Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Ảnh hưởng của các yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.65 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGÔ THỊ VÂN ANH

ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG,
THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kế tốn
Mã số

: 60.34.03.01

TĨM TẮT
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2015


Cơng trình được hồn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đường Nguyễn Hưng

Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Công Phương

Phản biện 2: TS. Nguyễn Hữu Phú

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt


nghiệp thạc sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào
ngày 30 tháng 8 năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả là vấn đề cơ bản trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
của một hình thái kinh tế xã hội. Các chủ thể tham gia vào nền kinh
tế khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải đặt mục tiêu hiệu quả lên
hàng đầu cùng với nâng cao năng suất và chất lượng. Hiện nay,
ngành nông, thủy sản là một trong những ngành đứng đầu về tỷ trọng
xuất khẩu, và cũng là một trong những ngành tạo ra lượng công ăn
việc làm lớn cho người lao động, nên những tác động đến các doanh
nghiệp trong ngành sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến nền kinh tế nói chung
và chính sách an sinh xã hội nói riêng. Đặc biệt trong điều kiện cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, việc nghiên cứu các yếu tố tài chính ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp
nắm bắt được những yêu cầu, cách thức để nâng cao được hiệu quả
hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy
được những khả năng của mình, đóng góp nhiều hơn vào sự phát
triển chung của nền kinh tế đất nước.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng như tính cấp bách của vấn
đề hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự cần thiết phải tìm hiểu các
yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành nông, thủy

sản, tác giả đã lựa chọn đề tài “Ảnh hưởng của các yếu tố tài chính
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
nông, thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm
đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Kiểm định mơ hình nghiên cứu các yếu tố tài chính ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp


2
ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt
Nam.
- Từ kết quả kiểm định của mơ hình rút ra kết luận về sự ảnh
hưởng của các yếu tố đó đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khốn Việt Nam, qua đó đề xuất các kiến nghị.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
- Phạm vi nghiên cứu:
Các doanh nghiệp trong ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam, giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nguồn dữ liệu: báo cáo tài chính đã được kiểm tốn từ năm
2008 đến năm 2013 của 25 doanh nghiệp ngành nông, thủy sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được thu thập từ
website của Cơng ty chứng khốn ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
vpbs.com.vn và Công ty cổ phần chứng khoán FPT fpts.com.vn.
- Phương pháp thực hiện: trong nghiên cứu này tác giả sử

dụng phương pháp định lượng, sử dụng công cụ kinh tế lượng hồi
quy để thực hiện ước lượng, kiểm định mơ hình và từ đó xác định
được các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Tác giả sử dụng phần mềm Eviews 8
để xử lý dữ liệu.


3
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 4 chương:
- Chương 1: Một số vấn đề lý luận về sự ảnh hưởng của các
yếu tố tài chính và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoản
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu
- Chương 3: Phân tích các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nông,
thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoản Việt Nam
- Chương 4: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nông, thủy sản niêm
yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỰ ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC
YẾU TỐ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
Trong bất cứ hoạt động nào, con người cũng ln mong
muốn thu được lợi ích cao nhất. Tuy nhiên, khi thực hiện các hoạt
động đó con người khơng thể sử dụng tùy tiện, thoải mái các nguồn
lực mà luôn bị ràng buộc bởi sự giới hạn nên lợi ích thu được từ các
hoạt động luôn phải được cân nhắc, so sánh với các nguồn lực đã bỏ
ra. Vì thế, khi đánh giá một hoạt động nói chung cũng như hoạt động
kinh doanh nói riêng, chúng ta khơng chỉ dừng lại ở việc xem xét kết
quả thu được mà phải xem xét mối quan hệ giữa kết quả thu được với
các chi phí đã bỏ ra để thực hiện hoạt động đó. Đây cũng chính là vấn
đề hiệu quả, là mối quan tâm lớn nhất của con người khi thực hiện
bất cứ hoạt động nào. Trong kinh doanh, hiệu quả hoạt động kinh
doanh là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các nhà kinh tế. Hiệu quả
hoạt động kinh doanh là một phạm trù kinh tế phức tạp, việc hiểu và
đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh không phải là việc làm
đơn giản. Tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu, quan điểm về hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các nhà nghiên cứu cũng có những sự khác
biệt nhất định. Tuy nhiên, các quan điểm nghiên cứu đều thống nhất
cho rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh trước hết là chỉ tiêu phản
ánh trình độ sử dụng hợp lý các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
được kết quả hữu ích cao nhất với chi phí bỏ ra thấp nhất. Sau nữa,
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được xem xét
một cách toàn diện, gắn chặt với hiệu quả xã hội.
Một cách tổng quát hiệu quả kinh doanh có thể được xác
định như sau:


5


Hiệu quả kinh doanh

Kết quả đầu ra
Nguồn lực đầu vào

=

1.2. CÁC CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh mang tính cá biệt
a. Số vịng quay tổng tài sản
Số vòng quay tài sản

Doanh thu thuần

=

Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh
thu từ việc đầu tư vào tổng tài sản. Chẳng hạn chỉ tiêu này bằng 2 có
nghĩa là với mỗi đồng được đầu tư vào trong tổng tài sản thì doanh
nghiệp sẽ tạo ra được 2 đồng doanh thu. Các doanh nghiệp trong
ngành thâm dụng vốn thường có tỷ số số vịng quay tổng tài sản thấp
hơn so với các doanh nghiệp khác.
b. Số vòng quay tài sản cố định
Số vòng quay tài sản cố định

=


Doanh thu thuần
Tài sản cố định trung bình

Số vịng quay tài sản cố định cho biết 1 đồng giá trị bình
quân tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ.
Nếu số vòng quay tài sản cố định lớn thì có thể doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thâm dụng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
c. Số vòng quay vốn cổ phần
Chỉ tiêu này đo lường khả năng doanh nghiệp tạo ra doanh
thu từ việc đầu tư vào nguồn vốn cổ phần (bao gồm cổ phần thường
và cổ phần ưu đãi). Chẳng hạn, tỷ số này bằng 3 có nghĩa là với mỗi


6
đồng đầu tư vào vốn cổ phần, doanh nghiệp sẽ tạo ra được 3 đồng
doanh thu.
Vòng quay vốn cổ phần

=

Doanh thu thuần
Tổng vốn cổ phần bình quân

1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh mang tính tổng hợp
a. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu


=

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần

* 100%

Tỷ suất này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm
trong doanh thu. Tỷ suất này mang giá trị dương nghĩa là cơng ty
kinh doanh có lãi; tỷ suất này càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ suất
này mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của chỉ tiêu này là rất khó để
so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành
nghề với nhau. Chẳng hạn những doanh nghiệp trong ngành có quy
mơ lớn (tổng tài sản, nguồn vốn lớn) thì có thể sẽ tạo ra doanh thu,
lợi nhuận lớn hơn những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, nhưng điều
này khơng có nghĩa là các doanh nghiệp lớn hoạt động kinh doanh có
hiệu quả hơn các doanh nghiệp nhỏ. Để khắc phục được nhược điểm
này, người ta có thể sử dụng hai chỉ tiêu cịn lại để phản ánh hiệu quả
hoạt động kinh doanh mang tính tổng hợp là chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
trên tài sản và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu.
b. Tỷ suất sinh lời trên tài sản
Tỷ suất sinh lời trên
tài sản (ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân


* 100%


7
c. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất sinh lời trên
vốn chủ sở hữu (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân

* 100%

1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ĐẾN
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.2.1. Ảnh hƣởng của cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu, khi một doanh nghiệp bắt
đầu vay nợ, doanh nghiệp có lợi thế về thuế. Chi phí nợ thấp kết hợp
với lợi thế về thuế sẽ làm cho chi phí vốn bình qn gia quyền
(WACC) giảm khi nợ tăng. Tuy nhiên, khi tỷ lệ giữa nợ trên vốn chủ
sở hữu tăng, buộc các chủ sở hữu phải tăng lợi tức yêu cầu của cổ
đông (nghĩa là chi phí vốn chủ sở hữu tăng). Đồng thời, ở mức tỷ lệ
nợ trên vốn chủ sở hữu cao, chi phí nợ cũng tăng bởi khả năng doanh
nghiệp khơng trả được nợ là cao hơn (nguy cơ phá sản cao hơn). Vì
vậy, ở mức tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cao hơn, WACC sẽ tăng. Do
đó, lý thuyết cấu trúc vốn tối ưu cho rằng, cấu trúc vốn có tác động

đến WACC và giá trị doanh nghiệp hay nói khác đi có một tỷ lệ nợ
tối ưu, ở đó WACC của doanh nghiệp là nhỏ nhất và giá trị của
doanh nghiệp là lớn nhất.
Như vậy, theo lý thuyết Modigliani & Miller và lý thuyết cấu
trúc vốn tối ưu chúng ta có thể thấy được việc lựa chọn và sử dụng
vốn như thế nào sẽ có tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, hay nói một cách khác là tồn tại mối quan hệ giữa cấu trúc
vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Ảnh hƣởng của tốc độ tăng trƣởng của doanh
nghiệp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh


8
Tốc độ tăng trưởng cao làm tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao
thì hiệu quả hoạt động cũng sẽ cao, vì các doanh nghiệp có thể tạo ra
lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh của mình. Khi doanh nghiệp
đang trong giai đoạn tăng trưởng thì niềm tin của các nhà đầu tư vào
doanh nghiệp sẽ lớn, doanh nghiệp càng gia tăng được khả năng tiếp
cận các nguồn vốn từ bên ngồi, điều này có lợi rất lớn cho doanh
nghiệp. Đối với các doanh nghiệp, nguồn vốn là yếu tố quan trọng
hàng đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có vốn các doanh
nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết
bị, máy móc hay triển khai các chiến lược kinh doanh khác trong
tương lai.
1.2.3. Ảnh hƣởng củaq quy mô của doanh nghiệp đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh
Quy mô của doanh nghiệp được giả định là có tác động cùng
chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi quy mô sản xuất
của doanh nghiệp càng mở rộng thì chi phí sản xuất trên một đơn vị

sản phẩm càng giảm. Quy mô sản lượng lớn hơn cho phép doanh
nghiệp khai thác được lợi thế của việc chun mơn hóa, máy móc
trang thiết bị phải đủ số lượng lớn mới cho phép doanh nghiệp tổ
chức sử dụng tài sản theo kiểu chuyên biệt. Chúng có thể được phân
bổ và được sử dụng riêng cho những khâu, những công đoạn sản xuất
khác nhau mà nhờ đó năng suất có thể tăng lên. Trong nhiều trường
hợp, việc chế tạo một chiếc máy có cơng suất gấp đôi lại rẻ hơn việc
chế tạo hai chiếc máy có cơng suất nhỏ bằng một nửa chiếc máy trên.
Điều đó có nghĩa là chi phí để mua một chiếc máy lớn thường nhỏ
hơn mua hai cái máy nhỏ có tổng công suất là tương đương. Quy mô
phải đủ lớn mới tạo ra cơ hội để doanh nghiệp khai thác được lợi thế


9
của chiếc máy lớn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có quy mơ lớn có thể
sử dụng máy móc tiên tiến hơn, góp phần tăng chất lượng sản phẩm,
góp phần tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4. Ảnh hƣởng của tỷ trọng tài sản cố định đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh
Tài sản cố định là cơ sở vật chất ban đầu cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
phụ thuộc khá nhiều vào vấn đề máy móc, trang thiết bị; để tăng
cường tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường các doanh nghiệp
ln phải theo dõi thường xun tình trạng của các loại máy móc
thiết bị để có biện pháp cải tạo, nâng cấp kịp thời. Theo lý thuyết, cấu
trúc của tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỷ trọng tài sản cố
định trên tổng tài sản và được giả định là có tác động cùng chiều đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5. Ảnh hƣởng của vòng quay tài sản đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh

Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của
việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Thơng qua hệ số này, có thể
biết được với mỗi đồng tài sản được bỏ ra tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu cho doanh nghiệp. Hệ số này càng cao đồng nghĩa với việc
sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh càng hiệu quả, dẫn tới tăng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.


10
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH NƠNG, THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN NGHIÊN CỨU
2.1. TÔNG QUAN NGÀNH NÔNG, THỦY SẢN
Nhóm ngành nơng, thủy sản bao gồm tất cả các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, bảo
quản, lưu trữ, vận chuyển, tiếp thị, mua bán nông, thủy sản và các sản
phẩm nông, thủy sản. Các hoạt động thương mại chính của ngành
nhằm cung cấp sản phẩm nông, thủy sản cho người tiêu dùng hoặc
cung cấp các yếu tố đầu vào cho những ngành công nghiệp chế biến
khác. Bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp, cuộc sống của rất nhiều
người ở các quốc gia đang phát triển phụ thuộc hoàn toàn với nghề
đánh bắt và nuôi trồng nông, thủy sản.
2.1.1. Các khu vực ni trồng lớn trên thế giới
2.1.2. Tình hình sản xuất, nuôi trồng ở Việt Nam
2.1.3. Nguồn nguyên liệu trong nuôi trồng thủy sản
a. Nguồn con giống trong nuôi trồng thủy sản
b. Thức ăn cho vùng nuôi thủy sản

c. Hoạt động nuôi trồng thủy sản
2.1.4. Các vùng hoạt động thủy sản mạnh trong nƣớc
2.1.5. Các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản lớn trong nƣớc
2.2. THỊ TRƢỜNG TIÊU THỤ CỦA NGÀNH
2.2.1. Thị trƣờng tiêu thụ nội địa
2.2.2. Thị trƣờng tiêu thụ xuất khẩu
a. Tổng quan xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
Hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã có những


11
bước tiến vượt bậc trong gần 20 năm qua. Kim ngạch xuất khẩu thủy
sản từ mức thấp chỉ 550 triệu USD năm 1995 đã có những bước tăng
trưởng mạnh mẽ qua từng năm với mức tăng trưởng bình quân
15,6%/năm. Quá trình tăng trưởng này đã đưa Việt Nam trở thành
một trong năm nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới, giữ vai trò
chủ đạo trong việc cung cấp nguồn thủy sản tồn cầu.
b. Tổng quan xuất khẩu nơng sản của Việt Nam
Trong các mặt hàng nông sản của nước ta thì hiện nay, gạo là
mặt hàng nơng sản xuất khẩu chủ lực, được các nhà hoạch định chính
sách xếp vào nhóm có sức cạnh tranh cao. Từ năm 1989, Việt Nam
chính thức tham gia vào thị trường lúa gạo thế giới, sự phát triển lúa
gạo là một trong những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong công
cuộc đổi mởi về kinh tế. Từ chỗ hàng năm phải nhập khẩu trên dưới
1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã vươn lên là một trong những
nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo với sản lượng xuất khẩu
khoảng từ 3,5 đến 4 triệu tấn/ năm. Tuy nhiên, trên thị trường thế
giới, gạo Việt Nam lại yếu thế cạnh tranh về phẩm chất theo yêu cầu
của thị trường và giá cả. Gạo xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là gạo
tẻ thường, trong một vài năm gần đây đã bắt đầu chú ý sản xuất và

xuất khẩu gạo phẩm chất cao và gạo đặc sản nhưng số lượng chưa
nhiều. Về giá cả, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam thường thấp hơn
giá gạo cùng loại của Thái Lan từ 10 đến 20 USD/ tấn.
2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG, THỦY SẢN NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Tại Việt Nam, tính đến tháng 2/2015 đã có 25 cơng ty ngành
nơng, thủy sản niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán, phần lớn mã
chứng khốn tập trung tại sàn HOSE. Trong 25 cơng ty niêm yết, có


12
22 công ty chế biến, xuất khẩu thủy sản, 1 công ty chuyên doanh các
mặt hàng nông sản, chủ yếu là gạo và 2 công ty chuyên nghiên cứu,
sản xuất kinh doanh giống cây trồng. Như vậy có thể thấy phần lớn
các công ty đến từ ngành thủy sản. Nếu phân loại theo mặt hàng chủ
lực của ngành thủy sản thì có 3 doanh nghiệp sản xuất tơm (MPC,
FMC, CMX), 1 doanh nghiệp sản xuất nhuyễn thể (ABT) còn lại đều
sản xuất các loại cá tra, basa. Với tổng số lượng cổ phiếu phát hành là
761,11 triệu cổ phiếu, trong đó cơng ty có số cổ phiếu phát hành lớn
nhất là công ty cổ phần Hùng Vương (HVG) với 189,2 triệu cổ phiếu,
bằng 24,85% số lượng cổ phiếu của cả ngành.
Qua biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ của các nhóm ngành tại Việt
Nam cho thấy ở Việt Nam, ngành nơng, thủy sản là ngành có tỷ lệ nợ
tương đối cao, bình quân ở mức 52%. Do đặc điểm là cần nhiều vốn cho
việc thu mua nguyên liệu nên các doanh nghiệp trong ngành phải sử
dụng khá nhiều nợ vay. Theo thống kê, tính đến giữa năm 2013, tổng
vay và nợ vay ngắn hạn của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam là gần
16000 tỷ đồng, chưa kể khoản vay dài hạn hơn 808 tỷ đồng.
Đặc trưng của ngành là cần nguồn vốn đầu tư ban đầu và

nguồn vốn lớn để duy trì hoạt động liên tục. Tuy nhiên, khi điều kiện
kinh doanh gặp nhiều khó khăn thì hầu hết các ngân hàng đều e dè hỗ
trợ vốn cho người nuôi và doanh nghiệp để hạn chế rủi ro, một số đối
tượng còn tồn đọng dư nợ cũ cao càng khiến các ngân hàng trở nên
thận trọng hơn. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho doanh
nghiệp, khiến các doanh nghiệp không kịp xoay sở vốn cho hoạt
động kinh doanh, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Thời gian
gần đây, dù Chính phủ đã ra chỉ đạo cho vay hỗ trợ doanh nghiệp
thủy sản nhưng nhìn chung khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng vẫn
chưa được cải thiện đáng kể.


13
Theo số liệu thu thập được cho thấy các doanh nghiệp trong
ngành có tỷ lệ nợ ngắn hạn cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ dài hạn.
Thậm chí có những doanh nghiệp có tỷ lệ nợ ngắn hạn gần như
chiếm 100% trong tổng nợ. Chẳng hạn như công ty cổ phần xuất
nhập khẩu thủy sản Bến Tre (ABT), công ty cổ phần Thủy sản số 1
(SJ1), công ty cổ phần Hải Việt (SHV)…
Do đặc trưng của ngành đòi hỏi nguồn vốn lớn, trong khi
nguồn vốn của các doanh nghiệp còn hạn chế nên hầu hết các doanh
nghiệp đều sử dụng vốn vay ngắn hạn, nhằm đáp ứng đủ vốn lưu
động cho hoạt động kinh doanh. Điều này cũng cho thấy các doanh
nghiệp thường có các chiến lược kinh doanh ngắn hạn nên tập trung
nhiều vào nguồn vốn vay ngắn hạn hơn là các khoản vay dài hạn.
Nhìn chung, hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều sử dụng nợ
ngắn hạn khá cao, tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản của nhiều doanh
nghiệp qua các năm đều từ 50% trở lên, điều này có thể gây khó khăn
trong hoạt động kinh doanh.



14
CHƢƠNG 3
PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÀI CHÍNH ẢNH HƢỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP NGÀNH NƠNG, THỦY SẢN NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
3.1. ĐO LƢỜNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH NÔNG, THỦY SẢN NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất
phát từ lý thuyết tổ chức và quản trị chiến lược (Murphy, 1996). Hiệu
quả hoạt động đo lường trên cả phương diện tài chính và tổ chức.
Hiệu quả hoạt động tài chính như tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa lợi
nhuận trên tài sản và tối đa hóa lợi ích của cổ đơng là vấn đề cốt lõi
của tính hiệu quả của doanh nghiệp. Việc đo lường hiệu quả hoạt
động có thể bị tác động bởi mục tiêu của doanh nghiệp mà mục tiêu
này có thể ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, đồng thời việc đo lường hiệu quả hoạt động
cũng bị tác động bởi sự phát triển của thị trường chứng khoán và thị
trường vốn. Chẳng hạn, nếu thị trường chứng khốn khơng phát triển
cao thì đo lường hiệu quả hoạt động theo thị trường sẽ không cho kết
quả tốt. Các biến đại diện cho hiệu quả hoạt động phổ biến là ROA
và ROE, đây là các chỉ tiêu tài chính thu thập từ báo cáo tài chính của
doanh nghiệp và đã được nhiều nhà nghiên cứu sử dụng.
Như đã trình bày ở chương 1, các chỉ tiêu khác phản ánh hiệu
quả kinh doanh mang tính cá biệt nhưng hai chỉ tiêu tỷ suất sinh lời
trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
phản ánh khía cạnh hiệu quả kinh doanh mang tính tổng hợp. Đồng
thời, hai chỉ tiêu ROA và ROE đã khắc phục được nhược điểm rất



15
lớn của các chỉ tiêu khác trong việc so sánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp cùng ngành có quy mơ, đặc điểm khác
nhau. Bên cạnh đó, rất nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng như ở
Việt Nam đã sử dụng hai chỉ tiêu này trong việc đo lường hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, chỉ tiêu mà tác giả lựa chọn
sử dụng trong nghiên cứu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành nông, thủy sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2008 – 2013 là ROA, ROE.
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
3.2.1. Các giả thuyết về mối quan hệ của các yếu tố tài chính
và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành
nông, thủy sản niêm yết trên thị trƣờng chứng khốn Việt Nam
Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp trong ngành nông, thủy sản đã cho thấy bên cạnh một số yếu
tố khách quan tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp niêm yết trong ngành như: tình hình kinh tế thế giới, nguyên
liệu đầu vào, những thách thức về vấn đề an tồn vệ sinh thực phẩm,
rào cản thương mại…; cịn có các yếu tố chủ quan xuất phát từ bản
thân nội tại của doanh nghiệp như: tỷ lệ nợ của doanh nghiệp (cơ cấu
vốn), quy mô của doanh nghiệp, mức độ đầu tư vào tài sản cố định,
vào công nghệ. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, tác giả chỉ xem
xét các yếu tố chủ quan, cụ thể là các yếu tố tài chính trực tiếp tác
động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết trong
ngành, bao gồm: tỷ lệ nợ (cấu trúc vốn), quy mô của doanh nghiệp
(tổng tài sản), tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp và tỷ
trọng tài sản cố định trên tổng tài sản.



16
a. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và tỷ lệ nợ
Giả thuyết 1: Tỷ lệ nợ có tác động cùng chiều (+) đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh khi ở mức tỷ lệ nợ thấp.
Giả thuyết 2: Tỷ lệ nợ có tác động ngược chiều (-) đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh khi ở mức tỷ lệ nợ cao.
Trong nghiên cứu, tỷ lệ nợ của doanh nghiệp được đo lường
bằng tổng nợ trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn trên tổng tài sản và nợ dài
hạn trên tổng tài sản.
b. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và quy mô của doanh
nghiệp
Giả thuyết 3: Quy mơ của doanh nghiệp có tác động cùng
chiều (+) đến hiệu quả kinh doanh.
c. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và tốc độ tăng trưởng
doanh thu của doanh nghiệp
Giả thuyết 4: Tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp có tác
động cùng chiều (+) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
d. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và tỷ trọng tài sản cố
định
Giả thuyết 5: Tỷ trọng tài sản cố định có tác động cùng chiều
(+) đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
3.2.2. Mơ hình nghiên cứu
Căn cứ vào các giả thuyết đã nêu, tác giả xây dựng mơ hình
nghiên cứu như sau:


17
Tổng nợ
trên tổng tài sản


Nợ ngắn hạn
trên tổng tài sản

+/-

+/HIỆU QUẢ

Nợ dài hạn
trên tổng tài sản

+/-

HOẠT
ĐỘNG
KINH
DOANH

Quy mô
của doanh nghiệp

+

(ROA,
ROE)

+
Tốc độ tăng trưởng
doanh thu


Tỷ trọng tài sản
cố định

+

3.2.3. Mô tả các biến trong mơ hình
3.2.4. Chọn mẫu
Trong nghiên cứu này, dữ liệu được tác giả lựa chọn và thu
thập như sau:


18
- Nguồn dữ liệu: Từ Báo cáo tài chính đã được kiểm toán, cụ
thể là từ Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp. Số liệu được thu thập từ website của
Cơng ty chứng khốn ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
vpbs.com.vn và Cơng ty cổ phần chứng khốn FPT fpts.com.vn.
- Thời gian: từ năm 2008 đến năm 2013
- Danh sách: 25 doanh nghiệp trong ngành nông, thủy sản
niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam. Như vậy nghiên cứu
sẽ có 150 quan sát.
3.2.5. Phƣơng pháp ƣớc lƣợng và kiểm định mơ hình
nghiên cứu
Với đặc thù nghiên cứu dữ liệu theo thời gian (2008 – 2013)
và theo không gian (các doanh nghiệp khác nhau), vì vậy tác giả sử
dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng (panel data). Ước lượng
trong nghiên cứu này được xử lý bằng phần mềm Eviews 8.
Mơ hình dữ liệu bảng có dạng tổng qt:
Yit= m + β0*X1it + β1*X2it + …+ βn*Xnit + ut
Trong đó: i là đơn vị chéo thứ i và t là thời gian thứ t

Y: Biến phụ thuộc
X: Biến độc lập
Đối với dữ liệu bảng có 3 mơ hình có thể sử dụng tùy vào
đặc điểm các phạm vi nghiên cứu, bao gồm:
Mơ hình Pooled OLS: là mơ hình đơn giản nhất khi không
xem xét tới sự khác biệt giữa các cơng ty nghiên cứu, mơ hình này ít
khi được sử dụng.
Mơ hình Fixed effect: phát triển thêm từ Pooled khi có đưa
thêm sự khác nhau về các cơng ty, và có sự tương quan giữa phần dư
của mơ hình và các biến độc lập.


19
Mơ hình Random effect: cũng giống như mơ hình Fixed về
sự khác nhau giữa các cơng ty nhưng khơng có mối quan hệ nào giữa
phần dư và các biến độc lập của mơ hình.
Việc lựa chọn mơ hình nghiên cứu sẽ sử dụng kiểm định
Hausman giữa mơ hình Fixed effect và Random effect, với giả thiết:
Ho: Khơng có tương quan giữa các biến giải thích và thành
phần ngẫu nhiên, mơ hình Random effect là phù hợp
H1: Có tương quan giữa các biến giải thích và thành phần
ngẫu nhiên, mơ hình Fixed effect là phù hợp
Mơ hình nghiên cứu của tác giả như sau:
ROA = c + β0*TDTA + β1*SDTA + β2*LDTA + β3*SIZE
+ β4*GROWTH + β5*TANG
ROE = c + β0*TDTA + β1*SDTA + β2*LDTA + β3*SIZE +
β4*GROWTH + β5*TANG
3.3. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.3.1. Mô tả thống kê các biến
3.3.2. Mối quan hệ tƣơng quan giữa các biến trong mô hình

Qua kết quả mơ tả hệ số tương quan tác giả xây dựng lại mơ
hình nghiên cứu như sau:
ROA = c + β0*SDTA + β1*LDTA + β2*SIZE +
β3*GROWTH + β4*TANG
ROE = c + β0*SDTA + β1*LDTA + β2*SIZE +
β3*GROWTH + β4*TANG
3.3.3. Kết quả ƣớc lƣợng mơ hình nghiên cứu
a. Phân tích hồi quy cho ROA
b. Phân tích hồi quy cho ROE
3.4. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ƢỚC LƢỢNG CỦA MƠ HÌNH
Kết quả thống kê mô tả ban đầu cho thấy các doanh nghiệp
ngành nông, thủy sản chủ yếu sử dụng nợ ngắn hạn, tỷ lệ nợ ngắn hạn


20
trên tổng nợ cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nợ dài hạn. Điều này cho
thấy các doanh nghiệp trong ngành thường có các chiến lược kinh
doanh ngắn hạn nên tập trung nhiều vào nguồn vốn vay ngắn hạn hơn
là các khoản vay dài hạn. Ngoài ra vấn đề sử dụng nợ ngắn hạn cịn
xuất phát từ chính sách lãi suất cho vay ngắn hạn thấp hơn lãi suất
cho vay dài hạn.
Sau khi tiến hành ước lượng mơ hình xem xét các yếu tố tác
động lên hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu
ROA và ROE, cho thấy đối với tỷ lệ nợ: tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng
tài sản - SDTA và tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản - LDTA đều có
tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong ngành, và có tác động ngược chiều. Tức là sự tăng lên của tỷ lệ
nợ sẽ làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh sụt giảm, do đó tác giả
bác bỏ giả thuyết 1 và chấp nhận giả thuyết 2.
Biến tỷ lệ nợ dài hạn – LDTA có tác động ngược chiều đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở cả hai chỉ tiêu
ROA và ROE. Tác giả thấy kết quả này dù ngược với lý thuyết
nhưng tác giả nhận thấy hoàn toàn hợp lý, bởi lẽ các doanh nghiệp
ngành nông, thủy sản Việt Nam rất ít sử dụng nợ dài hạn, hầu như
trong tổng nợ là nợ ngắn hạn, thậm chí có nhiều doanh nghiệp 100%
trong tổng nợ là nợ ngắn hạn. Điều này cho thấy các doanh nghiệp
niêm yết trong ngành chưa biết cách tận dụng tỷ lệ nợ dài hạn. Dù tỷ
lệ nợ dài hạn ở mức rất thấp nhưng vẫn làm giảm hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy biến tốc độ tăng trưởng
của doanh nghiệp – GROWTH, được đo lường bằng tốc độ tăng
trưởng của doanh thu có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tác giả chấp nhận giả thuyết 4.


21
Theo tác giả kết quả này cũng hoàn toàn hợp lý bởi khi doanh nghiệp
có tốc độ tăng trưởng doanh thu càng cao thì khả năng tạo ra lợi
nhuận của doanh nghiệp càng lớn, từ đó hiệu quả hoạt động kinh
doanh càng được nâng cao. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên
cứu của Zeitun & Tian năm 2007 khi hai tác giả đã đưa ra kết luận
biến tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp là một trong những biến có
tác động thuận chiều đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Hai yếu tố xem xét thêm ngoài tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh
thu là quy mô của doanh nghiệp và tỷ trọng tài sản cố định đều khơng
có tác động tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.


22
CHƢƠNG 4

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH
NÔNG, THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM
4.1. PHÁT TRIỂN CÁC KÊNH HUY ĐỘNG VỐN KHÁC
Với tình hình sử dụng vốn ngắn hạn đang chiếm tỷ lệ lớn hơn
nhiều so với tỷ lệ nợ dài hạn cho thấy để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, các doanh nghiệp cần hạn chế sử dụng nguồn vốn vay
ngắn hạn này trong tương lai (do tỷ lệ nợ ngắn hạn đang có tác động
ngược chiều lên hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp).
Về tỷ lệ nợ dài hạn, các doanh nghiệp cần có chiến lược sử
dụng cơng cụ này để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh do việc
sử dụng nợ dài hạn của các doanh nghiệp chưa hiệu quả.
Huy động vốn dài hạn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái
phiếu: doanh nghiệp có thể phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho cổ
đông hiện hữu, cho các đối tác chiến lược hoặc phát hành rộng rãi
trên thị trường chứng khốn. Đây là hình thức huy động vốn khá hiệu
quả vì doanh nghiệp vừa huy động được vốn với số lượng lớn mà giá
vốn lại cố định trong suốt thời gian dài. Từ đó doanh nghiệp có thể
lập kế hoạch, các chiến lược sản xuất kinh doanh dài hơi mà khơng lo
chi phí vốn biến đổi theo thị trường như vay các tổ chức tín dụng.
Huy động vốn từ các quỹ đầu tư: hiện nay ở nước ta có khá
nhiều quỹ đầu tư. Các quỹ đầu tư với sức mạnh về tiềm lực tài chinh,
năng lực chuyên môn trong thu thập và phân tích thơng tin sẽ là cầu
nối khơng chỉ giúp doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn
thơng qua thu mua cổ phiếu mà cịn góp phần giảm sự yếu kém trong
vấn đề quản trị, bằng cách tư vấn chiến lược, cải tiến quy trình sản
xuất, kế tốn tài chính, giới thiệu nhân sự chun nghiệp. Điều này



23
cũng là chiến lược để các quỹ đầu tư quản lý nguồn vốn, giảm thiểu
sự rủi ro và có tiếng nói nhất định trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, để
thu hút được nguồn vốn từ các quỹ đầu tư, doanh nghiệp cần phải
minh bạch trong báo cáo tài chính, có các dự án khả thi, chiến lược
kinh doanh hiệu quả và một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp, có năng
lực chuyên môn cao.
4.2. NÂNG CAO NĂNG LỰC KINH DOANH VÀ ĐẨY MẠNH
UY TÍN CỦA DOANH NGHIỆP
Qua nghiên cứu, tác giả nhận thấy khả năng tiếp cận vốn của
các doanh nghiệp ngành nơng, thủy sản gặp nhiều khó khăn, khả
năng tiếp cận vốn vay ngân hàng vẫn chưa được cải thiện đáng kể.
Đặc điểm của ngành là cần nguồn vốn lớn để duy trì hoạt động liên
tục, tuy nhiên khi điều kiện kinh doanh gặp nhiều khó khăn trong
thời gian qua đã khiến các ngân hàng dè chừng trong việc hỗ trợ vốn
cho doanh nghiệp để hạn chế rủi ro tín dụng. Điều này đã gây khó
khăn cho các doanh nghiệp khi họ không kịp xoay sở vốn cho hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp ít có khả năng tự chủ
nguồn nguyên liệu cho sản xuất chế biến, dẫn đến cần nguồn vốn lớn
trong việc thu mua nguyên liệu. Do vậy, tác giả đã đưa ra các đề xuất
nhằm giúp các doanh nghiệp niêm yết trong ngành tăng khả năng tiếp
cận được nguồn vốn vay.


×