Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.36 KB, 2 trang )
Những động từ nh lie/lay, rise/raise và sit/set, say/tell/speak/talk.
thờng gây rắc rối cho ngay cả những ngời nói tiếng Anh bản sứ. Cách giải
quyết vấn đề này là phải nhớ động từ nào là Nội động từ (Intransitive verb )
và động từ nào là ngoại động từ ( Transitive verb). Dới đây là bảng nội động
từ và ngoại động từ mà bạn có thể nhầm lẫn khi gặp phải:
Intransitive verbs Transitive verbs
Rise - rose - risen - rising
Lie - lay - lain - lying
Sit - sat - sat - sitting
Raise - raised - raised - raising
Lay - laid - laid - laying
Set - set - set - setting
* Rise: động từ này có nghĩa là get up : đứng dậy, move up under ones own
power: vơn lên bằng sức của mình không có sự giúp đỡ của ai khác, increase: ra
tăng.( lu ý nó không có tân ngữ).
Ex: The sun rises in the East.
When the bell rings, all students rise from their seats.
Hoa rose early to catch the morning bus to Ha noi.
Prices have risen more than ten percent in a very short time.
* Raise: có nghĩa là lift or elevate an object: nâng một vật thể lên, hoặc increase
some thing: làm tăng cái gì đó
Ex: The students raise their hands in class.( có tân ngữ ).
The crane raised the car out of the lake. ( có tân ngữ ).
The OPEC countries have raised the price of oil. ( có tân ngữ ).
* Lie: động từ này có nghĩa là rest, repose or to be situated in a place nghỉ, nằm
nghỉ hoặc đợc đặt tại một vị trí. Nó thờng đợc dùng với giới từ down.
Ex: The unversity lies in the western section of the town.
You should lie down for a nap.
Dont disturb Hoa, She has lain down for a rest.
* Lay: có nghĩa to put somebody or something on a surface: đặt ai hay một vật gì
đó lên một bề mặt.