LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân Tôi với
sự cố vấn của Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Ngô Kim Thanh. Tất cả các
nguồn tài liệu đã được công bố đầy đủ, nội dung của Luận văn là trung thực.
Học viên cao học
Hà Thị Kim Duyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn khoa học PGS. TS.
Ngô Kim Thanh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành
luận văn thạc sỹ này.
Em chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường, bạn
bè, đồng nghiệp, các thầy cô trong Viện đào tạo Sau đại học - Trường đại học
Kinh tế quốc dân đã giúp đỡ và hỗ trợ em thực hiện các thủ tục trong quá
trình hoàn thành luận văn.
Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 28 tháng 03 năm 2011 Tác
giả luận văn
Hà Thị Kim Duyên
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 3
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ....... 4
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................................................... 4
1.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................................ 4
1.1.1 Vốn kinh doanh và phân loại vốn kinh doanh ...................................................... 4
1.1.2 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................................................ 10
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ............................ 11
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ...................... 12
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn .......................................... 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ....................................... 13
1.3.Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ................. 18
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ......................................................................................... 18
1.3.2. Các nhân tố khách quan ..................................................................................... 19
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH ......... 20
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 8 .................................. 20
2.1.Khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8 .............................. 20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .................................................. 20
2.1.2. Đặc điểm của công ty ......................................................................................... 23
2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty Cổ phần Xây dựng Điện
VNECO 8 .................................................................................................................... 33
2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty .................................................... 33
2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty .................................. 41
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần ........... 46
Xây dựng Điện VNECO 8 ......................................................................................... 46
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn ............................................................................ 46
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn ......................................................................... 56
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................................................. 59
2.4. Đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây dựng
Điện VNECO 8 ........................................................................................................... 71
2.4.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................... 71
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................... 74
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU ....... 77
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐIỆN VNECO 8 ......................................................................................................... 77
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng ............ 77
Điện VNECO 8 ........................................................................................................... 77
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện VNECO 8................................................................................ 78
3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung của Công
ty .................................................................................................................................. 78
3.2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn ...................... 78
3.2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ngắn hạn .. 81
3.3. Kiến nghị .............................................................................................................. 85
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 87
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 82
i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Việc quản lý và sử dụng vốn, đặc biệt là vốn kinh doanh có hiệu quả là một trong
những hoạt động quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Việc cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sử dụng vốn kinh doanh sẽ
giúp các Nhà quản lý ra các quyết định đúng đắn góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế.
Bên cạnh đó, quản lý vốn kinh doanh cũng cung cấp thông tin cho các Nhà quản lý biết
chính xác về thực trạng tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tiền đề để doanh
nghiệp dành thắng lợi trong cạnh tranh, tăng trưởng và phát triển ở hiện tại và trong
tương lai.
Xuất phát từ những nhận thức thực tiễn trên cùng với những kiến thức được học
tại nhà trường, tôi quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8” để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp của mình.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khảo sát số liệu thực tế về thực trạng hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8. Từ những
vấn đề lý thuyết cơ bản đến những đánh giá về kết quả và hạn chế trong công tác quản
lý và sử dụng vốn kinh doanh mà công ty đã đạt được trong thời gian qua, từ đó, đề ra
giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Về phương diện lý thuyết: Nghiên cứu lý luận cơ bản về vốn kinh doanh trong
công ty xây dựng.
Về phương diện thực trạng: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện VNECO 8 từ năm 2005 đến năm 2009.
ii
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian
Việc nghiên cứu đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phẩn Xây dựng Điện
VNECO 8. Trụ sở chính đặt tại số 10 Đào Duy Từ, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đăk Lăk. Là công ty con của Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.
- Phạm vi thời gian
Số liệu nghiên cứu đề tài được lấy trong năm năm: năm 2005, 2006, 2007, 2008
và 2009.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê được sử dụng để tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh số
liệu qua các năm.
Nguồn số liệu chủ yếu do Công ty Cổ phẩn Xây dựng Điện VNECO 8 cung cấp,
một phần khác từ Tổng Công ty Cổ phần Xây dựng Điện Việt Nam.
5.Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba chương:
Chương I. Những vấn đề chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp
Chương II. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần
Xây dựng Điện VNECO 8
Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
iii
1.1.Khái quát về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1 Vốn kinh doanh và phân loại vốn kinh doanh
a. Vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của vật tư, tài sản được
đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu lợi nhuận.
b. Phân loại vốn kinh doanh
- Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn thì vốn của doanh nghiệp
bao gồm hai loại là vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
- Phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo cách phân loại này, vốn của doanh
nghiệp bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguốn vốn của doanh
nghiệp bao gồm nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. 1.1.2 Quan điểm
về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu tố
của quá trình SXKD (ĐTLĐ, TLLĐ) cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt
được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được
các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của
mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong qúa trình sử dụng vốn
của mình.
1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng
giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy
tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.
iv
1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Hiệu suất sử dụng vốn dài hạn
Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hệ số sử dụng tài sản cố định
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
1.2.2.1 - Tốc độ luân chuyển VNH
♦ Số vòng quay của vốn ngắn hạn trong kỳ
♦ Số ngày luân chuyển
♦ Hệ số đảm nhiệm vốn ngắn hạn
♦Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
1.2.2.2 - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
♦ Phân tích tình hình thanh toán
♦ Phân tích khả năng thanh toán
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
+ Chỉ tiêu đánh giá sự biến động về quy mô và cơ cấu nguồn vốn
Hệ số tự tài trợ
Hệ số nợ
+ Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
+ Hệ số quay vòng vốn
+ Sức sinh lời của tài sản (ROA)
+ Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Cơ cấu vốn
Chu kỳ sản xuất
Trình độ tổ chức quản lý, tổ chức kinh doanh, hạch toán nội bộ của DN
Trình độ lao động, cơ chế khuyến khích và trách nhiệm vật chất trong DN
v
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước
Tác động của thị trường
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG
ĐIỆN VNECO 8
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tiền thân của Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8 là Xí nghiệp xây lắp
điện Tây Nguyên thuộc Công ty xây lắp điện 3 theo Quyết định số: 16/QĐHĐQT ngày
18 tháng 05 năm 1999 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng công nghiệp Việt
Nam về việc sắp xếp tổ chức lại Tổng đội xây lắp điện 2 và Tổng đội xây lắp và thí
nghiệm điện.
Để phát triển và thống nhất tên công ty trong tập hợp công ty mẹ – công ty con,
ngày 19 tháng 01 năm 2006 Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2006 quyết định
đổi tên Công ty cổ phần xây lắp điện 3.8 thành Công ty Cổ phần Xây dựng
Điện VNECO 8.
Công ty có trụ sở chính tại số 10 Đào Duy Từ, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh
Đắk Lắk. Ngành nghề kinh doanh theo giấy phép của công ty là:
Xây lắp các công trình, nguồn điện, hệ thống lưới điện và trạm biến áp điện đến
500Kv, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, viễn thông, văn
hóa, thể thao;
Sản xuất cột điện bê tông ly tâm và các sản phẩm bê tông đúc sẵn, gia công chế
tạo các sản phẩm cơ khí;
Khai thác và kinh doanh đá xây dựng, cát, sỏi và các chủng loại vật liệu xây
dựng;
Kinh doanh vật tư thiết bị điện, thiết bị phương tiện vận tải, xa máy thi công;
Kinh doanh vận tải hàng hóa;
vi
Kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh
tế mới;
Hoạt động sản xuất mua bán điện.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng phát triển, giá trị tổng sản lượng
năm sau cao hơn năm trước, đời sống của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng
cao, tạo đà tâm lý cho cán bộ công nhân viên an tâm công tác, có tinh thần trách nhiệm,
gắn bó với công việc của mình.
2.1.2. Đặc điểm của công ty
2.1.2.1.Đặc điểm về khí hậu và vị trí địa lý
2.1.2.2.Đặc điểm về thị trường 2.1.2.3.Đặc
điểm về sản phẩm
a) Hoạt động xây lắp điện
+ Xây dựng và lắp đặt hoàn chỉnh các công trình đường dây truyền tải điện có cấp
điện áp từ 0,4kV đến 500kV
+ Xây dựng và lắp đặt các trạm biến áp có cấp điện ắp đến 500KV +
Ngoài ra, công ty còn tiến hành xây lắp các công trình viễn thông. a)
Hoạt động sản xuất sản phẩm bê tông ly tâm
2.1.2.4.Đặc điểm ngành xây dựng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của công ty
2.2. Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Điện VNECO 8
2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
2.2.1.1.Phân tích cơ cấu vốn dài hạn của công ty
Qua đồ thị trên ta thấy qui mô tài sản cố định của công ty tăng từ năm 2005 đến
năm 2007 và tăng nhanh từ năm 2007 đến năm 2008, nhưng có xu hướng giảm nhẹ ở
năm 2009. Điều này thể hiện công ty đã chú trọng nhiều đến công tác đầu tư trong năm
năm qua, đặc biệt là năm 2008.
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn ngắn hạn của công ty
Vốn ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng từ năm 2005 đến năm 2006, tăng
mạnh trong năm 2007, năm 2008 giảm và tăng lại trong năm 2009.
vii
Mức tăng giảm vốn ngắn hạn được thể hiện cụ thể qua các mục sau:
Vốn bằng tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
Tài sản ngắn hạn khác
2.2.2. Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của công ty
2.2.2.1. Khả năng đảm bảo nguồn vốn dài hạn
Qua phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn dài hạn cho thấy hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có hiệu quả, vốn dài hạn của công ty được tài trợ chủ yếu từ
vốn chủ sở hữu và một phần từ việc vay dài hạn.
2.2.2.3. Khả năng đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn.
Vốn ngắn hạn chủ yếu được tài trợ bằng vay ngắn hạn, phải trả người bán, phải
trả công nhân viên, thuế và các khoản phải nộp.
Qua bảng phân tích ta thấy năm 2005, công ty sử dụng vốn chiếm dụng phải trả
người bán và vốn dài hạn để đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Năm 2006,
phần thiếu hụt của vốn ngắn hạn công ty tiếp tục sử dụng vốn chiếm dụng và vốn dài
hạn để đảm bảo nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục.
Năm 2007, để đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được hoạt động liên tục công ty
đã tăng cường vay ngắn hạn, phần còn lại này công ty tiếp tục sử dụng vốn chiếm dụng
và vốn dài hạn để đảm bảo cho nhu cầu tăng thêm của vốn ngắn hạn. Qua các năm vốn
chiếm dụng của công ty có xu hướng tăng.
Năm 2008 và năm 2009, vay ngắn hạn có tăng nhưng không đáng kể. Trong hai
năm 2008 và 2009, công ty vẫn sử dụng vốn chiếm dụng và vốn dài hạn để đảm bảo
cho nhu cầu vốn ngắn hạn.
2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện VNECO 8
2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
Do công ty đã không ngừng gia tăng đầu tư TSCĐ, mở rộng sản xuất kinh doanh
để đáp ứng nhu cầu thị trường, tạo tiền đề gia tăng doanh thu nhưng phần tăng doanh
viii
thu thuần vẫn nhỏ hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ nên hiệu suất sử dụng vốn dài hạn
có phần giảm sút.
Do sự suy thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế Việt Nam nói
chung và các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng, đặc biệt là các doanh nghiệp xây lắp.
Trong năm 2008, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần xây dựng điện
VNECO 8 đạt hiệu quả kinh tế tương đối thấp.
* Hiệu quả sử dụng TSCĐ
TSCĐ là bộ phận cấu thành nên vốn dài hạn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá
trị tài sản, qua bảng số liệu cơ cấu vốn dài hạn ta thấy việc sử dụng vốn dài hạn chủ
yếu là sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định qua các năm tăng giảm không ổn định. Hiệu
suất sử dụng TSCĐ trong năm 2008 giảm chủ yếu là do công ty đầu tư mới về máy
móc thiết bị, góp phần làm tăng năng lực sản xuất, tạo tiền đề gia tăng doanh thu nhưng
phần tăng doanh thu vẫn nhỏ hơn phần tăng về đầu tư TSCĐ. Tuy nhiên, những đầu tư
tại đơn vị hứa hẹn một tiềm lực lớn trong tương lai để đáp ứng nhu cầu thị trường đang
gia tăng.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn
Trong sản xuất kinh doanh, vốn ngắn hạn không ngừng vận động. Một chu kỳ vận
động của vốn ngắn hạn được xác định từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu và
các yếu tố sản xuất khác cho đến khi toàn bộ vốn đó được thu hồi lại bằng tiền do bán
sản phẩm. Do vậy, phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn cần phân tích các chỉ tiêu
như số vòng quay VNH, số ngày luân chuyển một vòng VNH, hiệu quả sử dụng VNH,
hệ số đảm nhiệm VNH.
Tình hình thanh toán vốn của các Chủ đầu tư còn rất chậm dẫn đến vòng quay
vốn ngắn hạn không đảm bảo. Lãi suất cho vay của các ngân hàng quá cao, vào khoảng
cuối quý 3 đến hết quý 4/2008 lên tới 21%/năm, đồng thời ngân hàng còn thắt chặt các
khoản cho vay và hạ hạn mức cho vay gây ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất kinh doanh
của công ty.
ix
2.3.3.Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu quan trọng có tính chất quyết định hiệu quả hoạt
động kinh doanh nói chung. Do đó việc phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng vốn có
ý nghĩa quan trọng để đánh giá thực trạng việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp từ đó tìm
giải pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp.
Để đánh giá thực chất công tác sử dụng vốn kinh doanh của công ty ta phải tiến
hành phân tích các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn nói chung của
công ty.
2.3.3.1. Hệ số quay vòng vốn của công ty
Qua phân tích ta thấy hệ số quay vòng vốn của công ty là tương đối thấp. Trong
những năm tới công ty cần quan tâm tới công tác quản lý và sử dụng vốn nhằm nâng
cao kết quả kinh doanh hơn nữa.
2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Kết hợp từ việc phân tích hệ số quay vòng vốn ta thấy năm 2009 doanh thu thuần
và lợi nhuận trước thuế của công ty đều tăng nhưng tốc độ tăng của lợi nhuận lại nhanh
hơn tốc độ tăng của doanh thu, kết quả trên chủ yếu bắt nguồn từ việc tăng doanh thu,
tiết kiệm chi phí của công ty.
Khả năng sinh lời tài sản của doanh nghiệp chủ yếu bắt nguồn từ sự tăng lên về
khả năng sinh lời của các hoạt động thông qua các kết quả tăng doanh thu, tiết kiệm chi
phí. Trong khi đó, hiệu suất sử dụng tài sản chưa cao đã tác động theo chiều hướng
ngược lại đến khả năng sinh lời của tài sản.
2.3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là cái đích cuối cùng của các nhà
đầu tư. Chỉ tiêu này ngày càng tăng là một dấu hiệu tốt, thể hiện những nỗ lực của công
ty trong việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay. Với
sự nỗ lực không ngừng trong điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt công
ty vẫn tăng được doanh số bán ra trong những năm gần đây, và việc tiết kiệm chi phí
trong sản xuất đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ
sở hữu.
x
2.4. Đánh giá tổng quan về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Xây dựng Điện VNECO 8
2.4.1. Những kết quả đạt được
Công ty đã chú trọng đầu tư vào máy móc, thiết bị, dụng cụ quản lý, tiến hành
nhượng bán số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu.
Công ty đã tiến hành lập kế hoạch khấu hao cho từng năm. Việc lập kế hoạch cụ
thể cho từng năm giúp công ty kế hoạch hoá được nguồn vốn khấu hao, sử dụng hợp
lý và có hiệu quả nguồn vốn này.
Công ty ngày càng sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn vốn ngắn hạn của mình.
Năm 2008, công ty đã thi công xây dựng hoàn thành và bàn giao được nhiều công
trình có uy tín, chất lượng nên đã tạo uy tín đối với các chủ đầu tư. Nhờ đó việc phát
triển sản xuất, việc làm được đảm bảo, hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước đi vào
ổn định tạo tiền đề tốt cho năm 2009 và những năm tiếp theo.
Hoàn thành công tác đầu tư xây dựng và đưa nhà máy bê tông dự ứng lực đi vào
hoạt động vào đúng thời điểm sản phẩm cột bê tông ly tâm có nguồn cung thấp so với
nhu cầu cao trên địa bàn Tây Nguyên.
Là một thành viên tổ hợp Công ty mẹ - Công ty con thuộc Tổng Công ty cổ phần
xây dựng điện Việt Nam nên Công ty nhận được sự quan tâm, chỉ đạo giúp đỡ về mọi
mặt thông qua người đại diện phần vốn của Tổng công ty.
Đời sống kinh tế của các cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải
thiện. Nếu như năm 2000 thiếu việc làm cho cán bộ công nhân viên thì đến năm 2009
công ty đã giải quyết được toàn bộ việc làm cho anh em trong công ty, đảm bảo được
mức sống cho họ và gia đình họ. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những thành công trên,
cụ thể:
♦ Những yếu tố khách quan.
Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng trong việc thực
hiện các công trình mới xây dựng và tu sửa cho đất nước nhằm thu hút sự đầu tư của
nước ngoài.
xi
Nhà nước đã ban hành một hành lang pháp lý, có ảnh hưởng tới và tạo cơ hội
thuận lợi cho công ty hoạt động và có một sân chơi công bằng và thông thoáng hơn. ♦
Những yếu tố chủ quan.
Do sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ công nhân viên trong công ty. Thời gian đầu,
công ty luôn trong tình trạng thiếu vốn, thiếu việc làm nhưng đến nay cán bộ của công
ty được trang bị khá đầy đủ với trình độ cao.
Công ty đã tổ chức và quản lý tốt quá trình kinh doanh của mình. Các khâu tổ
chức đã được phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp chặt chẽ với nhau tránh tình trạng lãng phí
vốn trong quản lý.
Thường xuyên tổ chức phân tích hoạt động kinh doanh giúp công ty nắm bắt được
tình hình tài chính của mình.
Do công ty đã tổ chức quản lý tốt khâu tuyển chọn các cán bộ lao động cho công
ty giúp công ty năng động hơn trong các tình huống kinh doanh của mình.
Uy tín của công ty ngày càng lớn đối với bên đối tác kinh doanh của mình.
Trên đây là những thành tựu mà công ty đã đạt được trong thời gian qua. Nhưng
mỗi người chúng ta đều hiểu rằng không có gì là không có tính hai mặt của nó, bên
cạnh những thành công tốt đẹp đó thì nó vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế cần khắc
phục.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
Công ty phải chịu tác động chung khi thị trường xây dựng điện ngày càng được
xã hội hoá, mức độ cạnh tranh càng khốc liệt bao gồm cả cạnh trạnh không lành mạnh.
Trong điều kiện vốn ngắn hạn thấp, việc chủ động vốn cho sản xuất của Công ty
còn nhiều khó khăn, chủ yếu dựa vào vốn vay Ngân hàng nên việc sản xuất kinh doanh
còn gặp nhiều bị động.
Năng lực của con người, thiết bị của một số bộ phận chưa đáp ứng được tình hình
sản xuất hiện nay dẫn đến việc sản xuất ở một số công trình bị chậm.
Lao động kỹ thuật cao, có kinh nghiệm trong chuyên ngành xây dựng điện lao
động thường có xu hướng chuyển sang công việc khác ít lưu động và nguy hiểm hơn.
Vốn dài hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn của công ty. Tuy nhiên,
công ty áp dụng cách tính khấu hao theo đường thẳng để lập kế hoạch khấu hao cho tài
xii
sản của mình trong năm. Đây là một hạn chế vì trong những năm đầu hiệu suất làm
việc của máy móc cao hơn nhiều so với những năm cuối, đem lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn nhiều so với giai đoạn cuối của tài sản.
Tình hình cho thấy, các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
tài sản lưu động của công ty làm cho nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, công ty gặp khó
khăn hơn trong kinh doanh cũng như trong khả năng thanh toán của mình.
Hàng tồn kho của công ty tăng nhanh, chứng tỏ công ty còn tồn đọng nhiều sản
phẩm sản xuất dở dang, tồn đọng nguyên nhiên vật liệu trong kho. Công ty cần có chính
sách quản lý và sử dụng hàng tồn kho nhanh chóng và hợp lý, tránh làm tăng chi phí
kho bãi và bảo quản hàng tồn kho.
♦ Những nguyên nhân gây ra hạn chế trên.
Sự gia tăng liên tục với tốc độ cao của giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu
là do đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty sau khi đã trúng thầu hoặc nhận
các công trình thì công ty sẽ tiến hành thi công công trình. Khi công trình được xây
xong, công ty sẽ giao lại cho chủ thầu hoặc chủ công trình và thu tiếp số tiền còn lại.
Do đó, tại một thời điểm nhất định bao giờ cũng tồn đọng một khoản phải thu lớn nhưng
sau đó một thời gian khách hàng sẽ tiến hành trả hết số nợ của mình.
Bên cạnh đó, việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng chưa được công ty
tiến hành chặt chẽ vì khách hàng của công ty là các ban dự án và các công trình của
tổng công ty nên việc trả tiền, ứng tiến cho công ty có thể tiến hành trước hoặc sau thì
công trình đó vẫn được thi công.
Chi phí quản lý của công ty còn quá cao làm giá thành sản phẩm của công ty cao
lên, khó khăn trong lĩnh vực cạnh tranh.
Ngoài ra, còn nhiều nguyên nhân khác nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp như: Hành lang pháp luật, định hướng phát triển
kinh tế đất nước và nhiều nhân tố khác.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
xiii
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG ĐIỆN VNECO 8
3.1. Định hướng phát triển kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây
dựng Điện VNECO 8
Căn cứ vào dự báo tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, chiến lược phát triển
của ngành điện, hoạt động xây dựng điện và cung cấp dịch vụ phục vụ hoạt động xây
dựng điện của Công ty là phù hợp với định hướng của Nhà nước, kế hoạch phát triển
của Ngành. Các dự án, công trình điện năng luôn nhận được sự chỉ đạo sát sao của Nhà
nước. Với năng lực hiện có, Công ty hoàn toàn có khả năng trúng thầu những công
trình lớn, góp phần gia tăng doanh thu và lợi nhuận trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, do là một ngành thi công đặc thù, trong quá trình hoạt động, Công
ty luôn nhận được sự hỗ trợ từ phía lãnh đạo trong và ngoài tỉnh như hỗ trợ trong công
tác giải phóng mặt bằng... Vì vậy, Công ty cũng gặp nhiều thuận lợi hơn so với các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khác.
Công ty phấn đấu trở thành một tổ chức sản xuất kinh doanh đa ngành với các
lĩnh vực chủ yếu: Xây dựng điện, công nghiệp và dân dụng; xuất nhập khẩu vật tư, thiết
bị điện, phương tiện vận tải, xe máy thi công; đẩy mạnh hoạt động đầu tư bất động sản;
xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê nhằm gia tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro hoạt
động.
Phát huy những lợi thế vốn có, ban lãnh đạo Công ty vẫn luôn chú trọng chỉ đạo
tập thể cán bộ công nhân viên đoàn kết, phát huy mọi năng lực hiện có cũng như tinh
thần chủ động sáng tạo nhằm củng cố và không ngừng lớn mạnh trong điều kiện cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt. Với truyền thống đoàn kết, Công ty Cổ phần
Xây dựng điện VNECO 8 đã gặt hái được những thành công trong thời gian qua và sẽ
tiếp tục lớn mạnh trong thời gian.
xiv
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là đạt hiệu quả.
Để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty có lợi nhuận ngày càng tăng,
công ty cần cố gắng giữ vững những thành quả đạt được và không ngừng cải tiến những
chỉ tiêu, yếu tố chưa đạt để nhằm mục đích cuối cùng là hiệu quả ngày càng nhiều.
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được biểu hiện bằng quá
trình tuần hoàn vốn. Do vậy, để quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục cần phải có đủ vốn để bổ sung kịp thời khi cần thiết. Trước hết, cần tăng cường các
khoản phải thu, hệ số vòng quay vốn có thể nhanh hơn nếu công ty làm tăng doanh thu
thuần tạo điều kiện tốt cho vốn quay vòng thích ứng với nhu cầu của công ty.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty, cần có một số biện pháp cụ thể
phù hợp với đặc thù của công ty.
3.2.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói
chung của Công ty
Lập kế hoạch kinh doanh xác định tương đối chính xác về vốn hàng năm. Nghiên
cứu và dự đoán nhu cầu thị trường để đảm bảo không thừa lượng nguyên vật liệu, hàng
hóa,.. nhằm làm cho vốn không bị ứ đọng, tăng tốc độ chu chuyển vốn.
Nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức
cạnh tranh, xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện tăng doanh thu phải
đi đôi với tiết kiệm chi phí.
Duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng truyền thống. Bên cạnh đó tìm thị
trường mới.
3.2.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn dài hạn
* Đánh giá lại TSCĐ và thanh lý một số tài sản đã quá cũ hoặc không còn
phù hợp với yêu cầu của quá trình kinh doanh
* Tăng cường việc đầu tư đổi mới TSCĐ, chế độ bảo dưỡng và quản lý
TSCĐ hợp lý
xv
* Coi trọng công tác bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên
nhằm nâng cao trình độ sử dụng và quản lý tài sản cố định
3.2.3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn ngắn hạn
*
Xác định chính xác nhu cầu vốn ngắn hạn của công ty
*
Chủ động khai thác và sử dụng nguồn vốn kinh doanh nói chung
và vốn ngắn hạn nói riêng một cách hợp lý và linh hoạt
*
Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa
lượng vốn bị chiếm dụng
*
Quản lý hàng tồn kho, giảm thiểu chi phí lưu kho
*
Tổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
ngắn hạn * Có biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra
KẾT LUẬN
Theo xu hướng phát triển hiện nay, nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam đã và đang
có những bước thay đổi tích cực để hòa nhập với sự phát triển chung của khu vực và
trên thế giới. Công ty Cổ phần Xây dựng Điện VNECO 8 cũng đã có những thay đổi
thiết thực, đó là chuyển đổi cơ chế quản lý từ một công ty do Nhà nước quản lý sang
công ty cổ phần, hạch toán độc lập.
Từ khi chuyển sang cổ phẩn hóa, công ty luôn làm ăn có hiệu quả. Đời sống vật
chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành điện nói chung và của Tổng Công ty
cổ phần xây dựng điện Việt Nam nói riêng, Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 8
đang từng bước trưởng thành, phát triển không ngừng, khẳng định uy tín, vị thế của
mình với quy mô và chất lượng các công trình đã và đang thi công. Xứng đáng là một
trong những đơn vị mạnh trong hệ thống Công ty Con của Tổng Công ty cổ phần xây
dựng điện Việt Nam.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một đề tài rất có ý nghĩa cả về thực
tiễn và lý luận. Với sự vận dụng vào tình hình thực tế ở Công ty Cổ phần Xây dựng
xvi
Điện VNECO 8, đề tài mong góp phần tìm ra một số giải pháp cơ bản về quản lý và sử
dụng vốn với hy vọng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, vốn kinh doanh là một lĩnh vực rộng, đề
tài chỉ đưa ra một số giải pháp cơ bản trước mắt, về lâu dài, để công ty phát triển lớn
mạnh cần phải có sự đầu tư nghiên cứu sâu hơn, sát với diễn biến thực tế hơn.