Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TRONG NHÓM KHÁCH HÀNG 18 – 22 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM"
NĂM 2014 DÀNH CHO SINH VIÊN

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI
THỨ BA TRONG NHÓM KHÁCH HÀNG 18 – 22 TUỔI.

THUỘC NHÓM NGÀNH KHOA HỌC: KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ 1

HÀ NỘI, 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------------------

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG "TÀI NĂNG KHOA HỌC TRẺ VIỆT NAM"
NĂM 2014 DÀNH CHO SINH VIÊN

ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU HÀNH VI TIÊU DÙNG SẢN PHẨM BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI


THỨ BA TRONG NHÓM KHÁCH HÀNG 18 – 22 TUỔI.
THUỘC NHÓM NGÀNH KHOA HỌC: KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ 1

Nhóm sinh viên

: Nguyễn Xuân Tiệp

Nam

Ngô Hải Sơn

Nam

Nguyễn Thị Phương Anh

Nữ

Nguyễn Thị Mai Hương

Nữ

Dân tộc

Phan Thị Minh Tâm
: Kinh

Lớp

: Kinh tế bảo hiểm 53B


Khoa

: Bảo hiểm

Ngành học

: Kinh tế bảo hiểm

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Hải Đường

Năm thứ:

Nữ

3/4


HÀ NỘI, 2014


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................iv
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................5
5. Tổng quan nghiên cứu......................................................................................6

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................7
7. Kết cấu của đề tài.............................................................................................8
CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................9
1.1. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................9
1.1.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................9
1.1.2. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................9
1.2. Mô hình nghiên cứu....................................................................................10
1.3. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................................11
1.4. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát....................................................................12
1.5. Thang đo......................................................................................................13
1.5.1. Thang đo danh nghĩa......................................................................13
1.5.2. Thang đo thái độ.............................................................................14
1.5.3. Thang đo Likert...............................................................................14
1.6. Mẫu nghiên cứu...........................................................................................15
1.6.1. Phương pháp chọn mẫu..................................................................15
1.6.2. Tổng thể mẫu..................................................................................15
1.6.3. Số lượng mẫu..................................................................................15
1.7. Phương pháp xử lý số liệu..........................................................................15
CHƯƠNG II. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ THUYẾT HÀNH VI NGƯỜI
TIÊU DÙNG VÀ SẢN PHẨM BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA.................................................................................17
2.1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng..............................................................17
2.1.1. Định nghĩa hành vi của người tiêu dùng.........................................17
2.1.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng.............................................17
2.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng.................20
2.1.4. Đặc điểm của nhóm khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 22...........22
2.2. Sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba........22


2.2.1. Khái niệm chung về bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người

thứ ba........................................................................................................22
2.2.2. Sự cần thiết triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba..................................................................................23
2.2.3. Đối tượng bảo hiểm và phạm vi bảo hiểm......................................26
2.2.4. Phí bảo hiểm...................................................................................29
2.2.5. Hợp đồng bảo hiểm.........................................................................30
2.2.6. Những quy định về trách nhiệm bồi thường của DNBH..................33
2.3. Mối liên hệ giữa hành vi của người tiêu dùng đối với việc tham gia và sử
dụng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.......36
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................39
3.1. Thông tin mẫu.............................................................................................39
3.1.1. Độ tuổi............................................................................................39
3.1.2. Giới tính..........................................................................................40
3.1.3. Trình độ học vấn.............................................................................40
3.1.4. Công việc hiện tại...........................................................................41
3.2. Thông tin liên quan đến việc sử dụng xe máy của mẫu.............................41
3.2.1. Tình trạng sở hữu xe.......................................................................41
3.2.2. Loại xe sử dụng...............................................................................42
3.2.3. Giấy phép lái xe..............................................................................42
3.2.4. Thời gian sử dụng xe.......................................................................43
3.2.5. Mức độ sử dụng xe..........................................................................43
3.2.6. Mục đích sử dụng xe.......................................................................44
3.2.7. Gặp rủi ro.......................................................................................44
3.3. Hành vi tiêu dùng........................................................................................45
3.3.1. Nhận thức nhu cầu..........................................................................45
3.3.2. Mục đích sử dụng sản phẩm............................................................51
3.3.3. Tìm kiếm thông tin..........................................................................52
3.3.4. Nơi mua sản phẩm..........................................................................52
3.3.5. Sự quan tâm tới đặc điểm của sản phẩm.........................................54
3.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc chọn công ty bảo hiểm để mua sản

phẩm.........................................................................................................59
3.3.7. Phản ứng của khách hàng sau khi mua sản phẩm..........................62
3.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu......................................................................63
3.4.1. Về hành vi tiêu dùng.......................................................................63
3.4.2. Mục đích sử dụng sản phẩm............................................................65
3.4.3. Về tìm kiếm thông tin về sản phẩm..................................................65
3.4.4. Về cách thức mua sản phẩm............................................................66
3.4.5. Về việc khách hàng quan tâm tới các đặc điểm của sản phẩm........66


3.4.6. Về việc lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm để mua sản phẩm...........66
3.4.7. Về phản ứng của khách hàng sau khi mua sản phẩm......................67
CHƯƠNG IV. GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG THAM GIA
BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA.....69
4.1. Hạn chế........................................................................................................69
4.1.1. Về tỷ lệ người tham gia bảo hiểm:..................................................69
4.1.2. Về hiểu biết đối với sản phẩm bảo hiểm:........................................69
4.1.3. Về tỷ lệ người sử dụng sản phẩm bảo hiểm:...................................70
4.2. Nguyên nhân...............................................................................................70
4.2.1. Về tỷ lệ người tham gia bảo hiểm thấp:..........................................70
4.2.2. Về hiểu biết đối với sản phẩm bảo hiểm còn hạn chế......................71
4.2.3. Về tỷ lệ người sử dụng sản phẩm bảo hiểm còn khiêm tốn..............71
4.3. Giải pháp.....................................................................................................72
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý..................................................................72
4.3.2. Đối với các công ty bảo hiểm..........................................................75
4.3.3. Đối với người tham gia bảo hiểm...................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................82
PHỤ LỤC................................................................................................................I
PHỤ LỤC 1. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT......................................................I

1.1. Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành
chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới...................................I
1.2. Nghị định số 103/2008/NĐ-CP của Chính phủ: Về bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới......................................................IX
PHỤ LỤC 2. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT.............................................XXIV
PHỤ LỤC 3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU........................XXIX
PHỤ LỤC 4. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM HÀNH VI TIÊU DÙNG....................XXXII
PHỤ LỤC 5. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ANOVA....................................XXXVII
5.1. Kết quả phân tích ANOVA theo giới tính...................................XXXVII
5.2. Kết quả phân tích ANOVA theo độ tuổi.....................................XXXVII
PHỤ LỤC 7. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH HỆ SỐ TIN CẬY.......................XXXIX


DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT
CHỮ VIẾT TẮT
ATGT
DNBH
HHBH
KHKT
PJICO
PTI
PVI
TNDS

TNGT

VIẾT ĐẦY ĐỦ
An toàn giao thông
Doanh nghiệp bảo hiểm
Hiệp hội bảo hiểm
Khoa học kĩ thuật
Tổng công ty bảo hiểm Petrolimex
Tổng công ty bảo hiểm Bưu điện
Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí
Trách nhiệm dân sự
Tai nạn giao thông

TIẾNG ANH
CHỮ VIẾT TẮT
EFA
GDP
SPSS
ANOVA

VIẾT ĐẦY ĐỦ
Exploratory Factor
Analysis
Gross Domestic Product
Statistical Package for
the Social Sciences
Analysis of Variance

TIẾNG VIỆT
Phương pháp phân tích nhân tố

khám phá
Tổng sản phẩm trong nước
Phần mềm thống kê dành cho
nghiên cứu xã hội học
Phương pháp phân tích phương sai


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu.
Trong những năm trở lại đây, nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển.
Giai đoạn từ 2009 – 2012, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước luôn được giữ ở
mức trên 5%. Cụ thể, năm 2009 tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so
sánh 1994 đạt 5.32% 11], năm 2010 là 6.78% [2], năm 2011 là 5.89% [3], năm 2012 là
5.03% [4]. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2013 ước tính tăng 5,42% so với
năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%; quý II tăng 5,00%; quý III tăng 5,54%; quý
IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng này tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra nhưng
cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi [5].
Năm 2014, kinh tế Việt Nam được dự báo tăng trưởng GDP ở mức 5.6-5.8%,
năm 2015 là 6-6.2% [6].
Đây thực sự là những tín hiệu đáng mừng trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng còn gặp nhiều khó khăn.
Góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế là của không chỉ một
ngành, một lĩnh vực mà phải là của tất cả các ngành, các lĩnh vực. Trong đó phải kể
đến sự đóng góp của ngành giao thông, đặc biệt là giao thông đường bộ.
Do điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ luân chuyển hàng hoá giữa
các địa phương, các vùng kinh tế, các nước trên thế giới ngày càng lớn, đa dạng về
cả phương thức vận tải và phương tiện vận tải. Thực tế hiện nay, vận tải hành
khách, hàng hoá bằng đường bộ vẫn đang chiếm tỉ trọng lớn nhất trong các phương
thức vận tải hiện có, khiến áp lực vận tải bằng phương thức này ngày càng gia tăng.
Khối lượng vận tải hàng hoá đường bộ đã tăng từ 164 triệu tấn năm 2001 lên 585

triệu tấn năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 15,2%/năm và lượng luân
chuyển hàng hóa đã tăng từ 9.184,9 triệu T.km năm 2001 lên 36.293,7 triệu T.km
năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 16,5%/năm [7]. Song song với tốc độ
tăng của nhu cầu vận tải hàng hoá, nhu cầu đi lại, di chuyển của người dân cũng
ngày càng lớn, họ chọn lựa cho mình những phương tiện giao thông ngày càng đa
dạng, từ phương tiện công cộng như xe bus, xe khách, tàu hỏa, máy bay,… cho tới
những loại phương tiện cá nhân như xe đạp, xe máy, ô tô,… Bên cạnh đó, khối
11]

Theo Tổng cục Thống kê: />Theo Tổng cục Thống kê: />[3]
Theo Tổng cục Thống kê: />[4]
Theo Tổng cục Thống kê: />[5]
Theo Tổng cục Thống kê: />[ 6]
Theo Báo cáo “Nhận định tình hình kinh tế năm 2013 và dự báo kinh tế năm 2014-2015”, Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia,
8/2013.
[ 7]
Theo Báo cáo tổng hợp “Điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Bộ Giao
thông vận tải, 10/01/2013.
[2]


lượng vận tải hành khách đường bộ đã tăng từ 677,3 triệu lượt hành khách năm
2001 lên 2011,1 triệu hành khách năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt
12,9%/năm và lượng luân chuyển hành khách tăng từ 23.394,9 triệu lượt HK.km
năm 2001 lên 69.197,4 triệu lượt HK.km năm 2010, tốc độ tăng trưởng bình quân là
12,8%/năm [1].
Những điều kiện kể trên đã đã dẫn tới một kết quả là tình trạng giao thông
Việt Nam nổi lên với những vấn đề mang tính thời sự như ùn tắc giao thông, tai nạn
giao thông. Theo thống kê của Ủy ban ATGT Quốc gia, năm 2013 cả nước đã xảy
ra 29.385 vụ TNGT, làm chết 9.369 người, bị thương 29.500 người. So với cùng kỳ

năm 2012 giảm 1.610 vụ (-5.19%), giảm 55 người chết (-0,58%), giảm 3.045 người
bị thương (-9,36%). Năm 2013, tiếp tục giảm cả 3 tiêu chí về số vụ, số người chết
và số người bị thương vì TNGT, và là năm thứ hai số người chết vì TNGT tiếp tục
giảm xuống dưới 10.000 người. Có 37 tỉnh, thành phố giảm cả 3 tiêu chí về số vụ,
số người chết và số người bị thương, trong đó, có 3 tỉnh giảm cả 3 tiêu chí ở mức
trên 20% là: Đồng Nai, Quảng Nam, Tây Ninh; 13 tỉnh, thành phố có số người chết
giảm từ 10% đến dưới 20%. Tuy nhiên, năm 2013, có 19 tỉnh có số người chết vì
TNGT tăng [2].
Nguyên nhân của những sự việc đáng tiếc này đến từ những lý do khách
quan và chủ quan, nhưng có thể nhận định rằng đa phần tất cả những vụ tai nạn giao
thông xảy ra đều xuất phát từ ý thức của người tham gia giao thông. Theo thống kê
của các cơ quan chức năng, hơn 80% các vụ TNGT là do người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông không chấp hành nghiêm các quy định pháp luật về trật tự
ATGT[3].
Rủi ro trong quá trình tham gia giao thông là điều không thể dự đoán trước
được và có thể để lại những hậu quả rất lớn, gây ra những thiệt hại không chỉ về tài
sản mà còn có những thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng của người dân. Để giảm thiểu
những tổn thất phát sinh trong quá trình tham gia giao thông đòi hỏi các cá nhân, tổ
chức trong nền kinh tế phải tự chuẩn bị cho mình các kế hoạch, các phương án tài
chính như là tự tích luỹ, tham gia các hội tương hỗ,… trong số đó, phương án hữu
hiệu nhất là tham gia bảo hiểm. Khi tham gia bảo hiểm, rủi ro của những người gặp
tai nạn được san sẻ trong nhóm khách hàng mua bảo hiểm, và một phần rủi ro này
sẽ được chuyển giao cho DNBH khi khách hàng đóng phí bảo hiểm vào quỹ tài
chính của doanh nghiệp. Liên quan tới nhóm xe cơ giới, các DNBH phi nhân thọ ở
[1]

Theo Báo cáo tổng hợp “Điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030”, Bộ Giao thông
vận tải, 10/01/2013.
[2]
Theo Cổng thông tin trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải: />[3]

Theo Báo điện tử Phú Yên Online: />

Việt Nam đã triển khai 5 sản phẩm, cụ thể là sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe
đối với người thứ ba, bảo hiểm vật chất xe cơ giới, bảo hiểm lái phụ xe, bảo hiểm
hàng hoá vận chuyển trên xe, bảo hiểm tai nạn hành khách; trong đó, sản phẩm bảo
hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba được Nhà nước quy định bắt buộc đối
với chủ phương tiện giao thông. Những sản phẩm này chịu sự chi phối lớn bởi điều
kiện giao thông và tình hình phát triển của thị trường bảo hiểm nói chung và thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ nói riêng.
Trong những năm gần đây, thị trường bảo hiểm Việt Nam đều có những
bước tăng trưởng đáng mừng. Theo thống kê của HHBH Việt Nam, trong mảng thị
trưởng bảo hiểm phi nhân thọ: năm 2010, tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ
đạt 17.052 tỉ đồng tăng 24,9% so với năm 2009. Dẫn đầu doanh thu là Bảo Việt
4.198 tỉ đồng, PVI 3.512 tỉ đồng, Bảo Minh 1.942 tỉ đồng, PJICO 1.592 tỉ đồng, PTI
679 tỉ đồng [1].
Năm 2011, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt doanh thu 20.497 tỉ đồng
trong đó các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam đạt doanh thu 18.484 tỉ đồng tăng
trưởng 17,56%, các doanh nghiệp bảo hiểm có vốn nước ngoài đạt doanh thu 2.013
tỉ đồng tăng trưởng 55,23% [2].
Năm 2012, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2012 đạt doanh thu 22.757
tỉ đồng tăng trưởng 10,33%, bồi thường đạt 8.873 tỉ đồng, tỉ lệ bồi thường 39% [3].
Năm 2013, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ đạt tăng trưởng thấp nhất từ
1993 đến nay, doanh thu ước đạt 24.360 tỷ đồng tăng trưởng 7%. Quý I tăng trưởng
-5%, 6 tháng tăng trưởng 2,5%, 9 tháng tăng trưởng 6,5% cho thấy biểu đồ vượt
khó khăn thách thức đi lên của doanh nghiệp bảo hiểm đồng thời nền kinh tế xã hội
đã có những chuyển động tích cực [4].
Trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ, nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới những
năm qua luôn là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn theo tổng doanh thu phí. Năm 2013,
bảo hiểm xe cơ giới dẫn đầu với doanh thu 6.821,5 tỷ đồng tăng trưởng 7,7%,
chiếm 28% tổng doanh thu phí bảo hiểm phi nhân thọ toàn thị trường [5]. Điều này

thể hiện vai trò của thị trường bảo hiểm xe cơ giới đối với tình hình kinh doanh của
các công ty bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay. Một trong
những sản phẩm bảo hiểm quan trọng trong nhóm các sản phẩm của nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới đó là sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba. Đây là phân khúc thị trường mà các DNBH ít chú trọng, nhất là bảo hiểm
[1]

Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: />Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: />[3]
Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: />[4]
Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: />[5]
Theo Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam: />[2]


TNDS đối với chủ xe cơ giới là xe máy. Thêm vào đó, việc tham gia bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới của người dân chưa cao, thường chỉ do yếu tố bắt buộc,
đối phó với công an. Đây là thực trạng đáng buồn đối với toàn ngành bảo hiểm nói
chung và đối với việc triển khai sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba nói riêng.
Từ những dẫn chứng cụ thể kể trên có thể thấy rằng, thị trường bảo hiểm
Việt Nam, bao gồm cả thị trường bảo hiểm phi nhân thọ và bảo hiểm xe cơ giới, vẫn
đang là những thị trường còn rất tiềm năng để các doanh nghiệp khai thác và triển
khai các sản phẩm của mình một cách có hiệu quả hơn. Vì thế, các DNBH phải có
giải pháp, chiến lược marketing cụ thể để phát triển sản phẩm, tiếp cận sâu hơn với
các nhóm đối tượng khách hàng, đẩy mạnh nhu cầu tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm
của người dân trong tương lai.

2. Lý do nghiên cứu.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là sản phẩm bảo
hiểm với hình thức bắt buộc được quy định trong Quyết định số 23/2007/QĐ-BTC
của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ

giới và Nghị định số 103/2008/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc TNDS
của chủ xe cơ giới. Sản phẩm này ra đời nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp
pháp của những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra, đồng
thời giúp chủ xe cơ giới khắc phục được hậu quả tài chính, góp phần ổn định kinh
tế, xã hội[1]. Việc quy định bắt buộc đối với sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trách
nhiệm trong việc điều khiển xe, giúp cho các cơ quan quản lý số lượng đầu xe đang
lưu hành và thống kê đầy đủ số vụ tai nạn, cũng như nguyên nhân của nó để có các
biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả.
Sau hơn 15 năm triển khai bắt buộc, sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba đã góp phần tích cực vào việc giảm thiểu tai nạn giao
thông, giúp đỡ các bên ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro, tai nạn khi tham gia giao
thông, đồng thời còn là công cụ quản lý hữu hiệu của các cơ quan chức năng.
Theo thống kê của Bộ GTVT và HHBH Việt Nam, năm 2011 cả nước có
33,9 triệu xe máy, năm 2012 con số này là 35,6 triệu xe máy, đến năm 2013 số xe
máy đăng ký lưu hành trên thực tế đã hơn 37 triệu chiếc và sẽ còn tiếp tục tăng [1].
Trong khi đó, hầu hết xe máy đang còn sử dụng tại Việt Nam không mua bảo hiểm
vật chất xe, và có đến 71% chủ xe máy không mua bảo hiểm TNDS bắt buộc theo

[1]

Theo Điều 1, Nghị định số 115/1997/NĐ-CP.
Theo Báo điện tử Giao thông vận tải, Cơ quan của Bộ GTVT: />[1]


quy định[2]. Trong khi dự báo đến năm 2020 xe máy vẫn là phương tiện giao thông
chính và quan trọng của người dân Việt Nam với tốc độ tăng trưởng khoảng
600.000 xe/năm[3].
Như vậy, mặc dù sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba có ý nghĩa rất lớn đối với các bên liên quan nhưng lại chưa phổ biến được tới

đông đảo các chủ xe cơ giới, đây là một thị trường tiềm năng còn bỏ ngỏ mà các
công ty bảo hiểm chưa khai thác hết được. Thêm vào đó, phần lớn người dân hiện
nay chưa ý thức được việc mua bảo hiểm của hãng nào, được đền bù ra sao và thủ
tục như thế nào. Thậm chí một bộ phận không nhỏ người tham gia không hiểu biết
về sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, việc mua bảo
hiểm đối với họ chủ yếu là nhằm đối phó với các lực lượng chức năng khi được yêu
cầu xuất trình. Và khi tai nạn xảy ra thì việc yêu cầu bồi thường từ phía các công ty
bảo hiểm lại càng ít. Có một thực trạng chung là hầu hết các vụ tai nạn xe máy
thường do các bên tự thỏa thuận bồi thường cho nhau chứ ít ai nghĩ đến việc đòi
công ty bảo hiểm bồi thường. Rõ ràng, sau 7 năm thực hiện Quyết định 23 về bảo
hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới, công tác tuyên truyền đã đem tới nhiều
thành quả đáng kể. Tuy nhiên, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới mới chỉ được
người dân biết tới nhiều hơn ở khía cạnh “bắt buộc”, còn những hiểu biết về quyền
và lợi ích và các thủ tục để giải quyết bồi thường thì ít được biết đến [4].
Nhóm khách hàng trong độ tuổi 18 – 22 là nhóm khách hàng trong giai đoạn
đầu sử dụng xe máy và biết đến sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ ba. Đây là nhóm khách hàng quan trọng giúp định hướng thói quen
tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trong
tương lai.
Từ những nhận định trên đây nhóm nghiên cứu đã tiến hành thực hiện đề tài
khoa học: “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe
cơ giới đối với người thứ ba trong nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi” để góp phần
giúp Nhà nước và các DNBH có giải pháp, chiến lược tốt nhất để thúc đẩy việc
triển khai sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đến
với toàn bộ chủ xe cơ giới. Đồng thời đây cũng là cơ hội để nhóm nghiên cứu có
điều kiện thực hành, vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học trên ghế nhà
trường vào việc phân tích và ứng dụng thực tiễn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc khảo sát hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS của

chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trong nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi và phân
[2]

Theo báo Nhân dân: />Theo Báo điện tử Tuổi trẻ: />[4]
Theo trang web của công ty Bảo hiểm SHB – Vinacomin (SVIC): />[3]


tích câu trả lời của các đối tượng tham gia khảo sát, đề tài nghiên cứu cần đạt được
các mục tiêu:
− Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động tiêu dùng sản phẩm bảo
hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của nhóm khách hàng 18 – 22
tuổi,
− Làm rõ nhu cầu của nhóm khách hàng đối với sản phẩm bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, thực trạng tham gia bảo hiểm TNDS của
chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi,
− Dựa vào nghiên cứu thực tế, đề xuất các giải pháp, phương hướng thúc
đẩy việc triển khai sản phẩm này đến nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi, đồng thời đưa
ra kiến nghị giúp các cơ quan chức năng hoàn thiện quy định bắt buộc về sản phẩm
để triển khai rộng rãi đối với các chủ xe cơ giới, đặc biệt là nhóm khách hàng này.

4. Câu hỏi nghiên cứu.
Để làm rõ mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần trả lời được các câu hỏi sau:
− Mối liên hệ giữa hành vi của người tiêu dùng với việc tham gia và sử
dụng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba?
− Nhu cầu sử dụng sử dụng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ ba của những người trong độ tuổi 18 – 22 là như thế nào? Phân
loại nhu cầu theo các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu? Tìm hiểu nhu cầu trong
tương lai của nhóm khách hàng?
− Những nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động tiêu dùng sản phẩm Bảo
hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của nhóm khách hàng 18 – 22

tuổi?
− Để cải thiện hành vi tiêu dùng sản phẩm Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba của nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi nói riêng và những
người tham gia giao thông nói chung, các DNBH, cơ quan quản lý và Nhà nước cần
có các biện pháp gì?
− Tính khả thi của những kiến nghị, giải pháp này?

5. Tổng quan nghiên cứu.
Trên thực tế đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về sản phẩm Bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và công trình nghiên cứu về hành vi
tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ của khách hàng. Đa phần các các công trình nghiên
cứu trước đó đều đề cập tới nhu cầu, hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của các nhóm khách hàng ở một doanh


nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ cụ thể nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu vấn
đề này ở quy mô toàn bộ thị trường đối với nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi.
Những nghiên cứu này ở các công ty bảo hiểm chủ yếu tập trung tìm hiểu về
hành vi tiêu dùng sản phẩm đối với một số sản phẩm bảo hiểm nhất định, nhằm
đánh giá nhu cầu sản phẩm bảo hiểm này trong tương lai, đánh giá sự hài lòng về
chất lượng sản phẩm bảo hiểm và dịch vụ của những khách hàng đã tham gia và sử
dụng sản phẩm của công ty. Mục đích của những nghiên cứu này thông thường là
cải tiến sản phẩm, phát triển thị trường, và dựa vào đó công ty sẽ đề ra kế hoạch
quản trị rủi ro và thực hiện các chiến lược maketing để gia tăng doanh thu phí.
Như vậy, hầu hết các nghiên cứu này chỉ nghiên cứu hành vi tiêu dùng của
các đối tượng khách hàng cụ thể tại một DNBH, chưa có những nghiên cứu bao
quát, tổng quan chung về hành vi mua các sản phẩm bảo hiểm trên toàn thị trường.
Chính vì thế, việc nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ
xe cơ giới đối với người thứ ba trong nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi của nhóm
nghiên cứu đòi hỏi phải mô tả và phân tích được những đặc điểm chính yếu nhất

trong hành vi của khách hàng, để có thể làm rõ thực trạng của thị trường bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới trong phân khúc khách hàng từ 18 – 22 tuổi. Đây vừa là
cơ hội, vừa là thách thức đối với nhóm nghiên cứu trong việc thực hiện đề tài.

6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
6.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của những người đã và đang sử dụng
xe máy trong độ tuổi 18 – 22.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Nội dung nghiên cứu của đề tài là hành vi tiêu dùng
sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới. Đề tài sẽ tập trung đi sâu phân tích
quá trình ra quyết định tiêu dùng của khách hàng đối với sản phẩm này dựa trên các
yếu tố kích thích đến từ sản phẩm và môi trường.
Về độ tuổi của nhóm đối tượng khảo sát: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là
hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm của nhóm khách hàng trong độ tuổi 18 – 22.
Đây là những người còn trẻ, mới được phép sử dụng phương tiện giao thông là xe
cơ giới, những hành vi của đối tượng này có thể ảnh hưởng đến những đối tượng
khác và quyết định đến hành vi tiêu dùng của chính họ trong tương lai.
Về phương tiện sử dụng của nhóm đối tượng khảo sát: Vì hành vi tiêu dùng
sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba chỉ xuất hiện khi
đối tượng nghiên cứu đã và đang sử dụng xe cơ giới. Mặt khác, số khách hàng trong
nhóm này sử dụng ô tô và các phương tiện xe cơ giới khác (ngoài xe máy) chiếm tỷ


lệ không đáng kể và rất khó tiếp cận nên phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ được giới
hạn trong nhóm khách hàng độ tuổi 18 – 22 đã và đang sử dụng xe máy.
Về thời gian thực hiện đề tài: Đề tài nghiên cứu được thực hiện bắt đầu từ
ngày 20/02/2014 đến ngày 20/04/2014.


7. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm phần mở đầu, 04 chương nội dung, kết luận và
kiến nghị:
PHẦN MỞ ĐẦU: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
CHƯƠNG I. Phương pháp nghiên cứu.
CHƯƠNG II. Khái quát chung về sản phẩm Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba và lý thuyết về hành vi người tiêu dùng.
CHƯƠNG III. Kết quả nghiên cứu.
CHƯƠNG IV. Giải pháp nhằm cải thiện tình trạng tham gia bảo hiểm
TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: Đóng góp, hạn chế của đề tài và đề xuất các
nghiên cứu tiếp theo


CHƯƠNG I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Phương pháp nghiên cứu.
Để phục vụ cho việc thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu sử dụng phương
pháp nghiên cứu định lượng kết hợp với điều tra xã hội học.
1.1.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu phục vụ cho nghiên cứu được lấy từ các tài liệu tham khảo và các
bảng câu hỏi khảo sát, bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp.
− Dữ liệu thứ cấp: Thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua:
+ Các báo cáo, các tài liệu nội bộ sẵn có của các công ty bảo hiểm trên thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam.
+ Tài liệu, báo cáo của HHBH Việt Nam, Cục giám sát và quản lý bảo hiểm,
Bộ Giao thông vận tải,…
+ Từ các đề tài, bài báo, tạp chí trong và ngoài nước, các công trình nghiên
cứu đã được thực hiện liên quan đến đề tài nghiên cứu.
− Dữ liệu sơ cấp: Nhóm nghiên cứu tiến hành thu thập thông tin qua điều tra
xã hội học, phát ra 500 phiếu điều tra bao gồm 400 phiếu khảo sát trực tiếp và 100

phiếu khảo sát trực tuyến.
1.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
a. Phương pháp thống kê mô tả
Là các phương pháp có liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày,
tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối
tượng nghiên cứu.
b. Phương pháp so sánh.
 So sánh số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng và quy mô của các hiện tượng
kinh tế.
Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng vì thông qua các số tuyệt đối, ta sẽ có một
nhận thức cụ thể về quy mô, khối lượng thực tế của hiện tượng nghiên cứu. Số tuyệt
đối chính xác là sự thật khách quan, có sức thuyết phục không ai có thể phủ nhận.
Tăng (+) Giảm (–) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế – Chỉ tiêu kế hoạch.


 So sánh số tương đối kết cấu:
Số tương đối kết cấu phản ánh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể. Số
tương đối này thường thể hiện bằng số phần trăm và được tính bằng cách so sánh
mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của toàn bộ tổng thể.
Mức độ của bộ phận
x100%
Mức độ của tổng thể
c. Phương pháp phân tích phương sai ANOVA
ANOVA là kỹ thuật thống kê được sử dụng khi chúng ta muốn so sánh số
trung bình của nhiều hơn 2 nhóm. Kỹ thuật này chia phương sai của một quan sát
(observation) thành 2 phần: phương sai giữa các nhóm (between groups) và phương
sai nội nhóm (within groups). Do phương sai là độ phân tán tương đối của các quan
sát so với số trung bình nên việc phân tích phương sai sẽ giúp so sánh các số trung

bình dễ dàng.
Số tương đối kết cấu =

1.2. Mô hình nghiên cứu.
Nhóm nghiên cứu vận dụng mô hình lý thuyết hành vi người tiêu dùng để
thực hiện đề tài “Nghiên cứu hành vi tiêu dùng đối với sản phẩm bảo hiểm TNDS
của chủ xe đối với người thứ ba trong nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi”.

Các nhân tố kích thích
Marketing
Môi trường
- Sản phẩm - Kinh tế
- Giá cả
- KHKT
- Phân phối - Văn hoá
- Xúc tiến
- Chính trị/
Luật pháp
- Cạnh tranh

“Hộp đen ý
thức” của
người tiêu dùng
Các
Quá
đặc
trình
tính
quyết
của

định
người mua
tiêu
dùng

Phản ứng đáp lại
− Lựa chọn hàng hoá
− Lựa chọn nhãn hiệu
− Lựa chọn nhà cung ứng
− Lựa chọn thời gian mua
− Lựa chọn khối lượng
mua

Hình 1.1. Mô hình chi tiết hành vi mua của người tiêu dùng
Nguồn: GS. TS. Trần Minh Hạo, 2013, Giáo trình Marketing căn bản, NXB
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, trang 144.
Mô hình hành vi người tiêu dùng được sử dụng để mô tả mối quan hệ giữa
ba yếu tố: các kích thích (bao gồm các yếu tố marketing và các yếu tố từ môi
trường); “hộp đen ý thức” (bao gồm các đặc tính người mua và quá trình quyết định
mua) và những phản ứng đáp lại các kích thích của người tiêu dùng (Xem Hình 1.1)


− Các kích thích: là tất cả các tác nhân, lực lượng bên ngoài người tiêu dùng
có thể gây ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Chúng được chia thành 2
nhóm chính:
+ Nhóm 1: Các tác nhân kích thích của marketing: sản phẩm (Product), giá
bán (Price), cách thức phân phối (Place) và các hoạt động xúc tiến (Promotion). Các
tác nhân này nằm trong khả năng kiểm soát của các doanh nghiệp.
+ Nhóm 2: Các tác nhân kích thích đến từ môi trường bên ngoài doanh
nghiệp: môi trường kinh tế, khoa học kĩ thuật, văn hoá xã hội, chính trị, luật pháp,

cạnh tranh từ phía các đối thủ. Đây là các tác nhân kích thích không thuộc quyền
kiểm soát tuyệt đối của các doanh nghiệp.
− “Hộp đen ý thức” của người tiêu dùng: là cách gọi bộ não của con người
và cơ chế hoạt động của nó trong việc tiếp nhận, xử lý các kích thích và đề xuất các
giải pháp đáp ứng trở lại các kích thích. “Hộp đen ý thức” được chia thành hai phần:
+ Phần thứ nhất – đặc tính của người tiêu dùng. Nó có ảnh hưởng cơ bản
đến việc người tiêu dùng sẽ tiếp nhận các kích thích và phản ứng đáp lại các tác
nhân đó như thế nào?
+ Phần thứ hai – quá trình quyết định mua của người tiêu dùng, là toàn bộ lộ
trình người tiêu dùng thực hiện các hoạt động liên quan đến sự xuất hiện của ước
muốn, tìm kiếm thông tin, mua sắm, tiêu dùng và những cảm nhận họ có được khi
tiêu dùng sản phẩm. Kết quả mua sắm sản phẩm của người tiêu dùng sẽ phụ thuộc
vào các bước của lộ trình này có được thực hiện trôi chảy hay không.
− Những phản ứng đáp lại của người tiêu dùng: là những phản ứng người
tiêu dùng bộc lộ trong quá trình trao đổi mà ta có thể quan sát được. Chẳng hạn,
hành vi tìm kiếm thông tin về hàng hoá, dịch vụ; lựa chọn hàng hoá, nhãn hiệu, nhà
cung ứng; lựa chọn thời gian, địa điểm, khối lượng mua sắm…
Dựa trên mô hình này, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra, khai thác
những thông tin, chi tiết về “hộp đen ý thức” của người tiêu dùng của nhóm khách
hàng từ 18 - 22 tuổi, những phản ứng đáp lại của họ, căn cứ trên những đặc điểm
sẵn có về sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với người thứ ba và đặc trưng
về môi trường kinh tế, văn hoá, xã hội,…

1.3. Thiết kế nghiên cứu.
Vận dụng mô hình lý thuyết về hành vi tiêu dùng với việc phân tích tính đặc
thù của sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, nhóm đã
xây dựng mô hình nghiên cứu để đánh giá hành vi tiêu dùng của nhóm khách hàng
18 – 22 tuổi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm này. Từ đó, nhóm nghiên cứu rút ra đặc



điểm trong hành vi tiêu dùng của nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi. Quá trình này
được thực hiện qua các bước:
Vấn đề nghiên cứu:
Hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS
của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trong
nhóm khách hàng 18 – 22 tuổi.

Xác định mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết và
phương pháp nghiên cứu

Xác định đối tượng và
phạm vi nghiên cứu

Lý thuyết về hành vi
tiêu dùng

Xây dựng mô hình nghiên cứu:
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng tới
hành vi tiêu dùng
Nghiên cứu định lượng:
Đánh giá thang đo
Xác định phương pháp lấy mẫu
và nguồn dữ liệu
Phương pháp và công cụ xử lý,
phân tích dữ liệu
Kết quả phân tích và đánh giá
thực trạng


Giải pháp và kiến nghị
Hình 1.2. Quá trình nghiên cứu hành vi tiêu dùng

1.4. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát
− Thiết kế mẫu điều tra sơ bộ: Được thực hiện thông qua phương pháp
định tính với kỹ thuật thảo luận. Bảng hỏi này dùng để xây dựng thang đo nháp về


hành vi tiêu dùng sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ
ba.
− Thiết kế mẫu chính thức:
Thông qua mẫu sơ bộ, điều tra chọn mẫu và kết quả trả lời, kết hợp với ý
kiến chuyên gia, từ đó đưa ra phiếu điều tra chính thức gồm 23 câu hỏi (Phụ lục 1).
+ Nội dung câu hỏi: Để phục vụ cho mục đích nghiên cứu, bảng câu hỏi sẽ
được xây dựng tập trung vào việc khai thác những thông tin chính:

Phần 1: Bao gồm những câu hỏi để thu thập các thông tin về cá nhân
của người trả lời.

Phần 2: Bao gồm những câu hỏi đánh giá chung và các câu hỏi có
liên quan đến các yếu tố.
+ Các câu hỏi được thiết kế dựa vào sản phẩm bảo hiểm, các nhân tố ảnh
hưởng đến thói quen tiêu dùng của người dân, quy định pháp lý liên quan đến sản
phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
+ Dạng câu hỏi: Câu hỏi nghiên cứu sẽ được xây dựng và phân nhóm có
định hướng, bao gồm các câu hỏi đóng. Đây là những câu hỏi được xây dựng dựa
trên những tiêu chí để đo lường và định lượng cụ thể, rõ ràng những biến nghiên
cứu.
− Thu thập thông tin:

Phiếu khảo sát dưới dạng bảng hỏi được các thành viên nhóm đem tới tận tay
người được điều tra là nhóm khách hàng từ 18 – 22 tuổi hoặc khảo sát trực tuyến
thông qua mạng Internet.

1.5. Thang đo
Thang đo được sử dụng chủ yếu trong đề tài là thang đo danh nghĩa, thang đo
thái độ đơn giản và thang đo Likert 5 mức độ.
1.5.1. Thang đo danh nghĩa
Thang đo định danh dùng để mô tả các biến theo sự phân loại của bản chất
và sự các nhau của các biến theo định tính chứ không theo định lượng. Tất cả các
biến danh nghĩa là định tính. Gán nhãn cho các quan sát, mỗi quan sát có một loại
thuộc tính nào đó.
Ví dụ: Giới tính (nam, nữ); Trình độ học vấn (PTTH, đại học); Công việc
hiện tại (đang đi học, đang đi làm).
Thang đo định danh có thể sử dụng con số để đo lường các biến danh nghĩa.
Ví dụ: Đối với biến giới tính, ta có thể quy ước 1 là nam và 2 là nữ.


1.5.2. Thang đo thái độ
a. Thang đo thái độ đơn giản
Thang đo thái độ đơn giản là thang đo được sử dụng trong câu hỏi chỉ có hai
lựa chọn đơn giản: Có/không; đồng ý/không đồng ý; quan trọng/không quan trọng.
Ví dụ: Anh (chị) có đang sử dụng xe chính chủ hay không?
™ Có
™ Không
b. Thang đo thái độ đơn giản trong câu hỏi nhiều lựa chọn, chỉ có một
phương án trả lời
Ví dụ: Anh (chị) sử dụng xe nhằm mục đích nào?
™ Đi lại hằng ngày
™ Chuyên chở hàng hoá trong phạm vi hẹp

™ Chuyên chở hàng hoá trong phạm vi rộng
™ Khác:..................................................................................................
c. Thang đo thái độ đơn giản được sử dụng trong câu hỏi nhiều lựa chọn,
nhiều phương án trả lời
Ví dụ: Anh (chị) mua sản phẩm Bảo hiểm TNDS của doanh nghiệp Bảo hiểm
nào dưới đây? (Được phép chọn nhiều đáp án)
™ Bảo Việt

™ Bảo Minh

™ PTI

™ Pjico

™ PVI

™ MIC

™ BIC

™ Liberty

™ VNI

™ Khác...................................................................................................
1.5.3. Thang đo Likert
Thang đo Likert (do Rensis Likert phát triển) như là thang đo cho điểm mà
có thể cộng điểm được. Thang đo này bao gồm một phát biểu thể hiện một thái độ
ưa thích/không ưa thích, tốt/xấu về một đối tượng.
Người tham dự được hỏi để trả lời đồng ý/không đồng ý với từng câu phát

biểu. Mỗi trả lời được cho 1 điểm phản ánh mức độ ưa thích, và các điểm số có thể
tổng hợp được để đo lường thái độ chung của người tham dự.
Thang đo Likert được sử dụng có thể là 5, 7 hoặc 9 điểm tuỳ theo ý tưởng và
mục đích của đề tài nghiên cứu.
Ví dụ: Anh (chị) thấy sản phẩm bảo hiểm TNDS của chủ xe với người thứ ba
là cần thiết?
Hoàn toàn
không cần thiết.

Không cần
thiết

Bình thường

Cần thiết

Rất cần thiết


(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

1.6. Mẫu nghiên cứu

1.6.1. Phương pháp chọn mẫu
Mẫu được sử dụng trong nghiên cứu được chọn theo “phương pháp phi xác
suất”: nghĩa là các phần tử tham gia trong mẫu được chọn không theo quy luật ngẫu
nhiên. Phương pháp chọn mẫu này phù hợp với mục tiêu của đề tài nghiên cứu.
1.6.2. Tổng thể mẫu
Tổng thể mẫu là nhóm khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 22 đã và đang sử
dụng phương tiện giao thông là xe máy.
1.6.3. Số lượng mẫu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã phát ra 500 phiếu khảo
sát, số lượng phiếu thu về là 478 phiếu. Sau khi kiểm tra thấy 63 phiếu khảo sát có
các câu trả lời chiếu lệ, trả lời thiếu câu hỏi hoặc thực hiện không đúng yêu cầu của
phiếu khảo sát thì số lượng phiếu khảo sát còn lại hợp lệ là 415 phiếu, trong đó là
các phiếu điều tra trực tiếp trên 338 người và điều tra trực tuyến trên 77 người. Đây
là số lượng mẫu cần thiết để thu được nhiều ý kiến đóng góp từ phía khách hàng
nhằm mô tả được hành vi người tiêu dùng ở độ tuổi 18 – 22 đối với sản phẩm bảo
hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.

1.7. Phương pháp xử lý số liệu
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 17.0 để xử lý và phân tích dữ liệu. Để tiện
cho việc nhập dữ liệu, phân tích và trình bày, các biến nghiên cứu được mã hoá lại
cho phù hợp với phần mềm.
Dữ liệu sơ cấp thu được từ các bảng khảo sát sẽ được xử lý qua phần mềm để
đưa ra được các bảng thống kê mô tả về các đặc điểm hành vi tiêu dùng sản phẩm
của nhóm đối tượng khảo sát, đưa ra các biểu đồ và đồ thị minh hoạ cơ cấu và xu
hướng tiêu dùng. Từ đó sử dụng phương pháp mô tả, so sánh để đánh giá hành vi
tiêu dùng của nhóm khách hàng này.
Để phân tích sâu hơn về hành vi tiêu dùng, trong nghiên cứu này còn sử
dụng phương pháp phân tích phương sai ANOVA để tiến hành kiểm định sự khác
biệt giữa trung bình của một yếu tố của các nhóm khách hàng khác nhau về các đặc
điểm được lựa chọn. Qua đó sẽ làm rõ hơn sự khác biệt hành vi tiêu dùng sản phẩm

bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba trong nhóm khách hàng
được khảo sát.


×