Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HỌC SINH SINH VIÊN TẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH ỔN ĐỊNH NỀN KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.6 KB, 83 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................ 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................... 3
MỞ ĐẦU................................................................................................................................. 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH TÍN DỤNG HSSV VÀ
NHỮNG KINH NGHIỆM QUỐC TẾ................................................................................... 7
KẾT LUẬN........................................................................................................................... 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 83


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG 1: BẢNG TÓM TẮT CÁC MỤC TIÊU CHỦ YẾU TRONG CÁC CHƯƠNG
TRÌNH CHO VAY SINH VIÊN........................................................................................... 11
BẢNG 2: SO SÁNH MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHO VAY VỐN SINH VIÊN
TẠI BA QUỐC GIA NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH.............................................................23
BẢNG 3: CÁC BIỆN PHÁP CHẾ TÀI ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG TRẢ NỢ. 30
BẢNG 4: TÌNH HÌNH CHO VAY HỌC HSSV TỪ 2006 ĐẾN 2010...........................45
BẢNG 5: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG DƯ NỢ BÌNH QUÂN TRÊN MỘT HSSV...46
BẢNG 6: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG SỐ HSSV ĐƯỢC VAY VỐN.........................47
BẢNG 7: SỐ LƯỢNG VÀ DƯ NỢ HSSV THEO ĐỐI TƯỢNG ĐÀO TẠO..................48
BẢNG 8: TỈ LỆ NỢ QUÁ HẠN QUA CÁC NĂM..............................................................50

DANH MỤC CÁC HÌNH

HÌNH 1: QUY TRÌNH PHÂN BỔ VỐN VAY (MÔ HÌNH ĐƠN GIẢN).......................16
HÌNH 2: CÁC PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VỐN VAY KHÁC NHAU................................27
HÌNH 3: CÁC PHƯƠNG ÁN THAY THẾ CHO THU HỒI VỐN VAY...........................28
HÌNH 4: PHÂN BỔ NGUỒN NGÂN SÁCH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC................................66



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNN: Ngân hàng Nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHCSXH: Ngân hàng chính sách xã hội
HSSV: Học sinh sinh viên
TCTD: Tổ chức tín dụng
GSSLS: Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ Trung quốc
trợ cấp
GCSLS: Chương trình cho sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại
thông thường của Trung Quốc
LSFS: Chương trình tài chính cho sinh viên địa phương (Chương trình
do Đặc khu hành chính Hồng Kông trợ cấp)
NLS: Chương trình cho vay không qua kiểm soát tài sản/ thu nhập
(Chương trình không được trợ cấp của Đặc khu hành chính Hồng Kông)


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Không một quốc gia nào trên thế giới có thể phát triển nếu thiếu quan
tâm đầu tư cho giáo dục đào tạo. Trước nhu cầu giáo dục đào tạo đang tăng
mạnh, vấn đề vốn vay cho HSSV do Nhà nước hỗ trợ đang được thảo luận tại
rất nhiều chương trình nghị sự chính sách của nhiều quốc gia. Chương trình
cho vay HSSV đã xuất hiện ở khoảng trên 50 quốc gia trên toàn thế giới, trong
đó Châu Á là một khu vực đặc biệt phát triển chương trình này. Các chương
trình cho vay HSSV tại các quốc gia khác nhau cũng có những điểm rất khác
biệt về mục tiêu, hình thức và mức độ thành công. Bên cạnh những chương
trình phát triển tốt và đạt hiệu quả cao thì cũng có những chương trình đã phải
dừng lại vì thiếu vốn và không phát huy được hiệu quả. Một số chương trình

phát triển trên quy mô rộng lớn và đến được với rất nhiều sinh viên trong khi
đó tại một số quốc gia các chương trình lại chỉ tồn tại nhỏ lẻ.
Tại Việt Nam, từ lâu Đảng và Nhà nước đã nhận định rằng: “Giáo dục là
nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia…Phát
triển Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng, động lực thúc đẩy
phát triển Kinh tế xã hội trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại
hoá”. Xuất phát từ nhận định đó và đi cùng xu hướng chung trên toàn thế giới,
chương trình tín dụng HSSV tại Việt Nam đã xuất hiện khá sớm từ năm 1998.
Tính đến nay chương trình đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển và hàng loạt
đổi mới nhằm hoạt thiện cơ chế chính sách và đáp ứng nhu cầu giáo dục trong
nước.
Chương trình tín dụng HSSV của Việt Nam thể hiện quyết tâm lớn của
Chính phủ nhằm thúc đẩy và phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo nguồn nhân
lực cho đất nước với mục tiêu “Không để HSSV nào vì khó khăn tài chính mà


phải bỏ học”. Đây thực sự là một chính sách rất có ý nghĩa cả về kinh tế, chính
trị, xã hội; chính sách ra đời hợp lòng dân tạo điều kiện cho con em họ được đi
học, có cơ hội nâng cao nhận thức, tạo việc làm, tạo bình đẳng trong giáo dục
đào tạo. Chính sách tín dụng này đã thực sự đi vào cuộc sống, vốn vay của Nhà
nước đã giúp hàng trăm ngàn HSSV có đủ kinh phí trang trải học phí và sinh
hoạt phí để theo học, giúp hàng trăm ngàn hộ gia đình có điều kiện cho con em
đi học. Nhưng bên cạnh những thành công đó, với phạm vi hoạt động lớn, cơ
chế chính sách vẫn đang trong quá trình hoàn thiện chương trình tín dụng
HSSV tại Việt Nam vẫn còn tồn tại những khó khăn, vướng mắc và hạn chế.
Hiện tại với mức vốn vay cũng như lãi suất vay vốn hấp dẫn, nhu cầu
vay vốn của HSSV đang gia tăng qua từng năm. Tuy nhiên để một chương
trình cho vay HSSV được đánh giá là thành công thì sẽ không chỉ xét đến quy
mô cho vay của chương trình mà một yếu tố vô cùng quan trọng cần được xét
đến ở đây là tính bền vững tài chính. Một chương trình cho vay HSSV chỉ có

thể tồn tại và phát triển lâu dài nếu nó có tính bền vững tài chính cao. Tuy
nhiên khi bước vào giai đoạn thu hồi vốn thì chương trình cho vay HSSV tại
Việt Nam đã gặp không ít khó khăn vướng mắc. Vấn đề cấp thiết được đặt ra
hiện nay để có thể duy trì một chương trình cho vay hiệu quả, lâu dài là cần
phải xây dựng một cơ chế hoàn thiện từ cấp vốn, cho vay tới thu hồi vốn.
Đứng trước tình hình đó, với mong muốn được đóng góp những luận cứ
khoa học, đề xuất các quan điểm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương
trình tín dụng HSSV tại Việt Nam, nhóm chúng tôi đưa ra đề tài nghiên cứu
“Hoàn thiện chính sách chương trình tín dụng HSSV tại Việt Nam trong bối cảnh ổn
định nền kinh tế”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động tín dụng
HSSV và một số chương trình cho vay HSSV thành công tại Châu Á để rút ra
bài học quốc tế cho Việt Nam.


- Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động tín dụng HSSV có hoàn cảnh
khó khăn tại Việt Nam.
- Đề xuất những giải pháp nhằm góp phần phát triển hoạt động cho vay
đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh
khó khăn tại Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Phát triển hoạt động cho vay đối với HSSV có
hoàn cảnh khó khăn tại Việt Nam từ năm 2005 – 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp luận chủ đạo là duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, phương pháp phân tích logic hệ thống, thống kê, so sánh, phương
pháp thực chứng dựa trên những tư liệu thực tiễn để phân tích.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
đề tài gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về chương trình tín dụng HSSV và
những kinh nghiệm quốc tế
Chương II: Thực trạng chương trình tín dụng HSSV tại Việt Nam.
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chương trình tín
dụng HSSV tại Việt Nam


CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH TÍN
DỤNG HSSV VÀ NHỮNG KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.

Những khái niệm cơ bản về cho vay vốn HSSV

1.1. Khái niệm hoạt động cho vay HSSV
Khái niệm cho vay: theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của thống đốc NHNN thì cho vay là một hình thức cấp tín dụng,
theo đó TCTD giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Từ khái niệm trên thì ta có thể rút ra được 3 mặt cơ bản của hoạt động
cho vay:
• Cho vay là sự chuyển giao quyền sử dụng vốn từ các TCTD sang cho
khách hàng.
• Sự chuyển giao mang tính tạm thời, khách hàng phải hoàn trả sau một
khoảng thời gian nhất định.
• Khi hoàn trả lại thì giá trị trả lại lớn hơn giá trị ban đầu, giá trị lớn
hơn đó là lãi.

Cho vay HSSV là gì?
Từ khái niệm cho vay ta có thể suy ra được cho vay HSSV là hình thức
cho vay với đối tượng là HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Cho vay HSSV là việc
các TCTD sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để cho vay
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, đang học Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và học nghề vay nhằm mua sắm phương tiện học tập và trang trải các
chi phí khác phục vụ cho việc học tập tại trường.
Theo quyết định 157/2007/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ:
Chính sách tín dụng đối với HSSV được áp dụng để hỗ trợ cho HSSV có
hoàn cảnh khó khăn góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của


HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua
sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn ở, đi lại.
1.2. Các mục tiêu cơ bản của chương trình
Các quốc gia khác nhau có thể xây dựng chương trình cho sinh viên vay
vốn với lý do khác nhau. Tuy nhiên nhìn chung thì chương trình cho vay vốn
sinh viên của các nước đều có những mục tiêu cơ bản sau:
 Mục tiêu tạo ngân sách (tạo thu nhập)
 Mục tiêu tạo thuận lợi cho việc mở rộng giáo dục đại học
 Mục tiêu xã hội (cải thiện sự bình đẳng và cơ hội tiếp cận giáo dục
cho người nghèo)
 Mục tiêu đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực
 Giảm bớt gánh nặng tài chính cho sinh viên
Trên thực tế thì không phải chương trình nào cũng có thể đạt được tất cả
các mục tiêu trên. Nhưng thông thường thì các chương trình đều lồng ghép từ
hai mục tiêu trở lên.
1.2.1.
từ học phí)


Mục tiêu thứ nhất, mục tiêu tạo ngân sách (tạo thu nhập

Các trường đại học công lập trên khắp thế giới và đặc biệt là ở các
nước đang phát triển đều đang trong tình trạng thiếu kinh phí. Ngân sách hạn
hẹp của Chính phủ có thể dẫn tới tình trạng chung là các trường đại học công
lập không được cấp đầy đủ kinh phí. Tình trạng này có thể xuất hiện vì một số
lý do và ba trong số các lý do là.
Thứ nhất, tài trợ bổ sung của Chính phủ có thể không đủ để cho phép
các trường đại học duy trì mức độ và chất lượng tuyển sinh trong bối cảnh chi
phí đơn vị tăng lên.
Thứ hai, việc cắt giảm chi tiêu chung của Chính phủ đối với toàn bộ các
ngành trong đó có cả giáo dục đại học sẽ tạo sức ép đối với khối các trường Đại
học công lập, buộc các trường này phải tìm kiếm nguồn tài trợ thay thế.


Thứ ba, nhiều nước đã áp dụng chính sách ưu tiên cho giáo dục cơ bản
hơn là cho giáo dục trung học chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học và điều này
dẫn đến việc phân bổ lại nguồn tài chính từ trường đại học sang những bậc học
khác của hệ thống giáo dục, đem lại lợi ích xã hội cao hơn.
Trong các trường hợp trên đều làm cho tình trạng thiếu kinh phí của
các trường Đại học công lập trở nên trầm trọng hơn. Một điều tất yếu để bổ
sung nguồn kinh phí này là các trường sẽ tăng mức học phí lên để bổ sung phần
thiếu hụt. Nhưng kéo theo đó nhiều sinh viên sẽ không đáp ứng được mức học
phí tăng thêm. Sinh viên khó khăn có thể đáp ứng điều đó thông qua đi vay (với
mức lãi suất được Chính phủ hỗ trợ), gánh nặng trả nợ của sinh viên sẽ giảm đi
với kì vọng học vấn cao hơn sẽ mang lại thu nhập trong tương lai có thể tăng
lên.
1.2.2.
giáo dục


Mục tiêu thứ hai, tạo thuận lợi cho việc mở rộng hệ thống

Chính phủ nhiều nước đã và đang đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của
xã hội về giáo dục đại học thông qua các chính sách nhằm làm tăng số lượng
các sinh viên, tuy nhiên do ngân sách quốc gia hạn hẹp, số sinh viên tăng phần
lớn là không tương xứng với tài trợ bổ sung của Chính phủ. Việc đối phó với
áp lực ngày càng tăng của xã hội về mở rộng hệ thống giáo dục đòi hỏi phải
tăng đáng kể chi tiêu công, hoặc tăng học phí và giảm mức hỗ trợ đối với các
trường công lập.
Một biện pháp khác là khuyến khích các cơ sở giáo dục tư thục phát
triển. Sinh viên trả học phí toàn phần nếu học ở các trường đại học tư và điều
này làm giảm tối thiểu gánh nặng ngân sách công. Tuy nhiên, mức học phí toàn
phần xem ra lại là khá lớn và vượt quá khả năng của một bộ phận lớn dân cư.
Chương trình cho sinh viên vay vốn có thể đóng vai trò chính trong việc giảm
bớt gánh nặng về học phí mà cá nhân phải trả, nhất là trong trường hợp giáo
dục tư thục là phổ biển và không chỉ nhằm phục vụ người giàu.
1.2.3.
Mục tiêu thứ ba, mục tiêu xã hội (cải thiện sự bình đẳng
và cơ hội tiếp cận giáo dục cho người nghèo).
Không có lý do nào nêu trên giải thích cho mục đích giới thiệu về
chương trình cho sinh viên vay có trợ cấp. Nhưng mục tiêu được đề cập đến
nhiều là tăng sự tham gia vào giáo dục của người nghèo lại giải thích cho


trường hợp này. Ở nhiều quốc gia, số lượng tương đối ít những thanh niên
nghèo và có hoàn cảnh khó khăn tham gia học các chương trình giáo dục không
bắt buộc chính là nguyên nhân khiến xã hội quan tâm, tăng cơ hội được đi học
cho những bộ phận dân cư này đã trở thành nội dung chính trong chính sách
giáo dục và xã hội. Cho vay đối với HSSV có hoàn cảnh khó khăn không
những giúp các em vượt qua được gánh nặng trả học phí và chi phí sinh hoạt

mà còn tránh việc cha mẹ các em không muốn giảm thu nhập của gia đình để
chi cho giáo dục.
Phương pháp truyền thống và hiệu quả nhất để tăng cơ hội được đi học
của người nghèo là trợ cấp để trả học phí sau khi đã kiểm tra tài sản/thu nhập
(trong trường hợp giáo dục không miễn phí) và thường là cả chi phí sinh hoạt
nữa. Tuy nhiên, một chương trình hỗ trợ với phạm vi rộng khắp có thể là tốn
kém, việc sử dụng vốn vay thay vì hỗ trợ làm tăng cơ hội tiếp cận cho người
nghèo đồng thời làm giảm (hoặc ít ra là kiềm chế) chi tiêu công trong một
khoảng thời gian dài hơn. Để tăng cơ hội tiếp cận với giáo dục của người nghèo
một cách hiệu quả, cần phải cho vay vốn với những điều kiện hấp dẫn. Do vậy,
những lý do cho vay vốn có trợ cấp bao gồm thời gian ân hạn, tỷ lệ lãi suất thấp
hơn thị trường và hoàn vốn không hoàn toàn liên quan đến lạm phát. Chương
trình cho vay được thiết kế với mục đích giúp người nghèo phải nhằm vào đối
tượng này, nếu không sẽ làm mất đi mục tiêu trọng tâm của chương trình.
Một vai trò ít trực tiếp hơn của các chương trình cho sinh viên vay vốn
trong khuôn khổ mục tiêu này là cấp hỗ trợ cho sinh viên có hoàn cảnh khó
khăn với nguồn kinh phí thu được từ học phí (cao hơn) do sinh viên có điều
kiện hơn trả. Các đối tượng sinh viên này có thể vay vốn mà không được trợ
cấp (có nghĩa là với tỷ lệ lãi suất thị trường hoặc gần bằng thị trường).
1.2.4.

Mục tiêu thứ tư, mục tiêu đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân

lực
Các chương trình cho sinh viên vay vốn có thể có mục đích cụ thể là hỗ
trợ sinh viên có nguyện vọng học những ngành nằm trong ưu tiên quốc gia về
nguồn nhân lực (ví dụ như kỹ thuật) hoặc làm việc trong những lĩnh vực xã hội
quan trọng (bác sĩ hoặc giáo viên phục vụ ở những khu vực nông thôn hẻo
lánh). Các chương trình cho vay có thể được xây dựng cho những nhóm đối
tượng cụ thể này (chẳng hạn như cho sinh viên y khoa) hoặc áp dụng các điều

kiện trả nợ ưu đãi trong khuôn khổ chương trình cho vay không được trợ cấp.


1.2.5.

Mục tiêu thứ năm, giảm bớt gánh nặng tài chính cho sinh

viên
Nhóm mục tiêu cuối cùng là những mục tiêu điển hình của chương trình
cho vay ở các nước phát triển. Thậm chí ngay cả khi học phí ở mức tối thiểu thì
sinh viên (cả đối tượng có điều kiện kinh tế và khó khăn) đều có thể phải đối
mặt với những gánh nặng tài chính đáng kể. Cơ hội kiếm tiền bị bỏ qua khi
đang đi học, và chi phí sinh hoạt có thể ở mức đáng kể, nhất là khi sinh viên
không học ở một trường đại học gần nhà. Vốn vay cho sinh viên có thể làm
giảm những áp lực tài chính - vốn là yếu tố có thể gây ảnh hưởng tiêu cực tới
kết quả học tập của sinh viên (và do đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả của quá
trình đầu tư về vốn con người). Trong khi những gánh nặng đó có thể tương đối
nặng đối với sinh viên nghèo thì về nguyên tắc có thể áp dụng rộng rãi các
khoản cho vay phục vụ mục đích này cho tất cả sinh viên, kể cả sinh viên có
điều kiện kinh tế cũng như sinh viên nghèo miễn là các khoản vay này không
được trợ cấp.
Có thêm hai lập luận thường được nhắc tới trong khuôn khổ nhóm mục
tiêu này: tăng sự cam kết của sinh viên và mang lại sự độc lập về tài chính cho
sinh viên đại học. Sinh viên, nhất là những em thuộc các gia đình có điều kiện
kinh tế và được hưởng lợi từ nền giáo dục đại học được trợ cấp quá nhiều, có
thể sẽ không có một hướng đi đủ chín chắn hoặc cam kết học tập nếu không
phải đóng học phí; chương trình cho vay khiến việc áp dụng hoặc tăng mức học
phí trở nên khả thi. Cuối cùng, người ta cho rằng sinh viên sau khi đến tuổi
trưởng thành không nên buộc phải phụ thuộc vào sự hỗ trợ tài chính của cha
mẹ và sự hỗ trợ này có thể sẽ không còn nữa ngay cả đối với những gia đình

không thuộc diện nghèo.
Tóm gọn lại những mục tiêu chính của chương trình trong bảng sau:
Bảng 1: Bảng tóm tắt các mục tiêu chủ yếu trong các chương trình cho vay sinh viên
STT

1.

Mục tiêu

Lý do

Mục tiêu tạo ngân
• Tạo thu nhập để duy trì số tuyển sinh vào đại
sách (tạo thu nhập học và đầu ra/chất lượng, tương xứng với mức chi
từ học phí)
phí đơn vị tăng ở các trường đại học công lập (không
có tài trợ bổ sung của Chính phủ).


• Thay thế nguồn vốn: để đối phó với việc cắt
giảm chi tiêu chung của Chính phủ, bao gồm chi tiêu
cho ngành giáo dục. Đồng thời đối phó với việc phân
bổ lại ngân sách giáo dục của Nhà nước từ trường đại
học sang các bậc học khác, đem lại lợi ích xã hội cao
hơn.
• Tạo nguồn thu bổ sung từ học phí để trang trải
một phần cho việc mở rộng khối các trường đại học
công lập.

2.


Mục tiêu tạo
thuận lợi cho việc
• Mở rộng các trường đại học thông qua phát
mở rộng giáo dục
triển khối các trường đại học tư thục (để giảm thiểu
đại học
vai trò của Nhà nước trong tài trợ cho sự mở rộng
này).

3.

Mục tiêu xã hội
• Các khoản vay nhằm vào đốI tượng sinh viên
(cải thiện sự bình có nhu cầu.
đẳng bà cơ hội
• Trợ cấp chéo: hỗ trợ cho sinh viên có nhu cầu
tiếp cận giáo dục
cho người nghèo). bằng nguồn thu từ mức học phí cao hơn.

4.

Mục tiêu đáp ứng
• Đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp cụ thể hoặc
nhu cầu về nguồn
nguồn nhân lực khu vực.
nhân lực.

5.


Mục tiêu giảm
bớt gánh nặng tài
chính cho sinh
viên.

• Giảm bớt khó khăn về tài chính cho sinh viên
trong quá trình học.
• Tăng cường trách nhiệm của sinh viên.
• Mang lại sự độc lập về tài chính cho sinh viên.

1.3. Vai trò của cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn:
1.3.1.

Đối với sinh viên

• Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn giúp giải quyết những vướng
mắc về tài chính trong thời gian học tập tại trường để tiếp tục theo học, giải


quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV không phải đi vay nặng lãi để cho
con đi học.
• Giúp HSSV xác định rõ mục tiêu và trách nhiệm học tập của mình,
khuyến khích người vay sử dụng vốn vào mục đích hỗ trợ học tập của mình để
sau này ra trường có công ăn việc làm, tạo thu nhập trả nợ cho Ngân hàng.
1.3.2.

Đối với xã hội

• Tín dụng HSSV góp phần giảm tỉ lệ thất học, hạn chế tình trạng nhiều
sinh viên phải bỏ dở học tập vì lý do tài chính. Từ đó nâng cao năng lực trình

độ lao động cho xã hội, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo nền tảng cho
phát triển nền kinh tế tri thức, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
• Góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền, và các đối tượng có
hoàn cảnh khó khăn vươn lên, giảm bớt tình trạng chênh lệch trình độ lao động
giữa các vùng miền và sự thiếu hụt cán bộ, lao động. Từ đó thu hẹp dần khoảng
cách chênh lệch dân trí, kinh tế giữa các vùng miền.
1.4. Đặc trưng cơ bản của cho vay vốn hỗ trợ học tập đối với sinh
viên
Vì đây là chương trình cho vay vốn với mục đích an sinh xã hội và hỗ
trợ học tập cho sinh viên nên nó sẽ không thể giống như các chương trình tín
dụng thông thường mà nó phải chứa đựng những yếu tố đặc trưng riêng:
1.4.1.

Một là, đây là chương trình không vì mục tiêu lợi nhuận.

Xuất phát từ mục tiêu của tín dụng chính sách là không vì mục tiêu lợi
nhuận mà là góp phần đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo, nâng cao
chất lượng đời sống cũng như thành tích học tập cho sinh viên. Thể hiện như
sau:
• Về nguồn vốn: được Nhà nước hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ nguồn
vốn ban đầu, sau đấy để nguồn vốn tự quay vòng nhưng có sự bổ sung của Nhà
nước.
• Về TCTD thực hiện: được Nhà nước chỉ định hoặc thành lập mới.


• Về mục tiêu của cho vay đối với HSSV: giúp HSSV trang trải học
phí cũng như một phần chi phí sinh hoạt.
1.4.2.
Hai là, tín dụng theo hướng thương mại, để đảm bảo

nguồn vốn có thể quay vòng, nhưng không phải là thương mại thuần túy
Vì tín dụng đối với HSSV cũng cần tồn tại lâu dài và phát triển một cách
bền vững thì mới có thể đạt được hiệu quả xã hội như mong muốn, Nhà nước
có tiềm lực đến đâu cũng thể bao cấp cho chương trình trong một thời gian dài
được. Để thực hiện được điều đó thì cần có một cơ chế để chương trình dần dần
có thể tự chủ về mặt tài chính, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Bao cấp tín dụng tự nó sẽ làm méo mó các cơ chế tín dụng như cho vay
chỉ định, do vậy cần phải qua nhiều cấp xét duyệt, chủ yếu là chính quyền địa
phương và nhà trường. Tín dụng chỉ định và bao cấp nặng nề tự nó sẽ không
thể tồn tại, vì khi đó nó sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn vốn ở bên ngoài,
không có một cơ chế chặt chẽ cũng như lơi lỏng trong thu hồi nợ dẫn tới khó
khăn trong hoạt động.
Chính vì thế tín dụng HSSV cũng cần có tính chất thương mại nhưng
không phải thương mại thuần túy và cần phải có lộ trình cho từng giai đoạn
phát triển của chương trình cũng như xã hội.
1.4.3.
Ba là, quy trình thủ tục phải đơn giản, thuận tiện để các
đối tượng khó khăn có thể tiếp cận nguồn vốn một cách đơn giản nhất.
Việc phê duyệt hồ sơ vay vốn cần được tiến hành một cách nhanh
chóng, khẩn trương nhưng cũng cần đáp ứng được những yêu cầu cần thiết:
đảm bảo đúng đối tượng, đúng nhu cầu vay.
• Các phương thức bảo đảm tiền vay: vì đây là chương trình hướng tới
các đối tượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn nên tài sản đảm bảo của những đối
tượng này rất ít, do vậy yêu cầu về tài sản đảm bảo thông thường là không khả
thi. Tín dụng chính sách trong trường hợp này chủ yếu là dựa trên sự tin tưởng
cũng như uy tín của khách hàng, cho vay không cần tài sản đảm bảo hoặc tài
sản đảm bảo giá trị thấp, cho vay bảo lãnh.
• Về lãi suất và thu hồi vốn vay: đối với tổ chức cấp tín dụng chính
sách, bền vững về mặt tài chính là không dễ dàng. Yếu tố quan trọng nhất đảm



bảo về mặt tài chính là khả năng tự trang trải chi phí trong quá trình hoạt động.
Chính sách lãi suất và thu hồi nợ liên quan chặt chẽ đến vấn đề này. Chính vì
thế hoạt động tín dụng HSSV cũng như các hoạt động tín dụng khác đó là cần
phải tuân thủ hai nguyên tắc: vốn vay phải sử dụng đúng mục đích như đã thỏa
thuận và các món vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc và lãi.
1.4.4.
Bốn là, phải có phương thức giải ngân vốn, thu hồi vốn
đối với một số lượng lớn khách hàng nhưng với các giao dịch nhỏ.
Để phù hợp với khả năng tiếp cận nguồn vốn và khả năng trả nợ của
HSSV, chương trình cần áp dụng đa dạng các phương thức cho vay cũng như
mức vay. Phân bổ nguồn vay cần đưa về tận các địa phương để đảm bảo việc
dễ dàng tiếp cận cũng như hiểu rõ về đối tượng vay.
1.5. Quy trình cho vay HSSV và vai trò của các đơn vị tham gia.
1.5.1.

Cấp vốn

Vốn vay của NHTM cho giáo dục (với mức lãi suất thông thường)
thường không sẵn có vì hầu hết sinh viên (hoặc gia đình họ) không thể thế chấp
tài sản để vay vốn hoặc không có đủ bằng chứng khiến cho ngân hàng tin
tưởng. Trong hầu hết các chương trình vay vốn HSSV, Chính phủ can thiệp
bằng cách cấp vốn vay ban đầu, trợ cấp thanh toán lãi suất, chịu rủi ro cho các
trường hợp không trả nợ và chịu hầu hết các chi phí quản lý chương trình cho
vay.
1.5.2.

Chọn đối tượng và phân bổ nguồn vốn

Mỗi chương trình cho vay phải xây dựng một cơ chế để có thể phân bổ

kinh phí vốn vay cho những đối tượng xin vay. Hình 1.2 là một sơ đồ chung
mô tả nội dung cơ bản của quy trình này. Sinh viên nộp đơn xin vay vốn cho
các đơn vị chịu trách nhiệm phân bổ kinh phí vốn vay (mũi tên màu nhạt); kinh
phí vốn vay được nhận từ nguồn tài trợ (mũi tên màu đậm).Ví dụ, nguồn tài trợ
có thể là một cơ quan cho vay vốn của trung ương. Cơ quan này phân bổ kinh
phí vốn vay cho các cơ sở giáo dục để từ đó sinh viên xin vay vốn. Trong
trường hợp này, sẽ cần phải xác định tiêu chí cho vay vốn và mục tiêu phân bổ
kinh phí vốn vay cho các đơn vị. Đối với một hệ thống mang tính tập trung cao
không tồn tại đơn vị trung gian và như vậy đơn xin vay vốn được gửi trực tiếp
cho chương trình và không cần phải có các đơn vị trung gian phân bổ vốn vay.

Đơn xin vay vốn của sinh viên


Các cơ quan phân bổ vốn

Đơn xin vay vốn của sinh viên
Hình 1: Quy trình phân bổ vốn vay (Mô hình đơn giản)

1.5.3.

Thu hồi vốn

Không một chương trình cho sinh viên vay vốn nào có thể hoạt động
thành công nếu không có một cơ chế thu hồi vốn vay hiệu quả đi kèm.
Chúng ta có thể định nghĩa hai loại cơ chế chính áp dụng trong thu hồi
vốn cho vay là: “tự thu” và “ủy nhiệm thu”. Tự thu là những trường hợp mà tổ
chức điều hành chương trình cho vay cũng chịu trách nhiệm về cơ chế thu hồi
vốn vay. Với việc ủy nhiệm thu, công việc thu hồi vốn vay và các công việc
tiếp theo được giao cho một đơn vị có chuyên môn đảm nhiệm. Ngoài ngân

hàng ra, các đơn vị khác như những cơ quan Nhà nước cũng có thể đứng ra thu
hồi vốn vay, chẳng hạn như cơ quan chịu trách nhiệm về thuế thu nhập và bảo
hiểm xã hội.
Với vai trò trung tâm của hệ thống thuế trong các chương trình cho vay
theo thu nhập, chúng ta không nên nhầm lẫn việc có thể sử dụng các cơ quan
chịu trách nhiệm về thuế thu nhập làm đại lý thu nợ trong bối cảnh hiện tại.
Trong khuôn khổ các khoản vay theo thu nhập được triển khai ở một số nước
công nghiệp hoá, thời gian trả nợ định kỳ được quy định theo tỷ lệ thu nhập của
sinh viên tốt nghiệp trong mỗi thời kỳ. Sự tham gia của các cơ quan thuế trong
thu nợ là cần thiết trong trường hợp này bởi vì cần có thông tin về thu nhập cá
nhân. Do vậy, mặc dù các khoản cho vay theo thu nhập có thể đưa ra gợi ý về
việc sử dụng hệ thống thuế thì chương trình cho vay không theo thu nhập lại
khác.
Nếu cơ quan thuế là một cơ quan thu nợ hiệu quả trong mọi trường hợp
thì khi đó có thể sử dụng họ tham gia vào các chương trình cho vay có lãi suất
truyền thống (tức là trả nợ có thể không phụ thuộc vào thu nhập). Tuy nhiên, hệ


thống thuế có thể có hiệu quả khi cơ chế “Trả nợ khi bạn có thu nhập” là rộng
khắp và hiệu quả.
Tương tự như vậy, các nhà tuyển dụng đã trừ bảo hiểm xã hội từ lương
của người lao động thay mặt cho cơ quan bảo hiểm xã hội (bảo hiểm quốc gia)
và có thể sử dụng các nhà tuyển dụng này để thực hiện việc trừ lương phục vụ
cho mục đích trả nợ. Tuy nhiên, những cơ chế như vậy không được xây dựng
đủ tốt ở hầu hết các nước đang phát triển để phục vụ cho mục đích này.
1.6. Các chỉ tiêu đo lường mức độ phát triển cho vay HSSV
Có hai yếu tố cơ bản để đánh giá mức độ phát triển hoạt động cho vay
HSSV có hoàn cảnh khó khăn, bao gồm:
1.6.1. Chỉ tiêu định lượng:
Phát triển hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn thể hiện ở

khả năng chương trình có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn.
1.6.1.1.


Quy mô cho vay

Tốc độ tăng trường tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV
có hoàn cảnh khó khăn qua các năm.
Công thức tính:

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng phản ánh nỗ lực của ngân hàng trong
việc chuyển tải vốn tới học sính sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.


Dư nợ bình quân một HSSV và tốc độ tăng trưởng dư nợ bình

quân
Chỉ tiêu này cho ta biết số tiền mà chương trình hiện đang cho vay đối
với một HSSV bình quân năm nay tăng giảm so với năm trước là bao nhiêu.
Công thức tính dư nợ bình quân của một HSSV:


Công thức tính tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân của một HSSV
Tốc độ tăng trưởng dư
nợ bình quân một
HSSV
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của chương trình trong việc hỗ trợ vốn
cho HSSV ngày càng phù hợp với nhu cầu vay vốn của các năm.


1.6.1.2.

Số lượng khách hàng

• Số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn
Chỉ tiêu số lượng HSSV có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn là chỉ tiêu
đánh giá về sự tiếp cận của khách hàng HSSV đối với công tác tín dụng.
Công thức tính
Tổng số
HSSV được
vay vốn

=

Lũy kế số lượt HSSV
được vay vốn cuối kì
trước

+

Lũy kế số lượt HSSV
được vay vốn trong kì
báo cáo

Chỉ tiêu lũy kế số lượt HSSV được vay vốn được tính lũy kế từ lượt vay
đầu tiên đến hết kỳ cần báo cáo kết quả.
• Tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc đào tạo,
đối tượng thụ hưởng và vùng kinh tế được vay vốn.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác tín dụng chính sách đối với

HSSV ở từng cấp bậc đào tạo, theo từng đối tượng thụ hưởng và từng vùng
kinh tế trong cả nước. Thông qua vốn vay chính sách, HSSV có điều kiện vươn
lên học tập tốt nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút
dần khoảng cách chênh lệch về dân trí giữa các vùng miền.


Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo cấp bậc
đào tạo được vay vốn chính sách.
Tỷ lệ HSSV phân theo
từng cấp bậc đào tạo
được vay vốn

Công thức tính tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn phân theo đối tượng
thụ hưởng được vay vốn chính sách:
Tỷ lệ HSSV phân theo
đối tượng thụ hưởng
được vay NH
Công thức tính tỷ lệ HSSV theo từng vùng kinh tế được vay vốn chính
sách:

Tỷ lệ HSSV theo từng vùng
kinh tế được vay vốn

1.6.1.3.

Nợ quá hạn

• Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh
khó khăn
Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trong quá trình phát triển

hoạt động cho vay đối với bất kì một TCTD nào, bởi nó phản ánh việc sử dụng
vốn và khả năng trả nợ của khách hàng với các TCTD.
Công thức tính:

Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn
cao đồng nghĩa với việc nhiều khoản vay bị HSSV sử dụng sai mục đích hoặc
không hiệu quả, nhiều khoản nợ đến hạn nhưng vì nhiều lý do không thu hồi


được. Một bộ phận của nợ quá hạn mà chương trình phải quan tâm là nợ khó
đòi, đó là một lời cảnh báo cho chương trình rằng rằng hi vọng thu lại tiền cho
vay trở nên mong manh. Nợ quá hạn tăng sẽ làm suy giảm khả năng tài chính
của chương trình, sự phát triển bền vững về mặt tài chính của chương trình bị
phá vỡ.
Hiện tại có hai quan điểm khác nhau về xác định nợ quá hạn:
Quan điểm thứ nhất, nợ quá hạn được xác định là khoản nợ do khách
hàng sử dụng sai mục đích xin vay, cá khoản nợ đến hạn nhưng khách hàng cố
tình không trả hoặc đến kỳ hạn cuối cùng hộ vay không được gia hạn nợ.
Quan điểm thứ hai, nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Đặc điểm quan trọng trong cho vay HSSV là đối tượng khách hàng rộng
lớn, món vay nhỏ, ra trường chưa kiếm được việc làm hoặc đi kiếm việc ở nơi
xa thiếu trách nhiệm trả nợ nên không tránh khỏi nợ quá hạn. Tuy nhiên, đối
với các món vay HSSV, việc ngân hàng áp dụng biện pháp chuyển nợ quá hạn,
lãi phạt quá hạn, ngừng không tiếp tục cho vay nữa… thường không mang lại
hiệu quả mong muốn bằng việc đánh giá từng bước tình hình sử dụng vốn của
HSSV, phân tích nguyên nhân rủi ro, tìm biện pháp giải quyết, HSSV phần lớn
là rất song phẳng, họ không thể trả được nợ chủ yếu là do chưa kiếm được
được việc làm, do các nguyên nhân khách quan hoặc chưa có kinh nghiệm
trong làm ăn. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có một bộ phận sử dụng vốn vay sai

mục đích, cố tình không trả nợ.
1.6.2. Chỉ tiêu định tính:
Thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội. Mục tiêu tối cao của
tín dụng chính sách là xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Do đó,
phát triển tín dụng chính sách đối với HSSV thể hiện ở việc chương trình giúp
cho HSSV có được sự hỗ trợ cần thiết về vốn vay để đảm bảo điều kiện học tại
trường, từ đó đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo và ổn định chính trị- kinh
tế- xã hội trên phạm vi quốc gia, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
2. Giới thiệu một số chương trình cho sinh viên vay vốn điển hình tại
Châu Á


Chương trình cho HSSV vay vốn do Chính phủ tài trợ được thực hiện ở
nhiều nước Châu Á. Giống như trong những lĩnh vực khác, cải cách chính sách
trong lĩnh vực tài chính sinh viên cần phải học hỏi kinh nghiệm quốc tế (với
những mô hình thành công) và tránh những sai lầm. Nhưng việc thiếu những
đánh giá về các chương trình cho vay làm giảm đáng kể cho sự cải cách thành
công trong khu vực. Để duy trì và phát triển tốt chương trình vay vốn sinh viên,
Việt Nam cũng cần học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ các nước bạn. Trong
phạm vi tài liệu này chúng tôi xin đưa ra ba chương trình vay vốn điển hình
được nghiên cứu tại Châu Á:
Thứ nhất, chương trình cho sinh viên vay vốn của Trung Quốc – Kết
hợp song song chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ cấp và
chương trình cho sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại thông thường.
Thứ hai, chương trình cho sinh viên vay vốn của Hồng Kông – chương
trình có tính hiệu quả cao.
Thứ ba, chương trình cho sinh viên vay vốn của Thái Lan – chương
trình có quy mô lớn.

2.1. Giới thiệu tổng quan về các chương trình

2.1.1.

Trung Quốc

Chương trình cho sinh viên vay lần đầu tiên xuất hiện ở Trung Quốc
năm 1986. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt đầu năm 1999 và
hiện vẫn đang trong giai đoạn xây dựng; một chương trình do Chính phủ trợ
cấp (GSSLS) và chương trình thứ hai hoạt động theo hình thức thương mại
thông thường (GCSLS). Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ
cấp là chương trình cho vay chính ở Trung Quốc. Chương trình có đối tượng là
sinh viên nghèo hệ chính quy tập trung ở các trường đại học công lập. Nguồn
vốn vay do bốn NHTM của Nhà nước cấp. Mặc dù các cơ sở giáo dục có xử lý
bước đầu đơn xin vay vốn nhưng các NHTM chịu trách nhiệm lựa chọn, cho
vay và thu nợ; họ cũng chịu hầu hết các rủi ro về việc người vay không trả nợ.
Các ngân hàng nhận được lãi suất cho vay và một nửa trong số đó do Chính
phủ trả. Trong khi đó thì chương trình cho vay thương mại là sự thoả thuận


giữa gia đình sinh viên và ngân hàng có tài sản đảm bảo. Chương trình này
không có sự hỗ trợ nào từ chính phủ và lãi suất cho vay theo lãi suất thị trường.
Chương trình cho vay vốn sinh viên tại Trung Quốc được đánh giá là có
hiệu quả cao tuy nhiên chưa được phổ biến rộng rãi, và chưa đáp ứng được nhu
cầu của tất cả các sinh viên thuộc diện khó khăn.
2.1.1.

Đặc khu hành chính Hồng Kông

Chương trình này do một cơ quan cho vay độc lập của Nhà nước thực
hiện - Cơ quan hỗ trợ tài chính sinh viên. Hiện nay chương trình bao gồm:


Các khoản vay không lãi suất trong khuôn khổ Chương trình tài
chính cho sinh viên địa phương cấp vốn vay cho sinh viên sau khi đã qua phần
kiểm tra tài sản/thu nhập (tức là tình hình tài chính của gia đình) (LSFS).

Chương trình cho vay vốn không qua kiểm tra tài sản/thu nhập và
có lãi suất - chương trình này chỉ thuần tuý dựa vào thông tin về sinh viên
(NLS).
Các khoản vốn vay có mục đích là cấp chi phí sinh hoạt và bổ sung thêm
vào các khoản chi phí cho việc học hành của sinh viên. Mục tiêu của hệ thống
là đảm bảo rằng không có người nào đủ trình độ lại không được đi học đại học
vì không đủ tiền.
Đây là chương trình khá thành công trong việc cung cấp nguồn vốn hỗ
trợ tài chính cho một phần ba số sinh viên trên toàn địa bàn Hồng Kông, và
cũng được duy trì lâu nhất với tình trạng tài chính của chương trình ổn định
2.1.2.

Thái Lan

Chương trình hoạt động thông qua Uỷ ban quốc gia cho HSSV vay vốn
(và văn phòng cho vay vốn). Uỷ ban này nhận được trợ cấp hàng năm từ ngân
sách quốc gia. Việc chọn lựa đối tượng cho vay được các cơ sở giáo dục thực
hiện, các cơ sở này nhận được ngân sách cho vay thông qua hệ thống phân bổ
ngân sách từ trên xuống dưới, từ uỷ ban cho vay vốn trung ương thông qua Bộ
Giáo dục và Bộ Đại học (nay là hai bộ phận thuộc Bộ Giáo dục). Các cơ sở
giáo dục có quyền tự quyết đáng kể trong quy trình cho vay vốn, bao gồm
quyết định về quy mô vốn vay (lên đến con số tối đa được quy định) và mục
đích cho vay (học phí, chi phí ở và chi phí sinh hoạt khác).


Chương trình này được đánh giá là có quy mô rộng lớn vì đáp ứng được

nhu cầu của hầu hết số học sinh, sinh viên nhưng lại có cơ chế cho vay thoáng
quá mức dẫn đến tình trạng không minh bạch trong việc cấp vốn tới các sinh
viên.
2.2.

Mục tiêu của các chương trình cho vay vốn

Như đã nêu trong mục I.1.2 thông thường có bốn mục tiêu chính mà hầu
hết các quốc gia đều theo đuổi trong khi thiết lập chương trình cho vay vốn
sinh viên. Các chương trình cho vay vốn sinh viên tại 3 quốc gia nghiên cứu
điển hình cũng không phải trường hợp ngoại lệ.
Bảng 2: So sánh mục tiêu của chương trình cho vay vốn sinh viên tại ba quốc gia nghiên cứu điển
hình

Chương trình

Mục tiêu chính

cho vay

Mục tiêu thứ yếu
Ngân sách:

Trung Quốc
GSSLS

Xã hội:
Nhằm vào đối tượng sinh viên
thuộc các gia đình nghèo


Tạo thuận lợi cho việc áp dụng
chế độ thu học phí; gánh nặng
tài trợ được chuyển từ Chính
phủsang hệ thống ngân hàng

Hỗ trợ sinh viên:

Ngân sách:

Trung Quốc Không phải qua kiểm tra tài
sản/thu nhập khi vay vốn
GCSLS

Hồng Kông
LSFS

Hồng Kông
NLS
Thái Lan

Tạo thuận lợi cho việc áp dụng
chế độ thu học phí; gánh nặng
tài trợ được chuyển từ Chính
phủsang hệ thống ngân hàng

Xã hội:
Nhằm vào đối tượng sinh

__


viên thuộc các gia đình nghèo
Hỗ trợ sinh viên:
Không phải qua kiểm tra

__

tài sản/thu nhập khi vay vốn
Xã hội:

Mở rộng hệ thống giáo dục


Nhằm vào đối tượng sinh viên
thuộc các gia đình nghèo

đại học:
Trợ cấp cho sinh viên các
trường tư thục

2.3. Cơ cấu tổ chức của chương trình
2.3.1.
i.

Cơ chế cho vay của chương trình: tập trung hay phân cấp?
Cho vay theo cơ chế tập trung

Là 1 cơ quan hay tổ chức chịu trách nhiệm tất cả các nội dung của quy
trình cho vay bao gồm thu hồ sơ, xét duyệt hồ sơ, giải ngân và thu hồi nợ.
 Ưu điểm là có thể tạo sự bình đẳng giữa các cơ sở giáo dục trong
phân phối ngân sách cho vay thông qua quy trình tập trung và sử dụng tiêu chí

chung để phân bổ vốn vay.
 Nhược điểm của cơ chế này là khó xác định và tập trung vào đối
tượng sinh viên nghèo hơn, không có lợi thế so sánh về thu hồi vốn, nhưng thu
hồi vốn dễ hơn do khu vực địa lý hẹp.
Đây là cơ chế cho vay mà chương trình của Hồng Kông đang thực hiện.
Chương trình này sở dĩ có sự thành công lớn khi thực hiện cho vay theo cơ chế
này là do Hồng Kông có diện tích địa lý khá hẹp và tập trung, do vậy việc phân
bổ và thu hồi vốn khá dễ dàng. Tuy diện tích địa lý rộng lớn không nhỏ hẹp
như Hồng Kông nhưng chương trình cho vay của Trung Quốc cũng thực hiện
theo kiểu tập trung nhưng không ở mức một tổ chức làm hết tất cả mọi khâu
như Hồng Kông. Tại Trung Quốc thì chính phủ hay bộ giáo dục là cơ quan xét
duyệt hồ sơ còn bốn ngân hàng thương mại nhà nước có trách nhiệm phân phối
và thu hồi vốn vay.
ii.

Cho vay theo cơ chế phân cấp

Là nhiều cơ quan cùng tham gia đảm nhiệm các nội dung của chương
trình cho vay với những vai trò cụ thể của mình.
Thái Lan là đất nước có chương trình cho vay theo cơ chế này điển hình.
Ở Thái Lan thì các cơ sở giáo dục nhận được kinh phí vốn vay thông qua phân
bổ ngân sách từ trên xuống và cơ chế này không tính đến tình trạng nghèo khó


của sinh viên tuyển sinh. Các cơ sở giáo dục đóng vai trò quan trọng trong
quảng bá chương trình, xác định đối tượng sinh viên nghèo và xét duyệt ban
đầu đối tượng xin vay.
Tóm lại cho vay theo cơ chế tập trung hay phân cấp còn tuỳ thuộc vào
điều kiện và hoàn cảnh của từng nước và có những ưu nhược điểm khác nhau.
Trong khi Hồng Kông và Trung Quốc gây được tiếng vang lớn với hiệu quả

chương trình của mình khi việc thu hồi vốn đạt tỉ lệ cao thì Thái Lan lại bị động
trong việc thu hồi vốn nhưng bù lại thì phạm vi của chương trình lại được mở
rộng đến tất cả các đối tượng trên toàn đất nước.
2.3.2.
i.

Vai trò các đơn vị
Trong việc cấp vốn

Tuỳ vào từng chương trình cụ thể mà đối tượng cấp vốn khác nhau. Ở
Trung Quốc thì đơn vị cấp vốn chủ yếu là các ngân hàng thương mại, chính
phủ đóng vai trò hỗ trợ khi trợ cấp một phần lãi suất cho vay của các sinh viên,
cụ thể ở đây là chính phủ hỗ trợ 4%. Một chương trình khác của Trung quốc là
chương trình cho vay thương mại với việc tài trợ và cấp vốn thuộc về các ngân
hàng thương mại hoàn toàn, chính phủ không hề trợ cấp một phần nào ở đây.
Chương trình này là sự thoả thuận giữa gia đình sinh viên và ngân hàng đi kèm
với tài sản đảm bảo.
Khác với Trung Quốc tại Thái Lan và Hồng Kông thì chính phủ là đơn
vị tài trợ nguồn kinh phí cho chương trình và là đơn vị cấp vốn chủ yếu. Gánh
nặng tài chính sẽ đè nặng lên chính phủ và ngân quỹ quốc gia khi mà chính phủ
chịu trách nhiệm cấp vốn 100% cho chương trình vay vốn sinh viên. Do vậy
mà ngân sách dành cho chương trình thường bị hạn chế và thiếu hụt vì thời
gian quay vòng vốn để cho vay lại lâu và không có gì để đảm bảo các sinh viên
sẽ hoàn trả đúng hạn. Ngân sách dành cho chương trình này của Thái Lan luôn
rơi vào tình trạng khó khăn trầm trọng, nhất là khi chương trình này lại được
phổ biến rộng rãi và không giới hạn đối tượng vay. Hồng Kông một khu vực có
nền kinh tế phát triển hơn hẳn Trung Quốc và Thái Lan thì có nguồn vốn tài trợ
khá ổn định từ chính phủ, thêm nữa công tác thu hồi nợ được thực hiện tốt do
vậy mà nguồn ngân sách của chương trình khá ổn định khi tài trợ cho một phần
ba số sinh viên của Hồng Kông.

ii.

Trong việc chọn đối tượng cho vay và phân bổ vốn vay


×