Tải bản đầy đủ (.ppt) (27 trang)

chương 7 các học thuyết kinh tế của trường phái tân cổ điển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.38 KB, 27 trang )

CHƯƠNG 7
CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN
(NEOCLASSICISM)


Nội dung
1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu
2. Các học thuyết kinh tế chủ yếu của trường phái “
Giới hạn ” Thành Viên (ÁO)
3. Các học thuyết kinh tế chủ yếu của trường phái
Cận Biên Mỹ
4. Trường phái Thành Lausanne Thụy Só
5. Trường phái CAMBRIDGE ( ANH)


1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm chủ yếu
Hoàn cảnh ra đời:
 Cuối TK 19 đầu TK 20 SX phát triển mạnh, thò
trường ngày càng lớn, vai trò cá nhân được khẳng
đònh, nhất là chủ DN
 Giai cấp vô sản đã có vũ khí tư tưởng sắc bén của
mình – Chủ nghóa Mác.
 Giai cấp tư sản cần phải xây dựng một lý luận
kinh tế mới để bảo vệ lợi ích trong tình hình mới.


Đặc điểm phương pháp luận:
Thứ nhất, cách tiếp cận duy tâm, tâm lý – chủ quan đối
với các hiện tượng và hành vi kinh tế
 Thứ hai, ủng hộ tự do cạnh tranh, chống lại sự can


thiệp của nhà nước vào kinh tế.



Đặc diểm phương pháp luận của
trường phái Tân cổ điển.


Thứ ba, phân tích kinh tế ở lónh vực trao đổi, lưu
thông, cung cầu; tiêu dùng quyết đònh sản xuất; đối
tượng nghiên cứu là các đơn vò kinh tế độc lập.


Đặc điểm phương pháp luận
Thứ tư, nguyên tắc khan hiếm: nguồn tài nguyên có
giới hạn và sự đánh giá chủ quan đối với giá trò của
cải. Một vật càng khan hiếm thì giá trò càng cao
 Thứ năm, cho rằng phương thức sản xuất TBCN là
hoàn thiện nhất và tồn tại vónh viễn.
 Thứ sáu, sử dụng các công cụ toán học trong phân tích
kinh tế.



2. CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CHỦ YẾU CỦA
TRƯỜNG PHÁI “ GIỚI HẠN ” THÀNH VIÊN (ÁO)
Trường phái giới hạn ÁO được đại biểu bởi ba nhà
kinh tế:
 - Karl Menger ( 1840 -1921),
 - Bohm Bawerk (1851 - 1914),

 - Won Wieser (1851 – 1926).



Lý thuyết về “ lợi ích cận biên” ( lợi ích giới hạn)
(Marginal Utility)



lợi ích cận biên của của cải được quy đònh bởi hai nhân tố:
cường độ thoả mãn nhu cầu và tính khan hiếm của nó.
Vật phẩm đưa ra sau cùng để thoả mãn nhu cầu lơiï ích cận
biên nhỏ nhất và nó quyết đònh lợi ích cận biên của toàn bộ các
vật phẩm.


lợi

ích cận biên là lợi ích của
vật cuối cùng đưa ra thoả mãn
nhu cầu. Vật đó có lợi ích nhỏ
nhất, lợi ích đó quyết đònh lợi
ích của các vật phẩm khác.


Lý luận giá trò trao đổi


Giá trò trao đổi dựa trên yếu tố tâm lý chủ quan:
người ta tiến hành trao đổi vật phẩm cho nhau chỉ

khi thấy mình có lợi (dựa trên đánh giá chủ quan).



K. Menger: “ trao đổi kinh tế sẽ dẫn đến thoả mãn
đầy đủ nhu cầu của con người.”


VD: sự trao đổi giữa hai nông dân: A &
B
Ngöïa (NDA)

Boø

Ngöïa

Boø (NDB)

50

50

50

50

40

40


30

30

20

20

10

10

0

0


Lý luận về giá trò giới hạn


Từ quan niệm về lợi ích cận biên, đi đến khái niệm
giá trò cận biên. lợi ích cận biên của sản phẩm cận
biên (sản phẩm sau cùng) sẽ quyết đònh giá trò cận
biên của sản phẩm đó. Và giá trò cận biên sẽ quyết
đònh giá trò của tất cả sản phẩm khác.


Lý luận các hình thức của giá trò





Giá trò khách quan và giá trò chủ quan.
Giá trò khách quan xuất phát từ lợi ích của vật phẩm
mang lại để thỏa mãn nhu cầu của con người.
Giá trò chủ quan xuất phát từ sự tiêu dùng vật phẩm ấy
và việc con người quyết đònh sử dụng chúng như thế
nào.


3. CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CHỦ YẾU
CỦA TRƯỜNG PHÁI CẬN BIÊN MỸ
Đại biểu: John Bates Clark (1847 -1938) giáo sư
ĐH tổng hợp Colombia.
 Lý thuyết năng suất biên: Năng suất cận biên của
các nhân tố sản xuất trên cơ sở quy luật về xu
hướng giảm của năng suất lao động và tư bản.



Lý thuyết năng suất biên.
Khi các nhân tố sản xuất khác không đổi
thì năng suất của nhân tố tăng thêm sẽ
giảm.
Ví dụ: khi tư bản và kỹ thuật không đổi thì
người lao động được sử dụng thêm là
người công nhân cận biên và năng suất
của anh ta sẽ thấp hơn năng suất của
người trước đó.



Lý thuyết năng suất biên.
Tư bản

Sản Lượng

( 1000. USD)

Lao Động
(ĐVT:người)

100
100
100
100
100
100

0
1
2
3
4
5

0
10
19
26
30

31

( chiếc)

Năng suất
cận biên của
lđ (chiếc)

10
9
7
4
1


4. TRƯỜNG PHÁI THÀNH LAUSANNE
THỤY SĨ
các đại biểu:
Leon Walras và W. F. Damaso Pareto.
 Leon Walras ( 1834 -1910 ) sinh ra và lớn lên ở Pháp.
giảng dạy tại ĐH Lausanne Th Só. Những tư tưởng
được Pareto ( 1848 -1923) tiếp tục phát triển.
 Ở Leon Walras có hai lý thuyết quan trọng là : Giá cả
và thuyết cân bằng tổng quát.



Lý thuyết giá cả







Khi nghiên cứu trao đổi giữa hai sản phẩm: “ giá cả
hay tương quan trao đổi, ngang bằng với tương quan
ngược đảo của số hàng hóa trao đổi. Cả hai đều tỷ lệ
nghòch.”
Ví dụ: trong trao đổi 2 hàng hóa X, Y với khối lượng
hàng hóa X là Qx, khối lượng hàng hóa Y là Qy. Giá cả
hàng hóa X là Px, giá cả hàng hóa Y là Py.
Ta có đẳng thức: Qx/Qy = Py/Px


Lý thuyết cân bằng tổng quát
Thị trường sản phẩm

Giá cả

Lãi suất

Thị trường tư bản

Tiền cơng

Thị trường lao động

Sự tương tác giữa ba thị trường ln làm cho
nền kinh tế ở trạng thái cân bằng tổng qt



5. TRƯỜNG PHÁI CAMBRIDGE (ANH)
Đứng đầu trường phái này là Alfred Marshall (1842 1924), là giáo sư trường ĐH tổng hợp Cambridge. Tác
phẩm nổi tiếng: “những nguyên lý của kinh tế chính trò
học” (1890).
 Trọng tâm nghiên cứu của Marshall là thò trường và cơ
chế hình thành giá cả thò trường.
 Thò trường là tổng thể những người có quan hệ mua
bán hay là nơi gặp gỡ của cung và cầu.
 khái niệm giá cung và giá cầu.



GIÁ CUNG
Giá cung là giá cả mà người sản xuất có thể tiếp
tục sản xuất ở mức đương thời.
 Giá cung được quyết đònh bởi chi phí sản xuất.
 Chi phí sản xuất bao gồm chi phí ban đầu và chi
phí tăng thêm.
 Chi phí ban đầu là chi phí mà doanh nghiệp phải
chòu bất kể có hay không có sản lượng.
 Chi phí tăng thêm bao gồm chi phí về nguyên liệu,
tiền lương, nó tăng khi gia tăng sản lượng.



Giá cầu
Giá cầu là mức giá mà người mua có thể mua số
lượng hàng hóa hiện tại.
 Giá cầu vận động theo nguyên lý lợi ích cận biên.

Nghóa là giá cầu sẽ giảm dần khi số lượng hàng hóa
đó tăng lên, các nhân tố khác không đổi.
 Khi giá cung và giá cầu gặp nhau thì hình thành
nên giá cả cân bằng và sản lượng cân bằng.



Giaự cau, giaự cung vaứ caõn baống cung cau

Giaự caõn baống

Giaự cung

Giaự cau

P

P

PE

0

Q

E

QE

Q



Cung, cầu và giá cả




Yếu tố thời gian có ảnh hưởng quan trọng đến cung, cầu và
giá cả cân bằng. Trong thời gian ngắn thì cầu có tác động
đến giá cả, còn trong thời gian dài thì chi phí sản xuất có tác
động quan trọng đến giá cả.
Sự độc quyền cũng có tác động đến giá cả. Để có lợi nhuận
cao các nhà độc quyền thường giảm sản lượng để tăng giá
bán. Tuy nhiên, điều đó không có nghóa là độc quyền
quyết đònh được tất cả bởi vì trên thò trường còn chòu tác
động của sự CO DÃN CỦA CẦU.


Cung, cầu và giá cả


Sự co dãn của cầu diễn tả sự tác động của mức giá
đối với cầu. Khi giá cả hàng hóa thay đổi thì cầu của
hàng hoá cũng thay đổi hoặc rất mạnh, hoặc rất nhẹ,
hoặc một cách bình thường.


×