Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Nghiên cứu việc triển khai kiểm toán nội bộ đối với các doanh nghiệp Nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.17 KB, 33 trang )

1
LỜI NĨI ĐẦU

Có thể nói doanh nghiệp là “tế bào” trong “cơ thể” nền kinh tế quốc dân.
ở đó hàng ngày, hàng giờ ln diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra
của cải vật chất làm thoả mãn nhu cầu của mỗi cá nhân cũng như của tồn bộ xã
hội. Với tư cách là thành viên chính trong nền kinh tế quốc doanh, các doanh
nghiệp Nhà nước (DNNN) đã và đang có vai trò rất quan trọng trong việc điều
tiết và phát triển kinh tế.
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình một trong những
yếu tố để các doanh nghiệp nhà nước sử dụng là xây dựng và phát triển hệ thống
kiểm tốn nội bộ. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, hoạt động kiểm tốn nội bộ
tạo các doanh nghiệp nhà nước diễn ra khơng đồng bộ và chưa có hiệu qủa do
trong cơng tác triển khai còn gặp một số khó khăn nhất định. Chính vì lý do trên,
em đã chọn đề tài: “Nghiên cứu việc triển khai kiểm tốn nội bộ đối với các
doanh nghiệp Nhà nước” để làm đề án mơn học của mình.
Với đề tài này, em xin chỉ ra những tác dụng, lợi ích mà hệ thống kiểm
tốn nội bộ đem lại cho các doanh nghiệp nhà nước đồng thời tìm hiểu và phân
tích những thuận lợi cũng như những khó khăn trong việc triển khai kiểm tốn
nội bộ đối với các doanh nghiệp nhà nước hiện nay.
Đề tài của em được chia làm ba phần với các nội dung sau:
Phần I: Triển khai kiểm tốn nội bộ – Một phương pháp hữu hiệu để
nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước.
Phần II: Những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai kiểm tốn
nội bộ tạo các doanh nghiệp nhà nước.
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp khắc phục.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
2
PHẦN I
TRIỂN KHAI KIỂM TỐN NỘI BỘ – MỘT PHƯƠNG PHÁP HỮU
HIỆU ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH


DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC

1. Sự cần thiết của việc triển khai kiểm tốn nội bộ tại các doanh
nghiệp Nhà nước
Trong nền kinh tế kế hoạch hố tập trung, các doanh nghiệp nhà nước giữ
vai trò độc tơn nhưng hoạt động thiếu hiệu quả thậm chí còn gây ra những tác
động xấu đến nền kinh tế. Khi nhận thức được rằng phát triển nền kinh tế thị
trường là nhân tố để đưa nền kinh tế phát triển, các nhà lãnh đạo nước ta đã thực
hiện một cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hố tập trung sang nền kinh tế
thị trường với sự có mặt của nhiều thành phần kinh tế theo định hướng XHCN.
Mặc dù có mặt của nhiều thành phần kinh tế nhưng thành phần kinh tế quốc
doanh mà thành viên chính là các doanh nghiệp nhà nước vẫn được Đảng và
Nhà nước ta coi trọng. Sự thành lập của các tổng cơng ty 90, 91 một lần nữa đã
khẳng định vị thế to lớn của các doanh nghiệp nhà nước trong tiến trình phát
triển kinh tế của đất nước ta.
Với vai trò quan trọng như vậy, các doanh nghiệp nhà nước ln được sự
quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước. Các cơ quan này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải cung cấp những thơng tin chính xác về tình hình tài chính, về hiệu
quả và hiệu năng quản lý hoạt động kinh doanh trong đó hiệu năng dùng để chỉ
việc hồn thành các mục tiêu đề ra còn hiệu quả đề cập đến việc tối thiểu hố
những chi phí để thực hiện các mục tiêu đó.
Thi hành nghị định số 59/CP ngày 03 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ
ban hành “Quy chế quản lý tài chính và hạch tốn kinh doanh đối với các doanh
nghiệp nhà nước” ngày 12 tháng 11 năm 1996 Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban
hành thơng tư số 73 TC/TCDN quy định và hướng dẫn cơng tác báo cáo tài
chính, cơng khai báo cáo tài chính và kiểm tra cơng tác kế tốn hàng năm tại các
doanh nghiệp nhà nước. Theo văn bản này thì kể từ ngày 01/01/1997, nhà nước
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
3
sẽ khơng thực hiện xét duyệt quyết tốn hàng năm của các doanh nghiệp. Giám

đốc doanh nghiệp có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính chính xác, kịp thời, đầy đủ
theo đúng quy định của Nhà nước và phải tự chịu trách nhiệm về sự trung thực,
chính xác của báo cáo đó. Báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhà nước phải
được kiểm tốn của kiểm tốn viên nội bộ hoặc kiểm tốn viên độc lập và chỉ
được coi là hợp pháp, hợp lệ khi có đủ chữ ký của người lập, người kiểm tốn,
kế tốn trưởng, giám đốc và đóng dấu củadoanh nghiệp. Nếu các báo cáo tài
chính khơng đúng sự thật, khơng đủ các chứng cứ hợp pháp hoặc khơng kịp thời
thì người lập và những người ký báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
Hơn nữa, trong nền kinh tế thị trường, mỗi cá nhân, mỗi thành viên trong
doanh nghiệp ln đặt lợi ích của bản thân mình lên đầu, họ ln tìm cách đạt
được những lợi ích lớn nhất cho dù để đạt được lợi ích này họ sẽ có những hành
vi sai trái đi ngược lại với những chế độ, quy định của nhà nước cũng như của
doanh nghiệp. Ngồi ra, do những ngun nhân khác nhau như tính chất phức
tạp của cơng việc, trình độ năng lực của bản thân mà các thành viên trong doanh
nghiệp có thể những sai sót trong cơng việc của mình. Tất cả những điều trên sẽ
gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để ngăn
ngừa những hành vi sai trái và phát hiện một cách nhanh chóng kịp thời những
sai sót trên thì mỗi doanh nghiệp phải có một hệ chun thực hiện cơng tác kiểm
tra, giám sát hoạt động của tồn bộ doanh nghiệp.
Như vậy một hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu trong mơi trường kiểm
sốt nội bộ mạnh là điều kiện cần thiết để ban giám đốc điều khiển, quản lý kinh
doanh một cách có hiệu quả cũng như mang lại sự đảm bảo chắc chắn, đáng tin
cậy cho các quyết định và chế độ quản lý. Kiểm tốn nội bộ là một bộ phận cơ
bản và quan trọng trong hệ thống kiểm sốt nội bộ, nó cung cấp những thơng tin
về giám sát và đánh giá thường xun tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp
(trong đó có báo cáo tài chính).
Do vậy hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước hiện nay cũng như
trong tương lai phải ln gắn liền với hoạt động kiểm tốn nội bộ. Kiểm tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

4
nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng và tồn tại một cách tất yếu trong các doanh
nghiệp đặc biệt là trong điều kiện mơi trường, đối tác kinh doanh được mở rộng
và quy luật cạnh tranh khắt khe của thị trường. Trong điều kiện các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp chỉ có ý nghĩa cơng khai đối với các đối tượng bên
ngồi doanh nghiệp khi có xác nhận của kiểm tốn độc lập thì kiểm tốn nội bộ
cũng rất có ý nghĩa và cần thiết đối với người quản lý và điều hành doanh
nghiệp cũng như đối với tổ chức kiểm tốn độc lập khi xem xét và kiểm tốn
báo cáo tài chính doanh.
2. Tiêu chuẩn để tổ chức kiểm tốn nội bộ trong các doanh nghiệp
Nhà nước
Như ở trên đã phân tích, các doanh nghiệp nhà nước cần thiết phải triển
khai kiểm tốn nội bộ để thực hiện cơng tác kiểm tốn trong nội bộ doanh
nghiệp mình. Khơn có những tiêu chuẩn tuyệt đối để quyết định việc thành lập
bộ phận kiểm tốn nội bộ nhưng theo em việc thiết lập bộ phận kiểm tốn nội bộ
cần xem xét một số yếu tố đó là:
2.1. Quy mơ của doanh nghiệp
Quy mơ của doanh nghiệp là tiêu chuẩn tiên quyết để một doanh nghiệp
tiến hành triển khai kiểm tốn nội bộ trong đơn vị mình. Trong thực tế hiện nay,
rất ít doanh nghiệp nhỏ có bộ phận kiểm tốn nội bộ và bộ phận này chỉ có các
tổng cơng ty với tổng giá trị tài sản và số vốn hoạt động lớn. Ngun nhân là do
các tổng cơng ty thường có nhiều đơn vị thành viên vì vậy sẽ có một khoảng
cách giữa tổng giám đốc với các nhà quản lý ở các đơn vị thành viên. Khoảng
cách này có thể gây ra sự biến dạng, sai lệch của những quy định chỉ thị được
truyền từ ban giám đốc tổng cơng ty. Do vậy một bộ phận kiểm tốn nội bộ xuất
hiện sẽ giải quyết được vấn đề này trong các đơn vị lớn.
2.2. Phạm vi hoạt động của doanh nghiệp.
Phạm vi hoạt động hay sự phân tán về mặt địa lý của các bộ phận cũng là
một tiêu chuẩn để một doanh nghiệp tiến hành tổ chức bộ phận kiểm tốn nội
bộ. Nhiều doanh nghiệp nhà nước có thể có trụ sở chính ở 2 thành phố lớn là Hà

Nội và TP. Hồ Chí Minh nhưng lại có nhiều đơn vị trực thuộc tại các tỉnh, thành
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
5
ph khỏc trong c nc. Khin cho ụi khi vic nm bt tỡnh hỡnh hot ng ti
cỏc n v thnh viờn gp khú khn do s xa cỏch v mt a lý. Do vy cỏc
doanh nghip ny cn cú kim toỏn ni b ỏnh giỏ tỡnh hỡnh hiu qu, hiu
nng ca cỏc n v thnh viờn nhng nh qun lý doanh nghip cú th nm
bt v ra nhng quyt nh kp thi.
2.3. Lnh vc hot ng ca doanh nghip.
nhng doanh nghip cú nhiu lnh vc hot ng kinh doanh thng cú
nhng sai sút, ri ro trong quỏ trỡnh hot ng bi vỡ cỏc nh qun lý thng ch
ra nhng th tc, quy tc thng nht cho tt c cỏc lnh vc hot ng trong khi
ú cú th nhng quy tc th tc ny l cht ch vi lnh vc hot ng ny
nhng li lng lo, thiu hiu qu vi lnh vc hot ng khỏc, v ti nhng lnh
vc hot ng trờn thng tn ti nhng sai sút, gian ln m cỏc nh qun lý
khụng phỏt hin c. Mt b phn kim toỏn ni b c thnh lp s giỳp cỏc
nh qun lý a ra cỏc th tc quy trỡnh kim soỏt riờng cho tng lnh vc hot
ng hn ch n mc thp nht nhng sai sút v gian ln cú th cú.
2.4. Nng lc, trỡnh ca nhõn viờn.
Ngay nhng doanh nghip cú quy mụ, phm vi hot ng ln v cú
nhiu lnh vc hot ng thỡ tt c cỏc thụng tin u cú th tin cy nu nh
doanh nghip cú mt i ng cỏn b nhõn viờn cú trỡnh chuyờn mụn cao, t
cỏch o c tt. Tuy nhiờn khụng phi doanh nghip no cng cú i ng cỏn
b nhõn viờn cú nhng iu kin trờn.
i vi cỏc doanh nghip ny thỡ cỏc thụng tin v quỏ trỡnh hot ng
luụn n cha nhng sai sút ri ro do trỡnh nng lc cng nh o c ngh
nghip yu kộm ca cỏc nhõn viờn gõy ra. B phn kim toỏn ni b trong quỏ
trỡnh hot ng cú th phỏt hin ra cỏc sai sút v ri ro ny v cú nhng kin
ngh, gii phỏp nhm ngn nga nhng sai phm trờn.
3. Chc nng v nhim v ca kim toỏn ni b

Chc nng ca kim toỏn ni b l kim tra ỏnh giỏ tớnh liờn tc, tớnh
hiu qu ca h thng k toỏn v h thng kim soỏt ni b cng nh cht lng
thc thi ca cỏc hot ng trong doanh nghip.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
6
Nhiệm vụ của kiểm tốn nội bộ là:
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế tốn,
việc chấp hành chế độ, thể lệ kế tốn tài chính của nhà nước.
- Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo quyết tốn
do kế tốn và các bộ phận khác trong doanh nghiệp lập ra.
- Kiểm tra và xác nhận giá trị vốn góp của doanh nghiệp và các đối tác
tham gia liên doanh với doanh nghiệp. Kiểm tra xác nhận tính trung thực hợp lý
đầy đủ của số liệu kế tốn và báo cáo quyết tốn của đơn vị liên doanh.
- Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của hệ thống kiểm sốt nội bộ
trong đó có hệ thống kế tốn, giám sát sự hoạt động và tham gia hồn thiện
chúng.
- Kiểm tra tính hiệu quả và tính pháp lý của các quy chế kiểm sốt nội bộ
đồng thời có kiến nghị hồn thiện các quy chế này.
- Thơng qua việc thực hiện các nhiệm vụ trên, kiểm tốn nội bộ có trách
nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ kế tốn và các cán bộ nghiệp vụ khác có
liên quan, đề xuất các quyết định quản lý, xử lý về tài chính kế tốn và các nội
dung khác.
Như vậy lĩnh vực chủ yếu của kiểm tốn nội bộ là kiểm tốn hoạt động và
kiểm tốn tn thủ chứ khơng phải là kiểm tốn báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Kiểm tốn nội bộ chỉ sốt xét, kiểm tra các thơng tin tài chính giúp chủ doanh
nghiệp ký duyệt báo cáo tài chính mà khơng thực hiện kiểm tốn báo cáo tài
chính theo đúng nghĩa của từ này (gồm kiểm tra và xác nhận báo cáo tài chính).
Kiểm tốn nội bộ về ngun tắc chỉ chịu trách nhiệm đối với chủ doanh nghiệp
mà khơng có trách nhiệm đối với các đối tượng sử dụng thơng tin ở bên ngồi
doanh nghiệp. Vì vậy đối với doanh nghiệp nhà nước với chủ sở hữu là nhà

nước, kiểm tốn nội bộ chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng có nghĩa là chịu
trách nhiệm với nhà nước. Vì lẽ này các kiểm tốn viên nội bộ tiến hành kiểm
tra báo cáo tài chính giúp ban giám đốc tự chịu trách nhiệm về tính trung thực,
hợp lý của báo cáo tài chính đối với nhà nước như quy định trong Nghị định
59/CP và thơng tư 73/TC/TCDN là hồn tồn hợp lý.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
7
Ngồi ra khi xem xét chức năng, nhiệm vụ của kiểm tốn nội bộ, các đặc
trưng sau đây của kiểm tốn nội bộ cần được qn triệt sâu sắc để hướng dẫn
các hành động trong thực tiễn.
Một là: Kiểm tốn nội bộ có tính chất bắt buộc và cưỡng chế theo u cầu
của ban giám đốc đối với các đơn vị, các hoạt động thuộc quyền. Kiểm tốn nội
bộ có thẩm quyền kiểm tra đối với các hoạt động của đơn vị chính cũng như đơn
vị phụ thuộc. Thẩm quyền này khơng chỉ đối với lĩnh vực kế tốn – tài chính mà
bao gồm mọi lĩnh vực trong hoạt động của doanh nghiệp. Đây là tiêu chí cơ bản
để nói rằng kiểm tốn nội bộ khác với kiểm tra kế tốn nội bộ hay nói cách khác
kiểm tốn nội bộ có phạm vi rộng lớn hơn rất nhiều so với kiểm tra kế tốn nội
bộ.
Hai là: Theo u cầu quản lý của ban giám đốc, kiểm tốn nội bộ là hoạt
động khơng thu phí đối với các đơn vị, bộ phận trực thuộc được kiểm tốn.
Ba là: Cũng giống như kiểm tốn nhà nước, kiểm tốn nội bộ có mục đích
lớn là thơng qua kiểm tốn để cải tiến và hồn thiện các hoạt động ở doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn và hiệu
quả sản xuất kinh doanh, khắc phục những khâu yếu, giúp ban giám đốc phát
hiện, ngăn chặn và xử lý các gian lận, sai sót trong hoạt động của doanh nghiệp.
Bốn là: Tuy kiểm tốn nội bộ được tổ chức độc lập với những bộ phận
được kiểm tra nhưng kiểm tốn nội bộ là một bộ phận của đơn vị, khơng thể độc
lập hồn tồn với đơn vị đó được. Vì vậy các báo cáo của kiểm tốn nội bộ mặc
dù được ban giám đốc doanh nghiệp tin tưởng nhưng khơng có hoặc ít có giá trị
hợp lý ở bên ngồi.

4. Cơ cấu của bộ phận kiểm tốn nội bộ.
Bộ máy kiểm tốn nội bộ tại các doanh nghiệp có quy mơ lớn (thường là
tổng cơng ty) được xây dựng bao gồm:
- Trưởng phòng kiểm tốn
- Phó trưởng phòng kiểm tốn (có thể có hoặc khơng)
- Nhóm trưởng kiểm tốn
- Các kiểm tốn viên nội bộ.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
8
4.1. Trng phũng kim toỏn ni b.
Trng phũng kim toỏn ni b l ngi ng u phũng kim toỏn ni
b doanh nghip. cỏc doanh nghip nh nc, trng phũng kim toỏn ni b
do tng giỏm c b nhim sau khi cú ý kin bng vn bn ca b ch qun
doanh nghip.
Nhim v v quyn hn ca trng phũng kim toỏn ni b:
- Ch ng xõy dng k hoch v lp chng trỡnh kim toỏn hng nm.
- T chc cỏc cuc kim toỏn trong ni b doanh nghip theo nhim v,
k hoch v chng trỡnh d ỏn ó c tng giỏm c phờ duyt.
- Qun lý, b trớ phõn cụng cụng vic cho kim toỏn viờn v thc hin cỏc
bin phỏp o to, hun luyn kim toỏn viờn, m bo khụng ngng nõng cao
trỡnh v nng lc ca cỏc kim toỏn viờn cng nh b mỏy kim toỏn ni b.
- xut vi tng giỏm c v vic bt, b nhim, khen thng k lut
i vi kim toỏn viờn ni b.
- Kin ngh cỏc thay i v chớnh sỏch, ng li nhm nõng cao hiu qu
trong cụng tỏc qun lý v iu hnh hot ng kinh doanh ti doanh nghip.
- Khi phỏt hin cú hin tng vi phm phỏp lut hoc nhng quyt nh
trỏi vi ch trng, chớnh sỏch ch ca doanh nghip phi cú trỏch nhim bỏo
cỏo cỏc cp cú thm quyn ng thi nghiờn cu a ra cỏc gii phỏp gii
quyt kp thi.
4.2. Nhúm trng kim toỏn

Nhúm trng kim toỏn l cp trờn ca cỏc kim toỏn viờn thng cú
nhim v tr lý, giỏm sỏt quỏ trỡnh tin hnh cỏc cuc kim toỏn, lónh o mt
nhúm cỏc nhõn viờn kim toỏn, xem xột li cụng vic ca cỏc thnh viờn trong
nhúm, l ngi gi liờn lc gia b phn c kim toỏn v b phn kim toỏn,
gii quyt cỏc vn phỏt sinh trong quỏ trỡnh kim toỏn.
4.3. Kim toỏn viờn ni b.
Cỏc kim toỏn viờn ni b l nhng thnh viờn khụng th thiu trong b
phn kim toỏn. Theo quy nh ti Q 832/TC/CKT ngy 28 thỏng 10 nm
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
9
1997 ca B ti chớnh, ngi c b nhim hoc giao nhim v lm kim toỏn
viờn ni b ti cỏc doanh nghip nh nc phi cú cỏc tiờu chun sau:
Mt l: cú phm cht trung thc, khỏch quan cha cú tin ỏn tin s, cha
b k lut t mc cnh cỏo tr lờn do cú cỏc sai phm trong qun lý kinh t, ti
chớnh, k toỏn.
Hai l: ó tt nghip chuyờn ngnh kinh t, ti chớnh k toỏn hoc qun
tr kinh doanh.
Ba l: ó cụng tỏc thc t trong lnh vc qun lý ti chớnh k toỏn t nm
nm tr lờn trong ú cú ớt nht ba nm lm vic ti doanh nghip ni c giao
nhim v kim toỏn viờn.
Ban giỏm c cú quyn ỏnh giỏ v la chn kim toỏn viờn ni b cho
doanh nghip da trờn phm cht o c v nng lc chuyờn mụn ca kim
toỏn viờn.
Trỏch nhim ca kim toỏn viờn ni b:
- Kim toỏn viờn ni b thc hin nhim v theo k hoch kim toỏn ó
c tng giỏm c phờ duyt v chu trỏch nhim trc tng giỏm c v cht
lng, v tớnh trung thc hp lý ca bỏo cỏo kim toỏn v nhng thụng tin ti
chớnh k toỏn ó c kim toỏn.
- Trong quỏ trỡnh thc hin cụng vic, kim toỏn viờn ni b phi tuõn th
lut phỏp, tuõn th cỏc nguyờn tc chun mc ngh nghip v kim toỏn v cỏc

chớnh sỏch ch ca nh nc.
- Kim toỏn viờn ni b phi m bo tớnh khỏch quan, cao tớnh c
lp trong hot ng kim toỏn, khụng ngng nõng cao nng lc chuyờn mụn,
cp nht kin thc, gi gỡn o c ngh nghip.
- Tuõn th nguyờn tc bo mt s liu, ti liu ó c kim toỏn.
Quyn hn ca kim toỏn viờn ni b:
- c c lp v chuyờn mụn nghip v, khụng b chi phớ hoc can thip
khi thc hin hot ng kim toỏn v trỡnh by ý kin trong bỏo cỏo kim toỏn.
- Cú quyn yờu cu cỏc b phn cỏ nhõn c kim toỏn v cỏc b phn
liờn quan cung cp thụng tin, ti liu phc v cho cụng tỏc kim toỏn.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
10
- Được ký xác nhận trên báo cáo kiểm tốn nội bộ do cá nhân tiến hành
hoặc chịu trách nhiệm thực hiện theo nhiệm vụ kiểm tốn được giao.
- Nêu các ý kiến đề xuất, các giải pháp, kiến nghị cho việc cải tiến, hồn
thiện cơng tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa các
sai sót, gian lận và các việc làm sai trái trong doanh nghiệp.
- Được bảo lưu ý kiến đã trình bày trong báo cáo kiểm tốn nội bộ, được
quyền đề nghị cơ quan chức năng của nhà nước xem xét lại quyết định của tổng
giám đốc về việc bãi nhiễm kiểm tốn viên.
5. Mơ hình tổ chức của kiểm tốn nội bộ.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ một cách hữu hiệu, bộ phận kiểm tốn
nội bộ phải trực thuộc cấp cao nhất trong doanh nghiệp. ở các doanh nghiệp
khơng có hội đồng quản trị, bộ phận kiểm tốn nội bộ thường được tổ chức trực
thuộc ban giám đốc. ở các nước Châu âu trong các cơng ty lớn, bộ phận kiểm
tốn nội bộ trực thuộc uỷ ban kiểm tốn hội đồng quản trị. Uỷ ban này gồm một
số thành viên của hội đồng quản trị nhưng khơng giữ chức vụ hay đảm nhận một
cơng việc nào trong cơng ty. Tính chất độc lập giúp cho uỷ ban kiểm tốn thực
hiện tốt chức năng giám sát của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Mơ hình hoạt động ở các tổng cơng ty được thành lập theo nghị định

90/CP và 91/CP của nước ta khác so với các nước trên. Trong mỗi tổng cơng ty
còn có ban kiểm sốt trực thuộc hội đồng quản trị. Ngồi các thành viên chun
trách, hội đồng quản trị còn có một số thành viên kiêm nhiệm, trong bàn sốt
ngồi trưởng ban kiểm sốt thì phần lớn các uỷ viên là thành viên kiêm nhiệm
trong đó có thành viên khơng thuộc tổng cơng ty. Với bộ máy như vậy ban kiểm
sốt khó lòng thực hiện tốt các nhiệm vụ và trách nhiệm theo quy định của nhà
nước được ban hành theo điều lệ mẫu của tổng cơng ty nhà nước. Vì vậy theo
em ở các tổng cơng ty được thành lập theo nghị định 90/CP và 91/CP, bộ phận
kiểm tốn nội bộ phải trực thuộc hội đồng quản trị mà trực tiếp là ban kiểm sốt.
Dưới đây em xin đưa ra mơ hình bộ phận kiểm tốn nội bộ tại các doanh
nghiệp nhà nước.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
11
















Ngồi ra để thực hiện một cuộc kiểm tốn đạt hiệu quả cao nhất thì việc

xác định số lượng các nhân viên kiểm tốn là rất quan trọng, số lượng nhân viên
kiểm tốn có thể được xác định qua cơng thức sau đây:
Số lượng nhân viên
kiểm tốn nội bộ
= ∑ ai x t + b
Trong đó:
+ ai: Thời gian cần thiết để tiến hành kiểm tốn một hoạt động hoặc một bộ
phận của doanh nghiệp bao gồm cả thời gian kiểm tốn dự tính, thời gian đi lại
(nếu có).
+ t: Tần suất kiểm tốn các bộ phận hoặc hoạt động tương ứng/năm.
+ b: Thời gian dự kiến phát sinh cho các hoạt động đào tạo, nghỉ ốm, nghỉ
phép, hội họp...
+ k: Thời gian làm việc trung bình của một kiểm tốn viên/năm
+ n: Tổng số bộ phận hoặc hoạt động cần kiểm tốn
n
i = 1
Giám đốc hoặc hội
đồng quản trị
Trưởng bộ phận
kiểm tốn
Trưởng nhóm
kiểm tốn
Kiểm tốn
viên nội bộ
Kiểm tốn
viên nội bộ

Kiểm tốn
viên nội bộ


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
12
6. Mi quan h gia kim toỏn ni b vi cỏc c quan qun lý chc
nng ca Nh nc
Khỏc vi cỏc loi hỡnh doanh nghip khỏc, cỏc doanh nghip nh nc
b phn kim toỏn ni b s cú quan h mt thit vi cỏc c quan ti chớnh ca
nh nc. Vng quc Anh, hot ng ca kim toỏn viờn ni b ti cỏc n
v ti chớnh s dng chi tiờu vn v kinh phớ cu ngõn sỏch nh nc do B ti
chớnh qun lý. B ti chớnh ca Vng quc Anh cũn biờn son c cỏc ti liu
hng dn nghip v chuyờn mụn cho kim toỏn viờn ni b thuc lnh vc nh
nc qun lý. Tng t nh vy, B ti chớnh Vit Nam cng cú vai trũ trỏch
nhim rt ln i vi vic t chc v hot ng ca kim toỏn ni b trong cỏc
doanh nghip nh nc, cú th coi kim toỏn ni b l chõn rt ca B ti
chớnh qun lý h thng ngay ti cỏc n v c s.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
13
PHẦN II
NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN MÀ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ
NƯỚC GẶP PHẢI KHI TIẾN HÀNH TRIỂN KHAI
KIỂM TỐN NỘI BỘ

So với hai loại hình kiểm tốn nhà nước và kiểm tốn độc lập thì kiểm
tốn nội bộ ra đời muộn hơn. Tuy mới ra đời nhưng hoạt động kiểm tốn nội bộ
đã đạt được những thành tựu khơng thể phủ nhận, đóng góp rất lớn vào sự tồn
tại và phát triển của các doanh nghiệp nhà nước trong cơ chế thị trường.
Tác dụng đầu tiên phải kể đến đó là sự ra đời của kiểm tốn nội bộ đã góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kế tốn về hệ thống kiểm sốt
nội bộ doanh nghiệp. Trong điều kiện nước ta hiện nay, số cán bộ làm việc với
tư cách là các kế tốn viên có bằng đại học chính quy còn thấp và chưa được
chuẩn hố, hơn nữa do nước ta có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế khiến cho các

mối quan hệ kinh tế, chế độ kế tốn thay đổi nhiều lần cụ thể là vào tháng
12/1995 nhà nước ta ban hành hệ thống kế tốn – tài chính doanh nghiệp mới,
đảm bảo u cầu quản lý vĩ mơ của nhà nước, hồ nhập với thơng lệ kế tốn phổ
biến trên thế giới trong đó có tính đến điều kiện cụ thể của Việt Nam, trong khi
đó hoạt động kiểm tra kiểm sốt chưa chuyển hướng kịp thời dẫn đến tình trạng
hoạt động kế tốn trong các doanh nghiệp nhà nước còn nhiều lộn xộn. Chính sự
ra đời của kiểm tốn mà trực tiếp là kiểm tốn nội bộ đã góp phần đưa cơng tác
kế tốn tài chính của các doanh nghiệp nhà nước vào nề nếp, hướng dẫn nghiệp
vụ cho các cán bộ làm cơng tác này.
Ngồi ra, kiểm tốn nội bộ ra đời với mục đích đánh giá tính trung thực
của các thơng tin kinh tế tài chính đã giúp cho giám đốc doanh nghiệp có những
nhận định đúng đắn về tình hình hoạt động của đơn vị mình. Các thơng tin đó
khơng chỉ bao gồm các thơng tin trên bảng khai tài chính mà còn là các thơng tin
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp từ việc tiếp nhận vốn đến những thơng
tin trong hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý. Điển hình tại tổng cơng ty
xây dựng Sơng Đà, bộ phận kiểm tốn nội bộ qua các cuộc kiểm tốn đã giúp
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×