Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG tác tổ CHỨC LAO ĐỘNG tại CÔNG TY XI MĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (112.95 KB, 12 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH II

TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP
Đề tài:

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG
TY XI MĂNG – ĐÁ VÔI PHÚ THỌ

Nhóm thực hiện:
Bùi Tuấn An
Lâm Thành Minh
Lê Thanh Tuấn
Hoàng Bảo Long Nguyên
Phạm Ngọc Liêm

N12DCQT116
N12DCQT116
N12DCQT116
N12DCQT116
N12DCQT116

Giáo viên hướng dẫn: ThS. TRẦN VĂN MẠNH


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN

LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh
ngày càng khốc liệt trên thị trường thì vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay là phải
nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất đồng thời phải cố gắng hạ


giá thành sản phẩm từ đó mang lại lợi nhuận cao. Để đạt được hiệu quả lợi nhuận cao trong sản xuất
phải tiết kiệm được lao động sống và sử dụng có hiệu quả lao động hiện có. Tổ chức lao động khoa
học là điều kiện không thể thiếu được để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản suất. Việc vận
dụng và áp dụng những thành tựu của tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong quá trình lao động đòi hỏi
phải được thực hiện một cách đồng bộ hệ thống các biện pháp về tổ chức kỹ thuật, tâm sinh lý, kinh
tế và xã hội. Đây chính là nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học.
Nhận thấy sự cần thiết của công tác tổ chức lao động và ý nghĩa của vấn đề này trong quá
trình thực tập tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài “ Công
tác tổ chức lao động tại công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ”. Về kết cấu chuyên đề, ngoài phần mở
đầu và kết luận chuyên đề của em gồm 3 phần:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức lao động khoa học
Phần II: Thực trạng tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tổ chức lao động tại công ty xi măng đá
vôi Phú Thọ.

PHẦN I -LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC LAO ĐỘNG KHOA HỌC
I. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học
trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm:
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người tác động vào giới tự nhiên biến
đổi giới tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu về đời sống của mình.
Quá trình lao động là tổng thể những hành động, hoạt động lao động của con người hoàn
thành một nhiệm vụ sản xuất nhất định. Quá trình lao động luôn là một hiện tượng kinh tế, vì vậy
nó luôn được xem xét trên hai mặt: Mặt vật chất và mặt xã hội.
Về mặt vật chất quá trình lao động là sự kết hợp 3 yếu tố: lao động , đối tượng lao động và
công cụ lao động . Trong quá trình này con người sử dụng công cụ lao động tác động lên đối tượng
lao động nhằm mục đích làm cho chúng thích ứng với nhu cầu của mình.


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN

Về mặt xã hội thể hiện sự phát sinh các mối quan hệ qua lại giữ những người lao động với
nhau trong lao động. Các mối liên hệ đó làm hình thành tính chất tập thể, tính chất xã hội của lao
động.
Cho dù quá trình lao động được diễn ra trong điều kiện nào thì cũng phải tổ chức sự kết hợp
giữa 3 yếu tố cơ bản của quá trình lao động và các mối quan hệ giữa con người với con người trong
quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của quá trình đó, tức là phải tổ chức lao động .
Như vậy tổ chức lao động là tổng thể các biện pháp, phương pháp, thủ thuật nhằm bảo đảm
sự kết hợp một cách có hiệu quả nhất con người trong qúa trình lao động với các yếu tố vật chất của
sản xuất trong không gian và thời gian nhất định. Tổ chức lao động là một bộ phận không thể tách rời
của tổ chức sản xuất. Muốn cho hoạt động sản xuất vật chất được diễn ra nhịp nhàng, đem lại hiệu
quả cao đòi hỏi người quản lý phải áp dụng tổ chức lao động khoa học vào trong quá trình sản xuất.

2. Mục đích của tổ chức lao động khoa học
Tổ chức lao động khoa học nhằm đạt được kết quả lao động cao đồng thời đảm bảo sức
khoẻ, an toàn cho người lao động và phát triển toàn diện người lao động, góp phần củng cố các
mối quan hệ xã hội giữa người lao động và phát triển tập thể lao động .Do đó mọi biện pháp cải tiến
tổ chức lao động , cải tiến tổ chức sản xuất đều phải hướng vào việc tạo điều kiện cho người lao
động làm việc có hiệu quả hơn, khuyến khích và thu hút con người tự giác tham gia vào quá trình
lao động ngày càng được hoàn thiện.

3. Ý nghĩa của tổ chức lao động khoa học
Về mặt kinh tế tổ chức lao động khoa học cho phép nâng cao năng suất lao động , tăng
cường hiệu quả sản xuất nhờ tiết kiệm lao động sống và sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn vật tư,
trang thiết bị, nguyên vật liệu hiện có. Đồng thời nó cũng có tác dụng trong việc thúc đẩy sự phát
triển, hoàn thiện của kỹ thuật và công nghệ sản xuất , nâng cao trình độ kỹ thuật hoá quá trình lao
động và đó chính là điều kiện để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất .
Về mặt xã hội tổ chức lao động khoa học có tác dụng giảm nhẹ lao động và an toàn
lao động , đảm bảo sức khoẻ cho người lao động , làm cho người lao động khoa học không ngừng
hoàn thiện chính mình , thu hút con người tự giác tham gia vào lao động cũng như nâng cao
trình độ văn hoá chuyên môn của họ.


4. Nhiệm vụ của tổ chức lao động khoa học .
Về mặt kinh tế: Có nhiệm vụ đảm bảo tăng hiệu quả sản xuất trên cơ sở tăng năng suất lao
động , tiết kiệm vật tư, tiền vốn. Để giải quyết được nhệm vụ này thì phải thực hiện các biện pháp
nhằm hạn chế những lãng phí về mọi mặt của người lao động .
Về mặt xã hội: Có nhiệm vụ đảm bảo thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động tạo bầu không khí tập thể hoà hợp, những
điều kiện thuận lợi để hạnchế ở mức thấp nhất những yếu tố gây trở ngại cho người lao động ,bằng
mọi cách nâng cao mức độ hấp dẫn của lao động tiến tới biến lao động thành nhu cầu thiết yếu của
con ngươì.


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
II. Những nội dung cơ bản của tổ chức lao động khoa học:
1. Công tác định mức lao động.
Định mức lao động là việc xây dựng và áp dụng các mức lao động đối với tất cả các quá trình
lao động một cách chính xác và có căn cứ khoa học. Đây là quá trình dự tính và tổ chức thực hiện các
biện pháp về tổ chức và kỹ thuật để thực hiện công việc có năng suất lao động cao, trên cơ sở đó xác
định mức tiêu hao lao động để thực hiện công việc.
Mức lao động là luợng lao động hao phí được quy định để hoàn thành một đơn vị sản
phẩm hay một khôí lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức kỹ
thuật nhất định.
Điều kiện tổ chức kỹ thuật đó là trình độ tổ chức và phục vụ nơi làm việc, là máy móc thiết
bị, công cụ lao động , chất lượng nguyên vật liệu vàtrình độ lành nghề của người công nhân.
Mức lao động chính là cơ sở để cân đối năng lực sản xuất , xác định nhiệm vụ của từng bộ
phận. Việc thực hiện đầy đủ và chặt chẽ mức lao động sẽ tạo điều kiện xây dựng mức có căn cứ khoa
học , nâng cao hiệu quả sử dụng lao động nhất là thời gian làm việc của ngưòi lao động đảm bảo thu
nhập thực tế cuả người lao động tương xứng với số lượng và chất lượng lao động mà họ bỏ ra. Vì vậy
công tác định mức lao động là mộtnội dung quan trọng của tổ chức lao động. Cụ thể, định mức lao
động có các vai trò sau:

- Định mức lao động là cơ sở để kế hoạch hoá lao động
- Định mức laođộng là cơ sở để xác định hao phí lao động tối ưu và phấn đấu tiết kiệm thời
gian lao động
- Định mức lao động là cơ sở để bổ trí lao động hợp lý để dựa vào đó tiến hành phân phối
công việc cho từng người
- Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động: mức lao động là thước đo hao phí
lao động để làm ra một đơn vị sản phẩm, cho ta biết hao phí thời gian mà công nhân bỏ ra để hoàn
thành công việc. Vì vậy nó là cơ sở để trả lương cho người lao động .
Mức thời gian(Mtg): Là lượng thời gian hao phí được quy định cho một hoặc một nhóm
người lao động có trình độ chuyên môn thích hợp để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc
khôí lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong đièu kiện tổ chức kỹ thuật nhất định.
Mức sản lưọng( Msl): Là số lượng đơn vị sản phẩm hay khôí lượng công việc quy
định cho một hoặc một nhóm ngưòi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải hoàn
thành trong một đơn vị thời gian đúng tiêu chuẩn chất lượng trong những điều kiện tổ chức kỹ
thuật nhất định.
Msl = T/Mtg
Trongđó: T:Đơn vị thời gian tính trong Msl( giờ , ca)


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
Mức phục vụ ( Mpv): Là số máy móc thiết bị, số đơn vị diện tích được quy định cho một hoặc
một nhóm người có trình độ nghiệp vụ thích hợp phải phục vụ trong những điều kiện tổ chức kỹ
thuật nhất định, công việc ổn định và lặp lại có chu kỳ. Đơn vị đo mức phục vụ là số đối tượng phục
vụ trên một hoặc một nhóm người lao động .
Mức biên chế (mức định biên): Là số lượng ngưòi lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp
được quy định để thực hiện một chức năng côngviệc cụ thể trong một bộ máy quản lý nhất định.
Đơn vị tính mức biên chế là số người trong bộ máy đó.

2. Phân công và hiệp tác lao động:
Để tổ chức lao động nhiệm vụ hàng đầu là phải bố trí lao động vào các công việc cụ thể để

xác định sự phối hợp giữa các hoạt động, nói cách khác là phải tổ chức phân công và hiệp tác lao
động. Do phân công lao động mà tất cả các cơ cấu về lao động trong doanh nghiệp được hình thành
tạo nên một bộ máy với tất cả các bộ phận chức năng cần thiết và với tỷ lệ tương ứng theo yêu cầu
của sản xuất. Hiệp tác lao động là sự vận hành cơ cấu trong không gian và thời gian.

2.1. Phân công lao động
Phân công lao động trong doanh nghiệp là sự chia nhỏ toàn bộ công việc của doanh
nghiệp để giao cho từng người hoặc nhóm người lao động thực hiện. Đó là quá trình gắn
từng người lao động với từng nhiệm vụ phù hợp với khả năng của họ nhằm mục đích tăng năng
suất lao động, giảm chu kỳ sản xuất do việc nắm bắt nhanh chóng các kỹ năng thực hiện công việc
trong quá trình chuyên môn hoá lao động.
Phân công lao động chính là sự chuyên môn hoá lao động được thực hiện trên cơ sở khách
quan của sản xuất, xuất phát từ trình độ phát triển của lự lượng sản xuất, của phương pháp công
nghệ. Phân công lao động là quy luật chung của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Phân công lao động phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
-Căn cứ vào mức lao động tiên tiến để tính toán số lượng và chất lượng lao động cần thiết
cho đơn vị sản xuất và ở từng bộ phận
- Bố trí người lao động phù hợp với từng yêu cầu của giai đoạn sản xuất, công nghệ
sản xuất, vừa đảm bảo vị trí sản xuất vừa có thể kiêm nhiệm được các công việc khác nhằm mục đích
hạn chế tính đơn điệu, tiết kiệm lao động và tiền công.
Trong doanh nghiệp phâncông lao động thường được thực hiện dưới ba hình thức sau:
+ Phân công lao động theo chức năng
+ Phân công lao động theo công nghệ
+ Phân công lao động theo mức độ phức tạm của công việc .

2.2 Hiệp tác lao động về mặt không gian:


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
Gồm có hiệp tác lao động giữa các xí nghiệp, các phân xưởng chuyên môn hoá, các bộ phận

chuyên môn hoá trong một phân xưởng, giữa các phòng ban chức năng và giữa các cá nhân với nhau
trong tổ đội sản xuất .
Tuỳ theo tính chất công việc, đặc điểm quy trình sản xuất, công nghệ mà tổ sản xuất có thể
đuợc tổ chức theo các hình thức sau:
-Tổ sản xuất tổng hợp: Bao gồm những công nhân có những nghề khác nhau nhưng cùng
thực hiện những công việc của quá trình thống nhất.
-Tổ sản xuất chuyên môn hoá: Gồm những công nhân cùng nghề, cùng hoàn thành những
công việc có quá trình công nghệ giống nhau.
-Tổ sản xuất theo ca là tổ sản xuất mà tất cả các thành viên cùng làm việc trong một ca .
-Tổ sản xuất theo máy: Các thành viên của tổ làm việc theo những ca khác nhau trên cùng
một máy.

2.3 Hiệp tác lao động về mặt thời gian:
Đây chính là việc tổ chức các ca làm việc trong một ngày đêm. Tuỳ theo đặc điểm của
quá trình sản xuất mà ở mỗi đơn vị sản xuất cần bố trí ca kíp làm việc hợp lý, thực hiện chế độ đổi
ca, luân phiên hợ lý nhằm đảm bảo sức khỏe cho người lao động hiệp tác lao động chặt chẽ sẽ tạo
điều kiện tăng năng suất lao động, kính thích tinh thần thi đua trong sản xuất tiết kiệm lao động sống
và sử dụng có hiệu quả lao động vật hoá.
3. Điều kiện lao động và chế độ làm việc, nghỉ ngơi
- Khái niệm: Điều kiện lao động là tổng hợp các nhân tố của môi trường sản xuất có ảnh
hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người lao động.
- Phân loại các nhóm điều kiện lao động:
+Nhóm điều kiện tâm sinh lý lao động
+ Nhóm điều kiện về vệ sinh, phòng bệnh của môi trường
+ Nhóm điều kiện tâm lý xã hội
+ Nhóm điều kiện chế độ làm việc nghỉ ngơi
Tất cả các nhân tố trên đều có tác động, ảnh hưởng đến sức khoẻ, khả năng làm việc của
con người trong quá trình lao động. Mỗi nhân tố khác nhau có tác động, gây ảnh hưởng khác nhau
tới con người. Vấn đề là phải xác định những nhân tố có hại cho sức khoẻ của người lao động và
tìm ra các biện pháp khắc phục nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động.

-

Xây dựng chế độ làm việc, nghỉ ngơi.

Khả năng làm việc của con người là khả năng để con người hoàn thành một khối lượng công
việc nhất định trong một thời gian nhất định.


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
Chỉ tiêu cơ bản để xác định khả năng làm việc của người lao động là năng suất lao động tức
là số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoậc só lượng thời gian của lao
động hao phí để hoàn thàmh một đơn vị sản phẩm với một chất lượng nhất định.

4. Kỷ luật lao động:
- Kỷ luật lao động là nền tảng để xây dựng xã hội. Không có kỷ luật thì không thể điều chỉnh
được mối quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trong các hoạt động của họ trong các tổ
chức xã hội.
Kỷ luật lao động là những tiêu chuẩn quy định hành vi của con người trong xã hội, nó được
xây dựng trên cơ sở pháp lý hiện hành và những chuẩn mực đạo dức xã hội.
Chấp hành tốt kỷ luật lao động sẽ làm cho thời gian lao động hữu ích tăng lên, các quy trình
công nghệ được bảo đảm, máy móc, thiết bị, vật tư,nguyên vật liệu được sử dụng với hiệu suất cao
hơn. Tất cả những cái đó làm tăng số lượng và chất lượng của sản phẩm. Tăng cường kỷ luật lao động
sẽ giúp cho quá trình lao động diễn ra một cách liên tục và tạo điều kiên cho việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, những kinh nghiệm tiên tiến vào sản xuất. Ngoài ra tăng cường kỷ luật lao động
còn là một biện pháp để giáo dục và rèn luyện con người mới, phát huy tinh thần trách nhiệm, ý thức
tập thể đểgóp phần xây dựng một xã hội kỷ cương, trật tự.

5. Kích thích vật chất và tinh thần đối với người lao động.
Kích thích vật chất cho người lao động là tổng thể tất cả các biện phápnhằm thỏa mãn nhu
cầu vật chất cho người lao động, qua đó tạo điều kiện cho họ khả năng có thu nhập, cống hiến bản

thân người lao động đối với sản xuất xã hội.
Những biện pháp kích thích tinh thần cho người lao động bao gồm:
-Đảm bảo đủ việc cho người lao động.
-Tạo ra bầu không khíhiểu biết, tin tưởng lẫn nhau giữa các thành viên trong tập thể lao động
.
-Không ngừng nâng cao trình độ học vấn tay nghề cho người lao động
-Thực hiện công bằng trong đánh giá, công bằng trong trả lương và trả thưởng, công bằng
khen, chê... Bởi vì công bằng là nhu cầu tinh thần không thể thiếu được trong tập thể lao động .

III. Việc hoàn thiện tổ chức lao động tại công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
Công tác Tổ chức lao động khoa học được thực hiện có ý nghiã rất quan trọng. Lựa chọn được các
phương pháp Tổ chức lao động khoa học hợp lý không những nâng cao được năng suất lao động mà
còn là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mỗi con người trong xí nghiệp hăng say làm việc.
Tổ chức lao động khoa học không những nâng cao được năng suất lao động và hiệu quả làm việc mà
còn giảm nhẹ lao động làm cho công việc được thực hiện một cách dễ dàng và thuận lợi hơn. Nó


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
đảm bảo cho người lao động về sức khoẻ, sự an toàn vệ sinh và làm cho người lao động
phát triển toàn diện hơn trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tự chủ trong sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp không thể
không hoàn thiện tổ chức lao động vì tổ chức lao động chính là nội dung của tự chủ sản xuất. Mặt
khác nó có tác dụng tích cực trong quá trình tổ chức sản xuất, đẩy nhanh quá trình tự chủ. Do đó,
TCLĐKH là công tác rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Tới sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp đồng thời nó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động. Vì thế doanh nghiệp
phải tổ chức một cách hợp lý, khoa học để có thể tiết kiệm được chi phí sản xuất mà vẫn thu được lợi
nhuận cao. Bởi vì khi doanh nghiệp có ph-ương án, mô hình tổ chức lao động khoa học thì sẽ làm
cho người lao động thoải mái trong công việc, họ cảm thấy được quan tâm từ phía doanh
nghiệp từ đó họ làm việc một cách hăng say hơn dẫn tới số sản phẩm sản xuất ra nhiều hơn và giảm
số sản phẩm hỏng và điều tất yếu là năng suất lao động sẽ tăng lên. Công tác Tổ chức lao động khoa

học trong xí nghiệp gồm rất nhiều nội dung bao gồm từ phân công hiệp tác lao động, tổ chức
phục vụ nơi làm việc… cho tới kỷ luật lao động vì vậy hoàn thiện tổ chức lao động sao cho khoa
học, gắn người lao động với hiệu quả công việc là điều rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
Trong công ty hiện nay thì việc tổ chức lao động cũng thực sự ch-ưa hợp lý. Có những khâu, những
công đoạn sản xuất lẽ ra phải bố trí nhiều công nhân thì thực tế lại bố trí ít, những khâu cần ít người
thì lại bố trí nhiều người gây ra tình trạng lãng phí. Nhưvậyvấn đề này là rất cần thiết doanh nghiệp
phải chú ý.
Mặt khác, một số công tác tổ chức thi đua, khen thưởng, kiểm tra chất lượng sản phẩm thì chưa
được coi trọng lắm. Trong nền kinh tế thị trường khi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh
dưới sự điều tiết của bàn tay vô hình (Thị trường) và bàn tay hữu hình ( Nhà nước) thì việc quản lý
sản xuất kinh doanh cần phải có sự kết hợp hài hoà giữa tính khoa học và tính nghệ thuật làm
sao cho đúng những quy định của
Nhà nước nhưng lại có tính mềm dẻo cần thiết. Trong công tác tổ chức lao động khoa học cũng
vậy, doanh nghiệp làm sao phải tìm ra những phương pháp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ
chức sản xuất của mình.
Không ngừng hoàn thiện công tác tổ chức lao động khoa học là một yêu cầu khách quan đối với mỗi (
người lao động ) doanh nghiệp, theo h-ướng lựa chọn công tác tổ chức lao động hợp lý và hoàn
thiện các điều kiện để thực hiện tốt công tác tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp, để doanh
nghiệp phát triển bền vững ngày một đi lên.

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XI MĂNG ĐÁ VÔI PHÚ
THỌ.
I. Sơ lược về công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
1. Quá trình hình thành và phát triển.


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
Công ty xi măng đá - vôi Phú Thọ là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc Sở xây dựng Phú
Thọ, UBND tỉnh Phú Thọ. Là xí nghiệp xi măng địa phương, trụ sở chính của công ty đóng trên địa
bàn thị trấn Thanh Ba - huyện Thanh Ba - tỉnh Phú Thọ. Với diện tích đất đai là 376000m2. Công ty có

các chi nhánh đại diện tại thành phố Việt Trì, thị xã Vĩnh Yên, Phú Diễn (Hà Nội) và một xí nghiệp
thành viên đóng tại Tiên Kiên - Lâm Thao - Phú Thọ.
Ngày 4/1/1980, xí nghiệp tiếp nhận xí nghiệp vôi Đào Giã và từ đó tên gọi là xí nghiệp xi
măng Đào Giã.
Ngày 5/10/1984, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 100 QD/UB chuyển giao xí
nghiệp đá Đồn Hang vào xí nghiệp xi măng Đào Giã quản lý vì thành lập xí nghiệp liên hiệp xi măng
-đá vôi thuộc Sở xây dựng Vĩnh Phú.
Ngày 19/2/1986, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 419 QĐ/UB chuyển giao xí
nghiệp đá Hương Cần -Thanh Sơn vào xí nghiệp ximăng –đá vôi.
Ngày 19/4/1988, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 205 QĐ/UB chuyển giao xí
nghiệp PUZOLAN vào xí nghiệp liên hiệp xi măng -đá vôi.
Ngày 9/12/1991, thực hiện quyết định 315/HĐBT ngày 1/9/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) chấnchỉnh lại sản xuất kinh doanh trong khu vực kinh tế quốc doanh.
UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 804 QĐ/UB giải thể ba xí nghiệp làm ăn không có hiệu
quả là xí nghiệp Đồn Hang, xí nghiệp vôi Bạch Hạc và xí nghiệp đá Hương Cần. Cũng trong năm đó
xí nghiệp đá Thanh Ba chuyển sang hình thức là một phân xưởng.
Năm 1993 nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, xí nghiệp liên hiệp ximăng -đá vôi Vĩnh
Phú đã đầu tư mở rộng sản xuất lần thứ nhất, đưa công suất sản xuất xi măng lên 60.000tấn/năm.
Năm 1994 tiếp tục đầu tư công suất lần 2, đưa tổng công suất thiết kế của xí nghiệp liên hiệp
xi măng -đá vôi lên 150.000tấn xi măng PORTLAND PC 30 TCVN -2682 -1992/năm.
Ngày 20/9/1994, UBND tỉnh Vĩnh Phú ra quyết định số 1287 QĐ/UB đổi tên xí nghiệp liên
hiệp xi măng –đá vôi Vĩnh Phú thành công ty xi măng -đá vôi Vĩnh Phú.
Ngày 01/6/1997 do tách tỉnh Vĩnh Phú thành hai tỉnh Vĩnh Phúc và Phú Thọ, UBND tỉnh Phú
Thọ đã ra quyết định số 69QĐ/UB đổi tên công ty xi măng -đá vôi Vĩnh Phú thành công ty xi măng -đá
vôi Phú Thọ.
Công ty xi măng -đá vôi Phú Thọ có hai dây chuyền sản xuất xi măng theo công nghệ sản xuất
xi măng lò đứng, thiết bị mua của Trung Quốc. Một dây chuyền theo công suất thiết kế là 60000
tấn/năm và một dây chuyền 90000 tấn/năm, tổng công suất thiết kế là 150000 tấn/năm.
Về kinh nghiệm sản xuất xi măng lò đứng, công ty xi măng - đá vôi Phú Thọ có bề dày
hơn 30 năm sản xuất xi măng lò đứng, có đội ngũ cán bộ kỹ thuật công nhân lành nghề đã từng làm

chuyên gia kỹ thuật cho nhiều nhà máy như xi măng Bỉm Sơn, HàGiang,...
Công ty xi măng -đá vôi Phú Thọ có hai mỏ đá (Thanh Ba và Ninh Dân) có trữ lượng đá
lớn đủ điều kiện để nhà máy tồn tại và phát triển mở rộng công suất lên 5 -7 lần. Công ty có một


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
đội xe cơ giới với tổng đầu xe các loại 53 cái, có một xưởng cơ khí sửa chữa, một phòng thí nghiệm
đạt tiêu chuẩn quốc gia có đầy đủ trang thiết bị và phân tích kịp thời các nguyên liệu sản phẩm.

2. Đặc điểm về sản xuất sản phẩm.
Công ty có hai dây chuyền sản xuất xi măng kiểu lò đứng, dây chuyền 6 vạn tấn năm do
đầutư có 8,3 tỷ nên chủ yếu chỉ có hoàn chỉnh được khâu lò nung còn khâu trung gian như nghiền
liệu chủ yếu lấy từ dây chuyền 9 vạn tấn sang với công nghệ sản xuất bán khô, nguyên liệu sản xuất xi
măng được cấu tạo gồm đá vôi, đất sét silic, 3% xỉ sắt được nghiền lẫn với than. Cứ trung bình 1m3
đá với 300kg đất sét, 3 kg xỉ sắt cùng với 320 -400 kg than cám số 3, số 4. Khi nghiền nung luyện sẽ
cho ta được 980 kg clanhke cộng với 20 kg phụ gia khoáng hoá, thạch cao, phụ gia màu hoạt tính cho
ta được 1 tấn xi măng PC 300.
Biểu 1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT XI MĂNG
Đá vôi

Đất sét

Đập hàm

Phơi sấy

Phụ gia công nghệ

Than


Phơi sấy

Định lượng

Nghiền phân ly

Trộn

Thạch cao

Vê viên

Đập cao

Nung luyện

Định lượng

Nghiền phân ly

Nước

Phụ gia hoạt tính

Định lượng

Đóng bao

Qua biểu 1, sơ đồ quy trình công nghệ ta thấy:
- Đá vôi khi đã được qua tuyển và kẹp hàm đạt cỡ 0,1 -0,9mm được đưa vào silô chứa (keo).

- Đất sét qua tuyển chọn phơi sấy đưa vào silô chứa qua máy sấy thùng quay đạt độ ẩm 3%.


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
- Phụ gia công nghệ (xỉ sắt) qua tuyển chọn, qua máy sấy thùng quay đến silô.
- Than cám A (cám 3 và cám 4) qua máy sấy thùng quay, đảm bảo độ ẩm > 3% đưa vào silô.
Các nguyên liệu trên khi đã sấy khô xác định được các tỷ lệ hoá học cấu tạo, các thành phần
được phòng kỹ thuật phân tích định ra tỷ lệ phối liệu, lập thành tỷ lệ cho từng giờ nhất định, được
báo nhập vào hệ thống điều khiển máy tính, cân băng định lượng. Từ đây các cân băng định lượng sẽ
cung cấp các nguyên liệu trên các silô cho máy nghiền phân ly đạt cỡ hạt nhỏ hơn 15% qua sàng có
4900 lỗ/cm2.
Đến đây người ta được một nguyên liệu tổng hợp đã nghiền nhỏ đưa vào silo chứa. Từ silô
qua hệ thống gầu tải lên máy trộn hai trục một lượng nước vừa phải được dưa vào để đạt độ ẩm
nhất định qua máy về viên 3-5 mm để khi vào lò nung tạo độ thoáng gió cho lò dễ cháy. Qua lung
luyện các nguyên liệu này ở nhiệt độ 3000 - 3500oC được bán thành phẩm gọi là clanhke. Clanhke
qua phân loại tuyển chọn được đưa vào máy búa đập nhỏ ở cỡ hạt 35% và phụ gia màu hoạt
tính được đưa vào cùng clanhke lên silô. Từ si lô băng tải vào máy nghiền phân ly đạt độ mịn
theo tiêu chuẩn nhỏ hơn 10% qua sàng có 4900 lỗ /cm2. Đây chính là sản phẩm xi măng hoàn thiện
chưa đóng bao. Từ đây xi măng được đưa vào si lô chứa cho nguội rồi qua hệ thống băng tải đến máy
đóng bao xi măng được hoàn thiện đóng bao nhập kho.
-Sản phẩm đá vôi: Được sản xuất chủ yếu thủ công do khai thác ngầm (vì đây không là núi
đá). Đá nằm dưới mặt đất từ 1-2m, phải bóc lớp đất phủ đi, dùng máy búa khoan hơi cầm tay khoan
các lỗ theo yêu cầu cắt tạo tầng của mỏ, dùng thuốc nổ để nạp vào các lỗ khoan. Do tác động mìn đá
phá vỡ thành khối nhỏ , dùng búa đập thủ công, pha bổ, tuyển chọn theo yêu cầu của khách hàng.

3.Đặc điểm về bộ máy quản lý:

Sơ đồ bộ máy quản lý

Giám đốc


P.Giám đốc SX – Kỹ
Thuật

P.Giám đốc vật tư –
XD cơ bản

Phòng
KHVT

Ban
XDCB

Phòng
kỹ
thuật

Phòng
KCS

Phòng
TCLĐ

Phòng
tài vụ

P.Giám đốc kinh
doanh

Phòng

pháp
chế

Phòng
TCLĐ

Phòng
hành
chính


TỔ CHỨC SẢN XUẤT TRONG DN
Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc có chức năng quản lý chung
chịu trách nhiệm về phương hướng phát triển, tổ chức sản xuất và điều hành mọi hoạt động kinh
tế của công ty theo quyền hạn và trách nhiệm mà Nhà nước giao cho giám đốc doanh nghiệp Nhà
nước. Giám đốc có 3 phó giám đốc giúp việc.
Trưởng các phòng ban, đơn vị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty. Cơ chế quản lý của
công ty mang đặc điểm quản lý trực tuyến chức năng.
Giám đốc công ty một mặt có quan hệ trực tiếp với các quản đốc, giám đốcxí nghiệp thành
viên, mặt khác thông quan quan hệ với các phòng ban giúp việc quản lý về các mặt cụ thể của sản
xuất (lao động, năng suất, kỹ thuật...) sát sao và chặt chẽ hơn. Do đó giúp cho việc ra quyết định của
giám đốc được kịp thời đúng đắn. Kiểu cơ cấu tổ chức này vừa phát huy năng lực chuyên môn bộ
phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.



×