Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Kể từ khi đổi mới đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã đạt đợc nhièu thành tựu
quan trọng trong thơì kì thực hiện chiến lợc 10 năm 1991-2000, nền kinh tế thoát
ra khỏi khủng hoảng, trong thời kì 5 năm đầu thực hiện chiến lợc 10 năm 2001-
2010, nền kinh tế dờng nh không chệch hớng khỏi quĩ đạo. Tốc độ tăng trởng
hàng năm tơng đối cao, các thành tích khá ấn tợng về ổn định kinh tế vĩ mô, tốc độ
tăng trởng giá trị xuất khẩu hàng năm, về xoá đói giảm nghèoChính những
thành tích đạt đợc đã giảm bớt nỗi băn khoăn về một số chỉ tiêu khác của đổi mới
cha đạt đợc. Một trong số các chỉ tiêu đó là cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc.
Đổi mới doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận trong tổng thể công cuộc đổi
mới toàn diện nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị tr-
ờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, điều cần khẳng định trớc tiên là mục tiêu
đổi mới doanh nghiệp nhà nớc phải phù hợp với mục tiêu chung của toàn bộ chơng
trình đổi mới nền kinh tế, cốt lõi là nền kinh tế thị trờng thay thế nguyên tắc kế
hoạch hoá tập trung. Theo tinh thần này, hai mục tiêu trực tiếp nổi bật của đổi mới
doanh nghiệp nhà nớc là nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có
hiệu quả hơn và đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nớc cùng kinh tế nhà nớc nói
chung làm tốt hơn vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.Trong hai mục tiêu này thì
mục tiêu đảm bảo cho doanh nghiệp nhà nớc hoạt động có hiệu quả có ý nghĩa
quyết định bởi vì doanh nghiệp nhà nớc có giữ vai trò chủ đạo hay không sẽ phụ
thuộc vào tính hiệu quả của nó. Nền kinh tế không thể trông cậy vào một lực lợng
đợc gọi là chủ đạo khi nó hoạt động không hiệu quả.
Quá trình đổi mới doanh nghiệp nhà nớc trên thực tế đợc triẻn khai trên
nhiều bình độ trong dó nổi lên một xu hớng đợc coi là chủ lực: đổi mới sắp xếp lại
các doanh nghiệp nhà nớc. Trong chơng trình đổi mới sắp xếp lại các doanh
nghiệp nhà nớc thì cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc là một nội dung đợc
coi là chủ yếu.
Nhằm làm rõ hơn về vấn đề cổ phần hoá trong phạm vi đề tài kinh tế chính
trị, em xin đề cập đến Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta .Từ đó có
thể thấy rõ tính tất yếu khách quan cũng nh những thuận lợi, thách thức và thực
trạng, giải pháp của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tại Việt nam.
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nội dung
I, Lí luận chung về cổ phần hoá.
1. Sự xuất hiện của cổ phần hoá.
Trớc năm 1979, tức trớc năm ra đời Nghị quyết Trung ơng 6 khoá IV, mô
hình hinh tế mà nớc ta dịnh hớng xây dung là nền kinh tế XHCN dựa trên hai loạ
hình cơ sở chính là toàn dân- quốc doanh và tập thể- hợp tác xã- với công cụ điều
tiết chính là pháp lệnh. Tuy nhiê\n, trớc những trì trệ của nền kinh tế, từ năm 1979
chúng ta đã bắt đầu xem xét lại quan diểm về cải tạo XHCN, tiến đến thừa nhận
vai trò nhất dịnh của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cũng nh mở rộng
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp và địa phơng vợt qua ngoài khuôn khổ của chế
độ pháp lệnh. Từ năm 1980 bắt đầu tiến hành thử nghiệm cải cách cơ chế quản lý
các doanh nghiệp nhà nớc (lúc đó gọi là các xí nghiệp, cửa hàng,... quốc doanh)
trên các mặt: cho phép doanh nghiẹp tự chủ ở kế hoạch sản xuất phụ theo giá cả
thị trờng, cho phép huy động vốn trong cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp,
cho phép tự chủ sử dụng lao động
Bớc vào những năm thập kỷ 90, một mật nhờ quá trình đổi mới cơ chế quản
lý thận trọng nên các doanh nghiệp nhà nớc đã chuyển cơ bản hoạt động theo cơ
chế thị trờng mà khong có những vụ đổ vỡ lớn và góp phần to lớn ổn định nền kinh
tế, mặt khác do quá khứ doanh nghiệp nhà nớc đợc đầu t tràn lan không chú trọng
đúng mức đến hiệu quả kinh tế, cho nên vào những năm 90, số lợng doanh nghiệp
nhà nớc đã lên tới con số hơn 12300, trong đó có quá nhiều doanh nghiệp có số
vốn nhỏ bé, kỹ thuật lạc hậu, thậm chí nhiều doanh nghiẹp không đủ vốn hoạt
động. Để tạm thời phá vỡ khó khăn thiếu vốn cho doanh nghiệp nhà nớc, chính
phủ cho phép doanh nghiệp tự huy động vốn trong cán bộ công nhân viên và các
đối tợng có vốn khác, nhng cách thức huy dộng vốn nh vậy một phần có quy mô
rất hạn chế, phần khác gây ra nhiều lộn xộn mà hậu quả là ngời bỏ vốn không đợc
bảo vệ, còn doanh nghiệp sử dụng vốn nhiều khi không đúng mục đích đề ra khi
huy động. Để giải quyết một cách căn bản hơn tình trạng thiếu vốn của doanh
nghiệp nhà nớc, chính phủ đã triển khai quá trình thành lập lại doanh nghiệp nhà
nớc theo NĐ 388/HĐBT nhằm sáp nhập, thu gọn đầu mối doanh nghiệp từ đó tăng
quy mô vốn cho những doanh nghiệp chủ chốt. Đồng thời chính phủ chủ trơng cấp
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vốn còn thiếu cho doanh nghiệp nhà nớc. Nhng do số lợng doanh nghiệp nhà nớc
sau thành lập lại vẫn lớn ( gần 6000 doanh nghiệp), ngân sách nhà nớc lại quá hạn
hẹp nên các doanh nghiệp nhà nớc vãn ở trong tình trạng thiếu vốn. Đứng trớc tình
trạng đó, một lần nữa, Đảng và nhà nớc buộc phải tìm ra một phơng cách mới khả
dĩ, vừa có thể giúp cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp nhà nớc hiện có vừa mở ra
những khả năng mới cho việc duy trì ổn định năng lực sản xuất xã hội và nâng cao
việc sử dụng năng lực sản xuát đã bớc lên một tầm mức mới.
Chính từ bối cảnh đó, chủ trơng về cổ phần hoá doanh nhgiệp nhà nớc đã ra dời và
đợc thực thi ở nớc ta những năm qua.
2. Nội dung, hình thức và mục đích.
Bị thúc bách bởi nhu cầu huy động vốn và nâng cao hiệu quả cho doanh
nghiệp nhà nớc, ngay từ đầu năm 1987, trong QĐ 217/ HĐBT ý tởng về cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc đã đợc đa ra. Tuy nhiên phải thấy rằng, sự hình dung về
nội dung, mục đích và hình thức cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc của Đảng và
nhà nớc ta vào những năm thập niên 90 cha đợc rõ ràng nh hiện nay. Nghị quyết
Trung ơng Đảng lần 2 khoa VII( 11-1991) đã nêu:
Chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc có điều kiện thành công ty cổ phần
và thành lập một số công ty quốc doanh cổ phần mới, phải làm thí điểm chặt chẽ,
rút kinhh nghiệm chu đáo trớc khi mở rộng phạm vi thích hợp..
Quán triệt tinh thần này, các triển khai của chính phủ trong lĩnh vực cổ phần
hóa là khá thận trọng. Theo tinh thần của QĐ 143/ HĐBT (10-501990) vad QĐ
202/ CT (4-3-1993, tức những văn bản đầu tiên về cổ phần hoá doanh nghiẹp nhà
nớc- thì cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc hiểu là quá trình chuyển một số
doanh nghiệp nhà nớc đáp ứng các diều kiện nh: có quy mô vừa và nhỏ, kinh
doanh có lãi hoặc triẻn vọng có lãi, nhà nớc không cần giữ 100% vốn sang hoạt
động dới hình thức công ty cổ phần bằng cách giữ nguyên giá trị sở hữu của nhà n-
ớc, phát hành cổ phiếu mới thu hút vốn hoặc bán một phần tài sản thuộc sỏ hữu
của nhà nớc cho cá nhân và pháp nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Đối tợng đợc
u tiên mua cổ phiếu là ngời lao dộng trong doanh nghiệ, doanh nghiệp nhà nớc
khác, hạn chế bán cổ phiếu cho t nhân trong nớc và ngời nớc ngoài..
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sau đó, mãi đến năm 1994, ở nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII, mục đích nội dung cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc mới đ-
ợc làm rõ hơn. Nghị quyết xác định mục đích cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
là : để thu hút theem vốn, tạo them động lực, ngăn chặn tiêu cực, thúc đẩy doanh
nghiệp nhà nớc làm ăn có hiệu qủ: với điều kiện: Sở hữu nhà nớc chiếm tỷ lệ cổ
phần chi phối.
Vào nửa sau thập kỷ 90, t tởng về cổ phần hoá doanh ngiệp nhà nớc mới đợc
định hình rõ ràng. Nghị quyết Bộ chính trị ( số 10/ NQ- TW 17-3-1995) đã đa ra
phơng châm tiến hành cổ phần hoá: Thức hiện tong bớc vững chắc cổ phần hoá
một bộ phận doanh nghiệp mà nhà nớc không cần nắm giữ 100% vốn.. Tuỳ tính
chất loại hình doanh nghiệp mà tiến hành bán một tỷ lệ cổ phần cho công nhân
viên chức làm việc tại doanh nghiệp để tạo đọng lực bên trong trực tiếp thúc đẩy
phát triển và bán cổ phần cho các tổ chức hay cá nhân ngoài doanh nghiệp để thu
hút thêm vốn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Sau một thời gian thí điểm, đến năm 1996 Đảng và nhà nớc tiến hành tổng
kết công tác thí điểm và quyết định chuẩn hoá chủ trơng cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc nh một quá trình lâu dài với kế hoạch bài bản. Tại Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ VIII, mục đích nội dung hình thức, bớc đi của cổ phần hoá đã d-
ợc vạch rõ, Nghị quyết Đại hội VIII nêu rõ: Triền khai tích cực vững chắc cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nớc nhằm huy động thêm vốn, tạo động lực mới thúc đẩy
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, làm cho tài sản nhà nớc ngày càng tăng lên,
không phải để t nhân hoá. Ben cạch nhngx doing nghiệp 100% nhà nớc, sẽ có
nhiều doanh nghiêpj mà nhà nớc cổ phần chi phối. Gọi thêm cổ phần hoặc bán cổ
phần cho ngời lao động ở doanh nghiệp, cho các tổ chức và các cá nhân ngoài
doanh nghiệp tuỳ từng trờng hợp cụ thể, vốn thu đợc phải dùng để đầu t mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Nhất quán với t tởng Đại hội VIII, chính phủ ban hành NĐ 28/ CP(7-5-1996)
về cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc nhămf chuản hoá quy trình cổ phần hoá
doanh nghiệp nhà nớc. Điềm mới của NĐ 28/ CP so với quyết định 202/ CT ở chỗ:
- Mở rộng đối tợng cổ phần hoá ra tất cả các doanh nghiệp nhà nớc vừa và
nhỏ, kinh doanh có hiệu quả mà nhà nớc không cần tiếp tục nắm 100% vốn..
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bổ sung thêm hình thức cổ phần hoá một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc.
- Xác định rõ chủ thể cổ phần hoá: Thủ tớng chỉ phê duyệt cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc có vốn trên 3 tỷ đồng.
- Mở rộng u đãi cho doanh nghiệp cổ phần hoá và ngời lao động mua cổ
phiếu nh u đãi giảm thuế thu nhập 50 % trong 2 năm sau cổ phần hoá, miễn thuế
trớc bạ chuyển đổi sở hữu tài sản sang công ty cổ phần, kế thừa u đãi của doanh
nghiệp nhà nớc trớc khi cổ phần hoá, ngời lao động thay vì mua dợc mua trả
chem. 12 tháng nh trớc kia hay đợc cấp không một số cổ phiếu để hởng cổ tức và
mua trả chậm 5 năm.
- Mở rộng u đãi cho doanh nghiệp cổ phần hoá và ngời lao dộng mua cổ
phiếu
Mặc dù chính sách cổ phần hoá do NĐ 28/ CP đa ra đã bớc đầu đa quá trình
cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc vào quy củ nhng do các doanh nghiệp và các
cơ quan chủ quản còn đợc quyền quyết định có hoặc không đăng ký và thực thi cổ
phần hoá nên vẫn tồn tại tình trạng đăng ký thì nhiều nhng trong quá trình thực
hiện lại xin rút gần hết, do đó số doanh nghiệp nhà nớc hoàn thành cổ phần hoá
đến tháng 5-1998 mới đạt đến con số gần 30. Để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá
nhằm ổn định hệ thống doanh nghiệp nhà nớc, Nghị định Trung ơng lần thứ 4
khoá VIII đã da ra chủ trơng phân loại và lập kế hoạch kiên quyết dứt điểm quá
trình cổ phần hoá. Nghị quyết nêu rõ: Phân loại doanh nghiệp công ích và doanh
nghiệp kinh doanh, xác định danh mục loại doanh nghiệp càn giữ 100% vốn nhà
nớc, loậi doanh nghiệp nhà nớc cần nắm cổ phần chi phối, loại doanh nghiệp nhà
nớc chỉ nắm ở mức thấp. Đồng thuận với chủ trơng này Thủ tớng chính phủ ra CT
20/ TTG( 21-4-1998) về đẩy mạnh sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nớc Theo tiêu
chuẩn phân loại đã đợc định chuẩn. Theo tiêu chuẩn phân loại này, thì 42.1% số
doanh nghiệp nhà nớc hiện có thuộc vào diện cổ phần hoá. Đồng thời chính phủ
cũng ban hành NĐ 44/ CP (29-6-1998) về cổ phần hoá thay NĐ 28/ CP với nhiều -
u đãi cho doanh nghiệp cổ phần hoá và ngời lao động hơn nh: chi phí cổ phần hoá
trừ vào vốn của nhà nớc, loại bỏ nợ và tài sản không thuộc trách nhiệm quản lý sử
dụng khỏi giá trị doanh nghiệp, đơn giản thủ tục kiểm toán, thay vì cho không cổ
phiếu áp dụng chế độ bán giàm giá 30% và trả chậm cho ngời nghèo.
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ở Việt Nam trớc hết là một yêu
cầu bức xúc từ thực tế và hình thành do thúc đẩy bằng thực tiễn thử nghiệm hơn là
ứng dụng từ một mô hình lý thuyết sao chép của nớc ngoài. Chính vì vậy, có thể
nói, cổ phần hoá là một hiện tợng đặc thù ở Việt Nam với các đặc trng sau đây:
* Thứ nhát, cổ phần hoá không nhằm mục đích t nhân hoá càng nhanh càng
tốt các cơ sở kinh tế thuộc sở hữu nhà nớc để làm giảm gánh nặng tài chính cho
ngân sách nhà nớc, cổ phần hoá Việt Nam nhằm trớc hết nhằm huy động vốn cho
doanh nghiẹp, bởi vì bản thân tièn thu về do bán cổ phần vẫn đợc nhà nớc tiếp tục
đầu t vào doanh nghiệp nhà nớc. Đặc điểm này có chút gì đó giống với công ty
hoá ở Trung Quốc nhng hoàn toàn khác với t nhân hoá ỏ cá nớc t bản cũng nh liên
bang Nga và Đông Âu.
* Thứ hai, mục đích thứ hai của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là nhằm
cơ cấu lại hệ thống doanh nghiệp bằng cách du nhập hình thức công ty cổ phần
hỗn hợp sở hữu nhà nớc và t nhân để một mặt làm giảm bớt vốn của nhà nớc ở các
lĩnh vực mà hình thức kinh tế t bản nhà nớc có vai trò kiểm soát của nhà nớc kết
hợp yếu tố quản lý và lao động tích cực của cá nhân tốt hơn hình thức doanh
nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nớc. Làm nh vậy thành phần kinh tế nhà nớc có thể
mạnh hơn, kiếm soát đợc phạm vi rộng hơn mà không cần tăng vốn đầu t của nhà
nớc. Rõ ràng với mục đích, mặc dù có một phần tài sản chuyển từ sở hữu nhà nớc
sang sở hữu t nhân, song mục đích lại không hoàn toàn giống nh t nhân hoá ở cá
nớc t bản.
* Thứ ba, phơng châm hình thức cổ phần hoá cũng nh chính sách u đãi đối
với ngời lao động trong các công ty cổ phần hoácho thấy mục đích cổ phần hoá là
tạo cho ngời lao động làm chủ và doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động có hiệu
quả hơn là mục đích chuyển giao doanh nghiệp nhà nớc cho t nhân. Chính vì vậy,
nớc ta không chủ trơng giao bán càng nhanh doanh nghiệp nhà nớc càng tốt mà
kiên trì con đờng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc .
Tính đặc thù của cổ phần hoá doanh nghiêp nhà nớc ở Việt Nam cho thấy xu
hớng giữ vững bản chất XHCN trong các cải cách kinh tế của nhà nớc, nhng đồng
thời tính đặc thù này cũng gây khó khăn ở chỗ chúng ta không tìm thấy đợc kinh
nghiệm từ cá nớc đi trớc càng không tự vạch ra đợc một chơng trình hoàn thiện
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngay từ đầu nhằm đạt tới sự thống nhất trong cả quá trình cổ phần hoá. Xét về góc
độ cung cấp hàng hoá cho thị tròng chứng khoán, quá trình cổ phần hoá với quá
nhiều sự thay đổi đã làm cho các doanh nghiệp sau ccổ phần hoá và cổ phiếu của
chúng khó thích hợp với yêu cầu chuẩn hoá của thị trờng chứng khoán tập trung.
II, Thực trạng.
1. Thành tựu.
2242 là số doanh nghiệp nhà nớc đã đợc cổ phần hoá kể từ năm 1992 đến
nay; 1460 là số doanh nghiệp nhà nớc sẽ dợc cổ phàn hoá từ năm 2005 trở đi
những mục tiêu không dễ dàng đã đợc đa ra tại Hội nghị toàn quốc về CPH, đang
diễn ra rại Hà Nội. Đợc là vì từ trớc đến nay theo quan niệm của chúng ta thì
CPH đợc coi nh việc cực chẳng đã. Nhng thực tế hoạt động của của hơn 2200
DNNN đợc cổ phần hoá trong 13 năm qua đã chứng minh rằng, CPH là giải pháp
hiệu quả nhất cho những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, yếu kém, là liều thuốc bổ
cho doanh nghiệp đã mạnh lại càng mạnh thêm. CPH là con đờng duy nhất nhằm
tăng năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp trớc ngỡng cửa hội nhập.
Theo kết quả báo cáo nghiên cứu về hâu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
của Viện quản lý kinh tế Trung ơng, trong 559 doanh nghiệp cổ phần hoá hơn một
năm trở lên đợc tiến hành điều tra thì có tới 87.53% khẳng định kết quả hoạt động
tài chính của doanh nghiệp tốt hơn và tốt hơn nhiều trớc cổ phần hoá , 8.62% cho
rằng không thay đổi và chỉ có 3.85% kém hơn so với khi trớc chuyển đổi.
So sánh giữa năm đầu cổ phần hoá với năm cuối của mô hình doanh nghiệp
nhà nớc cho thấy nếu nh doanh thu bình quân chỉ tăng khoảng 13% thì lợi nhuận
sau thuế đã tăng đến 48.8%.
Theo đánh giá của ban chỉ đạo đổi mới và phát triển của doanh nghiệp , nhìn
chung các doanh nghiệp sau cổ phần hoá đều nâng cao đợc hiệu quả sản xuất ,
kinh doanh với các mức độ khác nhau . Dựa trên báo cáo của các bộ , ngành, địa
phơng vè kết quả hoạt động của 850 doanh nghiệp cổ phần hoá đã hoạt động trên
một năm cho thấy , vốn điều lệ bình quân tăng 44% , doanh thu bình quân tăng
23.6% , lợi nhuận thực hiện bình quân tăng 139.76% . Đặc biệt , có tới trên 90%
số doanh nghiệp sau cổ phần hoá hoạt động kinh doanh có lãi , nộp ngân sách
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
bình quân tăng 24.9% , thu nhập bình quân của ngời lao động tăng 12% , số lao
động bình quân tăng 6.6% , cổ tức bình quân đạt 17.11%, trong đó 71.4% số
doanh nghiệp có cổ tức cao hn lãi ngân tiền gửi ngân hàng. Có những doanh
nghiệp sau cổ phần hoá, ví dụ nh Vinamilk thì cổ phiếu có giá gấp 10 lần ban đầu,
vừa tung ra đã bị các nhà kinh doanh nớc ngoài mua trọỗn ràng sau CPH, giá
của doanh nghiệp đợc nhân lên, ngời lao động thu nhập cao hơn, đời sống kinh
doanh dân chủ hơn Quả là không đáng ngạc nhiên khi ông Hoàng Trung Hải-
Bộ trởng Bộ Công nghiệp tự hào rằng: kế hoạch năm 2004 Bộ Công nghiệp tính sơ
sơ 850 DN đã CPH và hoạt động trên 1 năm, cho thấy lợi nhuận thực hiên tăng
gần 140 %, trên 90 % hoạt động kinh nghiệm cỉ CPH có 52 DN, nhng lại có tới
100 DN xung phong cổ phần hoá sớm.
Báo cáo tình hình thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc tại phiên họp
thứ 43 của Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội( ngày 21-9-2006) nhận định:
Qua hơn 15 năm triển khai, chủ trơng ccổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
đã đạt đợc những hiệu quả về kinh tế, chính trị, xã hội nhất định, tạo sự rõ ràng về
quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của tong thành phần sở hữu, từng cổ đông, xoá
bỏ cơ chế phân phối bình quân, hình thành phơng thức phân chia lợi nhuận theo tỷ
lệ góp vốn, giảm dợc sự can thiệp trực tiếp mang tính hành chính của các cấp
chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nớc, tạo cơ chế quản lý tự chủ, tự chịu trách
nhiệm nhằm thúc đẩy doanh nghiệp năng động hơn, tạo cơ sở pháp lý và vật chất
để ngời lao động xác lập và nâng cao vai trò làm chủ, gắn bó máu thịt với doanh
nghiệp. Kết quả nổi bật của cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp đợc nâng lên đáng kể. Họ phải tự tìm kiếm cơ hội, đối
tác kinh doanh, chủ động đổi mới công nghệ, tiết kiệm tối đa các chi phí để tăng
doanh thu. Cổ phần hoá cũng đã huy động thêm vốn của xã hội đầu t cho phát
triền sản xuất kinh doanh, tạo cơ hội việc làm cho ngời lao động. Dới góc độ phân
công lao động trong xã hội, cổ phần hoá đã thực sự giải phóng sức lao động từ chỗ
đông mà không mạnh, ỷ lại, dựa dẫm, thụ động chuyển sang chủ động tích cực
hơn trong nền kinh tế nhiều thành phần với thái độ đầy đủ hơn, trách nhiệm hơn,
góp phần tăng thu nhập trong xã hội, cho nhà nớc và cho ngời lao động.
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Và cũng theo đánh giá của Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp,
sau quá trình thực hiện sắp xếp, số lợng doanh nghiệp nhà nớc giảm nhng vẫn tiép
tục giữ vai trò chi phối những nghành, lĩnh vực then chốt. Khu vực doanh nghiệp
nhà nớc vẫn đống góp gần 40% GDP và 50 % tổng thu nhập ngân sách nhà nớc.
Hiệu quả tiếp tục đợc khẳng định:
Trong những năm tiếp theo của quá trình cổ phần hoá, tốc độ tăng trởng của
các doanh nghiệp tiếp tục đợc duy trì, doanh thu hàng năm tăng 13.4 %, lợi nhuận
trớc thuế đạt 9.4 % nhng lợi nhuận sau thuế tăng tới 54.3 %, đây là những kết quả
cao hơn nhiều những loại hình kinh doanh khác.
Bên cạnh đó, những chỉ số nh năng suất lao động tăng 18.3 %, đầu t tài sản
cố định tăng 11.5 %, lơng bình quân doanh nghiệp tăng 11.4 %... khẳng định hiệu
quả của việc chuyển đổi sang mô hình cổ phần hoá của các doanh nghiệp nhà nớc.
Thành phố Hồ Chí minh là một trong những địa phơng thực hiện có hiệu quả
việc cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc. Từ năm 1992 đến nay, thành phố đã có
104 doanh nghiệp và bộ phận doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá chiếm 12 %
tổng số DNNN đợc cổ phần hoá. Qua khảo sát hoạt động của 22 doanh nghiệp đã
cổ phần hoá, doanh thu bình quân hàng năm tăng trên 41 %, lợi nhuận tăng 39.5
%; nộp ngân sách tăng 30.9 %; côt tức hàng năm tăng từ 6%đến 24%, thu nhập
của ngời lao động tăng 10.5%; so với trớc khi cổ phần hoá.
Công ty cổ phần cơ điện lạnh tại thành phố Hồ Chí Minh là một minh chứng
điển hình của các doanh nghiệp cổ phần hoá làm ăn có hiệu quả. Với số vốn ban
đầu 15 tỷ đồng, sau 5 năm cổ phần hoá, vốn của doanh nghiệp đã tăng lên tới 167
tỷ đồng, doanh thu tăng từ 78.44 tỷ đồng lên 353 tỷ đồng và lợi nhuận tăng gấp 4
lần, thu nhập bình quân hàng tháng của ngời lao động tăng từ 1.4 đến 2 triệu đồng.
Công ty cổ phần bông Bạch Tuyết chỉ có 11 tỷ đồng vốn khi cổ phần hoá, sau 1
năm số vốn này đã tăng lên 15 tỷ đồng, doanh thu tăng 22 lần, lợi nhuận tăng
30%.
Phân tích về nguyên nhân tăng trởng cho thấy, việc thay đổi về mô hình hoạt
dộng của cán bộ quản lý và ngời lao dộng đã có tác động tích cực đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng kết quả thực tế, 96 % doanh nghiệp
đã khẳng định cán bộ quản lý đã quan tâm nhiều hơn đến sản xuất và hiệu quả
Nguyễn Thanh Hoa Lớp: Tài chính Tiếng Anh K48