Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Phân tích và thiết kế hệ thống Hoạt động của một trung tâm thư viện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.34 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN
Phân tích và thiết kế hệ thống Hoạt động của một
trung tâm thư viện
GVHD :

Nhóm thực hiện : Đinh Thị Hồng Phúc
Bùi Thị Hường
Vi Văn Dũng
Lớp : Đ7LT – ĐTVT5

1


ĐỀ 4: Hoạt động của một trung tâm thư viện
Hoạt động của thư viện trong trường Đại học Hà Nội được thực hiện như
sau:
Độc giả muốn mượn sách của thư viện thì trước tiên phải đăng ký làm thẻ
thư viện. Quản lý độc giả: nhập thông tin độc giả khi độc giả đến đăng ký làm
thẻ. Các thông tin về độc giả bao gồm: họ tên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ nhà
riêng, số điện thoại nhà riêng, cơ quan công tác, mã đối tượng và những thông
tin để xác nhận độc giả như số chứng minh thư hay số hộ chiếu. Mỗi độc giả có
một định danh duy nhất là: mã độc giả. Sau khi xác nhận các thông tin về độc giả hệ thống
tạo thẻ độc giả dựa trên các thông tin đó. Trên thẻ độc giả có các thông tin: mã thẻ, tên độc
giả, ngày sinh, địa chỉ, ngày tạo, ngày hết hạn. Các thông tin về độc giả và thẻ độc giả được
lưu trữ lại. Mỗi độc giả chỉ có một thẻ độc giả và mỗi thẻ độc giả chỉ thuộc một độc giả. Mỗi
độc giả thuộc một loại đối tượng ưu tiên tuỳ theo công việc và vị trí công tác của họ. Mỗi loại
đối tượng ưu tiên có rất nhiều độc giả. Thông tin về loại đối tượng ưu tiên ngoài mã đối
tượng còn có tên đối tượng và các mô tả khác. Khi mượn sách độc giả được phép mượn với


số lượng và thời gian hạn chế tuỳ theo loại đối tượng ưu tiên. Nhưng trước khi mượn họ
phải trình thẻ độc giả và không có sách mượn quá hạn. Hoạt động mượn trả sách được thực
hiện như sau: Sau khi kiểm tra thẻ độc giả và kiểm tra sách quá hạn, nếu đúng là độc giả đã
đăng ký và không có sách quá hạn, thì các sách mà họ yêu cầu sẽ được kiểm tra xem sách đó
đã được mượn hay chưa nếu sách chưa bị cho mượn thì thông tin về việc mượn sách được
lưu lại trên phiếu mượn. Thông tin về phiếu mượn gồm có: số phiếu, ngày mượn, mã thẻ
độc giả và các thông tin chi tiết về các sách mượn: mã sách, số lượng, số ngày được mượn.
Khi độc giả trả sách thì nhân viên thư viện kiểm tra tình trạng sách trả, và ghi
nhận việc trả sách của độc giả. Nếu độc giả trả muộn so với ngày quy định trên
phiếu mượn thì họ phải chịu một khoản lệ phí theo từng loại sách. Mỗi thẻ độc
giả có thể có nhiều phiếu mượn, mỗi phiếu mượn chỉ ghi một thẻ độc giả. Trên
mỗi phiếu mượn có thể mượn nhiều sách, mỗi đầu sách có thể cho mượn nhiều
lần. Mỗi phiếu mượn do một nhân viên lập, một nhân viên có thể lập nhiều phiếu mượn. Để
theo dõi và quản lý nhân viên làm việc tại thư viện: thực hiện thêm mới vào danh sách khi có

2


nhân viên mới được tuyển, sửa đổi thông tin khi có những biến đổi xảy ra và xoá bỏ nhân
viên khi hết hợp đồng hoặc bị sa thải. Các thông tin về nhân viên gồm: mã nhân viên, tên
nhân viên, điện thoại liên hệ, các mô tả khác. Cuối mỗi tuần làm việc nhân viên thư viện
kiểm tra toàn bộ danh sách sách mượn để phát hiện các độc giả mượn quá hạn. Nếu độc giả
mượn quá hạn dưới 3 ngày thì họ sẽ nhận được một phiếu nhắc trả sách gồm các thông tin:
số phiếu, ngày lập, mã thẻ, họ tên và thông tin về sách {mã sách, tên sách, tác giả, nhà xuất
bản, đơn giá phạt}.
Ngoài ra vào tuần cuối cùng của tháng thư viện cũng tạo các báo cáo thống kê
số lượng sách mượn trong tháng và báo cáo về loại sách đang được yêu thích, số lượng độc
giả mượn sách.Việc quản lý sách của thư viện như sau: thường xuyên nhập thêm các đầu
sách dựa trên việc chọn sách từ các danh mục sách mà các nhà cung cấp gửi tới. Khi các sách
quá cũ hoặc không còn giá trị sử dụng thì thanh lý sách. Ngoài ra có thể sửa thông tin về sách

khi cần thiết. Thông tin về sách bao gồm: mã sách, tên sách, thể loại, tình trạng, năm xuất
bản, nhà xuất bản, tác giả. Một nhà xuất bản xuất bản nhiều đầu sách khác nhau. Mỗi đầu
sách do một nhà xuất bản xuất bản. Một tác giả viết nhiều đầu sách, một đầu sách do một
tác giả viết (nếu có nhiều tác giả cùng viết thì chỉ cần lưu thông tin người chủ biên). Thông
tin về nhà xuất bản gồm có: mã nhà xuất bản, tên nhà xuất bản, địa chỉ, số điện thoại. Thông
tin về tác giả bao gồm: mã tác giả, tên tác giả, cơ quan công tác, địa chỉ nhà riêng, số điện
thoại.

Yêu cầu: Phân tích thiết kế hệ thống, thực hiện các bước sau:
1.

Xác định mô hình phân rã chức năng của hệ thống.

2.

Xác định mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh.

3.
Xác định mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống và mức dưới đỉnh của hệ
thống.
4.

Xác định các thực thể và sơ đồ quan hệ giữa các thực thể của hệ thống.

5.

Xác định các giao diện và thiết kế các giao diện.

3



Bài Làm
I, Xác định mô hình phân rã chức năng của hệ thống :
1.Mô tả hệ thống nghiệp vụ :
a. các khái niệm cơ bản :
- cập nhật bổ sung các loại đầu sách, tài liệu, giáo trình… cùng những thông tin có liên quan lưu trữ vào cơ sở dữ
liệu.
- quản lý bạn đọc mượn và trả tài liệu trong thư viện
-Quản lý thông tin về thư viện.
- Quản lý thông tin về tư liệu, thư mục, lượng sách còn, đã cho mượn, đã mất…
- Báo cáo, thống kê theo tháng hoặc quý về tài liệu và thông tin bạn đọc trong thư viện.
b. Cơ cấu tổ chức và sự phân công trách nhiệm:
Hệ thống quản lý thư viện bao gồm ba bộ phận chính, ba bộ phận này hoạt động có quan hệ tương đối độc lập
trong nhiều quy trình xử lý công việc.
Bộ phận cập nhật, bổ sung trao đổi , sắp xếp thông tin, xử lý kỹ thuật ( ký hiệu là CNSX ) : Nhiệm vụ chính của
bộ phận này là mua sách, nhập sách từ nhiều nguồn khác nhau. Liên hệ với bộ phận bạn đọc để có danh sách yêu
cầu cập nhật sách. Bộ phận này còn có trách nhiệm xử lý kỹ thuật đối với đầu sách được nhập về như đóng dấu,
gán nhãn, làm hồ sơ cho sách, đăng ký vào sổ tài liệu đối với những trường cần bổ sung đối với từng đầu sách.
Bộ phận quản lý bạn đọc và mượn trả (ký hiệu là BDMT):
Có trách nhiệm trực tiếp tiếp xúc với bạn đọc, quản lý thông tin tình hình sử dụng sách trong thư viện.
Đối với những loại sách cần được bảo lưu cẩn thận cần có cơ chế đặc biệt để kiểm tra, gia hạn thời gian đọc và
thông báo với bạn đọc trong trường hợp những sách thuộc loại này đã quá hạn mượn. Bộ phận này còn cần có
nhiệm vụ phát hiện ra các sai sót về tài liệu được đem trả từ bạn đọc và phạt tiền trong trường hợp tài liệu được
đem trả có hư hỏng. Cần có quan hệ chặt chẽ với Phòng Đào tạo, văn phòng các Khoa, Bộ môn trong trường để
có kế hoạch rõ ràng cụ thể về việc cập nhật, bổ sung tài liệu cho bộ phận CNSX.
Quy trình

xử lý và các dữ liệu_ xử lý :

Khi có yêu cầu về cập nhật thêm đâu sách, số lượng sách từ Phòng Đào tạo,


4


văn phòng Khoa, Bộ môn trong trường, bộ phận BDMT sẽ đưa những yêu cầu cập nhật đó vào danh sách các
yêu cầu để phục vụ cho công tác bổ sung, cập nhật của bộ phận CNSX. Tùy theo mức độ ưu tiên của mỗi loại
yêu cầu, hoặc hoàn cảnh của mỗi yêu cầu, bộ phận CNSX sẽ lập được kế hoạch bổ sung thêm đâu sách hay số
lượng sách trong thư viện. Thông thường các yêu cầu này sẽ rơi nhiều vào các thời điểm như đầu một học kỳ
ở trường.
Bên cạnh đó,bộ phận BDMT cũng là bộ phận trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý kho sách của thư viện nên BDMT
có thể nắm bắt được rất rõ tình hình hiện trạng các đầu sách của thư viện. Với những đầu sách mà số lượng
sách hư hỏng hay nhu cầu cần phải đáp ứng quá nhiều, BDMT có thể tạo yêu cầu phải cập nhật thêm số
lượng đầu sách này lên CNSX.
Tại mỗi thời điểm, thư viện có kế hoạch mua, bổ sung thêm sách, bộ phận CNSX sẽ thống kê và duyệt đối với
các yêu cầu bổ sung sách, xem xét nhu cầu, cân đối kinh phí và lên một danh sách các đầu sách sẽ được đặt mua.
Đối với những đầu sách đặc thù của Trường, có thể không mua được những loại sách đó bên ngoài thì bộ phận
CNSX có thể tạo rồi gửi yêu cầu được in hay thuê in ngay tại nhà máy in quen biết hoặc thuê in ở các nhà máy
in ngoài. Đối với nhiều loại sách mà bộ phận CNSX thấy có thể mua được ngay bên ngoài, bộ phận CNSX sẽ lên
danh sách sách cần mua với các thông tin về nhà cung cấp và tạo đơn đặt mua sách.
Sau đó, bộ phận CNSX sẽ gửi đơn đặt sách đến các nhà cung cấp sách trên thị trường, sau khi nhận được sách và
hóa đơn yêu cầu thanh toán từ nhà cung cấp, bộ phận CNSX có nhiệm vụ kiểm tra hàng nhận được, nếu có sai
sót thì phải gửi khiếu nại lại nhà cung cấp, yêu cầu nhà cung cấp có thông tin phản hồi. Trong trường hợp hàng
nhận được kiểm tra tốt, bộ phận CNSX đóng dấu hóa đơn nhận được rồi gửi hóa đơn yêu cầu thanh toán đó đến
ban tài chính của Trường.
Sau khi các thủ tục thanh toán hoàn tất, bộ phận CNSX sẽ nhận sách về và làm các công tác riêng của thư viện
để chuẩn bị chuyển lên kho hay đưa đến bộ phận XDBM. Sau khi nhận sách về, bộ phận CNSX cũng có nhiệm
vụ phải làm các công tác xử lý kỹ thuật như đóng dấu, gắn nhãn, làm hồ sơ cho sách. Tiếp đó là đăng ký vào sổ
tài sản của thư viện (điền các thông tin chung về đầu sách như tên sách, nhà xuất bản, mã sách...) và nhập vào cơ
sở dữ liệu theo các form tương tự như đã ghi trong sổ tài sản của thư viện. Cuối cùng, sách sẽ được chuyển giao
sang bộ phận XDBM. Tại đây, bộ phận XDBM sẽ phân loại tiếp các tài liệu đã nhận được thành nhiều thư mục

(như các chủ đề về toán, lý, hóa, vũ khí.). Tiếp theo, bộ phận XDBM sẽ xác định ra một số từ khóa cho từng
đầu sách để phục vụ cho việc tìm kiếm. Kết quả của công việc này đó là sẽ in ra các phích để trong phòng tra tài
liệu, và nhập các từ khóa này lên cơ sở dữ liệu của thư viện để phục vụ cho việc tìm kiếm bằng máy tính.
Cuối cùng, bộ phận XDBM sẽ làm tiếp nhiệm vụ phân loại tài liệu về các loại kho khác nhau. Có những loại tài
liệu mật sẽ được đưa lên các kho mật, những loại tài liệu này sẽ chỉ có một số ít người được phép đọc.
Một số tài liệu tự chọn cho bạn đọc nhưng không được đem về nhà, các loại tài liệu này thường được đưa lên
kho của phòng đọc. Và một số tài liệu thuộc dạng giáo trình, hay tài liệu tham khảo thì bạn đọc của thư viện có
thể được mượn về nhà. Với mỗi kho khác nhau, bộ phận XDBM còn cần phải ghi nhận lại vị trí giá của mỗi đầu
sách trong cơ sở dữ liệu, điều này cũng rất là cần thiết khi thủ thư tìm kiếm tài liệu.
Khi tài liệu mà bạn đọc mượn bị mất, bạn đọc cần phải thông báo với thư viện thông qua bộ phận BDMT bằng
một phiếu thông báo mất sách để BDMT cập nhật vào cơ sở dữ liệu. Việc này giúp bộ phận CNSX khi làm các
thống kê có thể kiểm soát được tình hình sách, tài liệu bị mất và có thể lên kế hoạch cập nhật nếu cảm thấy cần
thiết.

5


Đối với yêu cầu mượn sách của bạn đọc, bạn đọc sẽ gửi một yêu cầu mượn sách tới bộ phận BDMT, bộ phận
BDMT sẽ tìm kiếm và kiểm tra tình trạng hiện tại của đầu sách được mượn. Trước đó, bạn đọc có thể chủ động
tìm kiếm về đầu sách mà mình mượn thông qua một máy tính được đặt trong thư viện. Tùy theo khả năng và
hoàn cảnh, bộ phận BDMT có thể từ chối yêu cầu bởi các lý do như sách này không thể mượn hoặc đầu sách đó
đã bị mượn hết. Nếu có thể mượn được sách, thủ thư của thư viện cần ghi nhận mã số thẻ và thông tin mượn
sách trong yêu cầu mượn sách vào cơ sở dữ liệu.
Cuối cùng, khi bạn đọc đem tài liệu đến trả thư viện, người thủ thư trong bộ phận BDMT sẽ kiểm tra tài liệu
được đem trả. Nếu tài liệu bị hư hỏng hoặc mất mát, người thủ thư có quyền từ chối nhận tài liệu được trả lại và
có thể yêu cầu bạn đọc phải đền tiền hoặc bằng vật chất tương đương với giá trị tài liệu (có xử lý tài liệu bị hư
hỏng trong cơ sở dữ liệu). Nếu việc trả tài liệu thành công, thủ thư cũng cần cập nhật lại thông tin đầu sách vừa
được trả lại. Bên cạnh đó, bộ phận BDMT còn có trách nhiệm quản lý danh sách thẻ bạn đọc, hủy, xóa đối với
những thẻ đã quá hạn sử dụng, sửa hồ sơ thẻ cũng như gia hạn cho thẻ bạn đọc.
Xây dựng mô hình phân cấp chức năng:

Tại sao phải xây dựng mô hình phân cấp chức năng :
Trước hết ta thấy sơ đồ phân rã chức năng là công cụ để biểu diễn phân rã có thứ bậc đơn giản các công việc cần
thực hiện. Mỗi công việc được chia ra làm các công việc con. Số mức chia phụ thuộc vào kích cỡ và độ phức tạp
của hệ thống. Đặc điểm của sơ đồ phân rã chức năng là: sơ đồ phân rã chức năng cho 1 cách nhìn tổng quát, dễ
hiểu từ đại thể đến chi tiết về các chức năng và nhiệm vụ thực hiện (rất dễ thành lập bằng cách phân rã các chức
năng dần dần từ trên xuống).
Như vậy, việc xây dựng mô hình phân cấp chức năng là rất cần thiết nhằm xác định phạm vi của hệ thống cần
phân tích. Đồng thời, sơ đồ phân rã chức năng cũng là phương tiện trao đổi giữa nhà thiết kế và người sử dụng
trong khi phát triển hệ thống. Sơ đồ phân rã chức năng cho phép mô tả, khái quát dần các chức năng của một tổ
chức một cách trực tiếp hoặc khách quan, phát hiện được các chức năng thiếu và trùng lặp.
Cách thức xây dựng mô hình phân cấp chức năng của toàn bô hê thống:
Để xây dựng được mô hình phân cấp các chức năng của hệ thống quản lý thông tin thư viện, tôi có sử dụng kết
hợp cả hai phương pháp bottom-up và phương pháp top- down. Áp dụng cụ thể vào hệ thống quản lý thông tin
thư viện, ta sẽ làm lần lượt các bước (có thể áp dụng hai phương pháp trên) như sau:
Sử dụng phương pháp top-down để tìm kiếm những chức năng chi tiết được nêu trong phân mô tả quy trình
nghiệp vụ của hệ thống. Sử dụng phương pháp bottom-up để góm nhóm các chức năng chi tiết được liệt kê ở
trên thành các chức năng ở mức cao hơn.
Thực hiện kết hợp việc giản lược hóa từ ngữ đến khi thu được chức năng của toàn bộ" hệ thống.
Giai đoan 1 — Sử dụng phương pháp top-down để tìm kiếm những chức năng chi tiết:
Để tìm kiếm chức năng chi tiết từ bản mô tả quy trình nghiệp vụ ta thực hiện đầy đủ theo S bước như dưới
đây:
Bước 1: Gạch chân các động từ và bổ ngữ liên quan đến công việc của hệ thống thống (những chức năng chi tiết
sẽ được mô tả thông qua các động từ và bổ ngữ này).

6


Bước 2: Từ danh sách các động từ và bổ ngữ thu được ở bước 1 ta tìm và loại bỏ những chức năng trùng lặp hay
những cụm không phải là chức năng của hệ thống.
Bước 3: Từ danh sách thu được ở bước 2, gom nhóm những chức năng nào đơn giản do một người thực hiện lại.

Bước 4: Trong danh sách thu được từ bước 3, loại các chức năng không có ý nghĩa với hệ thống lại.
Bước S: Chỉnh sửa lại các chức năng được chọn sau bước 4 cho hợp lý.
Kết quả thu được:
- Gạch chân các động từ và bổ ngữ có được từ quy trình nghiệp vụ của hệ thống, loại bỏ các cụm từ không có
phải là chức năng của hệ thống ta được kết quả sau:
1) Thêm yêu cầu bổ sung đầu sách
2) Lên danh sách sách đặt mua
3) Thống kê tình hình hiện trạng các đầu sách
4) Tìm kiếm đầu sách
5) Lập kế hoạch bổ sung đầu sách
6) Cập nhật thông tin đầu sách
7) Ghi nhận vị trí đầu sách trên giá
8) Xóa thẻ bạn đọc hết hạn
9) Cập nhật thông tin đầu sách
10) Cập nhật, gia hạn thẻ bạn đọc
11) Thống kê yêu cầu cập nhật sách
12) Ghi nhận thông tin sách mượn
13) Phân loại thông tin đầu sách theo biên mục
14) Ghi nhận thông tin sách trả
15 Kiểm tra tình trạng hiện tại của đầu sách
16 In hóa đơn yêu cầu đền sách
17 Tìm kiếm bạn đọc
18 Phân loại sách theo kho
19 Xử lý tài liệu quá hạn, hư hỏng
21 Nhập từ khóa tìm kiếm của tài liệu

7


22 Tạo yêu cầu đặt in/mua tài liệu

23 Báo cáo Thống kê
Giai đoan 2 — Sử dung phương pháo bottom-uo để gom nhóm các chức năng chi tết thành các chức năng ở mức cao
hơn:
Sau khi làm công đoạn gom nhóm các chức năng nhỏ được liệt kê trong giai đoạn 1, ta sẽ thu được các
chức năng ở mức cao hơn như sau:
Đặt mua/Bổ sung tài liệu.
Quản lý tài liệu.
Quản lý bạn đọc.
Quản lý mượn trả.
Báo cáo và thống kê.
Lập bảng và gom các chức năng chi tiết nhỏ theo từng những chức năng lớn ở trên ta có thể có cái nhìn rõ
ràng hơn tập hợp các chức năng của hệ thống:

Thêm yêu cầu bổ sung tài
liệu
Lên danh sách tài liệu đặt
mua
Tạo yêu cầu đặt in/ mua tài
liệu
Tìm kiếm tài liệu
Cập nhật thông tin tài liệu
Xử lý tài liệu quá hạn hư
hỏng
Tìm kiếm thông tin bạn đọc
Cập nhật thẻ bạn đọc
Xóa thẻ bạn đọc
Ghi nhận thông tin tài liệu
được mượn
Ghi nhận thông tin tài liệu
được trả

In hóa đơn yêu cầu đến tài
liệu
Báo cáo
Thống kê

Đặt mua/ Bổ sung tài liệu

Quản lý thư viện

Quản lý tài liệu

Quản lý bạn đọc
Quản lý mượn trả

Báo cáo và thống kê

8


QUẢN LÝ THƯ VIỆN

Đặt mua/Bổ
sung

Quản lý tài
liệu

Quản lý bạn
đọc


Thêm yêu cầu
bổ sung tài
liệu

Tìm kiếm tài
liệu

Tìm kiếm
thông tin bạn
đọc

Lên danh sách
tài liệu đặt mua

Cập nhật
thông tin tài
liệu

Cập nhật thẻ
bạn đọc

Xử lý tài liệu
quá hạn hư
hỏng

Xóa thẻ bạn
đọc

Tạo yêu cầu
đặt in/mua tài

liệu

Quản lý
mượn / trả

Báo cáo &
thống kê

Ghi nhận

Báo Cáo

thông tin
tải liệu đươc

Ghi nhận

Thống kê

thông tin
tải liệu đươc

In hóa đơn yêu
cầu đến tài liệu

Sơ Đồ Phân Rã Chức Năng ( BFD )

9



II. Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh :
Xây dựng mô hình luồng dữ liêu mức khung cảnh (DFD mức 0 ỵ
Ở mức này, chức năng tổng quản của hệ thống là Quản lý thư viện. Với hệ thống này, có bốn tác nhân
ngoài có khả năng tác động đến hệ thống về mặt dữ liệu (có thể rút ra từ sơ đồ quy trình nghiệp vụ chương I) là: Nhà cung cấp sách, Ban tài chính, Bạn đọc, Văn phòng Khoa Bộ môn và phòng , Đào tạo
(tác nhân ngoài kho sách không được tính đến ở đây). Bổ sung các luồng dữ liệu trao đổi giữa hệ thống và
tác nhân ngoài, ta có biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh (DFD mức 0) như sau:

10


III. Xác định mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống và
mức dưới đỉnh của hệ thống.
a, Xây dựng mô hình luồng dữ liêu mức đỉnh (DFD mức 1):
Chức năng chính Quản lý thư viện (chức năng mức 0) có thể phân rã thành năm chức năng con là:
Chức năng Đặt hàng/Bổ sung,
Quản lý tài liêu,
Quản lý bạn đọc,
Quản lý mượn trả,
Báo cáo thống kê,
Ngoài các luồng dữ liệu vào/ra (14 luồng) ở mô hình luồng dữ liệu mức khung cảnh (DFD mức 0)
được bảo toàn, thì ta thấy luồng thông tin trao đổi giữa ba chức năng Đặt mua/Bổ sung, Quản lý mượn
trả, Quản lý bạn đọc là không trực tiếp mà phải thông qua một vài kho dữ liệu như kho Tài liệu, kho Tài
liệu mượn, kho Hóa đơn đền sách, kho Danh sách yêu cầu cập nhật/bổ sung. Từ đó ta có các bước xây
dựng mô hình luồng dữ liệu mức đỉnh (DFD mức 1) như sau:
Từ DFD mức khung cảnh, với DFD mức đỉnh các tác nhân ngoài của hệ thống ở mức khung cảnh được
giữ nguyên với các luồng thông tin vào ra.
Hệ thống được phân rã thành các tiến trình mức đỉnh là các chức năng chính bên trong hệ thống theo
biểu đồ phân cấp chức năng mức 1.
Xây dựng thêm các kho dữ liệu và luồng thông tin trao đổi giữa các chức năng mức đỉnh


11


b, Xây dựng mô hình luồng dữ liệu mức dưới đỉnh ( DFD mức 2) :


Ở mức này ta có thể thấy 5 chức năng Đặt mua / Bổ sung, Báo cáo và Thống kê, Quản lý tài
liệu, Quản lý mượn trả, Quản lý bạn đọc còn được phân rã thành nhiều chức năng con khác.
Cụ thể là :
-

Chức năng Đặt mua / Bổ sung : được phân rã thành 3 chức năng : Thêm yêu cầu bổ
sung tài liệu, Lên danh sách tài liệu đặt mua, Tạo yêu cầu đặt in/ mua tài liệu.

-

Chức năng Quản lý tài liệu : được phân ra thành 3 chức năng : Tìm kiếm tài liệu,
Cập nhật thông tin tài liệu, Xử lý tài liệu quá hạn hư hỏng.

-

Chức năng Quản lý mượn trả được phân rã thành 3 chức năng chính : Tìm kiếm
thông tin bạn đọc, Cập nhật thẻ bạn đọc, Xóa thẻ bạn đọc.

-

Chức năng Quản lý mượn/ trả được phân ra thành 3 chức năng : Ghi nhận thông tin
tài liệu được mượn, ghi nhận thông tin tài liệu được trả, In hóa đơn yêu cầu đến tài
liệu.


-

Chức năng Báo cáo thống kê được phân ra thành 2 chức năng : Báo cáo và Thống kê.
Sau khi đã tiến hành xây dựng sơ đồ DFD mức 1 và xác định được các chức năng
phân rã , ta tiếp tục xây dựng sơ đồ DFD mức 2 theo nguyên tắc :

-

Thực hiện phân rã đối với mỗi tiến trình của mức đỉnh.

-

Khi thực hiện phân rã ở mức này vẫn phải căn cứ vào biểu đồ phân cấp chức năng để
xác định các tiến trình con sẽ xuất hiện trong biểu đồ luồng dữ liệu.

-

Việc phân rã có thể tiếp tục cho đến khi đủ số mức cần thiết.

-

Khi phân rã các tiến trình phải đảm bảo tất cả các luồn thông tin vào ra ở tiến trình
mức cao phải có mặt trong các tiến trình mức thấp hơn và ngược lại.




Chức năng Đặt mua/ Bổ sung :




Chức năng quản lý tài liệu :




Chức năng quản lý bạn đọc :




Chức năng báo cáo và thống kê :



Chức năng quản lý mượn trả:


IV. Xác định các thực thể và sơ đồ quan hệ giữa các
thực thể của hệ thống:
A. Phân tích :
1. Phát hiện thực thể :
1: DOCGIA :
-

Mỗi thực thể tượng trưng cho 1 độc giả trong quy trình mượn sách ở thư viện.

-

Các thuộc tính : MaDocGia,

HoTen,NgaySinh,DiaChi,Email,NgayLapThe,NgayHetHan,SoSachDangMuon,TinhT
rangThe,GioiTinh.
2 :LOAIDOCGIA :

-

Mỗi thực thể tượng trưng cho 1 loại độc giả trong quy trình mượn trả sách ở thư viện.

-

Các thuộc tính : MaLoaiDocGia, TenLoaiDocGia
3 : PHIEUMUON :

-

Mỗi thực thể tượng trưng cho 1 phiếu mượn


-

Các thuộc tính : MaPhieuMuon, NgayMuon, NgayTraDuKien
4: CHITIETPHIEUMUON

-

Mỗi thực thể tượng trưng cho 1 phiếu mượn

-

Các thuộc tính : MaCTPM, NgayTra

5 : SACH

-

Mỗi thực thể tượng trưng cho 1 sách

-

Các thuộc tính : MaSach, TenSach, TacGia, NamXuatBan,
NgayNhap,TinhTrangSach, NhaXuatBan.
6 : LOAISACH

-

Mỗi thực thể tượng trưng cho 1 loại sách

-

Các thuộc tính : MaLoaiSach, TenTheLoai
7 : THAMSO

-

Chứa các quy định đối với việc mượn trả sách ở thư viện

-

Các thuộc tính : SoSachMuonToiDa, SoNgayMuonToiDa

B. Mô hình ERD :



C.Mô tả thực thể :


V: Xác định các giao diện và thiết kế các giao diện :
Tên ca sử dụng
Tác Nhân
Mô tả
Sự kiện kích hoạt
Điều kiện kiên quyết

Đăng Nhập
Sinh viên,nhân viên thư viện, Quản lí thư viện.
Người dùng đăng nhập vào hệ thống để sử dụng
các chức năng
Người dùng chọn chức năng đăng nhập


Phương thức cơ bản

1. Người dùng chọn chức năng đăng nhập
2. Hệ thống trả về form đăng nhập
3. Người dùng điền thông tin vào form đăng
nhập,nhấn submit
4. Hệ thống xác nhận người dùng và phản hồi
kết quả cho người dùng

Phương thức thay thế
Kết quả


Người dùng được xác nhận

Ngoại Lệ
Tần suất sử dụng

Rất thường xuyên

Thiết kế giao diện:

Tên ca sử dụng
Tác Nhân
Mô tả
Sự kiện kích hoạt
Điều kiện kiên quyết
Phương thức cơ bản
Phương thức thay thế
Kết quả
Ngoại Lệ

Đăng Xuất
Sinh viên,nhân viên thư viện, Quản lí thư
viện.
Người dùng sau khi đăng nhập vào hệ
thống muốn thoát ra khỏi hệ thống.
Người dùng chọn chức năng đăng xuất
Người dùng phải đăng nhập.
1. Người dùng chọn chức năng đăng
xuất
2. Hệ thống trả về trang chủ.

Người dùng đăng xuất khỏi hệ thống.
Người dùng tắt hệ thống.


Tần suất sử dụng

Rất thường xuyên

Tìm sách theo từ khóa:

Tên ca sử dụng
Tác Nhân
Mô tả
Sự kiện kích hoạt
Điều kiện kiên quyết
Phương thức cơ bản

Phương thức thay thế
Kết quả
Ngoại Lệ
Tần suất sử dụng
Thiết kế giao diện

Tìm sách theo từ khóa
Sinh viên,nhân viên thư viện, Quản lí thư
viện.
Người dùng sau khi đăng nhập vào hệ
thống muốn tìm kiếm sách trong cơ sở dữ
liệu.
Người dùng chọn chức năng tìm kiếm theo

từ khóa
Người dùng phải đăng nhập.
1. Người dùng chọn tìm kiếm theo từ
khóa
2. Hệ thống trả về form tìm kiếm theo
từ khóa
3. Người dùng nhập từ khóa và tìm
kiếm.
4. Hệ thống trả về kết quả tìm kiếm.
Các dữ liệu liên quan đến từ khóa của
người sử dụng muốn tìm.
Rất thường xuyên


Tìm sách theo thể loại:

Tên ca sử dụng
Tác Nhân
Mô tả
Sự kiện kích hoạt
Điều kiện kiên quyết
Phương thức cơ bản

Phương thức thay thế
Kết quả
Ngoại Lệ
Tần suất sử dụng
Thiết kế giao diện:

Tìm sách theo thể loại

Sinh viên,nhân viên thư viện, Quản lí thư
viện.
Người dùng sau khi đăng nhập vào hệ
thống muốn tìm kiếm sách trong cơ sở dữ
liệu.
Người dùng chọn chức năng tìm kiếm theo
thể loại
Người dùng phải đăng nhập.
1. Người dùng chọn tìm kiếm theo thể
loại
2. Hệ thống trả về form tìm kiếm theo
thể loại
3. Người dùng nhập từ khóa và tìm
kiếm.
4. Hệ thống trả về kết quả tìm kiếm.
Các dữ liệu liên quan đến từ khóa của
người sử dụng muốn tìm.
Rất thường xuyên


Tìm kiếm sinh viên:

Tên ca sử dụng
Tác Nhân
Mô tả
Sự kiện kích hoạt
Điều kiện kiên quyết
Phương thức cơ bản

Phương thức thay thế

Kết quả
Ngoại Lệ
Tần suất sử dụng
Thiết kế giao diện:

Tìm kiếm sinh viên
Nhân viên thư viện, Quản lí thư viện.
Khi sinh viên mượn trả sách, nhân viên thư
viện muốn tìm sinh viên để thực hiện ghi
nhận mượn trả.
Nhân viên thư viện chọn chức năng tìm
kiếm sinh viên
Nhân viên phải đăng nhập.
1. Người dùng chọn tìm kiếm sinh viên
2. Hệ thống trả về form tìm kiếm theo
thể loại
3. Nhân viên nhập mã số sinh viên.
4. Hệ thống trả về kết quả tìm kiếm.
Thông tin mượn trả sách của sinh viên.
Rất thường xuyên


Tìm kiếm nhân viên:

Tên ca sử dụng
Tác Nhân
Mô tả
Sự kiện kích hoạt
Điều kiện kiên quyết
Phương thức cơ bản


Phương thức thay thế
Kết quả
Ngoại Lệ
Tần suất sử dụng
Thiết kế giao diện:

Tìm kiếm nhân viên
Quản lí thư viện.
Khi quản lí thư viện muốn tìm kiếm thông
tin của nhân viên.
Quản lí thư viện chọn chức năng tìm kiếm
nhân viên
Quản lí thư viện phải đăng nhập
1. Người dùng chọn tìm kiếmnhân viên
2. Hệ thống trả về form tìm kiếm
3. Quản lí nhập mã số nhân viên hoặc
tên nhân viên.
4. Hệ thống trả về kết quả tìm kiếm.
Thông tin nhân viên.
Ít khi dùng


×