động đánh cá trên biển ban đêm:
- Cảm nhận về biển: giàu có và lãng mạn (đoạn thơ tả các loài cá, cảnh thuyền đi trên biển với cảm
xúc bay bổng của con người: Lướt giữa mây cao với biển bằng)
- Công việc lao động vất vả nhưng lãng mạn và thi vị bởi tình cảm yêu đời, yêu biển của ngư dân.
Họ coi đó như một cuộc đua tài: Dàn đan thế trận lưới vây giăng...
c. Cảnh đoàn thuyền đánh cá từ khơi xa trở về :
- Hình ảnh thơ lặp lại tạo nên một lối vịng khép kín với dư âm của lời hát lạc quan của sự chiến
thắng.
- Hình ảnh nhân hố nói q : Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời gợi vẻ đẹp hùng tráng về nhịp
điệu lao động khẩn trương và không khí chiến thắng sau đêm lao động miệt mài của các chàng trai
ngư dân.
- Cảnh bình minh trên biển được miêu tả thật rực rỡ, con người là trung tâm bức tranh với tư thế
ngang tầm vũ trụ và hình ảnh no ấm của sản phẩm đánh bắt được từ lịng biển : Mắt cá huy hồng
mn dặm phơi.
3. Khẳng định đây là bài ca lao động yêu đời phơi phới của người ngư dân sau những ngày dành
được tự do với ý thức quyết tâm xây dựng quê hương đất nước giàu đẹp.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
LUYỆN TẬP THI MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 8
Câu 1: (1,5 điểm) Nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh
mua Kiều.
Câu 2: (6 điểm) Cảm nghĩ về thân phận người phụ nữ qua bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân
Hương và tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ.
Gợi ý
Câu1:(1,5điểm): Nhận xét nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích Mã Giám Sinh
mua Kiều cần đạt được các ý cơ bản sau :
- Bút pháp tả thực được Nguyễn Du sử dụng để miêu tả nhân vật Mã Giám Sinh. Bằng bút pháp
này, chân dung nhân vật hiện lên rất cụ thể và toàn diện : trang phục áo quần bảnh bao, diện mạo
mày râu nhẵn nhụi, lời nói xấc xược, vơ lễ, cộc lốc "Mã Giám Sinh", cử chỉ hách dịch ngồi tót sỗ
sàng... tất cả làm hiện rõ bộ mặt trai lơ đểu giả, trơ trẽn và lố bịch của tên bn thịt bán người giả
danh trí thức.
- Trong Truyện Kiều, tác giả sử dụng bút pháp tả thực để miêu tả các nhân vật phản diện như Mã
Giám Sinh, Tú Bà, Sở Khanh, Hồ Tôn Hiến... phơi bày bộ mặt thật của bọn chúng trong xã hội
đương thời, nhằm tố cáo, lên án xã hội phong kiến với những con người bỉ ổi, đê tiện đó.
Câu2:(6điểm) Vận dụng các kĩ năng nghị luận văn học để nêu những suy nghĩ về số phận của
người phụ nữ qua 2 tác phẩm : Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương và Chuyện người con gái
Nam Xương của Nguyễn Dữ, yêu cầu đạt được các ý sau :
16
a. Nêu khái quát nhận xét về đề tài người phụ nữ trong văn học, số phận cuộc đời của họ được
phản ánh trong các tác phẩm văn học trung đại ; những bất hạnh oan khuất được bày tỏ, tiếng nói
cảm thơng bênh vực thể hiện tấm lịng nhân đạo của các tác giả, tiêu biểu thể hiện qua : Bánh trôi
nước và Chuyện người con gái Nam Xương.
b. Cảm nhận về người phụ nữ qua 2 tác phẩm :
* Họ là những người phụ nữ đẹp có phẩm chất trong sáng, giàu đức hạnh :
- Cô gái trong Bánh trôi nước : được miêu tả với những nét đẹp hình hài thật chân thực, trong
sáng : “Thân em vừa trắng lại vừa trịn”. Miêu tả bánh trơi nước nhưng lại dùng từ thân em - cách
nói tâm sự của người phụ nữ quen thuộc kiểu ca dao : thân em như tấm lụa đào... khiến người ta
liên tưởng đến hình ảnh nước da trắng và tấm thân trịn đầy đặn, khoẻ mạnh của người thiếu nữ
đang tuổi dậy thì mơn mởn sức sống. Cơ gái ấy dù trải qua bao thăng trầm bảy nổi ba chìm vẫn
giữ tấm lòng son. Sự son sắt hay tấm lòng trong sáng không bị vẩn đục cuộc đời đã khiến cô gái
không chỉ đẹp vẻ bên ngồi mà cịn quyến rũ hơn nhờ phẩm chất của tấm lịng son ln toả rạng.
- Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện ngươì con gái nam Xương : mang những nét đẹp truyền
thống của người phụ nữ Việt Nam.
+ Trong cuộc sống vợ chồng nàng luôn “giữ gìn khn phép, khơng từng để lúc nào vợ chồng phải
đến thất hồ". Nàng ln là người vợ thuỷ chung yêu chồng tha thiết, những ngày xa chồng nỗi
nhớ cứ dài theo năm tháng : "mỗi khi thấy bướm lượn đầy vườn, mây che kín núi" nàng lại âm
thầm nhớ chồng.
+ Lòng hiếu thảo của Vũ Nương khiến mẹ chồng cảm động, những ngày bà ốm đau, nàng hết lịng
thuốc thang chăm sóc nên khi trăng trối mẹ chồng nàng đã nói : "Sau này, trời xét lịng lành, […],
xanh kia quyết chẳng phụ con". Khi mẹ chồng khuất núi, nàng lo ma chay chu tất, lo liệu như đối
với cha mẹ đẻ của mình.
+ Nàng là người trọng danh dự, nhân phẩm : khi bị chồng vu oan, nàng một mực tìm lời lẽ phân
trần để chồng hiểu rõ tấm lịng mình. Khi khơng làm dịu được lịng ghen tng mù qng của
chồng, nàng chỉ cịn biết thất vọng đau đớn, đành tìm đến cái chết với lời nguyền thể hiện sự thuỷ
chung trong trắng. Đến khi sống dưới thuỷ cung nàng vẫn luôn nhớ về chồng con, muốn được rửa
mối oan nhục của mình.
* Họ là những người chịu nhiều oan khuất và bất hạnh, không được xã hội coi trọng :
- Người phụ nữ trong bài thơ Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương đã bị xã hội xô đẩy, sống cuộc
sống không được tôn trọng và bản thân mình khơng được tự quyết định hạnh phúc :
"Bảy nổi ba chìm với nước non,
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn"
- Vũ Nương bị chồng nghi oan, cuộc sống của nàng ngay từ khi mới kết hôn đã khơng được bình
đẳng vì nàng là con nhà nghèo, lấy chồng giầu có. Sự cách biệt ấy đã cộng thêm một cái thế cho
Trương Sinh, bên cạnh cái thế của người chồng, người đàn ông trong chế độ gia trưởng phong
kiến. Hơn nữa Trương Sinh là người có tính đa nghi, đối với vợ phòng ngừa quá sức, lại thêm tâm
trạng của chàng khi trở về khơng vui vì mẹ mất. Lời nói của đứa trẻ ngây thơ như đổ thêm dầu vào
lửa làm thổi bùng ngọn lửa ghen tng trong con người vốn đa nghi đó, chàng "đinh ninh là vợ
hư". Cách xử sự hồ đồ độc đoán của Trương Sinh đã dẫn đến cái chết thảm khốc của Vũ Nương,
một sự bức tử mà kẻ bức tử lại hồn tồn vơ can.
Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến chỉ xem trọng quyền uy của kẻ giàu và
của người đàn ông trong gia đình, đồng thời bày tỏ niềm cảm thương của tác giả đối với số phận
oan nghiệt của người phụ nữ. Người phụ nữ đức hạnh ở đây không được bênh vực, che chở mà lại
17
cịn bị đối xử một cách bất cơng, vơ lí ; chỉ vì lời nói ngây thơ của đứa trẻ miệng cịn hơi sữa và vì
sự hồ đồ vũ phu của anh chồng ghen tuông mà đến nỗi phải kết liễu cuộc đời mình.
c. Đánh giá chung : Số phận người phụ nữ trong xã hội xưa bị khinh rẻ và khơng được quyền định
đoạt hạnh phúc của mình, các tác giả lên tiếng phản đối, tố cáo xã hội nhằm bênh vực cho người
phụ nữ. Đó là một chủ đề manh tính nhân văn cao cả của văn học đương thời.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
LUYỆN TẬP THI MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 9
Câu 1: (1,5 điểm): Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ sau:
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".
Câu 2: (6 điểm): Suy nghĩ về tình cha con trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang
Sáng
Goi y
Câu1: (1,5điểm) Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình ảnh : rừng hoang, sương
muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng
lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : "Đầu súng trăng treo". Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa
có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của
người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc
chiến đấu và mơ ước đến tương lai hồ bình. Chất thép và chất tình hồ quện trong tâm tưởng đột
phá thành hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu.
Câu2:(6điểm) Yêu cầu học sinh cảm nhận được tình cha con ơng Sáu thật sâu nặng và cảm động
trên những ý cơ bản :
a. Giới thiệu về truyện ngắn Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang
Sáng : tác phẩm viết về tình cha con của người cán bộ kháng chiến đã hi sinh trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ của dân tộc.
b. Phân tích được 2 luận điểm sau :
* Tình cảm của bé Thu dành cho cha thật cảm động và sâu sắc :
- Bé Thu là cô bé ương ngạnh bướng bỉnh nhưng rất đáng yêu : Thu không chịu nhận ông Sáu là
cha, sợ hãi bỏ chạy khi ông dang tay định ôm em, quyết không chịu mời ông là ba khi ăn cơm và
khi nhờ ông chắt nước cơm giùm, bị ba mắng nó im rồi bỏ sang nhà ngoại Đó là sự phản ứng tự
nhiên của đứa trẻ khi gần 8 năm xa ba. Người đàn ông xuất hiện với hình hài khác khiến nó khơng
chịu nhận vì nó đang tơn thờ và nâng niu hình ảnh người cha trong bức ảnh. Tình cảm đó khiến
người đọc day dứt và càng thêm đau xót cho bao gia đình vì chiến tranh phải chia lìa, u bé Thu
vì nó đang dành cho cha nó một tình cảm chân thành và đầy kiêu hãnh.
- Khi chia tay, phút giây nó kịp nhận ra ơng Sáu là người cha trong bức ảnh, nó oà khóc tức tưởi
cùng tiếng gọi như xé gan ruột mọi người khiến chúng ta cảm động. Những hành động ôm hôn ba
của bé Thu gây xúc động mạnh cho người đọc.
* Tình cảm của người lính dành cho con sâu sắc :
18
- Ông Sáu yêu con, ở chiến trường nỗi nhớ con ln giày vị ơng. Chính vì vậy về tới q, nhìn
thấy Thu, ơng đã nhảy vội lên bờ khi xuồng chưa kịp cặp bến và định ôm hôn con cho thoả nỗi
nhớ mong. Sự phản ứng của Thu khiến ông khựng lại, đau tê tái.
- Mấy ngày về phép, ông luôn tìm cách gần gũi con mong bù lại cho con những tháng ngày xa
cách nhưng con bé bướng bỉnh khiến ơng chạnh lịng. Bực phải đánh con song vẫn kiên trì thuyết
phục nó. Sự hụt hẫng của người cha khiến ta càng cảm thông và chia sẻ những thiệt thịi mà người
lính phải chịu đựng, nhận thấy sự hi sinh của các anh thật lớn lao.
- Phút giây ông được hưởng hạnh phúc thật ngắn ngủi và trong cảnh éo le : lúc ông ra đi bé Thu
mới nhận ra ba và để ba ơm, trao cho nó tình thương ơng hằng ấp ủ trong lịng mấy năm trời.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
LUYỆN TẬP THI MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 10
Câu 1: (2 điểm) Chép lại khổ thơ đầu của bài thơ Đồn thuyền đánh cá và phân tích tác dụng của
biện pháp tu từ trong đoạn thơ đó.
Câu 2: (5,5 điểm): Viết bài thuyết minh giới thiệu về Nguyễn Du và giá trị của tác phẩm Truyện
Kiều.
Goi y
Câu1: (2điểm) Học sinh chép chính xác khổ thơ đầu trong bài Đồn thuyền đánh cá. Sai từ 3 lỗi
về chính tả hoặc từ ngữ trừ 0,25 điểm.
Phân tích nghệ thuật nhân hố và so sánh có trong đoạn thơ, phát hiện được những từ thể hiện các
biện pháp đó : "như hịn lửa", "sóng cài then", "đêm sập cửa". Nhận thấy tác dụng của các hình
ảnh góp phần gợi cho người đọc hình dung cảnh biển trong buổi hồng hơn rực rỡ, lung linh và
hùng vĩ. Sự bao la của vũ trụ đầy bí ẩn, mang một cảm quan mới của nhà thơ gắn với thiên nhiên,
với biển, với trời.
Câu2: (5,5điểm) Yêu cầu : Học sinh cần vận dụng kĩ năng làm văn thuyết minh về một tác giả, tác
phẩm văn học và những hiểu biết về Nguyễn Du và Truyện Kiều để làm tốt bài văn.
a. Giới thiệu khái quát về Nguyễn Du và Truyện Kiều:
- Nguyễn Du được coi là một thiên tài văn học, một tác gia văn học tài hoa và lỗi lạc nhất của văn
học Việt Nam.
- Truyện Kiều là tác phẩm đồ sộ của Nguyễn Du và là đỉnh cao chói lọi của nghệ thuật thi ca về
ngôn ngữ tiếng Việt.
b. Thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du :
- Thân thế: xuất thân trong gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và có truyền thống văn học.
- Thời đại: lịch sử đầy biến động của gia đình và xã hội.
- Con người: có năng khiếu văn học bẩm sinh, bản thân mồ cơi sớm, có những năm tháng gian
trn trôi dạt. Như vậy, năng khiếu văn học bẩm sinh, vốn sống phong phú kết hợp trong trái tim
yêu thương vĩ đại đã tạo nên thiên tài Nguyễn Du.
- Sự nghiệp văn học của Nguyễn Du với những sáng tạo lớn, có giá trị cả về chữ Hán và chữ Nôm.
c. Giới thiệu về giá trị Truyện Kiều:
* Giá trị nội dung :
- Truyện Kiều là một bức tranh hiện thực về xã hội bất công, tàn bạo.
- Truyện Kiều đề cao tình u tự do, khát vọng cơng lí và ca ngợi phẩm chất cao đẹp của con
người.
19
- Truyện Kiều tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên quyền sống của con người.
* Giá trị nghệ thuật :
Tác phẩm là một kiệt tác nghệ thuật trên tất cả các phương diện : ngơn ngữ, hình ảnh, cách xây
dựng nhân vật Truyện Kiều là tập đại thành của ngơn ngữ văn học dân tộc.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 11
Câu 1: (1,5 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 8 đến 10 câu nhận xét về nghệ thuật tả người của Nguyễn Du qua đoạn trích
Chị em Thuý Kiều (Ngữ văn 9 -Tập một).
Câu 2: (6 điểm)
Suy nghĩ về hình ảnh người lính trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: (1,5 điểm) Học sinh cần viết được các ý cụ thể :
- Tả chị em Thuý Kiều, Nguyễn Du sử dụng bút pháp ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp của thiên
nhiên để so sánh với vẻ đẹp của con người :
+ Thuý Vân : Đoan trang, phúc hậu, quý phái : hoa cười ngọc thốt, mây thua nước tóc, tuyết
nhường màu da.
+ Thuý Kiều : Sắc sảo mặn mà, làn thu thuỷ, nét xuân xanh, hoa ghen, liễu hờn.
- Dùng lối ẩn dụ để ví von so sánh nhằm làm bật lên vẻ đẹp đài các của hai cơ gái mà qua đó, nhà
thơ muốn đề cao vẻ đẹp của con người.
- Thủ pháp đòn bẩy, tả Vân trước, Kiều sau cũng là một bút pháp tài hoa của Nguyễn Du để nhấn
vào nhân vật trung tâm : Thuý Kiều, qua đó làm nổi bật vẻ đẹp của nàng Kiều cùng những dự báo
về nỗi truân chuyên của cuộc đời nàng sau này.
Câu 2: (6 điểm) Vận dụng kĩ năng lập luận vào bài viết để làm nổi bật chân dung người lính trong
kháng chiến chống Pháp qua bài thơ Đồng chí với những ý cơ bản sau :
a. Giới thiệu Đồng chí là sáng tác của nhà thơ Chính Hữu viết vào năm 1948, thời kì đầu của cuộc
kháng chiến chống Pháp. Chân dung người lính hiện lên chân thực, giản dị với tình đồng chí nồng
hậu, sưởi ấm trái tim người lính trên những chặng đường hành quân.
b. Phân tích những đặc điểm của người lính :
* Những người nơng dân áo vải vào chiến trường :
Cuộc trò chuyện giữa anh - tôi, hai người chiến sĩ về nguồn gốc xuất thân rất gần gũi chân thực.
Họ ra đi từ những vùng q nghèo khó, "nước mặn đồng chua". Đó chính là cơ sở chung giai cấp
của những người lính cách mạng. Chính điều đó cùng mục đích, lí tưởng chung đã khiến họ từ mọi
phương trời xa lạ tập hợp lại trong hàng ngũ quân đội cách mạng và trở nên thân quen với nhau.
Lời thơ mộc mạc chân chất như chính tâm hồn tự nhiên của họ.
* Tình đồng chí cao đẹp của những người lính :
- Tình đồng chí được nảy sinh từ sự chung nhiệm vụ, sát cánh bên nhau chiến đấu : "Súng bên
súng đầu sát bên đầu".
20
- Tình đồng chí đồng đội nảy nở và thành bền chặt trong sự chan hoà, chia sẻ mọi gian lao cũng
như niềm vui, đó là mối tình tri kỉ của những người bạn chí cốt mà tác giả đã biểu hiện bằng một
hình ảnh thật cụ thể, giản dị mà hết sức gợi cảm : "Đêm rét chung chăn thành đơi tri kỉ".
Hai tiếng Đồng chí vang lên tạo thành một dịng thơ đặc biệt, đó là một lời khẳng định, là thành
quả, cội nguồn và sự hình thành của tình đồng chí keo sơn giữa những người đồng đội.
Tình đồng chí giúp người lính vượt qua mọi khó khăn gian khổ :
+ Giúp họ chia sẻ, cảm thông sâu xa những tâm tư, nỗi lòng của nhau : "Ruộng nương anh gửi bạn
thân cày"... "Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính".
+ Cùng chia sẻ những gian lao thiếu thốn của cuộc đời người lính: "Áo anh rách vai"... chân không
giày. Cùng chia sẻ những cơn "Sốt run người vầng trán ướt mồ hơi".
+ Hình ảnh : "Thương nhau tay nắm lấy bàn tay" là một hình ảnh sâu sắc nói được tình cảm gắn
bó sâu nặng của những người lính.
* Ý thức quyết tâm chiến đấu và vẻ đẹp tâm hồn của những người
chiến sĩ :
- Trong lời tâm sự của họ đã đầy sự quyết tâm : "Gian nhà khơng mặc kệ gió lung lay". Họ ra đi vì
nhiệm vụ cao cả thiêng liêng : đánh đuổi kẻ thù chung bảo vệ tự do cho dân tộc, chính vì vậy họ
gửi lại q hương tất cả. Từ mặc kệ nói được điều đó rất nhiều.
- Trong bức tranh cuối bài nổi lên trên nền cảnh rừng giá rét là ba hình ảnh gắn kết nhau : người
lính, khẩu súng, vầng trăng. Trong cảnh rừng hoang sương muối, những người lính đứng bên nhau
phục kích chờ giặc. Sức mạnh của tình đồng đội đã giúp họ vượt qua tất cả những khắc nghiệt của
thời tiết và mọi gian khổ, thiếu thốn. Tình đồng chí đã sưởi ấm lịng họ giữa cảnh rừng hoang. Bên
cạnh người lính có thêm một người bạn : vầng trăng. Hình ảnh kết thúc bài gợi nhiều liên tưởng
phong phú, là một biểu hiện về vẻ đẹp tâm hồn kết hợp chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 12
Câu 1: (3 điểm)Phần cuối của tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương được tác giả xây
dựng bằng hàng loạt những chi tiết hư cấu. Hãy phân tích ý nghĩa của các chi tiết đó.
Câu 2. (4,5 điểm) Phân tích 8 câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện
Kiều của Nguyễn Du).
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu1:(3điểm) Các chi tiết hư cấu ở phần cuối truyện : cảnh Vũ Nương gặp Phan Lang dưới thuỷ
cung, cảnh sống dưới Thuỷ cung và những cảnh Vũ Nương hiện về trên bến sơng cùng những lời
nói của nàng khi kết thúc câu chuyện. Các chi tiết đó có tác dụng làm tăng yếu tố li kì và làm hồn
chỉnh nét đẹp của nhân vật Vũ Nương, dù đã chết nhưng nàng vẫn muốn rửa oan, bảo toàn danh
dự, nhân phẩm cho mình.
21
- Câu nói cuối cùng của nàng : “Đa tạ tình chàng, thiếp chẳng thể trở về nhân gian được nữa” là
lời nói có ý nghĩa tố cáo sâu sắc, hiện thực xã hội đó khơng có chỗ cho nàng dung thân và làm cho
câu chuyện tăng tính hiện thực ngay trong yếu tố kì ảo : người chết khơng thể sống
lại được.
Câu2: (4,5điểm) Tám câu cuối trong đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích là một bức tranh tâm tình
xúc động diễn tả tâm trạng buồn lo của Kiều qua nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.
a. Giới thiệu xuất xứ đoạn trích dựa vào những hiểu biết về vị trí của nó trong văn bản và tác
phẩm.
b. Phân tích các cung bậc tâm trạng của Kiều trong đoạn thơ :
- Điệp từ "Buồn trông" mở đầu cho mỗi cảnh vật qua cái nhìn của nàng Kiều : có tác dụng nhấn
mạnh và gợi tả sâu sắc nỗi buồn dâng ngập trong tâm hồn nàng.
- Mỗi biểu hiện của cảnh chiều tà bên bờ biển, từ cánh buồm thấp thoáng, cánh hoa trôi man mác
đến "nội cỏ rầu rầu, tiếng sóng ầm ầm" đều thể hiện tâm trạng và cảnh ngộ của Kiều : sự cô đơn,
thân phận trôi nổi lênh đênh vơ định, nỗi buồn tha hương, lịng thương nhớ người yêu, cha mẹ và
cả sự bàng hoàng lo sợ. Đúng là cảnh lầu Ngưng Bích được nhìn qua tâm trạng Kiều : cảnh từ xa
đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động, nỗi buồn từ man mác lo âu đến kinh
sợ. Ngọn giáo cuốn mặt duềnh và tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi là cảnh tượng hãi hùng, như báo
trước dông bão của số phận sẽ nổi lên, xô đẩy, vùi dập cuộc đời Kiều.
c. Khẳng định nỗi buồn thương của nàng Kiều cũng chính là nỗi buồn thân phận của bao người
phụ nữ tài sắc trong xã hội cũ mà nhà thơ cảm thương đau xót.
MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 13
Câu1: (1,5điểm) Chép lại bốn câu thơ nói lên nỗi nhớ cha mẹ của Thuý Kiều trong đoạn trích
Kiều ở lầu Ngưng Bích và nhận xét về cách dùng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ.
Câu2: (6điểm) Suy nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên trong đoạn trích Lục Vân Tiên cứu Kiều
Nguyệt Nga.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu1: (1,5điểm) Yêu cầu :
- Chép chính xác 4 dịng thơ :
"Xót người tựa cửa hơm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ ?
22
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm."
- Nhận xét cách sử dụng từ ngữ hình ảnh trong đoạn thơ : dùng những điển tích, điển cố sân Lai,
gốc tử để thể hiện nỗi nhớ nhung và sự đau đớn, dằn vặt khơng làm trịn chữ hiếu của Kiều. Các
hình ảnh đó vừa gợi sự trân trọng của Kiều đối với cha mẹ vừa thể hiện tấm lòng hiếu thảo của
nàng.
Câu2: (6điểm) Nêu được những cảm nghĩ về nhân vật Lục Vân Tiên :
a. Hình ảnh Lục Vân Tiên được khắc hoạ qua mơ típ ở truyện Nôm truyền thống : một chàng trai
tài giỏi, cứu một cơ gái thốt khỏi hiểm nghèo, từ ân nghĩa đến tình yêu... như Thạch Sanh đánh
đại bàng, cứu cơng chúa Quỳnh Nga. Mơ típ kết cấu đó thường biểu hiện niềm mong ước của tác
giả và cũng là của nhân dân. Trong thời buổi nhiễu nhương hỗn loạn này, người ta trông mong ở
những người tài đức, dám ra tay cứu nạn giúp đời.
b. Lục Vân Tiên là nhân vật lí tưởng. Một chàng trai vừa rời trường học bước vào đời lịng đầy
hăm hở, muốn lập cơng danh, cũng mong thi thố tài năng cứu người, giúp đời. Gặp tình huống bất
bằng này là một thử thách đầu tiên, cũng là một cơ hội hành động cho chàng.
c. Hành động đánh cướp trước hết bộc lộ tính cách anh hùng, tài năng và tấm lòng vị nghĩa của
Vân Tiên. Chàng chỉ có một mình, hai tay khơng, trong khi bọn cướp đông người, gươm giáo đầy
đủ, thanh thế lẫy lừng : "người đều sợ nó có tài khôn đương". Vậy mà Vân Tiên vẫn bẻ cây làm
gậy xơng vào đánh cướp. Hình ảnh Vân Tiên trong trận đánh được miêu tả thật đẹp - vẻ đẹp của
người dũng tướng theo phong cách văn chương thời xưa, nghĩa là so sánh với những mẫu hình lí
tưởng như dũng tướng Triệu Tử Long mà người Việt Nam, đặc biệt là người Nam Bộ vốn mê
truyện Tam quốc không mấy ai không thán phục. Hành động của Vân Tiên chứng tỏ cái đức của
con người vị nghĩa vong thân, cái tài của bậc anh hùng và sức mạnh bênh vực kẻ yếu, chiến thắng
những thế lực tàn bạo.
d. Thái độ cư xử với Kiều Nguyệt Nga sau khi đánh cướp bộc lộ tư cách con người chính trực, hào
hiệp, trọng nghĩa khinh tài đồng thời cũng rất từ tâm, nhân hậu. Thấy hai cơ con gái cịn chưa hết
hãi hùng, Vân Tiên động lịng tìm cách an ủi họ : "ta đã trừ dòng lâu la" và ân cần hỏi han. Khi
nghe họ nói muốn được lạy tạ ơn, Vân Tiên vội gạt đi ngay : "Khoan khoan ngồi đó chớ ra". Ở
đây có phần câu nệ của lễ giáo phong kiến nhưng chủ yếu là do đức tính khiêm nhường của Vân
Tiên : "Làm ơn há dễ trông người trả ơn". Chàng không muốn nhận cái lạy tạ ơn của hai cô gái, từ
chối lời mời về thăm nhà của Nguyệt Nga để cha nàng đền đáp và ở đoạn sau từ chối nhận chiếc
trâm vàng của nàng, chỉ cùng nhau xướng hoạ một bài thơ rồi thanh thản ra đi, không hề vương
vấn. Dường như đối với Vân Tiên, làm việc nghĩa là một bổn phận, một lẽ tự nhiên, con người
trọng nghĩa khinh tài ấy không coi đó là cơng trạng. Đó là cách cư xử mang tinh thần nghĩa hiệp
của các bậc anh hùng hảo hán.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 14
Câu1: (2,5điểm) Phân tích ý nghĩa của các từ láy trong đoạn thơ :
"Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
Sè sè nắm đất bên đường,
23
Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh."
(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)
Câu 2: (5 điểm) Nêu suy nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn
Nguyễn Thành Long.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1: (3,5 điểm) Học sinh phát hiện các từ láy nao nao, nho nhỏ, sè sè, rầu rầu và thấy tác dụng
của chúng : vừa chính xác, tinh tế, vừa có tác dụng gợi nhiều cảm xúc trong người đọc. Các từ láy
vừa gợi tả hình ảnh của sự vật vừa thể hiện tâm trạng con người.
- Từ láy ở hai dòng đầu : gợi cảnh sắc mùa xuân lúc chiều tà sau buổi hội vẫn mang cái nét thanh
tao trong trẻo của mùa xuân nhưng nhẹ nhàng tĩnh lặng và nhuốm đầy tâm trạng. Từ láy "nao
nao" gợi sự xao xuyến bâng khuâng về một ngày vui xuân đang cịn mà sự linh cảm về điều gì đó
sắp xảy ra đã xuất hiện.
- Từ láy ở hai câu sau báo hiệu cảnh sắc thay đổi nhuốm màu u ám thê lương. Các từ gợi tả được
hình ảnh nấm mồ lẻ loi đơn độc lạc lõng giữa ngày lễ tảo mộ thật đáng tội nghiệp khiến Kiều động
lòng và chuẩn bị cho sự xuất hiện của hàng loạt những hình ảnh của âm khí nặng nề trong những
câu thơ tiếp theo.
Câu 2: (4 điểm) Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết bài cảm
nghĩ về anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - là nhân vật điển hình cho tấm gương lao động trí
thức trong những năm đất nước cịn
chiến tranh :
a. Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn của
văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu.
b. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :
- Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc. Các dẫn chứng tiêu biểu : một mình trên
đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cơ độc nhưng anh ln nhận thấy mình với công việc là
đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào thể hiện ý thức quyết tâm hoàn thành nhiệm
vụ rất cao.
- Cởi mở, chân thành, nhiệt tình chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất hồn
nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói về mình
mà giới thiệu những tấm gương khác).
- Con người trí thức ln tìm cách học hỏi nâng cao trình độ và cải tạo cuộc sống của mình tốt đẹp
hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa đàn gà... là
những sản phẩm tự tay anh làm đã nói lên điều đó.
c. Hình ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hình về con người lao động trí thức lặng lẽ dâng
cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.
~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~
MÔN VĂN - ĐỀ SỐ 15
Câu1: (1,5 điểm) Chép lại ba câu thơ cuối trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và phân tích ý
nghĩa của hình ảnh kết thúc bài thơ.
24
Câu2: (6 điểm) Với nhan đề : Môi trường sống của chúng ta, dựa vào những hiểu biết của em về
mơi trường, viết một bài văn ngắn trình bày quan điểm của em và cách cải tạo môi trường sống
ngày một tốt đẹp hơn.
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu1: (1,5 điểm) Chép chính xác 3 dịng thơ được 0,5 điểm, nếu sai 2 lỗi về chính tả hoặc từ ngữ
trừ 0,25 điểm :
"Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo".
(Đồng chí - Chính Hữu)
Phân tích ý nghĩa của hình ảnh "đầu súng trăng treo" được 1 điểm.
Học sinh cần làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ như sau :
- Cảnh thực của núi rừng trong thời chiến khốc liệt hiện lên qua các hình
ảnh : rừng hoang, sương muối. Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội : đứng cạnh bên nhau, mai
phục chờ giặc.
- Trong phút giây giải lao bên người đồng chí của mình, các anh đã nhận ra vẻ đẹp của vầng trăng
lung linh treo lơ lửng trên đầu súng : Đầu súng trăng treo. Hình ảnh trăng treo trên đầu súng vừa
có ý nghĩa tả thực, vừa có tính biểu trưng của tình đồng đội và tâm hồn bay bổng lãng mạn của
người chiến sĩ. Phút giây xuất thần ấy làm tâm hồn người lính lạc quan thêm tin tưởng vào cuộc
chiến đấu và mơ ước đến tương lai hồ bình. Chất thép và chất tình hồ quện trong tâm tưởng đột
phá
thành
hình
tượng
thơ
đầy
sáng
tạo
của
Chính
Hữu.
Câu2:(6điểm)
Nêu vấn đề và triển khai thành bài văn nghị luận gồm các ý cơ bản sau :
a. Nêu vấn đề nghị luận : Môi trường sống của chúng ta thực tế đang bị ô nhiễm và con người
chưa có ý thức bảo vệ.
b. Biểu hiện và phân tích tác hại :
- Ơ nhiễm mơi trường làm hại đến sự sống.
- Ơ nhiễm mơi trường làm cảnh quan bị ảnh hưởng.
c. Đánh giá :
- Những việc làm đó là thiếu ý thức bảo vệ mơi trường, phá huỷ môi trường sống tốt đẹp.
- Phê phán và cần có cách xử phạt nghiêm khắc.
d. Hướng giải quyết :
- Tuyên truyền để mỗi người tự rèn cho mình ý thức bảo vệ
mơi trường.
- Coi đó là vấn đề cấp bách của tồn xã hội.
MƠN VĂN - ĐỀ SỐ 16
Câu1. (3,5điểm) Trong bài Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải viết :
"Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa."
Kết thúc bài Viếng lăng Bác, Viễn Phương có viết :
25