Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HƯỚNG TỚI MỤC TIÊU KIỀM CHẾ LẠM PHÁT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 119 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.......................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI SỰ ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ. 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ Ở
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008 – Q1/2011.......................................................32
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HƯỚNG
TỚI MỤC TIÊU KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 2011............................................71
KẾT LUẬN.........................................................................................................97
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................102
PHỤ LỤC 2.......................................................................................................108
PHỤ LỤC 3.......................................................................................................115

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Can thiệp của NHTW trong các chế độ tỷ giá………………………….…. 14
Hình 1.2. Tác động của chính sách của chính phủ lên tỷ giá …………………………15
Hình 1.3. Hiệu ứng đường cong J …………………………………………………….
16
Hình 2.1. Diễn biến tỷ giá giữa EUR,GBP so với USD ………………………………
31
Hình 2.2. Biểu đồ giá vàng, giá dầu thô thế giới tính theo USD ………….
…………..33


Hình 2.3. Lạm phát tại một số quốc gia (YoY)……………….………………………
34
Hình 2.4.Tỷ giá danh nghĩa VND/USD trung bình tháng, từ 1989-2010………………36
Hình 2.5. Diễn biến tỷ giá chính thức và thị trường tự do năm 2008…………………….40


Hình 2.6. Diễn biến tỷ giá chính thức và thị trường tự do 2009-2011……………………42
Hình 2.7. NEER, REER ở Việt Nam (năm 2000 là năm gốc) theo VEPR ………………43
Hình 2.8. Biểu đồ NEER và REER của Việt Nam (năm 1995 là năm gốc)…… ……….44
Hình 2.9.Tỷ trọng thương mại quốc tế trên GDP ………………………………………..46
Hình 2.10. Tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực và nhập siêu ………………………………….46
Hình 2.11.Tác động gộp điều chỉnh 1% tỷ giá đến giá trị xuất nhập khẩu……………...48
Hình 2.12. Lượng kiều hối chuyển về nước từ 1992 đến 2010 …………………………50
Hình 2.13. Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI) vào Việt Nam 2001 – 2009…………50
Hình 2.14. Cơ cấu dư nợ nước ngoài của Chính phủ phân theo loại tiền (tính đến
31/12/2009) …………………………………………………………………………….51
Hình 2.15. Dự trữ ngoại hối Việt Nam giai đoạn 2000 – 2010 …………………………52
Hình 2.16. Lượng FDI giải ngân, bơm tiền ròng qua OMO và CPI ……………………54
Bảng 2.17.Giá cả hàng hóa thế giới và lạm phát (y-o-y) Việt Nam 2005-2011………...56

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Phân loại cơ chế tỷ giá hối đoái………………………………………….…...11
Bảng 2. Động thái của một số nước nhằm ghìm giá đồng nội tệ ………………….….35
Bảng 3. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá của NHNN từ 1989 đến 2007….….… 37
Bảng 4. Tỷ lệ Đầu tư/GDP và ICOR 2002-2010…………………………………..….56
Bảng 5. Chỉ số giá nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2002 – 2009……………….…..…57


Bảng 6: Lựa chọn cơ chế tỷ giá dựa trên các đặc điểm nền kinh tế……………….…..86

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BOP: Cán cân thanh toán

NHNN: Ngân hàng nhà nước

(Balance of Payment)


NHTW: Ngân hàng trung ương

CSTG: Chính sách tỷ giá

NEER: Tỷ giá danh nghĩa đa phương

CSTT: Chính sách tiền tệ

(Nomial Effective Exchange rate)

CCTM: Cán cân thương mại

PPP: Ngang giá sức mua

CCVL: Cán cân vãng lai

(Purchasing Power Parity)

CPI: Chỉ số giá tiêu dùng

REER: Tỷ giá thực tế đa phương

(Consumer Price Index)

(Real Effective Exchange rate)

FDI: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

USD: Đô la Mỹ (US Dollar)


(Foreign Direct Investment)

THB: Baht Thái

FPI: Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

TGBQLNH: Tỷ giá bình quân liên ngân

(Foreign Portfolio Investment)

hàng

GDP: Tổng sản phẩm quốc nội

VND: Việt Nam Đồng

(Gross Domestic Products)

WTO: Tổ chức thương mại quốc tế

JPY: Yên Nhật

(World Trade Organization)

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2010 là một năm đầy biến động đối với nền kinh tế thế giới. Vừa thoát ra
khỏi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu được cho rằng tồi tệ nhất từ năm 1930 trở lại
đây, nền kinh tế thế giới lại phải đối mặt với những thách thức mới như khủng hoảng

nợ công ở châu Âu, lạm phát phi mã của các nền kinh tế mới nổi ... Là một nền kinh tế
mở, từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, Việt Nam không tránh khỏi
những ảnh hưởng tiêu cực. Năm 2010 chứng kiến sự đi xuống của thị trường chứng


khoán, sự quay trở lại của nguy cơ lạm phát và đặc biệt là sự bất ổn trên thị trường
ngoại hối khi giá vàng và tỷ giá VND/USD liên tục lập đỉnh.
Đứng trước tình hình đó, NHNN đã tỏ ra khá lúng túng trong việc điều hành chính
sách tiền tệ.Tỷ giá, vốn được coi là một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ
của các nước đang phát triển thì lại chưa phát huy được vai trò của nó trong việc ổn
định hệ thống tài chính. Đơn cử như việc NHNN đã 2 lần phá giá VND/USD lần lượt
3,4% vào tháng 2 và 2,09% vào tháng 8 nhưng vẫn chưa xóa bỏ được tình trạng 2 tỷ
giá trong nền kinh tế mà còn làm gia tăng sức ép lên lạm phát và mất lòng tin vào
Đồng Việt Nam của người dân. Ngay đầu năm 2011, NHNN lại tiếp tục điều chỉnh
tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng thêm 9,3% - mức điều chỉnh cao nhất từ năm
1993. Nền kinh tế trong nước đứng trước sức ép lạm phát khi chỉ số giá tiêu dùng CPI
đã tăng gần 10% chỉ trong 4 tháng đầu năm 2011. Nghị quyết 11 ngày 24/2/2011 của
Chính phủ đã chỉ rõ “tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an
sinh xã hội là mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách hiện nay”. Có thể nói đây không
chỉ là nhiệm vụ cấp bách trước mắt mà còn là định hướng lâu dài để có thể tăng trưởng
kinh tế bền vững trong tương lai.
Cùng với sự hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tỷ giá hối đoái dần trở
thành một công cụ quan trọng trong chính sách tiền tệ của Việt Nam. Tuy nhiên, trên
thực tế công cụ này vẫn chưa được sử dụng hiệu quả dẫn đến những méo mó trong nền
kinh tế như tình trạng hai tỷ giá, đô la hóa … Xét với mục tiêu kiềm chế lạm phát trong
giai đoạn hiện nay, việc điều hành tỷ giá còn mang tính rời rạc mà chưa có sự phối hợp
đồng bộ với các công cụ khác của chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa. Từ thực tiễn
đó, đề tài “Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hướng tới mục tiêu kiềm chế lạm
phát năm 2011” được nghiên cứu với mục tiêu đánh giá hiệu quả điều hành chính sách
tỷ giá của NHNN trong những năm gần đây, từ đó đưa ra những kiến nghị để điều

hành chính sách tỷ giá đóng góp cho mục tiêu kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mô mà Chính phủ đề ra.


2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng phương pháp phân tích định tính,
phân tích định lượng kết hợp tổng hợp, so sánh và xây dựng lựa chọn cho chính sách.
Phương pháp phân tích định đính: dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế học đã được
kiểm chứng, kinh nghiệm thực tiễn được áp dụng tại các quốc gia trên thế giới, bài học
về điều hành chính sách trong quá khứ ở Việt Nam kết hợp với việc so sánh với các
nghiên cứu cùng chủ đề để tổng hợp, suy luận logic và đưa ra các nhận định, bình luận.
Phân tích định lượng: Chúng tôi sử dụng hàm hồi quy tuyến tính trong kinh tế
lượng để kiểm định 2 vấn đề sau đây:
 Sự biến động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam?
 Sự biến động của tỷ giá có ảnh hưởng đến lạm phát trong nước hay không?
Nếu có, ảnh hưởng như thế nào?
Phương pháp tổng hợp so sánh: Nhóm nghiên cứu tiến hành so sánh kết quả tính
toán với các nghiên cứu trước đó để tìm phân tích đâu là nguyên nhân sự giống và
khác biệt với các kết quả nghiên cứu của thời kì trước.
Nguồn dữ liệu: Số liệu sử dụng trong đề tài chủ yếu là số liệu ở dạng thứ cấp thu
thập được từ những nguồn đáng tin cậy như NHNN, Ủy ban giám sát tài chính quốc
gia… Số liệu về NEER, REER của VND được chúng tôi tính toán đến sau lần điều
chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng của NHNN từ nguồn số liệu đáng tin cậy.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung xem xét tác động của tỷ giá đến nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt là đến
lạm phát, đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá của NHNN. Trên cơ sở đó,
nhóm đưa ra những kiến nghị cho việc điều hành chính sách tỷ giá hướng tới mục tiêu
kiềm chế lạm phát năm 2011.



4. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học việc lựa chọn chính sách tỷ giá trong mối tương quan
với sự ổn định kinh tế vĩ mô
Giới thiệu cơ sở lý luận khoa học cho việc điều hành chính sách tỷ giá, lựa chọn cơ
chế, phối hợp các chính sách của Chính phủ trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, đi sâu
vào nghiên cứu tác động của tỷ giá đến nền kinh tế, đặc biệt là đến lạm phát.
Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tỷ giá ở Việt Nam giai đoạn 2008 –
Q1/2011
Giới thiệu diễn biến tỷ giá, thực trạng điều hành tỷ giá ở Việt Nam qua các giai
đoạn, trọng tâm giai đoạn từ 2008 đến nay; đưa ra nhận xét, bình luận về tác động của
tỷ giá đến nền kinh tế vĩ mô, những thành tựu đạt được và hạn chế còn tồn tại
Chương 3: Kiến nghị điều hành chính sách tỷ giá hướng tới mục tiêu kiềm chế lạm
phát năm 2011
Đề xuất một số giải pháp điều hành chính sách tỷ giá hướng tới mục tiêu kiềm chế
lạm phát trong năm 2011, và đưa ra gợi ý điều hành trong trung và dài hạn.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VIỆC LỰA CHỌN CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ TRONG MỐI TƯƠNG QUAN VỚI SỰ ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ

1.1. Các vấn đề về tỷ giá hối đoái
1.1.1. Khái niệm


Mỗi một quốc gia đều có 1 đồng tiền riêng của nước mình, Mỹ có USD, Nhật sử
dụng đồng Yên, Thái Lan có Đồng baht Thái… Khi thương mại quốc tế ra đời, nhu
cầu trao đổi hàng hóa giữa các nước đã nảy sinh ra việc chuyển đổi đồng tiền giữa các
quốc gia. Việc quy đổi này phải dựa trên một tỷ lệ trao đổi nhất định, tỷ lệ này được
gọi là tỷ giá và nó phản ánh giá trị của các đồng tiền trong thị trường tiền tệ thế giới.
Tại điều 9 - Luật NHNN Việt Nam cũng đã nêu rõ: “Tỷ giá hối đoái là giá trị

đồng Việt Nam với đồng nước ngoài”. Hay nói một cách khác tỷ giá là giá của đồng
nội tệ được biểu diễn dưới dạng ngoại tệ, khi đó tiền được coi là một hàng hóa đặc
biệt. Như giá cả của mọi loại hàng hóa khác, tỷ giá hối đoái, về nguyên tắc tuân theo
quy luật giá trị và chịu sự tương tác của quy luật cung cầu trên thị trường. Ví dụ:
(28/12/2010- Vietcombank) USD/VND = 20.880, tức là 1 USD=20.880 VND.
Như vậy đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong CSTT, nó
là mục tiêu của CSTT mà mọi quốc gia đều hướng tới. Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối
đoái hợp lý tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng các mối quan hệ kinh tế trong nước
và quốc tế, giúp cho nền kinh tế hội nhập khu vực và thế giới ngày càng mạnh mẽ hơn.
1.1.2. Phân loại
Trong thực tế phát triển của nền kinh tế thị trường cho thấy cùng một lúc có sự tồn
tại của nhiều loại tỷ giá khác nhau. Tùy vào từng tiêu thức mà người ta phân chia tỷ giá
thành nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1. Tỷ giá chính thức và Tỷ giá chợ đen
+Tỷ giá chính thức (Official rate): là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính
thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế
xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan. Ví dụ như ở Việt Nam, tỷ giá
chính thức là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh của mình trong biên độ
cho phép.


+Tỷ giá chợ đen (Black Market Rate): là loại tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ
thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định, như vậy nó luôn biến
đổi khôn lường, khó quản lý. Loại tỷ giá này thể hiện đặc biệt rõ ràng ở những quốc
gia tồn tại cơ chế 2 tỷ giá như ở Việt Nam.
1.1.2.2. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực tế
+Tỷ giá danh nghĩa (nominal exchange rate) là giá cả của một đồng tiền được biểu
diễn qua một đồng tiền khác mà không tính đến tương quan giá cả cũng như tỷ lệ lạm
phát của hai quốc gia. Trong chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết, tỷ giá danh nghĩa cũng
được xác định theo nhiều cơ chế khác nhau, trong đó cân nhắc đến hai nhân tố, khách

quan (yếu tố thị trường) và chủ quan (mục tiêu kinh tế của quốc gia).
+Tỷ giá thực tế (real exchange rate) là tỷ giá đã tính đến yếu tố lạm phát hoặc
tương quan giá cả giữa hai quốc gia. Nó phản ánh sức cạnh tranh của hàng nội địa
thông qua chi phí sản xuất. Nếu tỷ giá thực tăng lên tức là chi phí sản xuất của hàng
hóa trong nước tăng lên, nếu chi phí sản xuất của nước khác không đổi, thì điều này sẽ
làm mất lợi thế cạnh tranh của quốc gia đó.

Tỷ giá hối đoái thực tế = Tỷ giá hối đoái danh nghĩa *

= Tỷ giá hối đoái danh nghĩa *
Ý nghĩa: Muốn giữ cho sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ một nước sản xuất
không thay đổi trên thị trường quốc tế thì phải giữ cho tỷ giá thực tế không đổi (giữ
không thay đổi sức mua của một đồng tiền). Nói cách khác một nước muốn duy trì sức
cạnh tranh của hàng hóa như trước thì phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái danh nghĩa sao
cho có thể duy trì tỷ giá thực tế ổn định.
1.1.2.3. Tỷ giá song phương và Tỷ giá đa phương


+Tỷ giá hối đoái song phương là tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền của 2 quốc gia.
+Tỷ giá hối đoái đa phương là tỷ lệ trao đổi giữa một loại đồng tiền của nước X
với nhiều loại đồng tiền khác cùng lúc. Tỷ giá này được tính dựa trên giá trị bình quân
gia quyền của các tỷ giá song phương giữa đồng tiền X với từng đồng tiền khác trong
rổ tiền tệ.
Ngoài ra người ta còn chia tỷ giá thành: tỷ giá danh nghĩa song phương và đa
phương, tỷ giá thực tế song phương và đa phương. Trong phạm vi nghiên cứu của đề
tài hai khái niệm được đề cập đến nhiều nhất là: tỷ giá danh nghĩa đa phương và tỷ giá
thực tế đa phương.
• Tỷ giá danh nghĩa đa phương (nominal effective exchange rate – NEER)
Vì mỗi một đồng tiền đều có tỷ giá với một đồng tiền khác, nên một đồng tiền có
thể lên giá với đồng tiền này nhưng giảm giá với đồng tiền khác. Cũng giống như CPI

dùng để đo biến động của mức giá chung thì NEER dùng để đo sự biến động mức giá
chung của một loại hàng hóa đặc biệt, tiền tệ.
NEER không phải là tỷ giá, nó là một chỉ số được tính bằng cách chọn ra một số
loại ngoại tệ đặc trưng (rổ tiền tệ) và tính tỷ giá trung bình các tỷ giá danh nghĩa của
các đồng tiền có tham gia vào rổ tiền tệ với tỷ trọng tỷ giá tương ứng.

Công thức tính: NEER =

. Trong đó: e- là chỉ số tỷ giá danh nghĩa song

phương, w- là tỷ trọng của tỷ giá song phương, j- là số thứ tự của các tỷ giá song
phương, i- là kỳ tính toán.
• Tỷ giá thực tế đa phương (real effective exchange rate – REER)
Tỷ giá thực đa phương là một chỉ số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của
quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng nội tệ bị định giá cao hay thấp.Chỉ số này rất


hữu ích cho việc đạt được mục tiêu thích hợp trong cơ chế tỷ giá hỗn hợp giữa linh
hoạt và cố định.Vì vậy, nó được nhìn nhận như là dữ liệu cơ bản cho quá trình thực thi
chính sách.

Công thức tính: REERi=

. Trong đó: CPItn là chỉ số giá của đối

tác n thời điểm t so với thời điểm 0. CPI t là chỉ số giá ở trong nước thời điểm t so với
thời điểm 0.
Ý nghĩa của REER: Ở trạng thái tĩnh, khi REER lớn hơn 100, đồng nội tệ bị định
thấp, nhỏ hơn 100 là bị định giá cao.REER bằng 100, đồng nội tệ có ngang giá sức
mua so với “rổ tiền tệ”. Ở trạng thái động (việc xem xét tỷ giá thực tăng lên hay giảm

đi từ thời kỳ này sang thời kỳ khác), nếu tỷ giá thực tăng lên, điều này nói lên rằng vị
thế cạnh tranh của quốc gia là được cải thiện và ngược lại.
1.2. Chính sách tỷ giá
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
CSTG là những hoạt động của chính phủ (mà đại diện là NHTW) thông qua một
chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp
nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức
cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.
Vì là một bộ phận của chính sách kinh tế nên mục tiêu của CSTG cũng phải phù
hợp với mục tiêu của của chính sách kinh tế mà chính phủ các nước đặt ra trong từng
thời kỳ. Nhìn chung, mục tiêu của chính sách tỷ thường bao gồm các vấn đề: (1) Khả
năng cạnh tranh hàng xuất khẩu, (2) Ổn định giá cả, (3) Trạng thái cán cân vãng lai, (4)
Ổn định tài chính trong nước, (5) Quản lý vấn đề nợ công, (6) Ngăn chặn khủng hoảng
tiền tệ, (7) Giảm thiểu sự ảnh hưởng của các cú sốc từ bên ngoài, (8) Thúc đẩy tăng
trưởng, thu hút FDI và công nghiệp hóa.


Trong các mục tiêu trên, (1) và (2) là hai mục tiêu cơ bản nhất. (3) cũng được xem
là mục tiêu quan trọng, tuy nhiên tính đúng đắn của nó cần được xem xét. (4) và (5)
hướng tới mục tiêu phòng tránh các rủi ro tỷ giá. (6) và (7) thường gắn liền với việc
phòng ngừa và phản ứng lại khủng hoảng. Cuối cùng, (8) theo đuổi mục tiêu tăng
cung,tuy nhiên đây có phải là mục tiêu đúng đắn của CSTG hay không thì cần xem xét.
NHTW không thể thực hiện được tất cả các mục tiêu trên cùng một lúc vì bản thân
giữa các mục tiêu đó đã chứa đựng sự mâu thuẫn. Thêm vào đó, tầm quan trọng của
các mục tiêu này khác nhau tùy theo từng nước. Vì vậy, mục tiêu của CSTG thay đổi
linh hoạt theo từng hoàn cảnh, thời kỳ phát triển nhất định. [20]
1.2.2. Cơ chế tỷ giá
1.2.2.1. Khái niệm
Cơ chế tỷ giá hối đoái (hay còn có tên gọi khác chế độ tỷ giá hoặc cấu trúc tỷ giá)
là tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một quốc gia tạo nên chế

độ tỷ giá của quốc gia này. Cơ chế tỷ giá của từng quốc gia có thể thay đổi từ thời kỳ
này sang thời kỳ khác và cơ chế tỷ giá của các quốc gia cũng thường khác nhau.
1.2.2.2. Phân loại cơ chế tỷ giá hối đoái
Tính đa dạng của các chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trò của chính phủ và vai trò
của thị trường trong việc hình thành tỷ giá. Tùy vào mức độ can thiệp của chính phủ
mà tỷ giá có thể hoàn toàn cố định, hoàn toàn thả nổi theo thị trường hay thả nổi có
điều tiết.Cơ chế tỷ giá cố định và thả nổi chỉ là hai trường hợp đặc trưng thuộc hai cực
trong việc phân loại chế độ tỷ giá. Do các quốc gia có những lựa chọn khác nhau nên
trong thực tế đang tồn tại rất nhiều cơ chế tỷ giá khác nhau. Theo phân loại của IMF
ngày 31/12/2001, các chế độ tỷ giá gồm có:
Bảng 1. Phân loại cơ chế tỷ giá hối đoái theo IMF


Cơ chế tỷ giá

Đặc trưng

- Tỷ giá được xác định bằng cung
1. Thả nổi hoàn toàn
cầu thị trường.
(independently
- NHTW ít can thiệp và không có
floating)
mức tỷ giá mục tiêu.
- Tỷ giá được xác định bằng cung
2. Thả nổi có điều cầu thị trường.
tiết
(managed - NHTW chủ động can thiệp khi
floating)
cần thiết, và có mức tỷ giá mục

tiêu.
- Dao động tự do trong biên độ >
3. Neo tỷ giá với
±1%.
biên độ điều chỉnh
- Tỷ giá trung tâm được điều chỉnh
(crawling band)
thường xuyên
4. Neo tỷ giá có điều - Tỷ giá trung tâm được điều chỉnh
chỉnh (crawling peg) thường xuyên
5. Neo trong biên
- Neo tỷ giá trung tâm cố định
độ(pegged exchange
- Dao động tự do trong biên độ >
rate
within
±1%.
horizontal bands)
6. Neo cố định
- Neo tỷ giá trung tâm cố định
(conventional fixed
- Dao động tự do trong biên độ <
pegged arrangement)
±1% ít nhất trong 3 tháng.
-Với 1 đồng tiền
- NHTW có thể điều chỉnh tỷ giá
(single currency)
trung tâm nhưng không thường
-Với 1 rổ đồng tiền
xuyên

(composite)
- Neo vào một đồng tiền khác theo
7. Neo cứng theo 1
1 tỷ lệ cố định
đồng tiền mạnh
- NHTW luôn luôn can thiệp để giữ
(currency board)
vững tỷ giá
8. Không dùng đồng
- Không sử dụng đồng nội tệ
bản địa(no separate
- Dùng đồng tiền của quốc gia khác
legal tender)

Số nước
1997

Số nước
2008

Đại diện

44
40
(24,31%) (21,28%)

Anh, Hoa
Kỳ, EU,
Nhật Bản


23
44
(12,71%) (23,4%)

Thái Lan,
Singapore,
Malaysia,
Ấn Độ

11
(6,08%)

2
(1,06%)

Costa
Rica,
Azerbajan

7
(3,87%)

8
(4,26%)

Trung
Quốc

26
3

(14,36%) (1,6%)

Seria
Việt Nam

52
68
(28,73%) (36,17%)

Nga,
Jordan

12
(6,63%)

13
(6,91%)

Hồng
Kông,
Brunei,
Bungary

6
(3,31%)

10
(5,32%)

Bolivia,

Panama

(Nguồn: IMF statistics, 2008)
1.2.3. Công cụ của chính sách tỷ giá
1.2.3.1. Nhóm công cụ tác động trực tiếp


Đây là hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua bán
đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay làm cho
tỷ giá đạt tới 1 mức nhất định mong muốn.Để can thiệp NHTW buộc phải có một
lượng dự trữ ngoại hối đủ mạnh. Hơn nữa các hoạt động can thiệp trực tiếp này của
NHTW tạo ra hiệu ứng thay đổi cung ứng tiền trong lưu thông, tạo áp lực nên lạm phát
hay thiểu phát; chính vì vậy, đi kèm với hoạt động can thiệp trực tiếp, NHTW còn phải
sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần
thiếu hụt về tiền tệ trong lưu thông.
Một công cụ nữa mà các nước đang phát triển hay sử dụng để can thiệp vào thị
trường ngoại hối là phá giá nội tệ, đây được coi là một trong nhữngcông cụ mạnh nhất
tác động trực tiếp lên tỷ giá. Phá giá nội tệ là việc giảm giá trị đồng tiền nội tệ của
nước mình thấp hơn so với giá trị của các đồng tiền ngoại tệ khác. Xét về mặt lý thuyết
biện pháp phá giá tiền tệ thường được sử dụng để tăng tính cạnh tranh của hang hóa
nội địa nhằm cải thiện cán cân thanh toán vãng lai. Tuy nhiên phá giá sẽ làm tăng giá
cả hàng hóa trong nước, gây áp lực lên lạm phát. Để tránh vòng xoáy phá giá – lạm
phát – phá giá, thì việc phá giá thường được sử dụng là đồng thời với chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ.
Ngoài ra trong nhóm công cụ này còn phải kể đến:
+Biện pháp kết hối: là việc Chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp nhân
có nguồn thu ngoại tệ phải bán một lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho các
tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp này được áp dụng trong các thời
kỳ khan hiếm về ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối. Mục đích chính của biên
pháp kết hối là tăng cung ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và làm giảm áp lực buộc phải phá

giá nội tệ.
+Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, hạn chế thời điểm mua ngoại
tệ, nhằm mục đích giảm cầu về ngoại tệ.


Do các hạn chế nhất định nên các NHTW của các nước phát triển đã dần dần
chuyển sang can thiệp gián tiếp, chủ yếu là thông qua lãi suất tái chiết khấu.
1.2.3.2. Nhóm công cụ tác động gián tiếp
+Lãi suất tái chiết khấu: khi NHTW tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ có tác động
làm tăng mặt bằng lãi suất thị trường; lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn
ngoại tệ chạy vào làm nội tệ lên giá và ngược lại.
+Thuế quan: thuế quan cao có tác động làm hạn chế nhập khẩu; làm giảm cầu
ngoại tệ, dẫn đến nội tệ lên giá và ngược lại
+Hạn ngạch: tác động giống như thuế quan
+Giá cả: thông qua hệ thống giá cả, Chính phủ có thể trợ giá cho những mặt hàng
xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất, làm tăng khối lượng xuất
khẩu dẫn đến tăng cung ngoại tệkhiến nội tệ lên giá. Hoặc ngược lại Chính phủ có thể
bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, làm gia tăng nhập khấu, do đó dẫn tới
nội tệ giảm giá.
+Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các NHTM: khi tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ tăng lên, làm cho chi phí sự dụng vốn
ngoại tệ tăng, buộc các NHTM phải điều chỉnh hạ lãi suất huy động ngoại tệ , dẫn đến
việc nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn, khiến cho những người sở hữu ngoại tệ
muốn bán ngoại tệ, từ đó tăng cung ngoại tệ và ngược lại
+Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
+Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM
1.2.4. Can thiệp của Chính phủ



Tỷ giá hối đoái vừa là một phạm trù kinh tế vừa là một công cụ trong CSTT của
chính phủ. Chính phủ thông qua NHTW để can thiệp lên thị trường ngoại hối nhằm đạt
được những mục tiêu đã đề ra. Tuy nhiên, vai trò can thiệp của NHTW là không giống
nhau trong các cơ chế tỷ giá khác nhau.
Hình 1.1. Can thiệp của NHTW trong các chế độ tỷ giá

Vai trò can thiệp của NHTW là lớn nhất trong chế độ tỷ giá cố định để luôn giữ
cho tỷ giá trung tâm ở mức cân bằng hoặc biến động trong biên độ hẹp.Trong chế độ tỷ
giá thả nổi có điều tiết, NHTW tích cực, chủ động can thiệp để giảm sự biến động quá
mức của tỷ giá.
Sự can thiệp của NHTW lên thị trường ngoại hối kéo theo sự thay đổi dữ trữ ngoại
hối (tăng hoặc giảm), nhưng nếu:
+Không làm thay đổi cơ số tiền trong lưu thông, thì gọi là can thiệp ngoại hối
trung lập (Sterilized Interventions)
+Làm thay đổi cơ số tiền trong lưu thông (tương đương với thay đổi dữ trữ ngoại
hối), thì gọi là can thiệp ngoại hối không trung lập (Non-sterilized Interventions).

Hình 1.2. Tác động của chính sách của chính phủ lên tỷ giá


Các chính sách tài
khóa và tiền tệ của
Chính phủ

Tỷ lệ lãi suất
tương ứng

Tỷ lệ lạm phát
tương ứng


Dòng chảy vốn
quốc tế

Sức hút của các
giao dịch chứng
khoán quốc tế

Mức độ thu nhập
quốc gia tương
ứng

Tỷ giá hối đoái

Các luật
thuế

Chính phủ
mua và
bán tiền tệ
Sự can thiệp của
Chính phủ

Thương mại quốc
tế

Thuế
quan
Hạn
ngạch


Sức hút của các
hàng hóa mua bán
quốc tế

CSTG không chỉ được thực hiện độc lập mà nó luôn nằm trong mối quan hệ với
các chính sách tài khóa, tiền tệ của chính phủ. Vì vậy khi xem xét sự tác động các
chính sách của chính phủ lên tỷ giá cần đặt trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô.
1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế vĩ mô
1.3.1. Tác động của tỷ giá lên cán cân thanh toán
Cán cân thanh toán quốc tế (The Balance of Payments – BOP) là một bản báo cáo
thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại giá trị tất cả các giao dịch kinh tế giữa
người cư trú và người không cư trú trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
BOP gồm 3 bộ phận chủ yếu là cán cân vãng lai, cán cân vốn, lỗi và sai sót. Phần “Lỗi
và sai sót” chỉ nhằm đảm bảo BOP cân bằng. Vì vậy, trong phần này chúng tôi sẽ chỉ
đề cập đến tác động của tỷ giá lên cán cân vãng lai và cán cân vốn.
1.3.1.1. Tác động của tỷ giá lên cán cân vãng lai


Cán cân vãng lai được cấu thành từ 3 cán cân bộ phận: Cán cân thương mại, Cán
cân dịch vụ, Cán cân thu nhập và Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều. Trong đó,
luồng thu nhập và chuyển giao vãng lai một chiều không bị ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng
ít bởi yếu tố tỷ giá. Khi tỷ giá thay đổi, cán cân thương mại sẽ chịu nhiều ảnh hưởng
hơn cán cân dịch vụ, thông qua các hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa của nền kinh
Khi tỷ giá danh nghĩa tăng sẽ kéo theo tỷ giá thực tăng, khi đó giá hàng hóa của
Việt Nam rẻ hơn tương đối so với giá của hàng hóa nước ngoài, dẫn đến làm tăng khối
lượng hàng xuất khẩu trong khi hạn chế khối lượng hàng nhập khẩu, được gọi là “hiệu
ứng số lượng”, mặt khác cũng làm cho giá hàng nhập khẩu tính theo đồng nội tệ tăng
lên, được gọi là “hiệu ứng giá cả”. Việc phá giá ảnh hưởng thế nào đến CCVL còn tùy
thuộc vào hiệu ứng số lượng và giá cả
cái nào trội hơn. Ảnh hưởng này được


Hình 1.3. Hiệu ứng đường cong J

minh họa qua đường cong J.
Cán cân vãng lai
Thặng dư

Thời gian
Thâm hụt

Đường cong J là một đường mô tả hiện tượng CCVL bị xấu đi trong ngắn hạn và
chỉ cải thiện trong dài hạn. Đường biểu diễn hiện tượng này giống hình chữ J. Theo kết
quả nghiên cứu của Krugman (1991), người đã tìm ra hiệu ứng đường cong J khi phân
tích cuộc phá giá đô la Mỹ trong thời gian 1985–1987,thì ban đầu CCVL xấu đi, sauđó
khoảng hai năm CCVL đã được cải thiện.Nguyên nhân xuất hiện đường cong J là do
trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng số lượng nên làm xấu đi
CCTM, ngược lại trong dài,hiệu ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm
CCTM được cải thiện.


Các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động của phá giá lên CCTM:
+Năng lực sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu
+Tỷ trọng hàng nhập trong giá thành sản xuất trong nước
+Tâm lý tiêu dùng và thương hiệu quốc gia
1.3.1.2. Tác động của tỷ giá lên cán cân vốn
Nhân tố chủ yếu ảnh hưởng lên cán cân vốn là lượng đầu tư và lãi suất, khi mức lãi
suất nội tệ thay đổi sẽ kích thích các dòng vốn chạy vào hay chạy ra khỏi quốc gia đó.
Trong khi đó, các biến động của tỷ giá hối đoái dự báo được do các nhà đầu tư cũng có
thể ảnh hưởng đến tài khoản vốn. Nếu nội tệ của một nước được dự kiến mạnh, các
nhà đầu tư nước ngoài có thể sẵn sang đầu tư vào chứng khoán của nước đó để hưởng

lợi từ các biến động tiền tệ.
1.3.2. Tác động của tỷ giá lên tăng trưởng kinh tế
Tỷ giá hối đoái có thể gián tiếp tác động lên tăng trưởng kinh tế của một quốc gia
thông qua tác động lên tổng cung (AS) và tổng cầu (AD). Sự tăng lên của tỷ giá sẽ kích
thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, từ đó làm xuất khẩu ròng tăng, gây dịch chuyển
đường AD sang phải. Nhưng tỷ giá tăng lại làm gia tăng giá nguyên vật liệu đầu vào
tính bằng nội tệ, làm tăng chi phí sản xuất cho các doanh nghiệp trong nước sử dụng
các đầu vào này, khiến họ phải thu hẹp sản xuất làm AS dịch chuyển sang trái. GDP
danh nghĩa có thể tăng lên hoặc giảm đi tùy theo từng trường hợp. Vì vậy, tác động của
tỷ giá lên tăng trưởng kinh tế là chưa rõ ràng.
1.3.3. Tác động của tỷ giá lên ngân sách nhà nước
Thay đổi tỷ giá hối đoái có thể có những ảnh hưởng gián tiếp làm cải thiện hay làm
thâm hụt ngân sách. Điều này phụ thuộc vào tầm quan trọng của các khoản thu và chi
chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ giá hối đoái.


Xét về nguồn thu ngân sách bao gồm các khoản như thuế xuất nhập khẩu và viện
trợ nước ngoài. Tỷ giá tăng có xu hướng làm tăng thuế phải thu đối với giao dịch
thương mại nước ngoài. Mức độ ảnh hưởng phụ thuộc vào tương quan so sánh giữa
thuế thu từ xuất nhập khẩu và tổng thuế thu được, độ co giãn về thuế, độ co giãn theo
giá của xuất nhập khẩu. Nếu đất nước nhận được một lượng lớn viện trợ nước ngoài,
thì khoản thu này cũng sẽ tăng theo tỉ lệ của phá giá tiền tệ.
Xét về nguồn chi ngân sách gồm những khoản bù trừ nguồn thu. Nếu đất nước
đang có một khoản nợ nước ngoài lớn, thì việc phá giá tiền tệ sẽ làm cho họ phải trả
khoản lãi suất lớn. Hơn nữa, khoản chi của chính phủ cho mua xăng dầu, máy tính,
thiết bị quân sự từ nước ngoài sẽ tăng lên.
Một số nước nghèo luôn ở trong tính trạng vay nợ nước ngoài nhiều. Việc tỷ giá
danh nghĩa đồng tiền nội địa tăng làm tăng các khoản nợ tính bằng đồng nội địa. Điều
này đặt ra nhiều vấn đề cho ngân sách nhà nước do phải trả các khoản nợ nước ngoài
cao do đồng ngoại tệ lên giá. Trong trường hợp này cần phải thay đổi chính sách thuế

và chi tiêu của Chính phủ.
1.3.4. Tác động của tỷ giá lên lạm phát
Có thể nói mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả luôn là mục tiêu hàng đầu
trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Là một bộ phận của chính sách kinh tế quốc
gia, CSTG cũng có thể góp phần kiềm chế lạm phát thông qua các công cụ thích hợp.
Việc khẳng định ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái lên lạm phát là có cơ sở. Nghiên cứu
của Michaël Goujon (2006) chỉ ra ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái lên lạm phát
theo 3 kênh: tác động lên mức giá chung, mức cung tiền và tổng cung–tổng cầu.
1.3.4.1. Tác động lên mức giá chung
Thay đổi tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lên giá hàng hóa xuất khẩu (tradables) và
hàng hóa sản xuất và tiêu dùng trong nước (non-tradables) (thông qua nhập khẩu các
yếu tố đầu vào). Hai ảnh hưởng này của tỷ giá lên lạm phát được gọi là nhóm ảnh


hưởng chuyển tỷ giá lên lạm phát (exchange rate pass – through).Với các yếu tố khác
không đổi, khi phá giá nội tệ (tức tỷ giá tăng) làm cho giá hàng nhập khẩu tính bằng
nội tệ tăng. Giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm cho mặt bằng giá cả chung của nền kinh
tế tăng, tức gây ra lạm phát. Tỷ giá tăng càng mạnh và tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu
càng lớn thì tỷ lệ lạm phát càng cao.
Điều này được thể hiện qua công thức: P = α.PD + (1-α).E.P*M
Trong đó: α- là tỷ trọng hàng hóa sản xuất trong nước; (1-α)- là tỷ trọng hàng hóa
nhập khẩu; PD- là mức giá hàng hóa sản xuất trong nước tính bằng nội tệ; P* M- là mức
giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng ngoại tệ; E- là tỷ giá (nội tệ trên một đơn vị ngoại
tệ); P- là mức giá cả hàng hóa chung của nền kinh tế.
1.3.4.2. Tác động đến cung tiền
Biến động của tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng trực tiếp đến cung tiền. Nhận xét này
được thể hiện rõ nét nhất đối với những nền kinh tế bị “đô-la hóa”. Trong nền kinh tế
với tình trạng đô-la hóa cao, tài sản được neo chặt theo ngoại tệ (chủ yếu là các đồng
tiền mạnh). Sự mất giá của đồng nội tệ làm cho giá trị bằng nội tệ của các tài sản neo
theo ngoại tệ tăng cùng với sự phá giá đồng tiền. Điều này đặt áp lực lên việc gia tăng

cung tiền để đáp ứng nhu cầu của người dân. Nói cách khác, biến động tỷ giá ảnh
hưởng đến chênh lệch tiền tệ giữa cung và cầu tiền tệ và lạm phát. Tuy nhiên, cũng cần
lưu ý rằng sự gia tăng trong cung tiền chưa chắc sẽ dẫn đến tình trạng lạm phát nếu sự
gia tăng trong cung tiền được hấp thụ bởi lượng gia tăng tương ứng trong cầu tiền. Vì
vậy cần phải xem xét “lượng tiền dôi ra” (excess money), tức là chênh lệch giữa lượng
tiền thực tế nắm giữ và nhu cầu về tiền trong dài dạn của các cá nhân. [22]
1.3.4.3. Tác động lên tổng cung – tổng cầu
Về phía tổng cung, tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến giá hàng hóa nhập khẩu.Đối với
một nền kinh tế nhỏ, một sự phá giá nội tệ sẽ dẫn đến sự tăng lên trong giá hàng nhập
khẩu, và ngược lại.Sự biến động tỷ giá lại có ảnh hưởng gián tiếp đến cung hàng hóa


trong nước. Giá đầu vào nhập khẩu cao hơn trong trường hợp tỷ giá tăng sẽ làm tăng
chi phí biên và dẫn tới sự tăng giá của hàng hóa sản xuất trong nước sử dụng các
nguyên liệu này. Các doanh nghiệp sản xuất trong nước có hàng hóa cạnh tranh với
hàng nhập khẩu từ đó cũng sẽ nâng giá sản phẩm của họ để phản ứng lại sự tăng giá
của đối thủ cạnh tranh nhằm nâng cao lợi nhuận biên. Mức độ điều chỉnh giá này phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như cấu trúc thị trường, chính sách tỷ giá của chính phủ, và
sự thay thế của hàng hóa. [22]
Về phía tổng cầu, tỷ giá tăng (tức nội tệ giảm giá) sẽ dẫn đến sự tăng lên về cầu
hàng hóa trong nước của người nước ngoài, làm cho xuất khẩu ròng tăng. Điều này
được biểu hiện qua cách tính thu nhập quốc dân (tổng cầu – AD) như sau: Y = C + I
+ G + X – M. Theo điều kiện Marshall – Lerner, khi tổng “hệ số co dãn xuất khẩu”
và “hệ số co dãn nhập khẩu” lớn hơn 1, cán cân thương mại sẽ được cải thiện hay xuất
khẩu ròng (X-M) tăng lên, dẫn đến sự tăng lên trong AD.
Tóm lại, khi tỷ giá tăng thì cung của hàng hóa này có thể giảm trong khi cầu của
chúng tăng sẽ tạo áp lực lên lạm phát. Thêm nữa, sự gia tăng trong tổng cầu và tổng
giá trị sản phẩm quốc dân dẫn đến sự tăng giá của các hàng hóa tiêu dùng, từ đó có thể
sẽ dẫn đến việc phải tăng lương để duy trì mức lương thực tế. Tiền lương danh nghĩa
tăng lên có thể dẫn tới việc tăng giá sâu hơn nữa.

1.4. Lý thuyết về ảnh hưởng tương tác giữa tỷ giá và lạm phát
Việc xác định mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát là cần thiết trong việc thực thi
CSTT, CSTG và chính sách tài khóa.Trên thực tế, hai đại lượng này có mối quan hệ
tương tác, ảnh hưởng qua lại với nhau. Học thuyết ngang giá sức mua được đề cập đến
trong phần tiếp theo là một trong những lý thuyết đơn giản nhất lý giải sự hình thành
của tỷ giá trong dài hạn. Nó cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá ảnh hưởng
của lạm phát lên tỷ giá.
1.4.1. Học thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity – PPP)


1.4.1.1. Giới thiệu về PPP
Học thuyết ngang giá sức mua (PPP) được nhà kinh tế học Gustav Cassell đưa ra
vào năm 1920. Cách đơn giản nhất để hiểu PPP là xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá và
giá cả một hàng hóa nhất định được tính bằng đồng tiền giữa các nước khác nhau.
Giả sử P là giá cả rổ hàng hóa được tính bằng đồng nội tệ. Với 1 đơn vị nội tệ,
lượng hàng hóa mua được sẽ là 1/P. Ở nước ngoài, 1 đơn vị nội tệ có thể đổi được
eđơn vị ngoại tệ. Với 1 đơn vị nội tệ ở nước ngoài thì lượng hàng hóa mua được sẽ là
e/P*. Vì sức mua của 1 đơn vị nội tệ, sức mua là như nhau ở hai quốc gia, ta có:
1/P = e/P*

hay

e = P*/P

Vậy, theo PPP, tỷ giá danh nghĩa giữa hai đồng tiền phản ánh sự chênh lệch mức
giá ở hai quốc gia này. Tính toán và quan sát sự vận động của PPP sẽ xác định được
và quan sát được sự vận động của tỷ giá. Sau đây là các dạng biểu hiện của PPP :
a) PPP trạng thái tĩnh (The static form of PPP)
PPP trạng thái tĩnh biểu hiện tương quan sức mua hai đồng tiền tại một thời điểm.
Công thức được biểu diễn như sau: E =P/P*


(1)

Trong đó: E- tỷ giá giao dịch trên thị trường, P- giá của rổ hàng hóa và dịch vụ tính
bằng nội tệ, P*- giá của rổ hàng hóa và dịch vụ tính bằng ngoại tệ
Cần phân biệt rằng: Quy luật một giá áp dụng riêng cho từng hàng hóa, còn Quy
luật PPP áp dụng cho một rổ hàng hóa.
b) PPP trạng thái động (The dynamic form of PPP)
Theo PPP trạng thái tĩnh (1), ta có
- Tại thời điểm đầu năm: P0 = E0 . P*0
 E1 =

=

= E0

(2)


- Tại thời điểm cuối năm: P1 = E1 . P*1
Trong đó: E0 - Mức tỷ giá đầu năm, E 1 - Mức tỷ giá cuối năm; CPI 1 = (1+

): Chỉ số

1

giá tiêu dùng/năm của nội tệ; CPI*1 = (1+ *1): Chỉ số giá tiêu dùng/năm của ngoại tệ
Từ công thức (2), ta có thể viết lại công thức trên dưới dạng tỷ lệ % như sau:
P0(1+


1

) = E0(1+ΔE1).P*0 (1+ *1)

Vì P0 = E0 . P*0 nên (1+

) = (1+ΔE1).(1+ *1)

Hay: ΔE1 =

(3)

1

1.4.1.2. Hạn chế của PPP
PPP cung cấp một mô hình đơn giản để xác định tỷ giá giữa hai quốc gia. Lý
thuyết này có thể được sử dụng để giải thích xu hướng biến động tỷ giá trong dài hạn.
Tuy nhiên, học thuyết ngang giá sức mua còn tồn tại những hạn chế làm cho việc ứng
dụng PPP trong thực tiễn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, rất nhiều hàng hóa khó hoặc
không thể trao đổi được giữa hai quốc gia, như các dịch vụ. Thứ hai, thực tế nhiều
hàng hóa có thể trao đổi không hoàn toàn thay thế nhau khi chúng được sản xuất ở hai
quốc gia. Khi đó, dù có sự khác biệt về giá cả hàng hóa giữa hai nước cùng không có
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận nhờ chênh lệch giá.
1.4.2. Hiệu ứng chuyển từ tỷ giá sang lạm phát (Exchange Rate Pass through–
ERPT)
Để lượng hóa tác động của tỷ giá lên lạm phát, lý thuyết về hiệu ứng từ tỷ giá sang
lạm phát đã được đưa ra bởi hai nhà kinh tế học Goldberg và Knetter (1996). ERPT
được định nghĩa là phần trăm thay đổi trong giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ
kết quả từ sự thay đổi 1% trong tỷ giá giữa nước xuất khẩu và nước nhập khẩu. Về cơ
bản, vai trò quan trọng nhất của ERPT là ảnh hưởng của nó đến dự đoán khả năng lạm

phát trong tương lai, từ đó ảnh hưởng đến quyết định điều hành CSTT của NHTW.


Công thức được biểu diễn: p*M = (1-α).E + (1-α).

+ α.p + β.y

(4)

Công thức trên chỉ ra rằng giá hàng hóa nhập khẩu (P* M) bị ảnh hưởng bởi tỷ giá
(E), chi phí sản xuất biên của các công ty nước ngoài (

), mức giá cả trong nước (P)

và cầu trên thị trường trong nước và nước ngoài (y).
Giá trị ERPT chính bằng (1-α), thể hiện độ co giãn của cầu đối với tỷ giá. α=0 thể
hiện hiệu ứng chuyển tỷ giá hoàn toàn (full pass-through) và các doanh nghiệp xuất
khẩu không vấp phải sự cạnh tranh trong xuất khẩu hàng hóa. Ngược lại, α=1, không
có hiệu ứng chuyển tỷ giá, doanh nghiệp xuất khẩu vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt
trong xuất khẩu, nên không có khả năng điều chỉnh giá cả. Mức chuyển tỷ giá không
hoàn toàn ứng với α nằm trong khoảng 0 đến 1.
Để phân tích sâu hơn về biến động của ERPT, ta viết lại công thức (4) như sau:

(5)
Vì ERPT bằng (1- α) nên α và ERPT sẽ có mối quan hệ ngược chiều. Từ công thức
(5), ta sẽ rút ra được nhận xét:
+Nếu y tăng (tăng trong cầu ở thị trường nội địa và nước ngoài), α sẽ giảm, ERPT
tăng lên và ngược lại. Sự thâm nhập của hàng nhập khẩu được xác định bằng tỷ lệ hàng
nhập khẩu trong rổ hàng hóa tính CPI. Vì cầu nội địa tăng lên cùng với sự tăng lên của
hàng nhập khẩu, ta có thể kết luận rằng sự thâm nhập của hàng nhập khẩu có thể biểu

thị sự gia tăng cầu nội địa, và từ đó dẫn đến sự tăng lên của ERPT.
+Nếu mức giá cả trong nước (p) tăng lên, lạm phát trong nước sẽ tăng, α giảm
xuống và ERPT tăng lên và ngược lại;


+Nếu mức giá hàng hóa nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng lên(p* M), α sẽ giảm xuống
và ERPT tăng lên và ngược lại;
+Một sự giảm xuống của tỷ giá (E) sẽ dẫn đến sự giảm xuống của α và sự tăng lên
của ERPT và ngược lại.
Về mặt thực nghiệm, để đo lường mức độ của ERPT và hiệu ứng của nó sang giá
cả nội địa, rất nhiều nghiên cứu đã sử dụng mô hình VAR được đưa ra trong nghiên
cứu của McCarthy (2002). McCarthy đã xem xét ERPT ở những đang công nghiệp
phát triển bằng cách phân tích mô hình giá cả dọc theo chuỗi phân phối, tức là từ việc
thay đổi tỷ giá đến giá hàng nhập khẩu (IMP), giá sản xuất (PPI) và cuối cùng là giá
tiêu dùng (CPI). Một chuỗi các biến hay được sử dụng để mô tả sự biến động trong giá
nhập khẩu, ví dụ cú sốc giá dầu thường được sử dụng để minh họa cho sốc về phía
cung trên thị trường thế giới, chính sách tiền tệ trong nước minh họa cho phản ứng của
chính sách trong hoàn cảnh này. Khoảng cách sản lượng (output gap) được sử dụng để
minh họa cho sốc trong áp lực về cầu. [24]
1.5. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở một số quốc gia
1.5.1. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá của Trung Quốc
Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có nền kinh tế đang phát triển ở trong quá
trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Vì thế giữa hai nền kinh tế có những nét tương đồng nhất định.Kinh
nghiệm của Trung Quốc trong việc hoạch định chính sách là những bài học quý giá
cho Việt Nam, đặc biệt là kinh nghiệm về điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc
trong những năm gần đây.
Trước năm 1979, Trung Quốc thực hiện chính sách tỷ giá cố định và đa tỷ giá. Cơ
chế này đã làm cho các doanh nghiệp mất đi quyền chủ động trong kinh doanh, không
gắn kết lợi ích kinh tế với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm cho các doanh

nghiệp không chú ý đến hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng tính ỷ lại


×