Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Giáo án tiếng việt 5 tuần 1 bài quang cảnh làng mạc ngày mùa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.15 KB, 6 trang )

Giáo án Tiếng việt 5
Tập đọc
Quang cảnh làng mạc ngày mùa
I. Mục tiêu
1. Đọc thành tiếng:
- Đọc đúng các từ ngữ khó. Đọc lưu loát toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng
sau các dấu câu và giữa các cụm từ.
- Biết đọc diễn cảm bài văn với giọng tả chậm rãi, dàn trải, dịu dàng;
nhấn giọng vào các từ ngữ tả những màu vàng khác nhau của cảnh, vật.
2. Đọc hiểu:
- Hiểu các từ ngữ có trong bài, phân biệt được sắc thái của các từ đồng
nghĩa chỉ màu sắc dùng trong bài.
- Hiểu được nội dung chính: Bài văn miêu tả cảnh đẹp, sinh động và trù
phú của làng quê giữa ngày mùa, qua đó thể hiện tình yêu tha thiết của tác
giả với quê hương.
II. Đồ dùng dạy - học
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK. Sưu tầm thêm những bức ảnh
khác về sinh hoạt ở làng quê vào ngày mùa.
- Chuẩn bị sẵn các thẻ từ ghi các sự vật có màu vàng và màu sắc của
nó và nghĩa của các từ chỉ màu vàng để đính lên bảng.
III. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy

Hoạt động học

A. Kiểm tra bài cũ
- Gọi HS đọc thuộc lòng đoạn thư trong bài - HS thực hiện yêu cầu của GV.
Thư gửi các học sinh (từ Sau 80 năm giời nô
lệ...đến nhờ một phần lớn ở công học tập của
các em) và trả lời câu hỏi về nội dung.
- Nhận xét và cho điểm HS.




B. Dạy bài mới
1. Giới thiệu bài
- GV đưa tranh minh họa bài tập đọc (phóng - HS quan sát và phát biểu: Bức
to) cho HS quan sát và yêu cầu HS nói về nội tranh vẽ quang cảnh ngày mùa ở
dung tranh.
nông thôn, mọi người đang thu
hoạch lúa.
- GV chốt lại và giới thiệu: Đây là bức tranh - HS lắng nghe.
minh họa cho bài tập đọc Quang cảnh làng
mạc ngày mùa. Đọc bài này các em sẽ thấy
được vẻ đẹp của làng quê được vẽ bằng lời tả
rất đặc sắc của nhà văn Tô Hoài - một nhà văn
quen thuộc với các em.
- GV ghi tên bài lên bảng.

- HS mở SGK theo dõi bài đọc.

2. Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài
a) Luyện đọc đúng
- GV chỉ định một HS đọc khá giỏi đọc trước - Một HS khá đọc trước lớp, cả lớp
lớp và yêu cầu cả lớp đọc thầm.
đọc thầm.
- GV hướng dẫn chia đoạn cho HS luyện đọc.

- HS nhận biết các đoạn trong bài
văn:
* Đoạn 1: Từ đầu... đến màu vàng
rất khác nhau..

* Đoạn 2: Tiếp theo ... đến như
những tràng hạt bồ đề treo lơ lửng.
* Đoạn 3: Tiếp theo ... đến ló ra mấy
quả ớt đỏ chói.
* Đoạn 4: Còn lại.

- GV gọi HS nối tiếp nhau đọc bài trước lớp. - HS đọc bài. Mỗi lượt đọc bốn HS,
GV chú ý sửa lỗi phát âm, ngắt giọng cho từng mỗi HS đọc một đoạn của bài.
HS.
Chú ý ngắt câu:
Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại / mở năm
cánh vàng tươi. Buồng chuối / đốm quả chín
vàng.


- GV ghi bảng những từ ngữ HS hay phát âm - HS luyện đọc các tiếng GV ghi trên
sai để luyện đọc cho cả lớp.
bảng lớp.
- GV gọi HS tiếp nối nhau đọc bài lần 2.

- HS đọc bài. Mỗi lượt đọc bốn HS,
mỗi HS đọc một đoạn của bài.

- Hướng dẫn HS tìm hiểu về nghĩa của các từ - Một HS đọc phần chú giải thành
được giới thiệu ở phần chú giải. GV có thể tiếng. Cả lớp nghe bạn đọc và GV
dùng tranh ảnh (nếu có) để giải nghĩa từ (cây) giải nghĩa.
lụi, kéo đá.
- Yêu cầu HS đọc nối tiếp các đoạn của bài - HS nối tiếp nhau đọc bài trong
theo nhóm đôi.
nhóm.

- Yêu cầu HS đọc nối tiếp các đoạn của bài.

- Bốn HS nối tiếp nhau đọc bài. Mỗi
HS đọc một đoạn của bài. Cả lớp đọc
thầm theo dõi và nhận xét bạn đọc.

- GV đọc diễn cảm toàn bài: giọng tả chậm rãi, - HS lắng nghe theo dõi giọng đọc
dàn trải, dịu dàng; nhấn giọng những từ ngữ tả của GV.
những màu vàng khác nhau của cảnh và vật.
b) Tìm hiểu bài
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 1 và trao đổi theo - HS thực hiện theo yêu cầu của GV,
nhóm đôi để tìm những sự vật có màu vàng và sau đó trình bày kết quả:
từ ngữ dùng để miêu tả màu vàng của sự vật
Lúa - vàng xuộm; nắng - vàng
đó.
hoe, xoan - vàng lịm; lá mít - vàng
GV nghe HS trình bày, kết hợp đính (hoặc ối; tàu đu đủ, lá sắn héo - vàng tươi;
ghi nhanh) các từ chỉ sự vật và màu sắc của nó quả chuối - chín vàng; tàu lá chuối lên bảng theo cột dọc.
vàng ối; bụi mía- vàng xọng; rơm,
thóc - vàng giòn; gà, chó - vàng
Lúa - vàng xuộm
mượt; mái nhà rơm - vàng mới; tất
Nắng - vàng hoe
cả - một màu vàng trù phú, đầm ấm.
.....
- GV cho HS tìm hiểu và trả lời câu hỏi 2 trong - HS thảo luận trong nhóm, sau đó
nhóm, sau đó gọi HS trình bày.
trình bày trước lớp. Cả lớp theo dõi,
nhận xét bổ sung:
Gợi ý:



+ Lúa - vàng xuộm -> là màu vàng đậm có cảm giác nặng trĩu. Màu vàng của lúa chín
trĩu bông.
+ Nắng - vàng hoe -> là màu vàng nhạt, tươi sáng. Nắng vàng hoe giữa mùa đông là
nắng đẹp và ấm áp, không gay gắt, nóng bức.
+ Xoan - vàng lịm -> là màu vàng của quả đã chín hết mức, gợi cảm giác ngọt lịm.
+ Lá mít - vàng ối -> là màu vàng rất đậm và đều khắp trên mặt.
+ Tàu đu đủ, lá sắn héo - vàng tươi -> là màu vàng sáng
+ Quả chuối - chín vàng -> là màu vàng đẹp tự nhiên của quả chín.
+ Tàu lá chuối - vàng ối -> là màu vàng rất đậm, đều khắp mặt lá.
+ Bụi mía- vàng xọng -> là màu vàng chứa nước đầy ắp. Tả bụi mía như thế đủ thấy
bụi mía rất tươi tốt.
+ Rơm, thóc - vàng giòn -> màu vàng của vật đem phơi được nắng sấy khô tạo cảm
giác giòn đến có thể gãy ra.
+ Gà, chó - vàng mượt -> màu vàng của những con vật béo tốt có bộ lông vàng óng ả,
mượt mà.
+ Mái nhà rơm vàng mới -> màu vàng còn rất mới.
+ Tất cả - một màu vàng trù phú, đầm ấm-> màu vàng của giàu có ấm no.
- GV nói thêm: Tác giả quan sát rất tinh, vốn - HS lắng nghe.
từ ngữ rất giàu có, cách dùng từ rất gợi cảm,
nên đã làm nổi bật sắc thái riêng của sự vật lúc
miêu tả, làm cho ta thấy quang cảnh ngày mùa
ở làng quê thật là đẹp. Một vẻ đẹp mới mẻ đến
lạ lùng của một màu vàng giàu có, no ấm,
khiến tác giả cũng phải ngỡ ngàng, say mê
khám phá và thốt lên tất cả đượm một màu
vàng trù phú, đầm ấm lạ.
- Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2 trả lời câu hỏi: - HS đọc thầm và trả lời: Quang cảnh
Những chi tiết nào về thời tiết làm cho bức không có cảm giác héo tàn, hanh

tranh quê thêm đẹp và sinh động?
hao lúc sắp bước vào mùa đông. Hơi
thở của đất trời, mặt nước thơm thơm,
nhè nhẹ. Ngày không nắng, không


mưa.
- Những chi tiết nào miêu tả về con người làm - Không ai tưởng đến ngày hay đêm.
cho bức tranh quê thêm đẹp và sinh động?
Ai cũng vậy, cứ buông bát đũa lại đi
ngay, ngủ dậy là ra đồng ngay.
- GV chốt lại: Thời tiết của ngày mùa rất đẹp,
thuận lợi cho vụ gặt hái. Con người chăm chỉ
say mê làm việc. Những chi tiết về thời tiết,
con người làm cho bức tranh làng quê ngày
mùa thêm sinh động, đẹp một vẻ đẹp hoàn hảo.
- Yêu cầu HS đọc thầm lại bài văn và trao đổi
theo nhóm đôi để trả lời câu hỏi: Qua bài văn
này chúng ta thấy tình cảm của tác giả đối với
quê hương như thế nào?

- HS thực hiện theo yêu cầu của GV
và trả lời: Tác giả là người yêu quê
hương tha thiết. Phải yêu quê hương,
yêu lao động mới say sưa ngắm nhìn
và cảm nhận hết được những vẻ đẹp
của làng quê ngày mùa một cách sâu
sắc, tinh tế đến như thế.

c) Luyện đọc diễn cảm

- Qua phần tìm hiểu nội dung bài văn, bạn nào - HS nêu ý kiến, trao đổi sau đó
cho biết chúng ta nên đọc bài văn với giọng thống nhất: Đọc bài với giọng tả
như thế nào cho hay?
chậm rãi, dàn trải, dịu dàng; nhấn
giọng những từ ngữ tả những màu
vàng khác nhau của cảnh và vật.
- GV gọi bốn HS đọc diễn cảm nối tiếp bài - HS nhận xét để ghi nhớ cách đọc
văn, yêu cầu cả lớp theo dõi nhận xét giọng hay, sửa cách đọc chưa hay.
đọc của bạn.
- GV hướng dẫn HS luyện đọc đoạn văn (từ
Màu lúa chín dưới đồng vàng xuộm lại .... đến
Mái nhà phủ một màu rơm vàng mới.) Trình tự
như sau:
+ GV đọc mẫu.

+ HS lắng nghe.

+ Luyện đọc diễn cảm đoạn văn cho HS.

+ Hai đến ba HS luyện đọc đoạn văn
trước lớp.

+ Yêu cầu HS luyện đọc đoạn văn theo nhóm + Hai HS làm thành một nhóm luyện


đôi.

đọc đoạn văn.

+ Tổ chức cho HS thi đọc đoạn văn trước lớp.


+ Đại diện một số nhóm thi đọc bài
văn trước lớp.

- Gọi HS đọc toàn bài văn.

- Một đến hai HS đọc diễn cảm toàn
bài văn.

- GV chấm điểm cho từng HS.
3. Củng cố, dặn dò
- Đại ý của bài văn này là gì?

- Ca ngợi vẻ đẹp của làng quê khi
vào mùa.

- GV nhận xét giờ học, dặn HS về nhà đọc lại - HS ghi nhớ về nhà thực hiện theo
bài văn, dặn đọc trước bài tập đọc tuần tới.
yêu cầu của GV.



×