BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
-------------
TRƯƠNG CÔNG KHÁNH
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ CHO HOẠT ĐỘNG SỬA CHỮA
NHÀ TẠI CÔNG TY TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH
NHÀ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thế Bình
HẢI PHÒNG NĂM 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Trương Công Khánh, xin cam đoan rằng:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trương Công Khánh
ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết
hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của
bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới
quí thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Hải Phòng đã
nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
nhất đến Thầy giáo TS.Vũ Thế Bình, Trường Đại học Hải Phòng là người
trực tiếp hướng dẫn. Thầy đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu và hoàn thiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn trường Đại học Hải Phòng, khoa Đào tạo sau đại học
trường Đại học Hải Phòng đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên
cứu luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo công ty TNHH MTV Quản
lý và kinh doanh nhà Hải Phòng, lãnh đạo các phòng Quản lý sửa chữa, phòng
Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch – Tài chính các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi trong công tác để có đủ thời gian và hoàn thành khoá học,
thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến
nhất đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng luận văn không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quí
thầy (cô) và đồng nghiệp để luận văn này được hoàn thiện hơn !
Xin chân thành cám ơn !
Trương Công Khánh
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ......................... 5
1.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản ........................................................ 5
1.2 Vai trò, đặc điểm và chức năng của đầu tư XDCB ..................................... 6
1.2.1 Vai trò của đầu tư XDCB ......................................................................... 6
1.2.2 Đặc điểm của đầu tư XDCB..................................................................... 8
1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản ................................................ 11
1.3 Nội dung của đầu tư XDCB ...................................................................... 12
1.4 Hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB ..................................... 15
1.4.1 Vốn NSNN ............................................................................................. 15
1.4.2 Khái niệm hiệu quả VĐT XDCB ........................................................... 17
1.4.3 Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT xây dựng cơ bản ....................... 18
1.4.4 Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng VĐT XDCB ......... 19
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn ngân sách vào đầu tư
XDCB .............................................................................................................. 21
1.5.1 Một là công tác quy hoạch và kế hoạch đề ra ........................................ 21
1.5.2 Hai là các chính sách kinh tế .................................................................. 22
1.5.3 Ba là công tác tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng ............................. 22
1.5.4 Bốn là tổ chức khai thác, sử dụng cho các đối tượng đầu tư hoàn thành............23
1.6 Kinh nghiệm sử dụng vốn đầu tư xây dựng có hiệu quả .......................... 24
1.6.1 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước................................... 24
1.6.2 Kinh nghiệm một số nước khác ............................................................. 24
iv
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
THÀNH PHỐ CHO HOẠT ĐỘNG SỬA CHỮA NHÀ TẠI CÔNG TY
TNHH MTV QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH NHÀ HẢI PHÒNG ............... 28
2.1 Khái quát về Công ty TNHH TMV kinh doanh và quản lý nhà Hải Phòng ......28
2.1.1 Sự ra đời và phát triển của công ty ........................................................ 28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty ................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................... 33
2.2. Tình hình thu, chi ngân sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn
2010 - 2015..................................................................................................... 36
2.3. Thực trạng hoạt động sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước của công ty
trong giai đoạn 2011-2015 .............................................................................. 38
2.3.1. Khái quát tình hình nguồn thu của công ty từ hoạt động quản lý nhà .. 38
2.3.2. Nguồn ngân sách thành phố cho hoạt động sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà
nước của công ty từ năm 2013-2015 ............................................................... 43
2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn sửa chữa của công ty ......................................... 44
2.4. Đánh giá tình hình công ty sử dụng ngân sách để sửa chữa nhà thuộc sở
hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng ............................................ 47
2.4.1. Những nguyên nhân thành công trong việc công ty sử dụng ngân sách
để sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng .. 47
2.4.2. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong việc công ty sử dụng ngân
sách để sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng....49
2.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn .................................................... 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............................................................. 56
3.1. Hệ thống quan điểm về hiệu quả sử dụng VĐT - XDCB của NSNN...... 56
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách thành phố của công ty..60
3.2.1. Về quản lý công tác quy hoạch, kế hoạch đề ra .................................... 60
v
3.2.2. Chủ trương đầu tư phải phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phù
hợp với quy hoạch được duyệt ........................................................................ 60
3.2.3. Về cơ chế quản lý các dự án đầu tư, quản lý chất lượng công trình ..... 61
3.2.4. Công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật - dự toán,
tổ chức thi công ............................................................................................... 62
3.2.5. Tăng cường cải cách hành chính, chống tiêu cực, phiền hà ở các cơ
quan nhà nước liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng cơ bản .................... 63
3.2.6. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong đầu tư xây dựng
cơ bản .............................................................................................................. 63
3.2.7. Về chủ động phát hiện tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong đầu tư xây
dựng cơ bản ..................................................................................................... 63
3.2.8. Chú trọng công tác đào tạo ................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 65
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................... 68
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Giải thích
BQL
Ban quản lý
BQLDA
Ban quản lý dự án
BOT
Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
BTO
Xây dựng - Chuyển giao - Khai thác
BT
Xây dựng - Chuyển giao
CQĐT
Cơ quan đầu tư
CNH - HDH
Công nghiệp hoá - Hiện đại hóa
CN
Công nhân
CBKT
Cán bộ kỹ thuật
CN - XD
Công nghiệp - Xây dựng
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
ĐTPT
Đầu tư phát triển
ĐT XDCB
Đầu tư xây dựng cơ bản
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
HĐND
Hội đồng nhân dân
KBNN
Kho bạc nhà nước
KKĐT
Khuyến khích đầu tư
KTQD
Kinh tế quốc dân
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
NSNN
Ngân sách nhà nước
vii
NSTW
Ngân sách Trung ương
NGO
Tổ chức phi chính phủ
NTXL
Nhà thầu xây lắp
NTTKDT
Nhà thầu thiết kế dự toán
NTTC
Nhà thầu thi công
ODA
Nguồn vốn hổ trợ chính thức
QLDA
Quản lý dự án
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TKKT
Thiết kế kỹ thuật
TDT
Tổng dự toán
TVBQLDA
Tư vấn ban quản lý dự án
TVGS
Tư vấn giám sát
TVTK
Tư vấn thiết kế
TVDA
Tư vấn dự án
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Uỷ ban nhân dân
UBMTTQVN
Uỷ ban mặt trận tổ quốc Việt Nam
VĐT
Vốn đầu tư
XDCB
Xây dựng cơ bản
viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Tên Sơ đồ
Số trang
1.1
Trình tự trong hoạt động đầu tư
13
1.2
Mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư XDCB sử
27
dụng vốn NSNN trên địa bàn thành phố Hải Phòng
2.1
Tổ chức bộ máy và tổ chức sản xuất
34
DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Tên Sơ đồ
Số trang
2.1
Kết quả thu, chi ngân sách thành phố giai đoạn
36
2011-2015
2.2
Doanh thu từ hoạt động quản lý nhà của công ty giai
40
đoạn 2014-2015
2.3
Nguồn ngân sách thành phố cấp cho hoạt động sửa
43
chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành
phố Hải Phòng giai đoạn 2013 - 2015
2.4
Hiệu quả sử dụng vốn sửa chữa nhà trên địa bàn
45
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2011 - 2015
1
Giá trị các công trình sửa chữa của công ty
44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nhà ở là một nhu cầu thiết yếu đối với mọi người dân ở các chế độ xã
hội khác nhau. Khi xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu nhà ở ngày càng
được quan tâm, đối với mỗi tầng lớp thu nhập khác nhau các tiêu chí về nhà ở
của họ đều được ngày càng nâng cao như tiêu chuẩn kĩ thuật, mỹ thuật, môi
trường xung quanh ..v..v..Ở nước ta những năm trước đây vấn đề nhà ở đối
với người dân còn rất thiếu thốn, chất lượng thấp trước thực trạng đó nhà
nước đã tiến hành xây dựng nhà cho người dân. Công việc xây dựng nhà phát
triển khá nhanh, đã có nhà cao đến 5 tầng. Tuy nhiên không phải ai cũng được
nhà nước cấp nhà cho thuê với giá rất thấp (được tính theo phần trăm lương)
mà chủ yếu dành cho cán bộ công nhân viên và phải có các tiêu chí thỏa mãn
nhất định.
Nhà ở thuộc sở hữu của nhà nước tồn tại qua nhiều năm, xuất phát từ
nhiều vấn đề và nguyên do nhà nước tiến hành công tác bán nhà thuộc sở hữu
của nhà nước cho người đang thuê nhà theo nghị định 61/CP.
Công tác quản lý và sửa chữa nhà thuộc sở hữu của nhà nước là một
công việc khó khăn và phức tạp. Bởi nhà đất là một lĩnh vực vốn dĩ đã phức
tạp và khó khăn do nhiều nhân tố tác động đến như lịch sử, tranh chấp…Hơn
nữa bán nhà theo nghị định 61/CP còn liên quan đến nhiều vấn đề khác nữa
như việc xác định đối tượng, giá đất, giá nhà, giải quyết các vướng mắc mới,
sửa chữa mới xuất hiện…
Trên địa bàn thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung quy
trình công tác cho thuê, bán nhà: quản lý và sữa chữa nhà thuộc sở hữu nhà
nước diễn ra khá chậm, mặc dù công tác này được sự quan tâm rất lớn từ
Chính phủ, các Sở, Ban, Ngành. Công tác này thực hiện bắt đầu từ năm 1995
nhưng đến nay vẫn chưa giải quyết xong. Để công tác bán nhà trên địa bàn
thành phố Hải Phòng nói riêng và cả nước nói chung được thực hiện một cách
2
nhanh chóng không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực của các Sở, Ban, Ngành và các cơ
quan liên quan mà còn cần phải có những giải pháp thích hợp.
Công tác quản lý và nâng cấp, sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước
được thực hiện hiệu quả là nhân tố giúp hai bên nhà nước và nhân dân đều có
lợi, giúp nhà nước có nguồn thu, giúp nhân dân yên tâm về nơi ở, giảm bớt áp
lực phải mua nhà với giá cao do giá nhà đất trên thị trường không ngừng leo
thang và ngoài ra còn tác động đến rất nhiều yếu tố khác nữa góp phần thúc
đẩy xã hội phát triển.
Trong thời gian làm việc tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh
doanh nhà Hải phòng là cơ hội để tôi tìm hiểu rõ hơn về công tác sửa chữa
nhà thuộc sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Với những
thực trạng đã nêu trên, với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và vốn hiểu
biết của mình mà tôi đã lựa chọn đề tài "Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách Thành phố cho hoạt động sửa chữa nhà tại công
ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng" để làm luận văn
thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn thuộc NSNN cho hoạt động sửa chữa nhà thuộc quyền sở hữu nhà nước
tại công ty TNHH MTV Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng trên địa bàn
thành phố Hải Phòng
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những lý luận về sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc
NSTP.
- Xây dựng chỉ tiêu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn XDCB thuộc
NSTP ở thành phố Hải Phòng.
- Chống thất thoát vốn NSNN trong đầu tư XDCB.
3
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn XDCB thuộc NSTP
ở thành phố Hải Phòng tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà
Hải Phòng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vốn của NSNN cho đầu tư XDCB.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung
Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB thuộc
NSTP tại công ty TNHH MTV quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng.
- Về không gian
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tôi đã tiến hành điều tra nghiên cứu
các công trình sửa chữa nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
- Về thời gian
+ Số liệu thứ cấp: đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn NSTP
trong đầu tư XDCB tại công ty từ năm 2013- 2015.
+ Số liệu sơ cấp: điều tra các công trình đang xây dựng từ năm
2013 đến 2015 có sử dụng vốn NSNN, trên cơ sở đó đề xuất các định hướng,
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSTP nhằm sửa chữa nhà trên
địa bàn thành phố Hải Phòng từ nay đến năm 2020.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê số liệu thứ cấp theo thời
gian
- Phương pháp điều tra, thu thập sơ cấp từ các đơn vị cơ sở, sử dụng
các phép kiểm định thống kê và phân tích số liệu đa biến nhằm xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSTP về
đầu tư XDCB.
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo.
4
3.4. Kết cấu luận văn
Tên luận văn "Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách Thành phố cho hoạt động sửa chữa nhà tại công ty TNHH MTV
Quản lý và kinh doanh nhà Hải Phòng".
Ngoài các phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, danh mục các tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư XDCB và vai trò vốn đầu tư XDCB
thuộc nguồn vốn NSTP.
Chương 2: Thực trạng sử dụng ngân sách thành phố cho hoạt động sửa
chữa nhà thuộc quyền sở hữu Nhà nước của công ty trên địa bàn thành phố
Hải Phòng từ năm 2013-2015.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả trong việc sử
dụng ngân sách thành phố cho hoạt động sửa chữa nhà thuộc quyền sở hữu
Nhà nước của công ty trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
5
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1 Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Theo cách hiểu chung nhất, đầu tư là hoạt động bỏ vốn vào các lĩnh vực
kinh tế xã hội (KT-XH) để mong thu được lợi ích dưới các hình thức khác
nhau trong tương lai. Đầu tư hay hoạt động đầu tư là việc huy động các nguồn
lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất
định trong tương lai. Nguồn lực bỏ ra đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên,
sức lao động, tài sản vật chất khác [20]. Biểu hiện của tất cả nguồn lực bỏ ra
nói trên gọi chung là VĐT. Những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài
sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường giao thông…), tài
sản trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn
nhân lực. Có nhiều cách phân loại đầu tư, nhưng xuất phát từ bản chất và
phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại, người ta phân chia ra thành [1].
- Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người ta bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước (gửi tiết kiệm, mua
trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu, trái phiếu công ty).
- Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lại lợi nhuận do chênh
lệch giá khi mua và khi bán.
- Đầu tư tài sản vật chất và nguồn nhân lực: là loại đầu tư trong đó
người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm trực tiếp tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh hoặc hoạt
động xã hội khác.
- Đầu tư cơ bản: là hoạt động đầu tư để tạo ra các tài sản cố định
(TSCĐ) đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT - XH khác nhau. Trong
6
hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư phải quan tâm đến các yếu tố: sức lao động,
tư liệu lao động, đối tượng lao động. Khác với đối tượng lao động (nguyên
vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm…) các tư liệu lao động (như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải…) là những phương tiện vật chất
mà con người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động, biến đổi nó thành
mục đích của mình. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào
mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu
chuẩn theo quy định của Nhà nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với
giá cả từng thời kỳ.
Hoạt động đầu tư cơ bản thực hiện bằng cách tiến hành xây dựng mới
các TSCĐ được gọi là đầu tư XDCB. XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động
đầu tư XDCB. XDCB là các hoạt động cụ thể để tạo ra TSCĐ (như khảo sát,
thiết kế, xây dựng, lắp đặt….). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có
một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy, XDCB là một quá trình
đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch về các TSCĐ của nền kinh tế
quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất.
Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia [1].
Đầu tư XDCB là hoạt đồng đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng
theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các TSCĐ và
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế.
1.2 Vai trò, đặc điểm và chức năng của đầu tư XDCB
1.2.1 Vai trò của đầu tư XDCB
Trước hết cần phải xác định rõ rằng đầu tư nói chung đóng một vai trò
quan trọng trong nền kinh tế, là động lực để phát triển kinh tế, là chìa khoá
của sự tăng trưởng. Nếu không có đầu tư thì không có phát triển.
Một là, đầu tư XDCB từ nguồn NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để
Nhà nước trực tiếp tác động đến quá trình phát triển KT - XH, điều tiết vĩ mô,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nước.
Nhìn trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước, đầu tư vừa tác động đến
7
tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu. Về cầu, đầu tư chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng cầu. Đầu tư còn có mối quan hệ chặt chẽ với chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cho thấy, nếu muốn tốc độ phát
triển kinh tế tăng cao (9 - 10%) thì phải tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự
phát triển ở khu công nghiệp và dịch vụ. Ngoài ra đầu tư còn có tác động giải
quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, xoá đói giảm
nghèo, phát huy lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế chính trị… của
những vùng có khả năng phát triển nhanh để làm đầu tàu cho vùng khác. Đầu
tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế. Kết quả nghiên cứu
của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình
thì tỷ lệ đầu tư ít nhất phải đạt từ 15 - 20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR
của mỗi nước [1].
Hai là, đầu tư XDCB có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế
bởi vì nó tạo ra các TSCĐ. Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư để sản xuất ra
của cải vật chất, đặc biệt là tạo cơ sở vật chất và kỹ thuật ban đầu cho xã hội.
Tất cả các ngành kinh tế chỉ tăng nhanh khi có đầu tư XDCB, đổi mới công
nghệ, xây dựng mới để tăng năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất. Đầu
tư XDCB nhằm xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo điều kiện cho các tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh,
thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đầu tư XDCB sẽ tạo điều kiện để phát triển mới,
đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất ở các doanh nghiệp. Đầu tư XDCB sẽ góp
phần phát triển nguồn nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của giáo dục và đào
tạo, khoa học và công nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt xã hội khác.
Ba là, đầu tư XDCB của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN với xuất phát điểm thấp như nước ta hiện nay có một vai trò hết
sức quan trọng, bởi vì vốn dành cho đầu tư XDCB của Nhà nước chiếm một
tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư XDCB của toàn xã hội. Đầu tư XDCB của
Nhà nước góp phần khắc phục những thất bại của thị trường, tạo cân bằng
8
trong cơ cấu đầu tư, giải quyết các vấn đề xã hội. Mặt khác đầu tư XDCB của
Nhà nước được tập trung vào những công trình trọng điểm, sử dụng nguồn
vốn lớn, có khả năng tác động mạnh đến đời sống KT - XH. Bên cạnh đó
cũng cần phải thấy rằng đầu tư XDCB của Nhà nước nếu không được quản lý
một cách hợp lý sẽ gây ra thất thoát, lãng phí, kém hiệu quả hơn là đầu tư
XDCB từ các nguồn vốn khác.
1.2.2 Đặc điểm của đầu tư XDCB
Bất kỳ nền kinh tế nào thì đầu tư XDCB cũng mang những đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất: đầu tư XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và
tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
chính là một phần tiết kiệm những tiêu dùng của xã hội thay vì những tiêu
dùng lớn hơn trong tương lai. Muốn đáp ứng được điều đó, các quốc gia phải
phát huy mọi tiềm năng nguồn lực trong nước như: tiết kiệm từ nội bộ nền
kinh tế, huy động mọi nguồn lực trong các tầng lớp dân cư, đồng thời phải tìm
mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước ngoài như: vốn ODA, FDI,
NGO…
Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử
dụng vốn đầu tư XDCB phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu
dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay
gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.
Thứ hai: quá trình đầu tư XDCB phải trải qua một thời gian lao động
rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm
XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo dây chuyền
hàng loạt mà mỗi công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ
thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên, địa điểm hoạt động lại thay đổi liên tục và
phân tán. Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài, thường là 10 năm, 20 năm,
50 năm hoặc lâu hơn tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
9
Quá trình đầu tư XDCB gồm 3 giai đoạn: xây dựng dự án, thực hiện dự
án và khai thác dự án. Khi xét hiệu quả vốn đầu tư XDCB cần quan tâm xem
xét cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập
trung vào giai đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án
mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do
đầu tư XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối
ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn
vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho
thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ động vốn ở sản phẩm dở
dang.
Thứ ba: đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư
chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận
được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai,
“Chưa thật chắc chắn” chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm. Vì vậy có nhà kinh tế
đã nói rằng đấu tư là đánh bạc với tương lai [11].
Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan
tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất
là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và
tránh được rủi ro. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm
đến là ưu đãi, miễn giảm thuế, khấu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế
thanh toán vốn nhanh, kịp thời…
Thứ tư: sản phẩm của đầu tư XDCB là những công trình xây dựng như
nhà máy, công trình công cộng, nhà ở, cầu cống, sân bay, cảng biển… có tính cố
định gắn liền với đất đai. Vì thế nên trước khi đầu tư các công trình phải được
quy hoạch cụ thể, khi thi công xây lắp thường gặp phải khó khăn trong đền bù
giải toả giải phóng mặt bằng, khi đã hoàn thành công trình thì sản phẩm đầu tư
khó di chuyển đi nơi khác [11].
Quá trình XDCB bị tác động bởi nhiều yếu tố tự nhiên như tình hình
địa chất thuỷ văn, ảnh hưởng của khí hậu thời tiết, mưa bão, động đất. Trong
10
đầu tư XDCB chu kỳ sản xuất thường dài và chi phí sản xuất thường lớn. Vì
vậy, chọn công trình để bỏ vốn thích hợp nhằm giảm mức tối đa thiệt hại do
công trình xây dựng dở dang là một thách thức lớn đối với các nhà thầu.
Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có
rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có thể có hàng
chục đơn vị làm các công việc khác nhau, nhưng các đơn vị này cùng hoạt
động trên một không gian và thời gian, vì vậy trong tổ chức thi công cần phải
phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Tuy
vậy hiện nay cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định
trước khi chế tạo sản phẩm. Tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế
của mình, việc ước lượng đúng đắn giá cả và phương tiện thi công rất khó
khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ
định.
Ngoài những đặc điểm của đầu tư XDCB nói chung thì đầu tư XDCB
của NSNN còn có đặc điểm riêng, đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn
đầu tư XDCB bị tách rời nhau.
Vốn đầu tư XDCB của NSNN là thuộc quyền sở hữu Nhà nước. Nhà
nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho
đầu tư XDCB và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định
đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán (tổng dự toán)[24]. Xuất phát từ đặc điểm
này mà trong quản lý vốn đầu tư XDCB của NSNN dễ bị thất thoát. Nếu các
chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án không ngừng nâng cao tinh thần trách
nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu quản lý; Nhà
nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra bằng những cơ chế chính
sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong đầu tư XDCB thuộc
vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
11
1.2.3. Chức năng của đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của TSCĐ
thực hiện một loạt chức năng, trong đó có các chức năng quan trọng nhất
thường được chú ý:
Một là chức năng năng lực
Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của đầu tư
XDCB. Các năng lực mới cho đầu tư XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể
và thông qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng
lực được tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất sản phẩm
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo
môi trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và
tiêu dùng.
Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của đầu tư XDCB.
Các chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ chức năng này.
Hai là chức năng thay thế
Chức năng thay thế của đầu tư XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng
tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố
này do kết quả của quá trình đầu tư XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng
thay thế phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí, ở các khu vực sản xuất vật
chất nhờ quá trình đầu tư XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm
bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Tương tự như vậy đầu tư XDCB vào khu
vực dịch vụ, trước hết là dịch vụ tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố
tiêu dùng cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
Vai trò, chức năng thay thế đầu tư XDCB ngày càng tăng lên cùng với
sự phát triển khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật
liệu và công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ và công nghệ hiện
đang dùng) và với việc hướng dần nền kinh tế vào loại hình phát triển chiều
sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
Ba là chức năng thu nhập và sinh lời
12
Chức năng thu nhập và sinh lời của đầu tư XDCB được xác định bởi
khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình đầu tư XDCB mang lại.
Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính là sự kết hợp của chức năng năng
lực và chức năng thay thế để tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và
tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trưng kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá công
dụng của đầu tư XDCB về phương diện ảnh hưởng của nó, tạo ra mối quan hệ
giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời
của đầu tư XDCB chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu
nhập quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của
từng chủ thể trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu
nhập của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh
hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh
và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
1.3 Nội dung của đầu tư XDCB
- Các bước của quá trình đầu tư XDCB
Trình tự đầu tư
Dự án đầu tư được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng
biệt, nhưng gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một tiến
trình lôgic. Mặc dù vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách tương đối độc lập
và trên các góc độ khác nhau để hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện
hơn. Trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt, trình tự thực hiện dự án đầu tư
bao gồm 8 bước công việc, phân thành hai giai đoạn theo sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy: bước trước là cơ sở để thực hiện bước sau, giai
đoạn trước là cơ sở thực hiện giai đoạn sau. Tuy nhiên, do tính chất và quy
mô của dự án mà một vài bước có thể gộp vào nhau như ở giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, đối với dự án vừa và nhỏ thì có thể không cần phải có bước
nghiên cứu cơ hội đầu tư và bước nghiên cứu dự án tiền khả thi mà xây
dựng luôn dự án khả thi, thậm chí chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối
với những dự án quá nhỏ và những dự án có thiết kế mẫu.
13
Giai đoạn I
Chuẩn bị đầu tư
Nghiên cứu cơ
hội đầu tư
Nghiên cứu dự
án tiền khả thi
Nghiên cứu dự
án khả thi
Thẩm định và
phê duyệt dự án
Giai đoạn II
Thực hiện đầu tư
Thiết kế, lập
tổng dự toán,
dự toán
Ký kết HĐ:
xây dựng, thiết
bị
Thi công xây
dựng, đào tạo,
CN,CBKT,QL
Chạy thử
nghiệm thu,
quyết toán
Đưa vào khai thác sử dụng
(Nguồn: Lập dự án đầu tư (2005), NXB Thống kê [11])
Sơ đồ 1.1. Trình tự trong hoạt động đầu tư
Khi bước trước đã thực hiện xong, trước khi triển khai thực hiện bước
tiếp theo phải kiểm tra và đánh giá đủ các khía cạnh về kinh tế, tài chính, kỹ
thuật của bước đó, nếu đạt yêu cầu về các tiêu chuẩn, quy phạm (nếu có) cho
bước đó và được cấp có thẩm quyền chấp nhận mới được thực hiện bước tiếp
theo. Đáng lưu ý nhất là thực hiện trình tự theo giai đoạn chuẩn bị đầu tư và
thực hiện đầu tư dự án.
- Nội dung công việc thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
+ Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư.
14
+ Tiến hành thăm dò, xem xét thị trường để xác định nhu cầu
tiêu thụ; tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng
về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư.
+ Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.
+ Lập dự án đầu tư.
+ Gửi hồ sơ dự án và văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết
định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan có chức năng thẩm quyền
lập dự án đầu tư.
- Nội dung công việc ở giai đoạn thực hiện dự án bao gồm:
+ Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước, mặt
biển và thềm lục địa.
+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.
+ Tuyển chọn tư vấn khảo sát, thiết kế giám định kỹ thuật và chất
lượng công trình.
+ Phê duyệt, thẩm định thiết kế và tổng dự toán, dự toán hạng mục
công trình.
+ Tổ chức đấu thầu thi công xây lắp, thiết bị.
+ Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu
có).
+ Ký kết hợp đồng kinh tế với nhà thầu đã trúng thầu.
+ Thi công xây lắp công trình.
+ Kiểm tra giám sát thực hiện các hợp đồng.
Phân loại dự án đầu tư
Trên thực tế, các dự án đầu tư rất đa dạng về cấp độ loại hình, quy mô
và thời hạn. Do vậy, tuỳ theo mục đích nghiên cứu và quản lý mà người ta có
thể phân loại dự án đầu tư theo các tiêu thức khác nhau.
- Theo tính chất của dự án: người ta có thể chia dự án đầu tư thành các
loại dự án: dự án đầu tư sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển KT XH, dự án đầu tư nhân đạo…
15
- Theo nguồn vốn đầu tư: có dự án đầu tư bằng vốn trong nước, vốn
đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, vốn ODA, vốn đầu tư của Chính phủ, vốn đầu
tư của khu vực tư nhân, vốn liên doanh và vốn cổ phần…
- Theo ngành, lĩnh vực đầu tư: dự án thuộc ngành công nghiệp, nông
nghiệp, lâm nghiệp, kết cấu hạ tầng dịch vụ…
1.4 Hiệu quả sử dụng vốn NSNN vào đầu tư XDCB
1.4.1 Vốn NSNN
Vốn là toàn bộ giá trị của đầu tư để tạo ra các sản phẩm nhằm mục tiêu
thu nhập trong tương lai. Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư
được gọi là vốn đầu tư, nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi
phí đầu tư.
Bất kỳ một quá trình tăng trưởng hoặc phát triển kinh tế nào muốn tiến
hành được đều phải có VĐT, VĐT là nhân tố quyết định để kết hợp các yếu tố
trong sản xuất kinh doanh. Nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu
đối với tất cả các dự án đầu tư cho việc phát triển kinh tế đất nước.
Nghị định số 385-HĐBT ngày 07/11/1990 của hội đồng Bộ trưởng (nay
là Chính Phủ) về việc sửa đổi, bổ sung thay thế điều lệ quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản đã ban hành theo Nghị định số 232-CP ngày 06/06/1981 khái
niệm “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây
dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt
thiết bị và các chi phí khác ghi trong tổng dự toán” [20].
Theo nghĩa chung nhất thì VĐT XDCB bao gồm: chi phí cho việc khảo
sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí thiết kế xây dựng, chi phí
mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác theo một dự án nhất định.
Các nguồn lực thuộc quyền sở hữu và chi phối toàn diện của Nhà nước
được sử dụng cho hoạt động đầu tư XDCB được gọi là VĐT XDCB từ
NSNN.
16
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước
tham gia huy động và phân phối VĐT thông qua hoạt động thu, chi ngân sách
[24].
- Căn cứ vào phạm vi, tính chất và hình thức thu cụ thể, VĐT XDCB từ
NSNN được hình thành từ các nguồn sau:
+ Nguồn vốn thu trong nước (thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ
bán, cho thuê tài sản, tài nguyên của đất nước…và các khoản thu khác).
+ Nguồn vốn từ nước ngoài (vốn hỗ trợ phát triển chính thức
ODA, nguồn viện trợ phi Chính phủ).
- Phân cấp quản lý ngân sách chia VĐT XDCB từ NSNN gồm:
+ VĐT XDCB của ngân sách trung ương được hình thành từ các
khoản thu của ngân sách trung ương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho
lợi ích quốc gia. Nguồn vốn này được giao cho các bộ, ngành quản lý sử
dụng.
+ VĐT XDCB của ngân sách địa phương được hình thành từ các
khoản thu ngân sách địa phương nhằm đầu tư vào các dự án phục vụ cho lợi
ích của từng địa phương đó. Nguồn vốn này thường được giao cho các cấp
chính quyền địa phương (tỉnh, huyện, xã) quản lý thực hiện.
- Mức độ kế hoạch hoá, VĐT từ NSNN được phân thành:
+ VĐT xây dựng tập trung: nguồn vốn này được hình thành theo
kế hoạch với tổng mức vốn và cơ cấu vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết
định giao cho từng bộ, ngành và từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ VĐT XDCB từ nguồn thu được để lại theo Nghị quyết của
Quốc hội: thu từ thuế nông nghiệp, thu bán, cho thuê nhà của Nhà nước, thu
cấp đất, chuyển quyền sử dụng đất…
+ VĐT XDCB theo chương trình quốc gia.
+ VĐT XDCB thuộc NSNN nhưng được để lại tại đơn vị để đầu
tư tăng cường cơ sở vật chất như: truyền hình, thu học phí…[24].
- VĐT từ ngân sách Nhà nước được đầu tư cho các dự án sau: