Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

các từ dễ gây nhầm lẫn trong tiếng anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.05 KB, 10 trang )

CÁC TỪ DỄ GÂY NHẦM LẪN TRONG TIẾNG ANH
1. "Abnormal" (a) và "Subnormal" (a)


Abnormal: tính từ, dùng cho những thứ khác với bình thường, thường mang nghĩa tiêu cực, có
hại, ko mong muốn

Ví dụ:
Many consider that global warming has resulted in abnormal weather condition. (Nhiều người tin rằng
hiện tượng nóng lên toàn cầu đã dẫn đến sự thay đổi điều kiện thời tiết.)


Subnormal: tính từ, dùng cho những sự vật, hiện tượng ở dưới, thấp hơn mức bình thường.

Ví dụ:
Many winters have subnormal temperatures. (Nhiệt độ nhiều khi trở nên thất thường vào mùa đông.)

2. "Satisfying" (a) và "Satisfactory" (a)


Satisfying: (chỉ một sự việc) làm ai vui, làm ai hài lòng.

Ví dụ:
A satisfying gift for mum from son. ( Một món quà của cậu con trai khiến người mẹ vui lòng - Trong TH
này, bản thân món quà chưa hẳn đã là một món quà đúng sở thích của người mẹ.)


Satisfactory: thỏa đáng, ai cũng hài lòng hoặc cũng phải hài lòng (=good).

Ví dụ:
A satisfactory result. (Một kết quả như ý muốn.)



3. “Damage” (n) và “Damages” (ns):


Damage: danh từ, số ít, mang nghĩa sự phá hoại



Damages: danh từ, số nhiều, mang nghĩa tiền bồi thường.

4. "Read loudly" và "Read aloud":

Ví dụ:

Read loudly: đọc to.


Could you please read more loudly? (Làm ơn đọc to hơn một chút được không?)


Read aloud: đọc thành tiếng.

Ví dụ:
The teacher wants a student to read the passage aloud. (Cô giáo mời một học sinh đọc to đoạn văn.)

5. "Imaginary" (a), "Imaginative" (a) và "Imaginable" (a):
• Imaginary: (dùng cho sự việc) hư cấu, không có thật.
Ví dụ:
What you just said is merely imaginary.
(Những gì anh vừa nói hoàn toàn là bịa đặt.)

• Imaginative: (dùng để chỉ con người) giàu óc tưởng tượng
Ví dụ:
An imaginative designer. (Một nhà thiết kế rất có óc tưởng tượng)
• Imaginable: có thể tưởng tượng, hình dung được
Ví dụ:
Ice cream of every imaginable flavor. (Các loại kem với đầy đủ các thứ hương vị trên đời.)
6. "Respectable" (a), "Respected" (a), "Respective" (a) và "Respectful" (a)
• Respectful: lễ phép, kính trọng, thường chỉ thái độ của một người đối với một người khác hoặc
với một sự việc nào đó; tính từ này hay đi kèm với giới từ to/ towards somebody hoặc of
something.
Ví dụ:
You are expected to be respectful to/ towards your grandparents. (Bạn nên tôn trọng ông bà của bạn).



Respected: đáng kính nể. Ví dụ: A respected man.
Respectable: đàng hoàng, đứng đắn, thường dùng để chỉ sự vật cụ thể như trang phục, quần
áo.



Respective: riêng rẽ (= particular)

*Cách dùng của Hire, Rent và Lease
nghĩa tiếng Việt chung là "thuê" nhưng cách dùng thì có khác nhau 1 chút chúng ta nên so sánh
thành cặp "rent vs lease" và "rent vs hire" thứ nhất, "rent vs lease":


rent là thuê đồ gì đó trong thời gian ngắn (tính theo giờ hoặc ngày), có thể kéo dài thời gian thuê
hoặc hủy việc thuê mà không mất phí




Lease là thuê dài hạn (tính theo năm), là việc phải có sắp xếp, đăng ký cố định, phải mất phí đặt
cọc nếu hủy việc thuê



Thứ hai, "rent vs hire"




rent là thuê đồ gì và mình tự quyền sử dụng hire là thuê đồ và để người khác làm hộ



eg: hire a car là thuê ô tô có người lái, hoặc các taxi hay có biển "for hire",



rent a suit chứ không thể nói hire a suit

Lease
It is a contract renting
land, buildings, etc.,
Meaning:

to another; a contract
or instrument

conveying property to
another for a specified
period

Rent
Renting is an agreement
where a payment is
made for the temporary
use of a good or property
owned by another person
or company

Flexibility:

Not flexible

It is flexible

Time:

Long term

Short term

Pre determined and
Agreement:

cannot be broken

Pre determined and


without breaking the

terms can be changed

lease

Mode of
agreement:

Stability:

Written

Both landlord and
tenant have stability

Oral/Written

Not much stability


1. Bring / Take
Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí
của người nói.
Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one ." (mang một vật, người từ một khoảng
cách xa đến gần người nói hơn)
Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one ." (mang một vật, người từ vị trí gần
người nói ra xa phía người nói.). VD :
Incorrect: Bring this package to the post office.

Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)
Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.
Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên

mang sách đến cho mình nhé!)

Sự khác biệt của “lie”

Động từ

Quá khứ

Quá khứ phân từ

Nghĩa

Lay

Laid

Laid

Đặt, để

Lay

Laid

Laid


đẻ (trứng)

Lie

Lay

Lain

nằm


Lie

Lied

Lied

nói dối

(*)HELP, AID, ASSIST
HELP là từ được sử dụng phổ biến hơn cả trong khi giao tiếp.
Ví dụ:
Can I help you? (Tôi có thể giúp gì được cho bạn?)
Could you help me to move this table? (Bạn có thể giúp tôi di chuyển cái bàn này được không?)
-Tuy nhiên, trong văn viết, đặc biệt là văn viết mang tính chất nghi thức, trang trọng, người ta rất ít
khi dùng help mà thay vào đó người ta sử dụng aid hoặc assist.
AID có thể dịch sang tiếng Việt là viện trợ. Ví dụ như: military aids có nghĩa là viện trợ quân sự, hay
grant aid có nghĩa là viện trợ không hoàn lại. Thông thường thì aid được dùng trong trường hợp những
khoản giúp đỡ mang tính chất tiền bạc.
Ví dụ:

The project has been greatly aided by the generosity of local business. (Dự án này nhận được sự hỗ
trợ rất lớn từ phía các doanh nghiệp ở địa phương).
ASSIST
Động từ assist có nghĩa là làm giúp những phần đơn giản trong công việc cho một người khác. (Chẳng
hạn như mẹ bạn đang nấu ăn và bạn làm phụ bếp, giúp mẹ bạn những việc lặt vặt, trong trường hợp
này bạn có thể dùng assist). Trong khi đó, aid có nghĩa là công việc nào đó quá khó khăn với bạn và
người ta giúp bạn làm một phần công việc quan trọng vì thể mà bạn có thể hoàn thành công việc một
cách dễ dàng hơn.
Ví dụ:
The successful applicant will assist the manager. (Những ứng cử viên trúng tuyển sẽ làm trợ lý cho
giám đốc).
The new feature is designed to aid inexperienced users. (Những tính năng mới này được thiết kế để hỗ
trợ cho những người sử dụng chưa có kinh nghiệm).
(*) EXPECT, HOPE, ANTICIPATE, LOOK FORWARD TO
1. EXPECT: chúng ta sử dụng động từ này khi muốn thể hiện sự tin tưởng rằng một điều gì đó sẽ xảy
ra trong tương lai. ·
She expected him to arrive on the next train. (Cô ấy trông mong anh ấy về trong chuyến tàu sắp tới).
2. HOPE: nghĩa là hi vọng. · He hopes that his favorite TV program would not be cancelled.(Anh ấy hi
vọng chương trình TV yêu thích của mình sẽ không bị hoãn).
3. ANTICIPATE: động từ này mang nghĩa “đưa ra quyết định, hành động và tin rằng một hành động,
sự kiện khác nào đó sẽ xảy ra”. · He anticipated the fall in the stock market by selling all his shares.
(Anh ấy tin rằng giá cổ phiếu sẽ giảm mạnh nên đã bán hết lượng cổ phiếu đang nắm giữ).
4. LOOK FORWARD TO: cụm động từ này mang nghĩa “hân hoan đợi chờ một điều nào đó sẽ xảy ra
trong tương lai”.· He was looking forward to a long holiday once the contract was signed.(Anh ấy háo
hức chờ đợi đến kì nghỉ sau khi hợp đồng được kí kết).Look forward to thường được dùng trong phần
cuối khi viết thư từ - thể hiện sự mong chờ phía bên kia phúc đáp lại.
· I look forward to hearing from you again. (Tôi rất mong sớm nhận được hồi âm của anh/chị).· I am


looking forward to getting information from you soon. (Mình rất mong sớm nhận được thông tin của

cậu.)
Trên đây là sự khác nhau của 4 động từ cùng mang nghĩa “mong chờ”.
ii/
(*)HURT, INJURE, WOUND
-đều là các động từ có nghĩa là làm tổn thương ai đó nhưng hoàn cảnh sử dụng của các động từ này
khác nhau.
1. Hurt vừa là ngoại động từ, vừa là nội động từ.
- Là ngoại động từ, hurt thường dùng với những tổn thương về tinh thần, với ý nghĩa là làm ai đó buồn
(make somebody feel unhappy or upset).



· I am sorry. I didn't mean to hurt you. (Anh xin lỗi. Anh không định làm em buồn).



· I didn't want to hurt his feelings. (Tôi không muốn làm tổn thương tình cảm của anh ấy).



· It hurt me to think that he would lie to me. (Tôi cảm thấy bị tổn thương khi nghĩ rằng anh ấy
đã nói dối tôi).



- Là nội động từ, hurt cũng dùng để diễn tả cảm giác đau (feel painful).



· It hurts when I bend my knee. (Mỗi khi gập đầu gối, tôi lại thấy đau).




- Tính từ và danh từ của động từ này vẫn là hurt.



· Martha's hurt pride showed in her eyes. (Ánh mắt của Martha cho thấy niềm kiêu hãnh của
cô ấy đã bị tổn thương).



· There was hurt and anger in her voice. (Giọng nói thể hiện cô ấy đang tổn thương và tức
giận).

2. Injure chỉ là ngoại động từ, có nghĩa là gây ra những thương tổn về thể xác, thường là do tai nạn.



· He injured his knee when playing hockey. (Anh ấy bị thương ở đầu gối khi chơi khúc côn



Động từ này thường được dùng ở thể bị động:



- -The train left the rails, but fortunately no one was injured. (Tàu hỏa bị trật đường ray nhưng
may mà không có ai bị thương).-Three people were killed and five were injured in the crash.
(Ba người chết và năm người bị thương trong vụ tai nạn).




- Injure còn có nghĩa là làm hỏng thanh danh của ai:



· Malicious gossip seriously injured her reputation. (Những chuyêện ngồi lê đôi mách có ác ý đã
xúc phạm năệng nề đến thanh danh cô ấy).



- Tính từ của động từ này là injured và danh từ là injury:



· Carter is playing with an injured leg. (Carter đang chơi với cái chân tập tễnh).




· Two players are out of team because of injury. (Hai cầu thủ không có mặt trong đội tuyển do
chấn thương).



- Một tính từ khác là injurious. Tính từ này có nghĩa là có hại (harmful):




· Smoking is injurious / harmful to your health. (Hút thuốc lá có hại cho sức khỏe).

3. Wound cũng chỉ là ngoại động từ, có nghĩa là làm bị thương ai bằng vũ khí, động từ này cũng
thường được dùng ở thể bị động:
· He was wounded in the arm. (Anh ấy bị thương ở cánh tay).
· About 50 people were seriously wounded in the attack. (Khoảng 50 người bị thương nặng trong vụ
tấn công).
- Danh từ wound nghĩa là vết thương.
· The nurse cleaned the wound. (Y tá lau vết thương).
· He died from the wound he had received at his chest. (Anh ấy qua đời vì vết thương ở ngực).
- Tính từ wounded nghĩa là bị thương.
· There were 230 wounded soldier in that war. (Có 230 người lính bị thương trong cuộc chiến tranh
đó).
(* )special,

especial, particular

-Special: là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những vật, sự việc, con người có đặc điểm hay tính
chất khác biệt so với những vật, sự việc, người khác. Khi dùng tính từ special, người nói muốn nhấn
mạnh đến sự khác biệt so với những cái bình thường, thông thường khác (distinguished).



· You're a very special person in my life - never forget that. (Đừng bao giờ quên rằng em là
một người rất đặc biệt trong cuộc đời anh). à người nói muốn nhấn mạnh “em” chứ không phải
là một người nào khác



· On special occasions we have wine with our meal, but certainly not everyday. (Trong những

dịp đặc biệt, chúng tôi mới uống rượu trong bữa ăn chứ không phải ngày nào cũng thế). à
người nói muốn nhấn mạnh đến những dịp đặc biệt như lễ, tết, Noel, v.v chứ không phải là
những bữa ăn thông thường hàng ngày

-Especial: ít được sử dụng hơn, chỉ trường hợp nổi trội, đáng chú ý hơn hẳn khi được so sánh với
những trường hợp khác hoặc khi ở trạng thái phó từ “especially” mới được dùng phổ biến. Hiện nay,
especial chỉ được dùng với một số danh từ như value, interest. Especial thường để nhấn mạnh sự
ngoại lệ (exceptional).



· The Koh-i-noor diamond, now among the British crown jewels, has especial value as its
history dates back to the 14th Century. (Viên kim cương Koh-i-noor trong bộ sưu tập trang
sức của hoàng gia Anh có giá trị đặc biệt vì nó có xuất xứ từ thế kỷ 14). so với các viên kim
cương khác, viên kim cương Koh-i-noor có giá trị vượt trội nhờ có xuất xứ lâu đời của nó



· The lecture will be of especial interest to history students. (Bài giảng này sẽ đặc biệt thu hút
những sinh viên lịch sử). à những sinh viên học môn lịch sử sẽ cảm thấy hứng thú với bài
giảng này hơn hẳn so với những sinh viên học môn khác




· As an only child, she got especial attention. (Là con một nên cô bé nhận được sự quan tâm
đặc biệt). à so với những đứa trẻ khác thì cô bé nhận được sự quan tâm đặc biệt hơn vì cô bé
là con một




Thường thì người ta hay nhầm lẫn giữa hai tính từ especial và special vì chúng có ý nghĩa hơi
giống nhau, đều chỉ sự đặc biệt

-Particular: Particular cũng là một tính từ thường gặp, dùng để chỉ những cá nhân, sự vật, sự việc cụ
thể, chi tiết. Tính từ này nhấn mạnh vào sự cụ thể (specific) chứ không phải sự chung chung
(general).
· There is one particular patient I’d like you to see. (Tôi muốn anh khám cho một bệnh nhân đặc biệt
này).
· Is there any particular type of book he enjoys? (Anh ấy có thích đọc cụ thể một loại sách nào
không?)
Ba tính từ này tuy có ý nghĩa và cách sử dụng khác nhau nhưng hai phó từ especially và particularly
lại có cùng ý nghĩa “đặc biệt hơn tất cả” (above all) và được dùng nhằm mục đích nhấn mạnh. Hai phó
từ này cũng đồng nghĩa với thành ngữ in particular.



· These butterflies are noticeable in April and May, especially in these meadows. (Loài bướm
này có nhiều vào tháng 4 và tháng 5, nhất là trên các đồng cỏ).



· You'll enjoy playing tennis at our local club, especially on weekdays when it's not so busy.
(Bạn sẽ thích chơi tennis ở câu lạc bộ của chúng tôi, nhất là vào các dịp cuối tuần khi mà câu
lạc bộ không đông người chơi lắm).



· The road between Cairo and Alexandria is particularly dangerous at night. (Con đường nối
Cairo và Alexandra đặc biệt nguy hiểm vào ban đêm).




· He loves science fiction in particular. (Anh ấy thích nhất là truyện khoa học viễn tưởng).



Còn phó từ specially lại có ý nghĩa là “dành riêng cho một đối tượng cụ thể”. Phó từ này được
dùng trong trường hợp muốn nhấn mạnh “một mục đích cụ thể”.



· This shower gel is specially designed for people with sensitive skins. (Dầu gội này dành riêng
cho những người có da đầu nhạy cảm).



· This computer programme is specially designed for children with learning difficulties.
(Chương trình máy tính này được lập trình riêng cho những trẻ em gặp khó khăn trong học
tập).



· My father made this model aeroplane specially for me. (Bố tôi làm chiếc máy bay mô hình
này riêng cho tôi).
(*)Sự khác biệt giữa "Look", "Watch" và "See" Look, See và Watch
-là những đôệng từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về những cách khác nhau khi dùng tới
mắt để nhìn.
Tuy nhiên có hai sự khác biêệt rất quan trọng, tùy thuôệc vào viêệc bạn chủ định nhìn hay xem
và bạn chăm chú tới đâu.



Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh không nhìn
thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some birds outside" - Tôi
kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.
Như vâệy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó, mà chỉ là
do mở cửa thì trông thấy chúng.
Tuy nhiên khi chúng ta dùng đôệng từ 'look', chúng ta đang nói về viêệc nhìn môệt cái gì có chủ
định. Do vâệy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng nay tôi xem báo, và
có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.
Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - môệt cái gì đó, tức là chúng ta chủ đôệng nhìn nó môệt
cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển đôệng trong đó. Ví dụ, "I watched the bus go
through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt đèn đỏ, hay "I watch the
movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ định muốn nhìn, xem, theo dõi, và
nhìn môệt cách chăm chú. Thông thường là có sự chuyển đôệng trong đó.
Khi chúng ta dùng các đôệng từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see' và 'watch' là
các đôệng từ về thị giác) thường có sự khác biêệt giữa chủ định và không chủ định, vì thế chúng
ta có ví dụ:
- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ định nghe đài,
mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vâệy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ đôệng bâệt đài lên và nghe đài.

(*) Cooker/Cook (đây là trường hợp rất hay nhầm lẫn, thậm chí cả những sinh viên chuyên
ngữ).
- Theo một số qui tắc trong tiếng Anh, khi hình thành danh từ chỉ nghề nghiệp từ động từ thì
người ta thường thêm đuôi “er” vào sau động từ.
Eg:

work -> worker
Teach -> teacher


Tuy nhiên, với động từ cook thì khi thêm “er” vào sau động từ này -> “cooker” lại có nghĩa là đồ vật
để nấu thức ăn (cái nồi).
Eg: This cooker costs $40. (Cái nồi này giá 40 đô la).
Còn nếu muốn về nghề nghiệp về nấu nướng thì ta vẫn giữ nguyên động từ “cook”. Như vậy “cook”
vừa là động từ và vừa là danh từ.
Eg: He is a very good cook. (Anh ấy là một đầu bếp rất giỏi).

PHÂN BIỆT ĐỘNG TỪ SAY VÀ TELL
* Chúng ta dùng Say khi ta muốn trần thuật lại lời nói của một ai đó


Ex:- She says this is horrible (Cô ấy nói điều này thật khủng khiếp)
- He said that he wanted to drink (Anh ấy nói muốn uống một thứ gì đó).
* Chúng ta dùng Say khi chúng ta nói về Ngôn ngữ
Ex:A: How do you say “book” in Spanish?
B: “Libro”
* Một số từ thường dùng với Say: Hello, Goodbye, Thank you, Happy Birthday, Merry Christmas/
Happy New Year/ ...
B. TELL (TELL/TOLD/TOLD)
* Động từ Tell luôn được đi theo bởi một Tân ngữ trực tiếp trong câu, Còn Say thì không có Tân
ngữ đi theo.
Ex - He told me his name [không nói: He say me his name]
* Chúng ta sử dụng Tell khi chúng ta muốn hỏi ai đó về đường xá.
Ex - Can you tell me where the bus station is, please? [Không nói: Can you say me....?]
* Một số từ thường dùng với Tell: Tell some one the time/a story/a joke/your name/ telephone number/
….




×