Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học kinh tế quốc dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.81 KB, 23 trang )

1
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
PHẦN 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lí do lựa chọn đề tài
Nghiên cứu khoa học ngày càng được các trường đại học, các trung
tâm nghiên cứu,.. chú trọng phát triển, khuyến khích các nhân tài tham gia.
Với ý nghĩa và vai trò quan trọng của NCKH, những kết quả từ các công trình
nghiên cứu đã đóng góp những thành tựu quan trọng vào công cuộc phát triển
chung của toàn xã hội, phát huy khả năng sáng tạo, tìm tòi, khám phá của thế
hệ trẻ, những nhân tài của đất nước. Nghiên cứu khoa học là một hoạt động
quan trọng của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc nói chung. Đặc biệt đối với sinh
viên nghiên cứu khoa học mang lại những ý nghĩa thiết thực. Nghiên cứu
khoa học sẽ mang lại cho sinh viên khả năng tư duy, sáng tạo, phê bình, bác
bỏ hay chứng minh một cách khoa học những quan điểm; rèn luyện kĩ năng
phân tích, tổng hợp kiến thức, tư duy logic, xây dựng tinh thần hợp tác, giúp
đỡ lẫn nhau trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở đó, nghiên cứu
khoa học tạo ra những bước đi ban đầu để sinh viên tiếp cận với những vấn đề
khoa học và cuộc sống đang đặt ra, gắn lí luận với thực tiễn.
Tuy nhiên 1 thực trạng đáng buồn là hiện nay hoạt động NCKH của các
trường đại học trong cả nước nói chung và của trường đại học KTQD nói
riêng đang mang nặng tính hình thức, chất lượng nghiên cứu còn rất thấp, ý
nghĩa thực tế không cao. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này
như: môi trường nghiên cứu, trình độ của người tham gia nghiên cứu, đề tài
nghiên cứu chưa phù hợp,.. Và một trong những nguyên nhân khác dẫn đến
thực trạng này xuất phát động lực của con người. Chính những người tham
gia nghiên cứu chưa thực sự tạo cho mình sự quyết tâm và thái độ làm việc
đúng đắn. Đôi khi chính sự trễ nải, ì ạch trong thực hiện hoạt động nghiên cứu
là nguyên nhân quan trọng làm giảm sút đáng kể chất lượng của công trình
nghiên cứu. Vậy đâu chính là nhân tố tạo nên động lực của nghiên cứu viên?


Đây là câu hỏi đặt ra khiến chúng ta cần phải suy nghĩ. Trường Đại học
KTQD là trường có nhiều phong trào nghiên cứu khoa học. Song hoạt động
này chưa thực sự thu hút được sự tham gia của sinh viên và chất lượng còn
chưa cao. Chính vì lẽ đó mà nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài là:
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh
viên đại học KTQD.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
• Tổng kết các lí thuyết về động lực lao động và nhân tố ảnh hưởng đến
động lực lao động.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


2
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
• Phản ánh thực trạng NCKH của sinh viên tại trường đại học KTQD
• Xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng tới động lực nghiên cứu
khoa học của sinh viên KTQD.
• Đề xuất các giải pháp nâng cao động lực NCKH của sinh viên
KTQD.
1.3 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này sẽ chỉ ra được các nhân tố có tác động tới động lực
NCKH của sinh viên đại học KTQD. Để từ đó làm cơ sở cho Ban tổ chức
cuộc thi NCKH dành cho sinh viên có các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao
động lực của sinh viên, để tăng cao số lượng tham gia NCKH ở các khóa và
nâng cao chất lượng của NCKH.
1.4 Đối tượng nghiên cứu: Động lực Nghiên cứu khoa học của sinh viên đại
học Kinh Tế Quốc Dân.

1.5 Phạm vi nghiên cứu:
• Phạm vi thời gian: 2013
• Phạm vi không gian: Trường đại học Kinh Tế Quốc Dân.
• Phạm vi nội dung : Các nhân tố thuộc môi trường đại học (không
nghiên cứu ảnh hưởng của gia đình và xã hội) tác động tới động lực nghiên
cứu khoa học của sinh viên đại học KTQD.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tiến hành nghiên cứu theo quy trình gồm có 4 bước sau:
1.6.1 Nghiên cứu tổng quan
Thông qua tìm hiểu các thuyết tạo động lực và tham khảo các bài viết về
động lực nhóm tìm ra được khái niệm cơ bản liên quan đến động lực, xác định
được các nhân tố có tác động đến động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên.
1.6.2 Nghiên cứu định tính
Bên cạnh các nhân tố được rút ra từ các thuyết thì nhóm còn tiến hành
phỏng vấn thăm dò đối với các sinh viên của đại học KTQD. Nhằm tìm ra các
nhân tố khác có thể tác động tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên
đại học KTQD.
Nhóm đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp đối với 20 sinh viên của đại học
KTQD vào tháng 2/2013.
Nhóm tiến hành phỏng vấn đối với các bạn sin viên năm 2, năm 3 và năm
4. Trung bình phỏng vấn 1 bạn sinh viên trong vòng 10 phút. Thường thì sẽ
phỏng vấn tại lớp học, hoặc là ở kí túc xá đại học KTQD. Tất cả các bạn sinh
viên được phỏng vấn trực tiếp đều biết đến cuộc thi Nghiên cứu khoa học.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


3
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học

2013
 Qua Nghiên cứu tổng quan và Nghiên cứu định tính nhóm sẽ xác
định được các nhân tố tác động tới động lực NCKH của sinh viên đại học
Kinh Tế Quốc Dân.
1.6.3 Nghiên cứu định lượng
Để kiểm nghiệm xem các nhân tố được nhóm rút ra từ các học thuyết
và phỏng vấn có thực sự tác động đến động lực Nghiên cứu khoa học của sinh
viên hay không, thì nhóm đã tiến hành cuộc điều tra thực tế đối với các bạn
sinh viên Kinh Tế Quốc Dân.
1.6.3.1 Phương pháp chọn mẫu
Phương pháp chọn mẫu trong cuộc điều tra này là phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên.
Nhóm nhận thấy, sinh viên năm 3 sẽ có nhiều đánh giá nhất về các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực NCKH của sinh viên ĐH KTQD, tiếp đến là
sinh viên năm 2. Bên cạnh đó, sinh viên năm nhất vừa mới vào trường thường
không biết nhiều đến NCKH. Nên để tránh gây nhiễu kết quả phân tích thì
nhóm chọn mẫu như sau:
Bảng 1.1 Cơ cấu mẫu nghiên cứu
Sinh viên
Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Tổng
Số phiếu phát ra
0
100
170
80
350
(phiếu)
Tỉ trọng số phiếu phát
0

28.57
48.57
22.86
100
ra (%)

1.6.3.2 Cách điều tra
Nhóm tiến hành nghiên cứu định lượng vào tháng 3/2013, tại trường
đại học Kinh Tế Quốc Dân bằng bảng hỏi.
Bảng hỏi gồm có 17 câu và được chia làm 4 phần như sau:
- Thông tin chung về sinh viên: bao gồm 3 câu, từ câu 1 tới câu 3.
- Thực trạng hoạt động Nghiên cứu khoa học : bao gồm 12 câu, từ câu
4 tới câu 15.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến động lực NCKH: nội dung này
được trình bày trong câu 16 thông qua bảng hỏi Likert.
- Xin ý kiến đóng góp của sinh viên về các nhân tố ảnh hưởng đến
động lực NCKH của sinh viên đại học KTQD: câu 17.
1.6.4 Kết quả và giải pháp

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


GVHD: Nguyễn Thu Thủy
2013

4

Nghiên cứu khoa học

PHẦN 2: NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI ĐỘNG LỰC NGHIÊN CỨU

KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC
2.1 Cơ sở lý thuyết về Động lực lao động
2.1.1 Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Động lực
Có rất nhiều khái niệm về động lực nhưng theo Bolton: Động lực được
định nghĩa như một khái niệm để mô tả các yếu tố được các cá nhân nảy sinh,
duy trì và điều chỉnh hành vi của mình theo hướng đạt được mục tiêu.
( Nguyễn Văn Sơn) (2)
2.1.1.2 Động lực lao động
 Động lực lao động là sự khao khát và tự nguyện của người lao động
để tăng cường nỗ lực nhằm hướng tới việc đạt mục tiêu của tổ chức.
2.1.2 Các học thuyết tạo động lực lao động
2.1.2.1 Tiếp cận theo nội dung cấu thành động lực
a) Thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow (1943)
b) Thuyết thành tựu của McClelland (1988)
c) Thuyết hai nhân tố của Herzberg (1959)
2.1.2.2 Các học thuyết tiếp cận quá trình
a. Thuyết công bằng của Adam (1963)
b. Thuyết kỳ vọng của Vroom (1964)
c. Mô hình đặc điểm công việc của Hackman & Oldham (1974)
d. Học thuyết về đặt mục tiêu của Edwin A. Lock
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực nghiên cứu khoa học cho sinh
viên đại học KTQD
2.2.1 Các nhân tố rút ra từ các học thuyết
Từ các học thuyết tạo động lực nói trên, nhóm nghiên cứu đã rút ra
được các nhân tố tạo động lực nghiên cứu khoa học cho sinh viên bao gồm:
2.2.1.1 Phần thưởng
• Phần thưởng vật chất
Ví dụ : Khoản tiền thưởng tương ứng với từng giải mà sinh viên đạt
được. Hay như, khoản tiền hỗ trợ ban đầu giúp sinh viên có kinh phí tiến hành

NCKH.
Từ Maslow: “Nhu cầu sinh lý là nhu cầu thấp nhất mang tính căn bản
giúp con người có thể tồn tại như thức ăn, nước uống, chỗ ở…..”. Sinh viên là
những người còn đi học chưa có thu nhập nên cấp độ nhu cầu của họ đang ở
Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


5
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
cấp bậc thấp nhất trong các cấp độ nhu cầu trong thang Maslow. Do vậy, nếu
được khuyến khích bằng phần thưởng vật chất sẽ có ý nghĩa lớn trong việc tạo
động lực NCKH của sinh viên.
Trong thuyết hai nhân tố của Herzberg có đề cập đến nhân tố lương và
các khoản lợi phụ và đây chính là các “yếu tố duy trì”.
Trong NCKH, phần thưởng vật chất có thể xem như là phần thưởng
đến từ bên ngoài bản thân việc nghiên cứu, là phần thù lao trả cho kết quả
nghiên cứu. Nhân tố này có tác dụng duy trì trạng thái tinh thần tốt cho sinh
viên, nếu được đáp ứng sẽ không có sự bất mãn trong quá trình nghiên cứu.
Đây là nhân tố nền tảng để sinh viên có thêm động lực trong quá trình nghiên
cứu.
Từ thuyết kỳ vọng Vroom có thể thấy rằng: Đối với các đề tài nghiên
cứu đạt giải thì phần thưởng vật chất xứng đáng để khích lệ sinh viên trong
việc tham gia.
• Phần thưởng tinh thần
Ví dụ: được thầy cô giáo khen ngợi, được bạn bè tôn trọng, giấy khen,
….
“Nhu cầu tôn trọng là mong muốn có địa vị, được người khác nể trọng,
công nhận và tự tôn trọng bản thân, được thăng tiến, được trao các vật có giá

trị, có phòng làm việc tiện nghi…” (thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow).
Sinh viên là những người có học thức cho nên bên cạnh những phần
thưởng vật chất họ còn mong muốn nhận được sự tôn trọng các giá trị của họ.
Nên khi tham gia NCKH họ cần được khen ngợi, được tôn vinh, cần được phổ
biến kết quả mà họ làm ra cho các sinh viên khác biết đến. Qua đó không chỉ
tạo được động lực cho những sinh viên đang tham gia mà còn tác động tới
nhu cầu “ tôn trọng” của những sinh viên chưa tham gia.
Thuyết thành tựu của McClelland nói rằng: “Những người nhu cầu
thành đạt cao thường có khát vọng mạnh mẽ hoàn thành một nhiệm vụ đặc
biệt vì để chứng tỏ mình hơn là để nhận thưởng”. Điều này cũng biểu hiện ở
sinh viên. Đối với những sinh viên có nhu cầu thành đạt cao thì họ sẽ cố gắng
vượt qua những khó khăn trong quá trình nghiên cứu để họ có thể hoàn thành
đề tài. Để từ đó tạo ra sự khác biệt giứa họ với các sinh viên khác, tạo ra được
“lợi thế cạnh tranh” của họ sau khi ra trường.
Trong thuyết 2 nhân tố của Herzberg, ở nhóm “ yếu tố thúc đẩy” có đề
cập đến yếu tố “sự công nhận khi hoàn thành công việc”.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


6
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
Sự công nhận khi hoàn thành công việc cũng chính là một dạng phần
thưởng tinh thần. Sự công nhận của giảng viên hướng dẫn ở từng giai đoạn
đối với sinh viên là vô cùng quan trọng. Bởi nó là sự ghi nhận đến từ người có
học vị cao, sẽ khiến sinh viên tự hào và hãnh diện về bản thân hơn. Từ đó họ
sẽ không ngừng nỗ lực làm nghiên cứu để tiếp tục nhận được sự ghi nhận từ
giảng viên.

So với phần thưởng vật chất thì phần thưởng tinh thần có sự ảnh hưởng
mạnh hơn. Nó tác động tới nhận thức của sinh viên. Nó thôi thúc sinh viên tự
khẳng định mình, khiến họ “tự nguyện” làm Nghiên cứu khoa học hăng say hơn.
2.2.1.2 Hình thức tham gia
- Hình thức 1: cá nhân nghĩa là chỉ có một thành viên duy nhất tham
gia.
- Hình thức 2: nhóm là có từ 2 người trở lên tham gia.
Mỗi hình thức lại có những ưu và nhược điểm riêng. Mặc dù làm việc
cá nhân tăng khả năng làm việc độc lập, có cơ hội phát triển toàn diện mọi
khả năng,… nhưng cũng bộc lộ những hạn chế của nó. Nhiều nghiên cứu đã
chỉ ra rằng, làm việc nhóm hiệu quả hơn làm việc cá nhân.
Trong thuyết nhu cầu cấp bậc của Maslow, ở bậc nhu cầu thứ 3 đã viết
rằng: “Nhu cầu liên đới (hay nhu cầu quan hệ): mong muốn thiết lập được các
quan hệ với đồng nghiệp như quan hệ gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,....”.
Sinh viên cũng là những người bình thường như bao người khác. Họ
cũng có nhu cầu giao tiếp để phát triển, muốn có cơ hội để mở rộng giao lưu
với nhiều người khác. Họ cũng muốn cùng tham gia đóng góp ý kiến, công
sức cho công việc chung. Và hình thức “ nhóm” sẽ giúp họ thỏa mãn được
các mong muốn này.
Khi làm việc dưới hình thức nhóm thì có những ưu điểm sau:
- Cải thiện hành vi giao tiếp
- Xây dựng tinh thần đồng đội và cùng hỗ trợ nhau phát triển
2.2.1.3 Giảng viên hướng dẫn
Trong lí thuyết 2 nhân tố của Herzberg, ở nhóm “yếu tố duy trì” có đề
cập đến 2 yếu tố là: sự giám sát và điều kiện làm việc. Những yếu tố này sẽ
giúp sinh viên không bất mãn khi tiến hành nghiên cứu.
Trong nghiên cứu khoa học, các yếu tố này được biểu hiện cụ thể ở
nhân tố
“ giảng viên hướng dẫn”. Khi có sự giám sát của giảng viên hướng dẫn
về: đề tài nghiên cứu, tiến độ nghiên cứu của sinh viên, chất lượng bài làm


Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


7
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
của sinh viên… sẽ giúp sinh viên thêm phần tự tin. Đồng thời giảng viên
hướng dẫn cũng góp phần tạo ra điều kiện làm việc tốt. Giảng viên sẽ có sự
hỗ trợ cho sinh viên về các kỹ năng cần thiết để thực hiện nghiên cứu. Từ đó,
khiến sinh viên tin tưởng hơn, kỳ vọng hơn vào nỗ lực của họ. Những nỗ lực
đó sẽ dẫn đến kết quả và phần thưởng như họ mong muốn.
Sinh viên thường gặp khó khăn khi bắt đầu NCKH. Họ phải trả lời câu
hỏi: Nghiên cứu cái gì? Nghiên cứu như thế nào? Để làm gì?...Vai trò của
giảng viên hướng dẫn thể hiện ở đây:
- Giúp sinh viên lựa chọn đề tài
- Giúp sinh viên lập kế hoạch NCKH
- Giúp sinh viên công bố những kết quả NCKH
2.2.1.4 Đề tài hấp dẫn
Một đề tài hấp dẫn là đề tài có tính ứng dụng cao, thiết thực với xã hội
nói chung và với các bạn sinh viên nói riêng. Đồng thời, nguồn thông tin về
đề tài là phong phú, có tính thời sự hay nói cách khác khả năng tiếp cận tài
liệu là dễ dàng.
Từ lâu, mọi người đều quan niệm rằng nghiên cứu khoa học là khô
cứng, mang nặng tính hàn lâm. Nên trong tiến trình Nghiên cứu khoa học,
sinh viên chọn được một đề tài hấp dẫn là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến động lực của việc nghiên cứu. Tính chất của đề tài sẽ ảnh hưởng đến tính
chất của việc nghiên cứu.
Dựa vào Mô hình đặc điểm công việc(hình 2.7 )( của Hackman &

Oldham (1974)) thì có thể thấy đề tài hấp dẫn:
- Thường đòi hỏi sinh viên vận dụng nhiều kỹ năng (tìm thông tin; kỹ
năng điều tra, thu thập, xử lí số liệu; kỹ năng giao tiếp,…)
- Xác định rõ được đối tượng sẽ hưởng lợi từ đề tài nghiên cứu
- Đề tài có tính cấp thiết cao hay việc tiến hành nghiên cứu về đề tài là
vô cùng quan trọng
Tất cả những tính chất này sẽ tác động vào nhận thức của sinh viên. Để
họ thấy được rằng đề tài nghiên cứu của họ là có ý nghĩa (đối với chính bản
thân sinh viên và những đối tượng có liên quan). Từ đó, sinh viên sẽ nỗ lực để
thực hiện đề tài.
2.2.1.5 Sự công bằng
Nhân tố này đã được đề cập trong thuyết công bằng của Adams. J.
Stacey Adams cho rằng con người muốn được đối xử công bằng.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


8
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
Khi tiến hành làm nghiên cứu khoa học sinh viên cũng thường có xu
hướng so sánh công sức mà họ bỏ ra so với những thứ mà họ nhận được, cũng
như so sánh tỉ lệ đó của họ với những sinh viên khác.
Xét trên phương diện cuộc thi Nghiên cứu khoa học thì nhân tố công
bằng có thể được biểu hiện trong khâu chấm bài dự thi. Sự công bằng sẽ ảnh
hưởng đến cảm nhận và suy nghĩ của sinh viên dự thi.
2.2.1.6 Lợi ích của NCKH
Nghiên cứu khoa học là một công việc đầy thách thức đối với sinh viên,
đòi hỏi sinh viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian. Vậy đổi lại sinh

viên sẽ nhận được những gì? Cái mà sinh viên quan tâm không chỉ đơn thuần
là phần thưởng, mà họ còn quan tâm đến lợi ích thực của việc NCKH.
Bởi lợi ích sẽ khiến sinh viên làm nghiên cứu một cách tự nguyện và tự
giác, mà theo Herzberg thì nó chính yếu tố “công việc có ý nghĩa” nằm trong
nhóm “yếu tố thúc đẩy”.
Các lợi ích mà sinh viên có thể nhận được từ quá trình tham gia nghiên
cứu khoa học là:
- Học hỏi kinh nghiệm để làm báo cáo thực tập
- Tạo mối quan hệ với giảng viên trong khoa
- Tạo động lực cho bạn học tập tốt hơn
- Rèn luyện các kỹ năng cần thiết
2.2.1.7 Kì vọng sẽ đạt giải khi tham gia nghiên cứu khoa học
Ví dụ: Kỳ vọng về việc sẽ đạt giải khi tham gia NCKH.
Trong lí thuyết kì vọng của Vroom, ông cho rằng: “hành vi và động cơ
làm việc của con người được quyết định bởi nhận thức của con người về
những kỳ vọng của họ trong tương lai. Người lao động sẽ nỗ lực làm việc nếu
họ biết rằng việc làm đó sẽ dẫn tới kết quả tốt hoặc những phần thưởng đối
với họ có giá trị cao”.
Theo công thức xác định động lực cá nhân của Vroom: M= E * I* V
Trong đó: M là động lực làm việc, nó có mối tương quan mật thiết với
kì vọng của cá nhân-E. Người lao động càng tự tin vào bản thân mình, được
cung cấp đủ các kỹ năng cho công việc và có môi trường thuận lợi để làm
việc thì kì vọng sẽ càng cao và điều đó sẽ làm cho động lực làm việc tăng cao.
Trong NCKH, khi sinh viên kì vọng cao cho kết quả mình sẽ đạt được,
chẳng hạn: đạt giải nhất nghiên cứu khoa học cấp trường và giành giải thưởng
cấp bộ thì lúc đó họ sẽ nỗ lực hết mình để đạt được điều mà mình mong

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A



9
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
muốn. Kì vọng càng cao thì động lực thôi thúc làm việc càng lớn và ngược
lại.
2.2.1.8 Mục tiêu mà bạn đặt ra: hoàn thành NCKH chứ không bỏ
giữa chừng
Ví dụ: Sinh viên đặt mục tiêu là hoàn thành đề tài nghiên cứu hay đoạt
giải cao, hoặc nếu cao hơn nữa là tham gia Olympic sinh viên.
Theo học thuyết về đặt mục tiêu của EdwinA.Lock, khi một người có
mục tiêu rõ ràng thì họ sẽ tập trung nỗ lực vào nhiệm vụ cụ thể đó.
Trong quá trình nghiên cứu khoa học thì việc đặt ra mục tiêu hoàn
thành đề tài là rất quan trọng. Khi mà đã có mục tiêu rõ ràng thì sinh viên sẽ
cố gắng và nỗ lực để đạt được mục tiêu ấy. Khi đã kiên định mục tiêu là phải
hoàn thành nghiên cứu khoa học chứ không bỏ giữa chừng thì sinh viên sẽ
càng cố gắng hơn. Như vậy, mục tiêu chính là nhân tố tạo nên động lực làm
việc của sinh viên.
2.2.2 Một số nhân tố khác
Ngoài ra, theo kết quả phỏng vấn sinh viên KTQD, nhóm nghiên cứu
nhận thấy có một số nhân tố khác cũng có ảnh hưởng đến động lực NCKH
của các bạn sinh viên KTQD. Bao gồm:
1. Nhóm trưởng
2. Tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm
3. Thành tích học tập
4. Thực sự yêu thích Nghiên cứu khoa học
5. 5. Thời gian tham gia Nghiên cứu khoa học
6. Các buổi hướng dẫn khoa học.
7. Nghiên cứu khoa học tốn nhiều thời gian
8. Việc được tiếp xúc, nói chuyện với các anh chị đã từng đạt giải trong

các kì NCKH lần trước
9. Việc các giảng viên khen ngợi và kể về các đề tài, các anh chị đã đạt
giải trong các kì NCKH trước
Như vậy, sau quá trình nghiên cứu tổng quan và phỏng vấn sâu nhóm
đã rút ra được các nhân tố ảnh hưởng đến động lực NCKH của sinh viên đại
học KTQD.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


GVHD: Nguyễn Thu Thủy
2013

10

Nghiên cứu khoa học

PHẦN 3: THỰC TRẠNG CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI ĐỘNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
ĐẠI HỌC KTQD
3.1 Mô tả mẫu

Sinh viên
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Tổng

Bảng 3.1 Cơ cấu mẫu nghiên cứu

Số phiếu
Tỉ trọng số
Số phiếu
phát ra
phiếu phát
hợp lệ
(phiếu)
ra (%)
(phiếu)
0
0
17
100
28.57
80
170
48.57
143
80
22.86
53
350
100
293

Cơ cấu mẫu
nghiên cứu
0
80
143

53
276

Trong quá trình phát phiếu thì đã có 17 sinh viên năm nhất tham gia trả
lời, để đảm bảo cho kết quả nghiên cứu không bị nhiễu thì nhóm tiến hành
loại bỏ 17 sinh viên này ra khỏi tổng thể mẫu. Như vậy, tổng số sinh viên mà
nhóm tiến hành thu thập thông tin là 276 bạn. Trong đó, có 143 sinh viên năm
3 chiếm 51,81%; có 80 sinh viên năm 2 chiếm 28.98% và 19.21% sinh viên
năm 4 tương ứng là 53 bạn sinh viên.
Với tổng thể thu về như vậy, thì rất khó để phản ánh đúng về tỉ lệ sinh
viên tham gia NCKH, bởi hầu như sinh viên K 54 chưa biết nhiều đến NCKH
và cũng không tham gia NCKH. Nhưng với số lượng lớn sinh viên năm 2 và
năm 3 thì sẽ giúp nhóm trả lời một cách chính xác nhất những nhân tố ảnh
hưởng tới động lực NCKH của sinh viên Kinh tế Quốc Dân và mức độ tác
động của từng nhân tố.
Đa số sinh viên có điểm tổng kết trung bình từ 7.0 – 8.0 và cụ thể là có
146 bạn. Ở mức lớn hơn 8.0 có 62 bạn. Chỉ có 4 bạn có mức điểm dưới 5.0.
Có 20 bạn có mức điểm từ 5.0 đến 6.0
3.2.Thực trạng NCKH của sinh viên kinh tế quốc dân
3.2.1 Thực trạng
3.2.1.1 Thực trạng về biết: tỉ lệ sịn viên không biết đến NCKH là 2,9% .
3.2.1.2 Tthực trạng về tham gia: tỉ lệ tham gia NCKH của sinh viên là
50%, tỉ lệ biết nhưng không tham gia là 48.5% . Thực tế thì tỉ lệ tham gia
NCKH của sinh viên không cao như vậy, chỉ chiểm một tỉ lệ rất nhỏ. Lí giải
cho điều này là bởi vì: trong cơ cấu mẫu mà nhóm lựa chọn phần lớn là sinh

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


11

GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
viên năm 2 và năm 3, ít năm 4 và không có sinh viên năm nhất, do đó không
phản ánh đúng tình hình tham gia NCKH của trường.
3.2.1.3 Thực trạng hoàn thành đề tài: Việc sinh viên bỏ cuộc giữa
chừng NCKH là khá phổ biến. Có tới 34.1% số sinh viên tham gia bỏ cuộc
giữa chừng
 Như vậy, vấn đề ở đây là: mặc dù tỉ lệ nhỏ, nhưng vẫn có một lượng
sinh viên không biết đến NCKH; rất nhiều sinh viên biết đến nhưng không
muốn tham gia; và trong số ít những người tham gia lại có 1 lượng không nhó
sinh viên bỏ dở, không hoàn thành đề tài nghiên cứu. Vậy đâu là nguyên nhân
dẫn đến thực trạng này?
3.2.2 Giải thích thực trạng
Việc sinh viên không biết đến NCKH chính là do hạn chế của những
kênh thông tin. Mỗi sinh viên biết đến NCKH từ nhiều kênh khác nhau. Sau
khi phân tích số liệu, nhóm phân tích thu được kết quả như sau: kênh thông
tin hữu hiệu nhất chính là từ cán bộ lớp và giảng viên. Đây là 2 đối tượng có
tiếng nói đối với sinh viên và việc tiếp cận trực tiếp với sinh viên rất dễ dàng.
Kênh thông tin hiệu quả tiếp theo là từ bạn bè và các anh chị khóa trên. Bạn
bè có thể truyền tai nhau về thông tin cuộc thi, còn các anh chị khóa trên thì
truyền đạt lại cho khóa dưới những kinh nghiệm mình thu được. Internet được
đánh giá thấp nhất mặc dù hiện nay, mạng thông tin đang trở nên phổ biến,
đặc biệt là trong giới trẻ.
Theo kết quả nghiên cứu thì 100% sinh viên đồng ý rằng: NCKH mang
lại rất nhiều lợi ích cho bản thân mỗi sinh viên, không chỉ trước mắt mà còn
lâu dài. Lợi ích mà nhiều sinh viên tán thành nhất chính là NCKH giúp rèn
luyện các kĩ năng cần thiết cho bản thân (79,8%). Các kĩ năng đó bao gồm có
làm việc độc lập, làm việc nhóm, giao tiếp trong môi trường có tính trách
nhiệm, cách xử lí số liệu, kĩ năng viết báo cáo,… 76,2% sinh viên cho rằng:

NCKH giúp học hỏi kinh nghiệm để làm báo cáo thực tập. Chính vì tính thực
tiễn của NCKH, cách viết bài cũng như thu thập số liệu,… mà nó hỗ trợ rất
nhiều cho sinh viên trong quá trình thực tập sau này. Vì thế mà tỉ lệ lựa chọn
cao là điều dễ hiểu. Ngoài ra còn một vài lợi ích khác như: tạo mối quan hệ
với các giảng viên, giải thưởng mà cuộc thi mang lại, tạo động lực trong học
tập tốt hơn,…
Mặc dù vậy nhưng tỉ lệ tham gia NCKH của trường là rất nhỏ. Lí do
lớn nhất là việc: sinh viên không sắp xếp được thời gian (69,2% sinh viên lựa
chọn). Là sinh viên thì ngoài thời gian học trên giảng đường thì còn tham gia

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


12
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
nhiều khóa học khác, nhiều sinh viên còn đi làm nữa do đó mà quỹ thời gian
không có nhiều. Trong khi đó, để có thể NCKH thì cần nhiều thời gian, từ
khâu tìm để tài, tìm kiếm tài liệu, xây dựng phương án nghiên cứu, tiến hành
nghiên cứu, điều tra, thu thập, phân tích số liệu, viết báo cáo,… Khi tiến hành
điều tra, có tới 98,9% sinh viên nghĩ rằng NCKH cần nhiều thời gian. Chỉ có
1,1% nghĩ rằng NCKH không cần nhiều thời gian. Mặt khác, để thực hiện một
đề tài nghiên cứu thì cần sự hỗ trợ của nhiều người chứ không thể thực hiện
đơn lẻ. Chính vì thế mà việc lập nhóm là rất quan trọng. Tuy nhiên rất nhiều
sinh viên gặp khó khăn trong việc tìm nhóm, bởi vì nhóm NCKH cần những
người nhiệt tình, tích cực, muốn tham gia NCKH…. Để lựa chọn được các
thành viên phù hợp là không hề đơn giản. Ngoài ra, theo như nghiên cứu của
nhóm thì nhiều sinh viên không tham gia NCKH vì không tự tin, không được
phổ biến thông tin, mối trường xung quanh tác động,…

Nhiều sinh viên tham gia NCKH nhưng lại bỏ dở, không hoàn thành.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều sinh viên bỏ dở là do: thời điểm tiến hành
NCKH trùng với lịch thi, các môn học trên lớp có nhiều bài tập nên không thể
tham gia (cùng tỉ lệ 85,1% sinh viên lựa chọn). Như vậy, lí do đều xuất phát
từ vấn đề thời gian là chủ yếu. Ngoài ra còn do việc giảng viên không hợp tác
và phạm vi đề tài quá sức với nhóm. Một nguyên nhân nhỏ nhưng cũng cần
lưu ý là việc thiếu kinh phí thực hiện nghiên cứu.
3.2.3 Những khó khăn gặp phải trong quá trình nghiên cứu
Để hoàn thành một đề tài NCKH không phải việc đơn giản, có rất nhiều
khó khăn mà sinh viên cần phải vượt qua. Theo như kết quả mà nhóm nghiên
cứu thu thập được thì nguyên nhân lớn nhất mà có đến 68,1% sinh viên gặp
phải là việc tìm tài liệu cho đề tài khó. Tìm tài liệu là một hoạt động vô cùng
quan trọng trong nghiên cứu khoa học. Có nhiều nguồn tài liệu khác nhau mà
sinh viên có thể tìm kiếm. Theo như khảo sát thì có 84,8% sinh viên tìm tài
liệu trên internet, 53,6% do giảng viên cung cấp, còn lại là do điều tra thực tế
sinh viên và nhiều nguồn khác. Tuy nhiên việc tìm đúng những tài liệu cần
thiết không phải là công việc dễ dàng. Nhiều tài liệu chuyên ngành rất khó
kiếm, nhiều sách chuyên ngành viết bằng tiếng nước ngoài gây hạn chế cho
sinh viên trong quá trình phân tích,đọc hiểu,.. Các đầu sách ở thư viện trường
không nhiều. Chính vì thế mà sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp
cận tài liệu.
Việc sắp xếp thời gian để tham gia NCKH cũng là một trong những
khó khăn lớn mà sinh viên gặp phải (61,6%). Ngoài giờ học trên giảng đường

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


13
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học

2013
thì sinh viên cón tham gia rất nhiều các khóa học thêm khác nhau về các kĩ
năng mềm, tiếng anh, ứng dụng văn phòng,… nhiều bạn còn đi làm thêm nữa.
Mà NCKH lại là hoạt động tốn rất nhiều thời gian. Chính vì bó hẹp thời gian
nên sinh viên gặp rất nhiều khó khăn trong việc sắp xếp thời gian dành cho
NCKH, khó khăn trong việc tập hợp các thành viên để cùng thảo luận….
Khó khăn thứ ba sinh viên thường gặp phải là việc giảng viên hướng
dẫn không nhiệt tình. Theo như nhóm nghiên cứu thu thập được thì có tới
73,2% sinh viên trả lời là chỉ được gặp giáo viên hướng dẫn từ 1-3 lần. Trong
suốt quá trình từ việc đăng kí đề tài nghiên cứu đến khi kết thúc quá trình
nghiên cứu thì con số từ 1 đến 3 lần liệu có phải quá ít cho một đề tài. Nhiều
nhóm còn rất khó để có thể liên hệ với giảng viên. Thiếu sự hỗ trợ từ giảng
viên sẽ là một khó khăn rất lớn đối với sinh viên khi mà kiến thức cũng như
kinh nghiệm của sinh viên là không nhiều.
Ngoài ra việc một vài thành viên trong nhóm có thái độ làm việc không
tích cực gây khó khăn trong quá trình nghiên cứu. Khi làm việc trong một
nhóm thì mọi thành viên đều có quan hệ tác động lẫn nhau, do đó việc thiếu
tích cực trong làm việc của một thành viên này có thể ảnh hưởng tới hiệu quả
cũng như tiến trình làm việc của toàn nhóm. Nhiều khi còn tác động tiêu cực
tới thái độ làm việc của các thành viên khác.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới động lực NCKH của sinh viên KTQD
Để tìm hiểu các nhân tố tác động đến động lực NCKH của sinh viên
KTQD, đâu là nhân tố tác động nhiều nhất, nhóm nghiên cứu đã tiến hành
phát bảng hỏi và thu được kết quả như sau:
3.3.1 Tinh thần trách nhiệm của các thành viên trong nhóm:
Được đánh giá cao nhất với 92,1% sinh viên đồng ý (46,4% hoàn toàn
đồng ý; 45,7% đồng ý). Đây là một tỉ lệ rất lớn, một lần nữa khẳng định vai
trò quan trọng của tất cả các thành viên tới chất lượng của việc NCKH. Nếu
các thành viên trong nhóm làm bài thiếu trách nhiệm, ỷ lại vào nhau, không
tích cực chủ động thì hiệu quả làm việc sẽ không cao. Khi tất cả các thành

viên trong nhóm chung sức, chung lòng, làm việc hết mình thì đó sẽ tạo nên
động lực mạnh mẽ, lan tỏa trong cả nhóm, thúc đẩy lẫn nhau cùng cố gắng hết
sức vì mục tiêu chung của cả nhóm.
3.3.2 Nhóm trưởng
Là yếu tố thứ 2 ảnh hưởng lớn tới động lực NCKH được 83,4% sinh
viên lựa chọn (40,6% hoàn toàn đồng ý; 42,6% đồng ý). Khi làm việc trong
bất kì một nhóm nào thì trưởng nhóm luôn là linh hồn của cả nhóm, là người

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


14
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
định hướng, chèo lái cả nhóm đi đúng hướng để đạt được mục tiêu đề ra.
Trưởng nhóm phù hợp là người hiểu rõ các thành viên trong nhóm, phân công
công việc phù hợp, thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình làm việc của
các thành viên khác và đưa ra những điều chỉnh thích hợp. Trong quá trình
NCKH, trưởng nhóm cũng luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Do đó
mà tỉ lệ lựa chọn đồng ý cao là điều dễ hiểu và phù hợp. Tỉ lệ không đồng ý
rất thấp, chỉ có 3,4% ( gồm cả 2 mức không đồng ý và rất không đồng ý)
3.3.3 Giảng viên hướng dẫn
Tiếp theo là yếu tố thuộc về giảng viên hướng dẫn. Có tới 83,4% sinh
viên được hỏi đồng ý cho rằng: sự nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn góp
phần tạo động lực cho sinh viên (40,6% hoàn toàn đồng ý; 42,8% đồng ý).
Giảng viên là người có nhiều kinh nghiệm, kiến thức, có thể chỉ bảo, hướng
dẫn cách làm, định hướng cho sinh viên trong việc nghiên cứu, đồng thời là
người giúp đỡ sinh viên rất nhiều trong việc tìm tài liệu, xử lí con số,… giảng
viên càng nhiệt tình thì động lực làm việc của sinh viên càng cao. Khi đó, họ

không chỉ làm vì bản thân nhóm mà còn để không phụ sự kì vọng và giúp đỡ
của giảng viên hướng dẫn.
3.3.4 Khả năng tiếp cận tài liệu
Nhân tố quan trọng tiếp theo là khả năng tiếp cận tài liệu, 81,2% sinh
viên được hỏi cho rằng đây là nhân tố tạo động lực (52,2% hoàn toàn đồng ý,
29% đồng ý). Thật vậy, khi tham gia nghiên cứu thì việc tìm kiếm tài liệu để
viết bài là một công việc vô cùng quan trọng. Có tìm đúng và đủ tài liệu hay
không quyết đinh nhiều đến chất lương bài làm sau này. Có nhiều cách để
sịnh viên tiếp cận tài liệu như thông qua internet, báo, sách vớ, giảng viên hỗ
trợ,… Nếu dễ dàng tiếp cận, tìm kiếm được tài liệu thì sinh viên có thể dễ
dàng hơn trong việc làm NCKH, từ đó làm tăng động lực để họ thực hiện
công việc.
3.3.5 Mục tiêu mà bạn đặt ra khi tham gia NCKH
79,7% sinh viên cho rằng: mục tiêu mà bạn đặt ra ngay từ đầu là nhân
tố tạo động lựa trong NCKH (28,3% hoàn toàn đồng ý; 51,4% đồng ý). từ đó
cho thấy việc đặt ra mục tiêu ngay từ đầu ảnh hưởng nhiều tới động lực của
sinh viên. Nếu có mục tiêu rõ ràng, cụ thế thì sinh viên sẽ có định hướng để
làm việc, phấn đấu đêt thực hiện bằng được mục tiêu đấy. Trong thực tế, khi
làm bất kì công việc gì đều cần có mục tiêu để thực hiện, để hướng tới.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


15
GVHD: Nguyễn Thu Thủy
Nghiên cứu khoa học
2013
3.3.6 Các nhân tố khác
Ngoài ra còn nhiều nhân tố tác động khác như: lợi ích của NCKH đem
lại, đề tài hấp dẫn, thực sự yêu thích NCKH, kì vọng đặt ra, những khuyến

khích về mặt vật chất và tinh thần,… Mức độ tác động của các nhân tố là khác
nhau, tuy nhiên dù ít hay nhiều cũng đều góp phần vào việc làm gia tăng động
lực NCKH của sinh viên.

Biểu đồ3.8: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới động lực NCKH của
sinh viên

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


GVHD: Nguyễn Thu Thủy
2013

16

Nghiên cứu khoa học

PHẦN 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KTQD
4.1 Sinh viên
4.1.1 Sinh viên cần tìm hiểu trước khi đăng kí đề tài (đề tài có phù hợp
khả năng, đề tài mang tính thực tiến,…).
4.1.2 Sinnh viên nên mạnh dạn trao đổi với giảng viên (trong việc chọn
đề tài, cách thức nghiên cứu,…).
4.1.3 Phải lựa chọn được nhóm trưởng có năng lực.
4.1.4 Sinh viên phải chủ động sắp xếp thời gian để tham gia NCKH
hiệu quả.
4.2 Giảng viên hướng dẫn
4.2.1 Nhiệt tình giúp đỡ sinh viên (cung cấp những tài liệu cơ bản ban
đầu, giải đáp thắc mắc của sinh viên kịp thời, phản hồi thông tin sớm đối với

sinh viên,…)
4.2.2 Giảng viên nên quan tâm đến tình trạng của nhóm (nhóm có bất
ổn gì, tiến độ làm việc của nhóm như thế nào,…)
4.3 Giảng viên giảng dạy tại lớp
+ Nên khuyến khích sinh viên làm việc theo nhóm để làm các đề tài
trong môn mình dạy.
+ Khi giảng viên phát hiện ra có đề tài nào hay thì động viên sinh viên
(nhóm sinh viên) đó đăng kí tham gia NCKH.
+ Trao đổi với sinh viên về NCKH những lúc có thể
4.4 Ban tổ chức
4.4.1 Phát động mạnh hơn về cuộc thi ( tổ chức các trò chơi mang tính
NCKH trên các trang mạng Facebook, ZingMe,…)
4.4.2 Chỉ rõ những lợi ích khi sinh viên tham gia NCKH
4.4.3 Cấp giấy chứng nhận cho sinh viên khi sinh viên tham gia
NCKH
4.4.4 Tổ chức các buổi chuyên đề tránh trùng thời gian học trên lớp
4.4.5 Hỗ trợ kinh phí ban đầu cho sinh viên
4.4.6 Thường xuyên kiểm tra tiến độ làm bài của sinh viên
4.4.7 Có buổi hướng dẫn kĩ năng cần thiết cho nhóm trưởng
4.4.8 Tăng tiền thưởng cho các đề tài đạt giải
4.4.9 Công bố rộng rãi về thành tích của các nhóm đạt giải

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


GVHD: Nguyễn Thu Thủy
2013

17


Nghiên cứu khoa học

PHẦN 5. KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu và điều tra nhóm đã tìm ra được các nhân
tố ảnh hưởng đến động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên Kinh Tế Quốc
Dân như đã nêu ở trên. Bao gồm các nhân tố từ môi trường bên ngoài như:
giảng viên hướng dẫn, phần thưởng, các buổi hướng dẫn của khoa,…và các
nhân tố từ bên trong chính mỗi sinh viên: sự yêu thích NCKH, trách nhiệm
đối với nhóm, muốn có thành tích tốt,…các nhân tố này có mức ảnh hưởng
khác nhau đến động lực sinh viên NCKH. Nhưng khi chúng được kích thích
thì tạo ra động lực lớn cho sinh viên để họ tham gia NCKH. Và quan trọng
hơn là giúp họ hoàn thành đề tài NCKH khi họ đã tham gia mà không bỏ dở
giữa chừng.
Nghiên cứu rõ về “ các nhân tố ảnh hưởng đến động lực NCKH của
sinh viên Đại học Kinh Tế Quốc Dân” là vô cùng quan trọng. Khi hiểu rõ về
các nhân tố thì sẽ có cách để khai thác tốt các nhân tố tạo động lực này góp
phần làm tăng số lượng sinh viên tham gia NCKH, số lượng đề tài hoàn thành
và nâng cao chất lượng các đề tài nghiên cứu.

Lớp: Quản trị doanh nghiệp 52A


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mitchell, “Multlines” (1999) (1).
2. Nguyễn Văn Sơn, “ những vấn đề chung về tạo động lực lao động”,
Tài nguyên giáo dục mở(2)
3. Chuyên đề: Hoàn thiện công cụ đãi ngộ nhằm nâng cao động lực
cho nhân viên tại ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội HABUBANK) (3)
4. PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân và ThS. Nguyễn Vân Điềm đồng chủ
biên (2010) Giáo trình Quản Trị Nhân Lực, NXB đại học Kinh Tế Quốc Dân.

(4)
5. Bài giảng của PGS.TS Trần Xuân Cầu_Trưởng khoa Quản lí Kinh tế
và nguồn nhân lực_đại học Kinh Tế Quốc Dân.
6. Vũ Khắc Đạt, “ Các yếu tố tác động đến lòng trung thành của nhân
viên tại văn phòng khu vự miền nam Vietnam Airlines”, luận văn thạc sĩ,
trường đại học Kinh tế thành phố Hố Chí Minh.
7. Trần thị Kim Dung(2006), Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê,
Tp. Hồ Chí Minh.
8. Các tài liệu trên các trang mạng Internet.


PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘNG LỰC NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Xin chào các bạn!
Chúng tôi là nhóm sinh viên khoa Quản Trị Kinh Doanh trường đại học
Kinh Tế Quốc Dân. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện một cuộc nghiên cứu
về “Các nhân tố ảnh hưởng tới động lực nghiên cứu khoa học của sinh viên đại học
Kinh Tế Quốc Dân”.
Chúng tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các bạn để hoàn thành đề tài
này bằng cách trả lời bảng hỏi dưới đây.
Chúng tôi cam đoan thông tin thu được chỉ nhằm phục vụ mục đích nghiên cứu!
Xin chân thành cảm ơn!
Phần I: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Câu 1. Bạn là sinh viên năm mấy?
1
2
3
Câu 2. Bạn là sinh viên khoa nào?


4

.........................................................................................................................................
Câu 3. Điểm tổng kết trung bình môn của bạn đến thời điểm này là bao nhiêu?
1.
< 5.0
2.
5.0_6.0
3.
6.0_7.0
4.
7.0_8.0
5.
> 8.0
Phần 2: Thực trạng của việc NCKH
Câu 4. Bạn có biết đến NCKH không?
1. Có
2. Không
(nếu có thì bạn tiếp tục trả lời, nếu không thì dừng lại)
Câu 5. Bạn biết NCKH thông qua kênh thông tin nào? (được chọn nhiều
phương án)
1. Giảng viên
2. Cán bộ lớp
3. Bạn bè


4.
5.
6.


Anh chị khóa trên
Internet
Nguồn khác(xin ghi rõ):……………….


Câu 6. Bạn có nghĩ rằng “NCKH cần nhiều thời gian” không?
1. Có
0. Không
Câu 7. Theo bạn tham gia nghiên cứu khoa học mang lại những lợi ích gì cho
bạn? (được chọn nhiều phương án)
1. Học hỏi kinh nghiệm để làm báo cáo thực tập
2. Giải thưởng của cuộc thi NCKH
3. Tạo mối quan hệ với các giảng viên trong khoa
4. Tạo động lực cho bạn trong học tập tốt hơn
5. Rèn luyện thêm các kĩ năng cần thiết cho bản thân bạn
6. Không có lợi ích gì( ko ai chọn)
7. Khác (xin ghi rõ): ………………..
Câu 8. Bạn có tham gia NCKH không?
1. Có
0. Không
(nếu không chuyển qua câu 9 và chỉ cần trả lời tiếp câu 9)
Câu 9. Tại sao bạn không tham gia NCKH? (được chọn nhiều phương án)
1. Bạn không được phổ biến thông tin
2. Giải thưởng không hấp dẫn
3. Bạn không tự tin
4. Bạn bè xung quanh không khuyến khích bạn tham gia
5. Bạn không lập được nhóm để tham gia
6. Bạn không sắp xếp được thời gian để tham gia
7. Bạn không có tài liệu

8. Bạn không có tiền
9. Khác:………………..
Câu 10. Những khó khăn bạn gặp phải trong quá trình NCKH? (được chọn
nhiều phương án)
1. Tìm tài liệu cho đề tài khó
2. Giảng viên hướng dẫn không nhiệt tình
3. Thái độ làm việc của một vài thành viên không tích cực
4. Khó sắp xếp thời gian để làm
5. Khác (xin ghi rõ)………….
Câu 11. Thông tin mà bạn dùng cho NCKH chủ yếu lấy từ đâu? (được chọn
nhiều phương án)
1. Internet
2. Điều tra thực tế sinh viên
3. Giảng viên cung cấp
4. Khác (xin ghi rõ) …………..


Câu 12. Giảng viên có hỗ trợ giúp cho bạn trong quá trình NCKH không?
1. Có
0. Không
Câu 13. Nhóm bạn (bạn) gặp giảng viên bao nhiêu lần để được hướng dẫn?
1. 1-3
2. 4-6
3. > 6
Câu 14. Nhóm bạn có hoàn thành đề tài NCKH không?
1. Có
0. Không
(chọn có thì chuyển qua câu 16)
Câu 15. Tại sao nhóm bạn bỏ dỡ, không hoàn thành đề tài? (được chọn nhiều
phương án)

1. Phạm vi đề tài quá sức nhóm bạn
2. Cá nhân bạn thấy NCKH không có lợi ích gì
3. Thời điểm tiến hành NCKH trùng với thi
4. Các môn học khác nhiều bài tập nên bạn không có đủ thời gian tham gia
5. Giảng viên không hợp tác
6. Nhóm bạn không có đủ kinh phí
7. Khác (xin ghi rõ):…………….
Câu 16. Bạn có cho rằng các nhân tố sau ảnh hưởng tới động lực NCKH của
sinh viên KTQD.
Hoàn
Đồng
Bình
Không
Rất
toàn
ý
thường đồng ý
không
Nhân tố tác động đến động lực NCKH
đồng ý
đồng ý
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
1. Thành tích học tập của bạn
1
2
3

4
5
2. Lợi ích của NCKH mang lại

1

2

3

4

5

3. NCKH tốn nhiều thời gian
4. Việc được tiếp xúc, nói chuyện với
các anh chị đã từng đạt giải trong các
kì NCKH lần trước
5. Việc các giảng viên khen ngợi và
kể về các đề tài, các anh chị đã đạt giải
trong các kì NCKH trước
6. Bạn thực sự yêu thích NCKH

1

2

3

4


5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4


5

1

2

3

4

5

1
1

2
2

3
3

4
4

5
5

7. Hình thức tham gia NCKH (cá
nhân hoặc nhóm)

8. Nhóm trưởng
9. Tinh thần, trách nhiệm của các
thành viên trong nhóm đối với nhau và


đối với đề tài NCKH
10. Đề tài hấp dẫn
11. Khả năng tiếp cận tài liệu
12. Sự nhiệt tình của giảng viên hướng
dẫn
13. Khuyến khích vật chất (tiền)
14. Kỳ vọng sẽ đạt giải khi tham gia
NCKH
15. Mục tiêu mà bạn đặt ra: hoàn thành
NCKH, chứ không bỏ giữa chừng
16. Sự công bằng trong khâu chấm bài
dự thi NCKH của BTC
17. Thời gian tham gia NCKH ( tháng
11/n => tháng 3/ (n+1) )
18. Khuyến khích tinh thần
(
giải thưởng)
19. Các buổi hướng dẫn khoa học do
khoa tổ chức trong quá trình SV làm
NCKH

1
1

2

2

3
3

4
4

5
5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5


1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5


1

2

3

4

5

1

2

3

4

5

1

2

3

4

5


Câu 17. Bạn có đề xuất gì cho việc “tạo động lực NCKH cho sinh viên ĐH
KTQD”
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................



×