Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

DỰNG DNS SERVER TRÊN LINUX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.29 KB, 29 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO CHUYÊN GIA MẠNG QUỐC TẾ BÁCH
KHOA NPOWER
Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc
----------- oOo ----------
TÊN ĐỀ TÀI:
DỰNG DNS SERVER
TRÊN LINUX
Học viên thực hiện:
Phạm Thị Diệu Linh
Trần Thị Huyền Trang
Giáo viên hướng dẫn:
Thầy Đỗ Quang Trung - gv môn Server
Hà Nội –Tháng 8, Năm 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. Vấn đề ứng dụng hệ thống Mạng
thông tin vào điều hành và sản xuất trong doanh nghiệp ngày càng được đẩy mạnh. Nhà
quản lý mong muốn Quản trị viên mạng thông tin phải nắm bắt được hầu hết các công
nghệ mạng để nhanh chóng triển khai , ứng dụng những công nghệ mạng tiên tiến vào
phục vụ điều hành sản xuất cũng như lập kế hoạch xây dựng và bảo vệ hệ thống thông tin
nội bộ của doanh nghiệp tránh khỏi mọi nguy cơ tấn công.
Chắc hẳn đã nhiều người quan tâm tới lĩnh vực hệ thống và không thể không biết tới trong
các dịch vụ mạng đó là DNS. Một dịch vụ quan trọng nhất trên Internet và trong nội bộ của
các doanh nghiệp, cho phép toàn bộ máy tính và các tài nguyên trên mạng được lưu dưới
dạng tên và khi truy cập vào hệ thống DNS sẽ chuyển từ tên sang địa chỉ IP và ngược lại.
DNS server có thể nói là một dịch vụ xương sống của hệ thống mạng, nếu không có DNS
thì có lẽ chiếm quá nửa số lượng trang web trên thế giới không thể vào được. Hiện nay có


rất nhiều phần mềm cho phép chúng ta xây dựng một DNS server như trên windows có
Microsoft DNS, hay trên Linux có BIND, PowerDNS, MyDNS… Nhưng có lẽ phần mềm
được dùng để xây dựng DNS phổ biến nhất thế giới và cũng có thể nói là mạnh nhất hiện
nay là BIND
Trước xu hướng đó, cùng với sự phân công của bộ môn Server+ và sự tận tình giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn , chúng em đã tiến hành xây dựng xây dựng một DNS server bằng
phần mềm BIND trên nền tảng hệ điều hành Linux Centos với mong mỏi nắm bắt được
những vấn đề nền tảng, cốt lõi cũng như cách thức khai thác và hoạt động của hệ thống tên
miền.
Do đây là lần đầu tiên thâm nhập vào một lĩnh vực mới nên sai sót là điều không tránh
khỏi. Em rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và của các bạn.Em xin chân thành cảm
ơn hội đồng ban giám khảo và các bạn học viên!
Hà Nội, Ngày 26 tháng 8 năm 2010
Học viên thực hiện
Phạm Thị Diệu Linh
Trần Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
Trang
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo........................................................................................................1
HỆ THỐNG ĐÀO TẠO CHUYÊN GIA MẠNG QUỐC TẾ BÁCH KHOA NPOWER.....1
Độc Lập- Tự Do- Hạnh Phúc...................................................................................................1
----------- oOo ----------.............................................................................................................1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ Viết Tắt Chú Thích
DNS Domain Name System
UNIX Unix-like Operating System
Website: Email : Tel : 0918.775.368

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CPU Central Processing Unit
AMD Advance MicroDevices
GNU GNU's Not Unix
IBM International Business Machines
SCO Portable Operating System Interface for Unix
ISP Internet Service Provider
TCP/IP Transmission Control Protocol/ Internet Protocol
BIND Berkeley Internet Name Domain
IP Internet Protocol
ICANN The Internet Coroperation for Assigned Names and Numbers
FQDN Fully Qualified Domain Name
A Address
CNAME Canonical Name
MX Mail Exchanger
NS Name Server
PTR Pointer
URL Universal Resource Locators
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình Nội Dung Trang
Hình 1 Mô hình tên miền 10
Hình 2 Mô hình phân cấp tên miền 13
Hình 3 Ví dụ hoạt động DNS server 13
Hình 4 Mô tả sự khác nhau giữa zone và domain 18
Hình 5 Forwarder DNS server 19
Hình 6 Mô hình Stubzone-Parent zone-Child zone 20

Hình 7 Mô hình Dynamic DNS 21
Hình 8 Mô hình các bước DHCP Server đăng ký và cập nhật resource
record cho Client
22
Hình 9 Mô hình Active Directory-integrated zone sử dụng secure
dynamic update
23
Hình 10 Phân giải tên thành IP 24
Hình 11 Mô hình truy vấn đệ quy 25
Hình 12 Mô hình truy vấn tương tác 26
Website: Email : Tel : 0918.775.368
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương I: Giới Thiệu Về HĐH Linux
1.1 Linux là gì
Linux là một HDH dạng UNIX (Unix-like Operating System) chạy trên máy PC với bộ
điều khiển trung tâm (CPU) Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi xử lý trung tâm tương thích
AMD, Cyrix. Linux ngày nay còn có thể chạy trên các máy Macintosh hoặc SUN Sparc .
Linux thỏa mãn chuẩn POSIX.1.
Linux được viết lại toàn bộ từ con số không, tức là không sử dụng một dòng lệnh nào của
Unix để tránh vấn đề bản quyền của Unix. Tuy nhiên hoạt động của Linux hoàn toàn dựa
trên nguyên tắc của hệ điều hành Unix. Vì vậy nếu một người nắm được Linux, thì sẽ nắm
được UNIX. Nên chú ý rằng giữa các Unix sự khác nhau cũng không kém gì giữa Unix và
Linux.
Năm 1991 Linus Torvalds, sinh viên của đại học tổng hợp Helsinki, Phần lan, bắt đầu xem
xét Minix, một phiên bản của Unix làm ra với mục đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ điều
hành Unix chạy trên máy PC với bộ vi xử lý Intel 80386.
Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix của Internet
về dự định của mình về Linux.
1/1992, Linus cho ra version 0.12 với shell và C compiler. Linus không cần Minix nữa để

recompile hệ điều hành của mình. Linus đặt tên hệ điều hành của mình là Linux.
1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành.
Quá trình phát triển của Linux được tăng tốc bởi sự giúp đỡ của chương trình GNU
(GNU’s Not Unix), đó là chương trình phát triển các Unix có khả năng chạy trên nhiều
platform. Đến hôm nay, cuối 2001, phiên bản mới nhất của Linux kernel là 2.4.20, có khả
năng điều khiển các máy đa bộ vi xử lý ( hiện tại Linux hỗ trợ máy tính có tối đa 16 CPUs)
và rất nhiều các tính năng khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phiên bản mới nhất có thể tìm thấy tại
1.2 Tại sao lại dùng Linux
Linux là miễn phí (free). Đối với chúng ta hôm nay không quan trọng vì ngay WindowsNT
server cũng "free". Nhưng trong tương lai, khi chúng ta muốn hòa nhập vào thế giới, khi
chúng ta muốn có một thu nhập chính đáng cho người lập trình, hiện tượng sao chép trộm
phần mềm cần phải chấm dứt. Khi đó, "free" là một thông số rất quan trọng để chọn Linux.
Linux rất ổn định. Trái với suy nghĩ truyền thống "của rẻ là của ôi ", Linux từ những phiên
bản đầu tiên cách đây 5-6 năm đã rất ổn định. Ngay cả server Linux phục vụ những mạng
lớn (hàng trăm máy trạm) cũng hoạt động rất ổn định.
Linux đầy đủ. Tất cả những gì bạn thấy ở IBM, SCO, Sun … đều có ở Linux. C compiler,
perl interpeter, shell , TCP/IP, proxy, firewall, tài liệu hướng dẫn ... đều rất đầy đủ và có
chất lượng. Hệ thống các chương trình tiện ích cũng rất đầy đủ .
Linux là hệ điều hành hoàn toàn 32-bit. Như các Unix khác, ngay từ đầu, Linux đã là một
hệ điều hành 32 bits. Hiện nay đã có những phiên bản Linux 64 bits chạy trên máy Alpha
Digital hay Ultra Sparc.
Linux rất mềm dẻo trong cấu hình. Linux cho người sử dụng cấu hình rất linh động, ví dụ
như độ phân dải màn hình Xwindow tùy ý, dễ dàng sửa đổi ngay cả kernel
Linux chạy trên nhiều máy khác nhau từ PC 386, 486 tự lắp cho đến SUN Sparc.
Linux được trợ giúp. Ngày nay, với các server Linux sử dụng dữ liệu quan trọng, người sử
dụng hoàn toàn có thể tìm được sự trợ giúp cho Linux từ các công ty lớn. IBM đã chính

thức chào bán IBM server chạy trên Linux. Tài liệu giới thiệu Linux ngày càng nhiều,
không thua kém bất cứ một hệ điều hành nào khác.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Chương II: Tổng Quan về DNS Server
2.1 Định Nghĩa Tên Miền
Mạng máy tính toàng cầu (Internet ) bao gồm hàng tỷ máy tinh nối mạng với nhau, mỗi
máy tính cần có một địa chỉ xác định trên mạng.Hiện nay địa chỉ dùng trên mạng là địa chỉ
IP. Mỗi máy tính được cấp phát một địa chỉ IP và địa chỉ này là duy nhất. Địa chỉ IP hiện
đang đang được sử dụng phổ biến hiện nay là IPv4 có 32 bit chia thành 4 phần. Mỗi phần
là 8 bít( tương đương là 1 byte) cách dếm từ trái qua phải.Các phần cách nhau bằng một
dấu chấm (.) và biểu diễn ở dạng thập phân đầy đủ là 12 con số. Mỗi phần là 3 con số.Ví
dụ một địa chỉ Internet : 146.123.110.224. Vì mạng máy tính toàn cầu hiện nay đang phát
triển mạnh mẽ nên nhu cầu về địa chỉ IP ngày càng tăng. Địa chỉ IP sắp tới đựoc sử dụng là
IPv6 có 128 bit. dài gấp 4 lần IPv4.Phiên bản Ipv4 có khả năng cung cấp 232 = 4 294 967
296 địa chỉ .Phiên bản IPv6 có khả năng cung cấp 2128 địa chỉ. Hiện nay nước ta đang
triển khai thử nghiệm IPv6.
Ví dụ: Khi người dùng gõ vào địa chỉ: www.google.com trong trình duyệt, trình duyệt sẽ
sử dụng dịch vụ DNS để phân giải địa chỉ này thành địa chỉ IP 64.233.189.104
Mọi liên lạc trên hệ thống Internet của chúng ta đều thông qua địa chỉ IP , do đó nếu không
có dịch vụ DNS người dùng sẽ phải nhờ những địa chỉ IP khô khan chứ không sử dụng
được các tên miền dễ nhớ hơn rất nhiều Tên Miền là một danh từ dịch theo kiểu nghĩa của
từng từ một (Word by Word ) từ tiếng Anh (Domain name). Thực chất tên miền là sự nhận
dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet nói cách khác tên miền là tên của mạng
lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet .Mỗi địa chỉ bằng chữ này phải tương ứng với
địa chỉ IP của nó
Website: Email : Tel : 0918.775.368
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hình 1.
2.2 Hệ thống tên miền là gì (Domain Name System)
1) Lịch sử phát triển hệ thống tên miền
Hiện nay các máy tính nối mạng toàn cầu liên lạc với nhau , tìm đường trên mạng và
nhân diện nhau bằng địa chỉ IP. Về phía người sử dụng để có thể sử dụng được các dịch
vụ trên mạng họ phải nhớ được địa chỉ của các máy chủ cung cấp dịch vụ này. Do người
sử dụng phải nhớ được địa chỉ IP với dạng chữ số dài như vậy khi nối mạng là rất khó
khăn và vì thế có nhu cầu một địa chỉ thân thiện, mang tính gợi mở và dễ nhớ hơn cho
người sử dụng đi kèm.Và từ yêu cầu đó đã hình thành hệ thống tên miền.
( Ban đầu với mạng máy tính còn nhỏ của Bộ quốc phòng Mỹ thì chỉ cần một tệp
HOSTS.txt chứa các thông tin về chuyển đổi địa chỉ và tên mạng. Nhưng khi mạng máy
tính ngày càng phát triển thì với một tệp HOSTS.txt là không khả thi.)Do vậy đến năm
1984 Paul Mockpetris thuộc viện USC’s Information Sciences Institute phát triển một hệ
thống quản lý tên miền mới lấy tên là Hệ thống tên miền – Domain Name System và
ngày càng phát triển
2. Mục đích của hệ thống tên miền (DNS)
Hệ thống tên miền bao gồm một loạt các cơ sở dữ liệu chứa địa chỉ IP và các tên miền
tương ứng của nó.Mỗi tên miền tương ứng với một địa chỉ IP cụ thể. Hệ thống tên miền
trên mạng Internet có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại từ địa
chỉ IP sang tên miền. Hệ thống DNS ra đời nhằm mục đích giúp người sử dụng sử dụng
người sử dụng một tên dễ nhớ và mang tính gợi mở và đồng thời nó giúp cho hệ thống
Internet dễ dàng sử dụng để liên lạc và ngày càng phát triển.
Hệ thống DNS là hệ thống sử dụng cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây do đó
việc quản lý sẽ dễ dàng hơn và cũng rất thuận tiên cho việc chuyển đổi từ tên miền sang
địa chỉ IP và ngược lại.
Tên miền là những tên gợi nhớ như home.vnn.vn hoặc www.cnn.com .Nó thân thiện hơn
địa chỉ IP giúp cho người sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà người bình thường
Website: Email : Tel : 0918.775.368
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
2.3 Cấu trúc của hệ thống tên miền (DNS)
1. Cấu trúc cơ sở dữ liệu.
Cơ sở dữ liệu của hệ thống DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây.
Với .Root server là đỉnh của cây và sau đó các miền (domain) được phân nhánh dần
xuống dưới và phân quyền quản lý. Khi một máy khách (client) truy vấn một tên miền nó
sẽ đi lần lượt từ root phân cấp xuống dưới để đến DNS quản lý domain cần truy vấn. Tổ
chức quản lý hệ thống tên miền trên thế giới là The Internet Coroperation for Assigned
Names and Numbers (ICANN) .Tổ chức này quản lý mức cao nhất của hệ thống tên miền
(mức root) do đó nó có quyền cấp phát các tên miền ở mức cao nhất gọi là Top-Level-
Domain.
Cấu trúc của dữ liệu được phân cấp hình cây root quản lý toàn bộ sơ đồ và phân quyền
quản lý xuống dưới và tiếp đó các tên miền lại được chuyển xuống cấp thấp hơn
(delegale) xuống dưới.
- Zone
Hệ thống tên miền(DNS) cho phép phân chia tên miền để quản lý và nó chia hệ thống tên
miền thành zone và trong zone quản lý tên miền được phân chia đó.Các Zone chứa thông
tin vê miền cấp thấp hơn, có khả năng chia thành các zone cấp thấp hơn và phân quyền
cho các DNS server khác quản lý.
Ví dụ : Zone “.vn” thì do DNS server quản lý zone “.vn” chứa thông tin về các bản ghi
có đuôi là “.vn” và có khả năng chuyển quyền quản lý (delegate) các zone cấp thấp hơn
cho các DNS khác quản lý như “.fpt.vn” là vùng (zone) do fpt quản lý.
Hệ thống cơ sở dữ liệu của DNS là hệ thống dữ liệu phân tán hình cây như cấu trúc đó là
cấu trúc logic trên mạng Internet.
-Về mặt vật lý
2) Cấu trúc của tên miền
a)Cách đặt tên miền
-Tên miền sẽ có dạng : Label.label.label….label
-Độ dài tối đa của một tên miền là 255 ký tự
-Mỗi một label tối đa là 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”

-Label phải được được bắt đầu bằng chữ số và chỉ được chứa chữ, số, dấu trừ (-)
b)Phân loại tên miền
Các loại tên miền được phân chia thành các loại sau:
• Com : Tên miền này được dùng cho các tổ chức thương mại
• Edu : Tên miền này được dùng cho các cơ quan giáo dục, trường học
• Net : Tên miền này được dùng cho các tổ chức mạng lớn
• Gov : Tên miền này được dùng cho các tổ chức chính phủ
• Org : Tên miền này được dùng cho các tổ chức khác
• Int : Tên miền này dùng cho các tổ chức quốc tế
• Info : Tên miền này dùng cho việc phục vụ thông tin
• Arpa : Tên miền ngược
• Mil : Tên miền dành cho các tổ chức quân sự, quốc phòng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Mã các nước trên thế giới tham gia vào mạng internet, các quốc gia này được qui định
bằng hai chữ cái theo tiêu chuẩn ISO-3166 (Ví dụ : Việt Nam là .vn, Singapo la sg….)
Tổ chức ICANN đã thông qua hai tên miền mới là :
• Travel : Tên miền dành cho tổ chức du lịch
• Post : Tên miền dành cho các tổ chức bưu chính
Các tên miền dưới mức root này đươc gọi là Top –Level – Domain
c)Cấu trúc tên miền
Tên miền được phân thành nhiều cấp như:
Gốc (Domain root):Nó là đỉnh của nhánh cây của tên miền. Nó xác định kết thúc của
domain.Nó thể diễn đơn giản chỉ là dấu chấm “.”
Tên miền cấp một (Top-level-domain) :Là gồm vài kí tự xác định một nước ,khu vưc hoặc
tổ chức.Nó đươc thể hiện là “.com”
Tên miền cấp hai(Second-level-domain):Nó rất đa dạng rất đa dạng có thể là tên một công
ty, một tổ chức hay một cá nhân.
Tên miền cấp nhỏ hơn (Subdomain): Chia thêm ra của tên miền cấp hai trở xuống thường

được sử dụng như chi nhánh, phòng ban của một cơ quan hay chủ đề nào đó.Như
phone.fpt.vn là một phòng của công ty Fpt
Ví dụ: có tên miền www.thanglong.edu.vn
Tên miền sẽ được đọc từ trái qua phải, mục đầu tiên (www) là tên của máy tính.Tiếp theo
là tên tên miền cấp 3 (thanglong) , tên miền được đăng kí với cơ quan quản lý tên miền ở
dưới cấp vn là trung tâm thông tin mạng Internet Viet Nam(VNNIC)>Tên miền đứng thứ 2
từ bên phải là tên miền ở mức 2 (com) tên miền này miêu tả chức năng của tổ chức sở hữu
tên miền ở mức 3.Trong ví dụ này tổ chức lấy tên miền ở mức hai la “edu” có nghĩa là tổ
chức thuộc về giáo dục. Cuối cùng là tên miền “.vn”, tên miền này chỉ ra toàn bộ miền này
thuộc quyền quản lý của mạng Internet Viet nam.
-Một số chú ý khi đặt tên miền:
Tên miền nên đặt giới hạn từ cấp 3 đến cấp 4 vì nhiều hơn nữa việc nhớ tên và quản trị khó
khăn.
Sử dụng tên miền là phải duy nhất trong mạng Internet
Nên đặt tên đơn giản gợi nhớ và tránh
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của DNS chúng ta xét thí dụ và tham khảo hình vẽ dưới đây
Website: Email : Tel : 0918.775.368
11

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×