Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ và ứng dụng cho bài toán quản lý văn bản đi đến trong nội bộ cơ quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Trần Thu Trang

HỆ THỐNG QUẢN LÝ TIẾN TRÌNH
NGHIỆP VỤ VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN
QUẢN LÝ VĂN BẢN ĐI ĐẾN TRONG NỘI BỘ
CƠ QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Trần Thu Trang

HỆ THỐNG QUẢN LÝ TIẾN TRÌNH NGHIỆP
VỤ VÀ ỨNG DỤNG CHO BÀI TOÁN QUẢN LÝ
VĂN BẢN ĐI ĐẾN TRONG NỘI BỘ CƠ QUAN
Ngành:CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Chuyên ngành: HỆ THỐNG THÔNG TIN
Mã số: 60480104

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Văn Vỵ

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kếtquả
nêu trong luận văn làtrung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳcông trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Trần Thu Trang


LỜI CÁM ƠN
Trước tiên tôi xin được bày tỏ sự trân trọng và lòng biết ơn đối với PGS.TS.
Nguyễn Văn Vỵ, giảng viên Bộ môn Công nghệ phần mềm – Khoa Công nghệ thông
tin – Trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Trong thời gian học và làm luận văn tốt
nghiệp, thầy đã dành nhiều thời gian quý báu và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong
việc nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin được cảm ơn các GS, TS đã giảng dạy tôi trong quá trình học tập và làm
luận văn. Các thầy đã giúp tôi hiểu thấu đáo hơn lĩnh vực mà mình nghiên cứu để có
thể vận dụng các kiến thức đó vào trong công tác của mình.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và nhất là các thành viên trong gia đình đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên, cổ vũ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu để hoàn thành tốt bản luận văn tốt nghiệp này.

HàNội, tháng 05 năm 2015
Tác giả

Trần Thu Trang

1


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 0
LỜI CÁM ƠN .................................................................................................................. 1
MỤC LỤC ....................................................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 4
Giới thiệu ..................................................................................................................... 4
Cấu trúc luận văn ......................................................................................................... 4
Chương I: Tổng quan về hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ ..................................... 6
1.1.Quản lý tiến trình nghiệp vụ (Business Process Management-BPM) ................... 6
1.1.1.Lịch sử BPM ................................................................................................... 6
1.1.2.Khái niệm BusinessProcess ............................................................................ 7
1.1.3.Phân loại BusinessProcess.............................................................................. 8
1.1.4.Định nghĩa Business Process Management - BPM ........................................ 9
1.2.Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (Business Process Modeling) ........................ 10
1.2.1.Một số ký pháp mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ ....................................... 10
1.2.2.Chuẩn mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ ...................................................... 13
1.2.3. Từ mô hình hóa đến thực thi tự động tiến trình nghiệp vụ ......................... 24
1.3.Hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ (Business Process Management System
BPMS) ....................................................................................................................... 33
1.3.1.BPM + IT = BPMS (Business Process Management System) ..................... 34
1.3.2. Lịch sử hình thành và phát triển BPMS ...................................................... 36
1.3.3. BPMS liên quan đến kiến trúc hướng dịch vụ SOA như thế nào? .............. 40

1.3.4. Những tiêu chuẩn đang được phát triển cho BPMS .................................... 40
1.3.5. Kiến trúc hệ thống BPMS ........................................................................... 41
1.3.6. Thị trường BPMS ........................................................................................ 42
Chương II: Hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ Intalio|BPMS ................................. 48
2.1.Quy trình tổng quát triển khai một ứng dụng theo BPMS .................................. 48
2.1.1.Phương pháp BPMS ..................................................................................... 48
2.1.2.Quy trình phát triển ứng dụng theo BPMS................................................... 49
2.1.3. Mô hình vòng đời phát triển của BPMS ...................................................... 50
2.2.Tổng quan về Intalio ............................................................................................ 51
2.2.1.Intalio|BPMS ................................................................................................ 52
2


2.2.2. Intalio|Design............................................................................................... 53
2.2.3. Intalio|Server ............................................................................................... 69
Chương III: Ứng dụng ................................................................................................... 76
3.1. Cài đặt công cụ mô hình hóa: Intalio|Design: .................................................... 76
3.2. Các bước xây dựng ứng dụng ............................................................................. 77
3.2.1. Bước 1: Phân tích đặc tả bài toán ................................................................ 77
3.2.2. Bước 2: Cài đặt và vận hành ....................................................................... 78
3.3. Triển khai thử nghiệm các ứng dụng .................................................................. 78
3.3.1. Tiến trình nghiệp vụ Duyệt văn bản ............................................................ 78
3.3.2. Tiến trình nghiệp vụ Xin văn phòng phẩm .................................................. 84
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 91
1.Phương pháp luận và phương pháp ........................................................................ 91
2.Ứng dụng thực tiễn ................................................................................................. 91
3.Những tồn tại và hướng tiếp tục ............................................................................. 91
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 93

3



MỞ ĐẦU
Giới thiệu
Trong thời đại công nghệ và môi trường kinh tế-xã hội thay đổi không ngừng.
Các tổ chức, doanh nghiệp dù ở quy mô lớn hay nhỏ đều mong muốn trở nên uyển
chuyển hơn và thích nghi được với thị trường năng động. Hiện nay các doanh nghiệp
đang có xu hướng xây dựng các tiến trình nghiệp vụ sao cho dễ dàng đáp ứng việc tự
động hóa và thay đổi trong việc quản lý…. BPM là giải pháp công nghệ nhằm đáp ứng
việc tổ chức, quản lý doanh nghiệp theo các tiến trình nghiệp vụ trong điều kiện môi
trường thay đổi nhanh, cải thiện hiệu quả hoạt động và quản lý rủi ro tốt hơn. Giải pháp
BPM có mối quan hệ chặt chẽ đến 2 lĩnh vực: Công nghệ thông tin và Quản lý kinh
doanh hỗ trợ việc quản lý tiến trình nghiệp vụ nhằm áp dụng việc mô hình hoá và tổ
chức quản lý các tiến trình nghiệp vụ tại các doanh nghiệp.
BPM là một giải pháp công nghệ mới dựa trên nền tảng web và hướng dịch vụ.
Ứng dụng công nghệ này phù hợp với yêu cầu quản lý của các doanh nghiệp cũng như
xu hướng phát triển công nghệ, tạo khả năng tái cấu trúc nhanh chóng các tiến trình
nghiệp vụ của tổ chức. Đó cũng là một nhu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp
ngày nay. Vì những đặc trưng mới này, đề tài “Hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ
và ứng dụng cho bài toán quản lý văn bản đi đến trong nội bộ cơ quan” được tôi chọn
làm đề tài luận văn. Mục tiêu là làm quen với một cách tiếp cận mới để triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin và thử nghiệm để có thể rút ra kinh nghiệm bước đầu thực
hiện các ứng dụng theo định hướng này.

Cấu trúc luận văn
Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu tìm hiểu về khái niệm, kiến trúc, công nghệ
của các thành phần xây dựng lên một “Hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ”, cài đặt
và triển khai thử nghiệm. Luận văn gồm 4 chương sau
− Chương I: Giới thiệu


4


− Chương II: Tìm hiểu “Hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ” - Business Process
Management System (BPMS) trong chương này sẽ trình bày các nội dung sau:
 Các khái niệm liên quan đến hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ như:
“Quy trình nghiệp vụ - Business Process”; “Quản lý tiến trình nghiệp vụ Business Process Manager”; “Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ - Business
Process Modeling”: Trong phần này sẽ trình bày về chuẩn mô tả Quy trình
quản lý nghiệp vụ Business Process Management Notation BPMN, và
ngôn ngữ thực thi Quy trình nghiệp vụ Business Process Execution
Language BPEL.
 Khái niệm, kiến trúc của hệ thống BPMS, các sản phẩm BPMS tiêu biểu.
− Chương III: Tìm hiểu một hệ thống BPMS cụ thể, hệ thống Intalio|BPMS – hệ
thống BPMS mã nguồn mở, được đánh giá là đáng tin cậy nhất và được nhiều tổ
chức, doanh nghiệp trên thế giới sử dụng.
− Chương IV:Chương này trình bày về việc thực hiện cài đặt hệ thống
Intalio|BPMS. Xây dựng một số ví dụ mô hình tiến trình nghiệp vụ bằng các công
cụ do hệ thống Intalio|BPMS cung cấp.
− Cuối cùng là kết luận và tài liệu tham khảo

5


Chương I: Tổng quan về hệ thống quản lý tiến
trình nghiệp vụ
1.1.Quản lý tiến trình nghiệp vụ (Business Process Management-BPM)
Chương này sẽ trình bày các khái niệm cơ bản liên quan đến “Hệ thống quản lý
tiến trình nghiệp vụ”. Để hiểu thế nào là hệ thống quản lý tiến trình nghiệp vụ, chúng ta
cần tìm hiểu thế nào là “Quản lý tiến trình nghiệp vụ”, thế nào là “Quy trình nghiệp
vụ”.


1.1.1.Lịch sử BPM
Các nhà lý thuyết quản lý không ngừng phát triển những ý tưởng mới về khái
niệm quản lý để hỗ trợ cho các tổ chức, doanh nghiệp đối mặt với những thách thức
của thị trường ngày càng phát triển nhanh, độ cạnh tranh cao. Mặc dù lúc đầu những ý
tưởng quản lý có vẻ khác nhau và không liên quan đến nhau, nhưng chúng đều có một
điểm chung không thay đổi qua nhiều năm sau. Họ có thể gọi đó là quá trình tái cấu
trúc tiến trình nghiệp vụ, kinh doanh (Business Process Reengineering - BPR), hay
Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management -TQM), hay là Six Sigma, tuy
nhiên chúng đều có một khái niệm chung đó là Quản lý tiến trình (Process
Management)Chang (2006).
Thuyết Quản lý tiến trình ngày nay có nguồn gốc từ thuyết về chất lượng những
năm 80, và tái cấu trúc Quy trình kinh doanh, nghiệp vụ những năm 90:
Trong cuộc cách mạng việc làmnăm 1776, Adam Smith đã đưa ra ý tưởng về
chuyên hóa môn lao động. Khái niệm chuyên môn hóa lao động là nền tảng của việc
phân phòng ban, ngành theo chức năng trong các tổ chức hiện nay.
Cuộc cách mạng tiếp theo là của kỹ sư Frederick Winslow Taylor (được biết đến
với phát minh công cụ máy thép). Taylor mở rộng khái niệm của Smith về chuyên môn
hóa lao động bằng việc đưa ra phương pháp khoa học và phép đo lường quá trình sản
xuất được trình bày trong cuốn sách Principles of Scientific Management (1991).
6


Một trong những người đầu tiên đã điều chỉnh thuyết của Taylor đó là Henry
Ford – người thành lập hãng Ford Motor (1913). Henry Ford đã mở rộng khái niệm
chuyên môn hóa lao động và đưa ra quy định về trình tự để hoàn thành công việc. Khái
niệm này cho phép sản xuất hàng loạt và đưa ra được các thông số kỹ thuật của quá
trình sản xuất.
Trong những năm 1970, các tập đoàn của Mỹ bắt đầu nhận thấy sự cạnh tranh từ
Châu Âu và các đối tác Nhật Bản, người tiêu dùng có quyền lựa chọn cho việc mua

sắm. Do đó các nhà sản xuất bắt buộc phải sản xuất ra sản phẩm chất lượng đáp ứng
yêu cầu, dịch vụ của khách hàng. Vì vậy thuyết Quản lý tiến trình đòi hỏi phải hướng
tới việc thỏa mãn yêu cầu của khách hàng, thu hút khách hàng.

1.1.2.Khái niệm BusinessProcess
Để tìm hiểu Quản lý tiến trình nghiệp vụ là gì chúng ta cần hiểu khái niệm tiến
trình nghiệp vụ(Business Process)là gì?
Phụ thuộc vào từng lĩnh vực khác nhau mà người ta đưa ra định nghĩa tiến trình
khác nhau. Theo Chang (2006) đưa ra định nghĩa tiến trìnhtheo 2 góc nhìn khác nhau
như sau:
− Theo góc nhìn kỹ thuật hệ thống, tiến trình là: Một chuỗi các sự kiện sử dụng
nguyên liệu đầu vào để sản xuất ra các kết quả đầu ra.
− Theo góc nhìn kinh doanh, tiến trình là: Một dòng chảy các hoạt động được thực
hiện bởi con người hay máy móc được phân chia thực hiện theo các phòng ban để
đạt được mục tiêu kinh doanh, tạo ra các giá trị nội bộ và thỏa mãn yêu cầu của
khách hàng.
Theo Aguilar và Ruth (2004), tiến trình nghiệp vụ là sự kết hợp có logic, cấu trúc,
hoạt động một cách độc lập của các hoạt động trong tổ chức, doanh nghiệp nhằm đạt
được mục tiêu, kết quả mong muốn.
Theo Hammer và Champy (1993), tiến trình nghiệp vụlà một tập các hoạt động
cùng với nhau nhằm tạo ra các kết quả có giá trị cho khách hàng.

7


Theo Davenport (1993), tiến trình nghiệp vụ là sự thực hiện có trình tự bắt đầu –
kết thúc của các hoạt động với đầu vào và đầu ra xác định.
Theo Talwar (1993), tiến trình nghiệp vụ là bất kỳ chuỗi hoạt động nào được định
nghĩa từ trước được thực hiện để đạt tới các kết quả đã được định trước.
Kết luận:Thông qua các định nghĩa ở trên, chúng ta có thể hiểu tiến trình nghiệp

vụlà một dòng chảy các hoạt động được thực hiện bởi con người hay máy móc được
phân chia thực hiện theo các phòng ban để đạt được mục tiêu kinh doanh, tạo ra các giá
trị nội bộ và thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.

1.1.3.Phân loại BusinessProcess
Sự phân loại Business Process cũng phụ thuộc vào các góc nhìn khác nhau. Theo
như Batson và Williams (1998), đã đưa ra gợi ý phân loại Bussiness Process như sau:
− Phân loại theo chức năng (Functional) và liên chức năng(Cross-Functional):
Functional là tập hợp các hoạt động thực hiện một chức năng cụ thể trong một
phòng ban cụ thể như “Kế toán”.Cross-Functional là sự liên kết các hoạt động
chức năng giữa các phòng ban, ví dụ: Chức năng “Thực hiện đơn hàng” có thể
bao gồm đơn hàng, việc sản xuất và vận chuyển hàng.
− Customer vs. Administrator: Customer là những tiến trình thực hiện việc cung
cấp sản phẩm tới khách hàng. Administrator là những tiến trình nằm trong nội bộ
tổ chức hỗ trợ cho các tiến trìnhCustomer.
− Manufacturing vs. Service: Manufacturing là hoạt động sản xuất ra những hàng
hóa hữu hình. Service: là hoạt động nhằm sản xuất ra hàng hóa vô hình, đem lại
lợi ích cho tổ chức, kinh doanh.
Một cách phân chia khác, theo bài viết Al Mashari 2000, Willcocks và Smith đã
phân loại Business Process thành 4 nhóm cơ bản:
− Core: Trung tâm hoạt động của tiến trình
− Support: Thành phần hỗ trợ như: Công nghệ thông tin, kế toán…

8


− Management: Thành phần quản lý, thực hiện việc tổ chức, kiểm soát nguồn lực
kinh doanh
− Business network Process: Những hoạt động bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp.
Sự phân loại này của Willcocks và Smith gần với sự phân loại Business Process

được định nghĩa trong Wikipedia về “Type of Business Process”. Theo Wikipedia
(Process Types, 2008) Business Process được phân loại như sau:
− Management Process: Các hoạt động chi phối toàn bộ hoạt động của hệ thống,
gồm 2 hoạt động Quản lý tổ chức doanh nghiệp (Corporate Govermance) và
Chiến lược quản lý (Strategic Management)
− Operation Process: Các hoạt động cốt lõi của việc kinh doanh, tạo ra các giá trị,
như: Quá trình mua, Sản xuất, Tiếp thị, Bán hàng…
− Supporting Process: Các hoạt động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động kinh
doanh cốt lõi, như: Kế toán, Hỗ trợ kỹ thuật, Tuyển dụng…

1.1.4.Định nghĩa Business Process Management - BPM
Theo Chang (2006), tại đại học Florida đã đưa ra định nghĩa BPM như sau:
“Quản lý tiến trình nghiệp vụ là: Một cách tiếp cận có hệ thống, cấu trúc nhằm
phân tích, cải tiến, kiểm soát và quản lý các tiến trình với mục đích nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ”.
Cũng theo một bài bác khác của Chang (2006) đã chỉ ra: “Quản lý tiến trình
nghiệp vụ là: Các phương pháp tiếp cận chiến lược kinh doanh để thu được kết quả đột
phá trong việc thu được hiệu suất cao của quá trình thực hiện, và thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng”.
Dựa trên quan điểm của giáo sư Mary J.Benner và giáo sư Michael L. Tushman,
Chang (2006) đã sửa đổi và đưa ra khái niệm sau: “Quản lý tiến trình là việc dựa trên
cái nhìn toàn bộ tổ chức như một hệ thống gồm các tiến trình liên kết với nhau, chúng
có mối quan hệ chặc chẽ được mô hình hóa dưới dạng sơ đồ, qua đó có thể cải tiến và
đảm bảo các tiến trình của tổ chức một cách tốt nhất, hiệu quả nhất”.
9


Kết luận:
Xét về mặt quản lý:BPM là cách tiếp cận có hệ thống nhằm giúp tổ chức, doanh
nghiệp tiêu chuẩn hóa, tối ưu hóa tiến trình hoạt động với mục đích giảm chi phí, tăng

chất lượng hoạt động nhằm đạt tới các mục tiêu cần thiết.
Về mặt công nghệ:BPM là một bộ công cụ giúp tổ chức, doanh nghiệp thiết kế,
mô hình hóa, triển khai, giám sát, vận hành và cải tiến các tiến trình kinh doanh một
cách linh hoạt.
Tóm lại, BPM có thể được hiểunhư sau: “Quản lý tiến trình là việc dựa trên cái
nhìn toàn bộ tổ chức như một hệ thống gồm các tiến trình liên kết với nhau, chúng có
mối quan hệ chặt chẽ được mô hình hóa dưới dạng sơ đồ, qua đó có thể cải tiến và đảm
bảo các tiến trình của tổ chức một cách tốt nhất, hiệu quả nhất” Chang(2006).

1.2.Mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ (Business Process Modeling)
Trong phần 1.1 chúng ta đã tìm hiểu Quản lý tiến trình nghiệp vụ BPM là gì, vậy
làm thế nào để xây dựng được một phần mềm hệ thốngQuản lý tiến trình nghiệp vụ?
Để trả lời được câu hỏi này trước hết chúng ta cần phải có công cụ để mô hình hóa tiến
trình nghiệp vụ. Trong phần này sẽ trình bày các công nghệ để mô hình hóa tiến trình
nghiệp vụ, đặc biệt sẽ tìm hiểu sâu về chuẩn mô hình đang được sử dụng rất rộng rãi,
và được đánh giá cao phù hợp với mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ đó là chuẩn
Business Process Modeling Notation (BPMN).

1.2.1.Một số ký pháp mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ
1.2.1.1.Ký pháp mô hình hóaFlow chart
Flow chart là công cụ đồ họa gồm các ký hiệu để biểu diễn cho các phép toán, dữ
liệu, hướng đi, thiết bị … nhằm mục đích định nghĩa, phân tích và giải quyết vấn đề.
Flow chart được coi là hệ thống ký pháp mô tả các tiến trình đầu tiên. Flow chart mô tả
dòng hành động theo thứ tự xác định và không hỗ trợ trường hợp các hành vi gặp lỗi.
Vì vậy công nghệ flow chart thường được sử dụng để mô tả các tiến trình ở mức cao,

10


nó rất dễ sử dụng, không tốn nhiều thời gian, giúp nhanh chóng xác định được điểm

không hợp lý của các tiến trình để cải tiến (Aguilar and Ruth 2004).

1.2.1.2.Ký pháp mô hình hóaData Flow Diagram (DFD)
DFD dùng để mô tả dòng dữ liệu, mối quan hệ giữa các tiến trình với nhau và với
các thành phần bên ngoài. DFD có thể được coi như là một phương thức để tổ chức dữ
liệu. Nó được phát triển bởi Yourdon vào năm 1960.

1.2.1.3. Ký pháp mô hình hóaRole Activity Diagrams (RAD)
RAD tập trung vào biểu diễn vai trò của tiến trình và sự tương tác giữa chúng.
RAD có 4 ký pháp cơ bản là Role, Sates, Actions và Interaction (Middlesex University,
2009)

1.2.1.4. Ký pháp mô hình hóaRole Interaction Diagram (RID)
RID gồm tập các ký tự và ký hiệu để biểu diễn tiến trình, các hoạt động và vai trò
được kết nối với nhau tạo thành một ma trận. Trục tung biểu diễn các hoạt động, vai trò
được biểu diễn trên trục hoành, đường nằm ngang thể hiện sự tương tác với con người
(Aguilar and Ruth, 2004).
RID không được mềm dẻo như flowchart, các ký pháp khá cứng nhắc. Với các
mũi tên chỉ trái phải rất khó để xây dựng, tuy nhiên RID có khả năng chia nhỏ các hoạt
động, có thể biểu diễn được các tiến trình phức tạp. RID rất có hiệu quả trong việc thiết
kế luồng công việc (workflow), RID được sử dụng nhiều trong việc thể hiện sự điều
phối, tương tác của các tiến trình.

1.2.1.5. Ký pháp mô hình hóaObject-Oriented method and Unified Modeling
Language (UML)
Lịch sử phát triển lập trình hướng đối tượng được bắt đầu với sự phát triển của
ngôn ngữ mô phỏng sự kiện rời rạc của Dahl và Nygaard ở Nauy vào năm 1967.
Phương pháp hướng đối tượng được định nghĩa như sau: Phương phápđược sử dụng để
mô hình hóa và lập chương trình đó là coi tiến trình như một đối tượng (Aguilar and
Ruth, 2004).

11


Đi kèm theo phương pháp hướng đối tượng có rất nhiều công nghệ khác như
Object-Oriented Design (OOD), Object-Oriented Analysis and Design (OOAD),
Object Modeling Technique (OMT) và Object Oriented System Analysis (OOSA).
Những công nghệ này khác nhau cơ bản ở tập các ký pháp cung cấp.Tuy nhiên có một
phương pháp Object-Oriented (OO) hiệu quả, được đánh giá cao nhất là UML.
UML được phát triển bởi Object Manangement Group (OMG)để mô hình hóa các
phần mềm ứng dụng theo hướng đối tượng, nó được thiết kế rất mềm dẻo và hướng
người dùng. UML cho phép các nhà phát triển tạo được rất nhiều loại mô hình khác
nhau như: mô hình nghiệp vụ (business tiến trình), mô hình luồng công việc
(workflow), mô hình tuần tự (sequence), mô hình ứng dụng, database, kiến trúc
(architecture)…(Maksimchuk and Naiburg, 2004).
UML có tất cả 14 loại biểu đồ, được chia làm 2 nhóm chính: biểu đồ hành vi, biểu
đồ cấu trúc. Sơ đồ dưới đây mô tả các loại biểu đồ trong UML (UML v2.2,2009):

Hình 1.1 Các loại biểu đồ trong UML
Tuy nhiên tất cả các loại biểu đồ trên đều không thích hợp để mô hình hóa tiến
trình nghiệp vụ, nếu cần thiết để mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ bằng UML thì chỉ có

12


biểu đồ hành vi (biểu đồ hoạt động activity, biểu đồ ca sử dụng use-case) là thích hợp
(Owen and Raij, 2004).

1.2.2.Chuẩn mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ
1.2.2.1.Giới thiệu BPMN
BPMN(Business Process Modeling Notaion)là ký pháp đồ họa dùng để mô hình

hóa tiến trình nghiệp vụ. Những ký pháp này được thiết kế đặc biệt để thể hiện được
mối quan hệ giữa các tiến trình và sự trao đổi thông điệp giữa các tiến trình trong tổng
thể tiến trình nghiệp vụ (bpmn.org, 2011).
BPMN được phát triển từ Business Process Management Initiative (BPMI), phiên
bản BPMN 1.0 được đưa ra vào tháng 5/2004. Tháng 6 năm 2005 BPMI và OMG công
bố sự kết hợp hoạt động Quản lý tiến trình nghiệp vụ BPM của họ để đưa ra một chuẩn
công nghiệp cho ngành công nghiệp BPM đang ngày càng phát triển này. Tính đến
tháng 3 năm 2011, phiên bản hiện tại của BPMN là 2.0.
OMG: được thành lập năm 1989 gồm 11 công ty trong đó có Hewlett-Packard,
IBM, Sun Microsystems, Apple Computer, American Airlines and Data General. Tính
đến nay hơn 800 công ty cả công nghiệp máy tính và công ty sử dụng phần mềm là
thành viên của OMG. Các sản phầm của OMG: UML 2.1, MOF 2.0, XMI 2.1 (2006),
BPMN(2005), Business Motivation Model (BMM) (2007), Consortum of IT Software
Quality(CISQ)…
Tại sao lại dùng BPMN để mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ?
BPMN là một chuẩn để mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ đã được quốc tế công
nhận
BPMN độc lập với các phương pháp mô hình hóa tiến trình.
BPMN rút ngắn khoảng cách giữa tiến trình nghiệp vụ với việc thực thi nó.
BPMN cung cấp ký pháp tiêu chuẩn để tất cả các bên liên quan nghiệp vụ đều có
thể hiểu được: Các nhà phân tích kinh doanh – người tạo ra và hoàn thiện các tiến

13


trình; Các nhà phát triển kỹ thuật chịu trách nhiệu về thực hiện các tiến trình; và Các
nhà quản lý nghiệp vụ theo dõi và quản lý tiến trình.
BPMN chỉ giới hạn hỗ trợ cho việc mô hình hóa các khái niệm của tiến trình
nghiệp vụ, nó không hỗ trợ các lĩnh vực khác như : Cơ cấu tổ chức; Chức năng khắc
phục sự cố; Mô hình dữ liệu thông tin; Chiến lược; và Quy tắc kinh doanh.

Nhờ các ký pháp ngữ nghĩa để xây dựng biểu đồ tiến trình, BPMN giúp việc mô
hình hóa tiến trình trong tiến trình nghiệp vụ thể hiện sự liên kết giữa các đối tượng để
trao đổi thông tin với nhau một cách rõ ràng, hoàn chỉnh và hiệu quả.
BPMN cung cấp kỹ thuật để tự động sinh ra mã BPEL(Business Process
Execution Language ngôn ngữ thực thi tiến trình nghiệp vụ) từ tiến trình.Do đó các tiến
trình nghiệp vụ có thể xem như được thực hiện ở mức sơ đồ các ký hiệu. Nghĩa là các
tiến trình nghiệp vụ sau khi được đặc tả bằng sơ đồ,nó có thể được hệ thống BPM trực
tiếp thực thi, không cần các kỹ sư trung gian biên dịch sang ngôn ngữ thực thi (BPEL).

1.2.2.2.BPMNvà UML
BPMN và UML không phải là đối thủ cạnh tranh nhau trong việc sử dụng các ký
pháp để mô hình hóa. UML là phương pháp tiếp cận hướng đối tượng để mô hình hóa
các ứng dụng.Nó chủ yếu dùng để đặc tả và thiết kế phần mềm. (bpmn.org, 2008).
Trong khi đó BPMN là cách tiếp cận hướng tiến trình để mô hình hóa hệ thống, và
được sử dụng để mô hình hóa các tiến trình nghiệp vụ. Owen và Raj (2004) đã đưa ra
4 ưu điểm nổi bật của BPMN so với UML trong việc mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ
như sau:
− BPMN được tạo ra không phải để thay thế UML, và cũng không phải là phiên
bản phát triển, mở rộng của UML. UML là ngôn ngữ hỗ trợ các nhà phát triển xác
định, hình dung và mô hình hóa tài liệu hệ thống phần mềm. Do đó mục đích
UML là dành cho kiến trúc phần mềm và kĩ sư phần mềm để sắp xếp quá trình
phát triển hệ thống phần mềm. Trong khi đó BPMN nhằm mục đích hỗ trợ các
nhà phân tích tiến trình nghiệp vụ, kiến trúc hệ thống, và kỹ sư phần mềm để sắp
xếp, xây dựng mô hìnhtiến trình nghiệp vụ.
14


− UML là xa lạ đối với hầu hết các nhà phân tích nghiệp vụ. UML định nghĩa 3 loại
biểu đồ chính sau: Biểu đồ cấu trúc tĩnh; Biểu đồ hành vi động và Biểu đồ quản
lý, tổ chức các giải pháp phần mềm. Trong đó, chỉ có biểu đồ hành vi động (biểu

đồ hoạt động UML Activity, biểu đồ ca sử dụng Use Case) mới có thể được sử
dụng để mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ.
− Mặc dù BPMN và UML tương đương nhau về mặt ý nghĩa tạo các ký pháp đồ
họa để mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ, nhưng chúng lại có cách tiếp cận khác
nhau. Trong khi UML chọn hướng tiếp cận hướng đối tượng, thì BPMN lại chọn
hướng tiến trình. Phương pháp làm việc với UML đầu tiên biểu diễn các đối
tượng bằng sơ đồ cấu trúc tĩnh sau đó xây dựng sơ đồ hành vi động để hiển thị sự
tương tác giữa các đối tượng. Vì thế mà việc sử dụng UML là khó khăn đối với
các nhà phân tích nghiệp vụ, họ dễ quen thuộc với mô hình trực quan, cách tiếp
cận hướng nghiệp vụ mà BPMN cung cấp, ở đó những luồng điều khiển, tin nhắn
được mô hình trước, và mô hình các tiến trình cũng được xác định rõ ràng hơn.
− UML không có khả năng thực thi được mô hình nghiệp vụ, các nhà phát triển chỉ
có thể mô hình một phần ứng dụng của họ bằng UML, trong khi chi tiết ở mức
thực thi thì không thể thực hiện được. BPMN có khả năng biểu diễn, thực thi mô
hình nghiệp vụ một cách tự động bằng ngôn ngữ BPEL(Business Process
Execution Language ngôn ngữ thực thi tiến trình nghiệp vụ).
− UML thiếu nền tảng toán học để ánh xạ sang ngôn ngữ thực thi tiến trình nghiệp
vụ BPEL. Trong khi đó BPMN có nền tảng toán học vững chắc để ánh xạ sang
ngôn ngữ BPEL có thể thực thi được mô hình tiến trình nghiệp vụ một cách tự
động.

1.2.2.3.BPMN – Business Process Diagram (BPD)
BPD được tạo bởi tập hợp các ký pháp đồ họa. Những ký pháp này được biểu
diễn dưới dạng trực quan, gần gũi với nghiệp vụ nhất để các nhà phân tích nghiệp vụ
có thể dễ dàng sử dụng để mô hình hóa tiến trình nghiệp vụ của họ. Các ký pháp cơ
bản cốt lõi của BPMN được thành 4 nhóm sau: Flow Object; Connecting Object;
Swimlanes; và Artifacts (xem hình ).
15



Hình 1.2Các nhóm ký pháp cơ bản dùng trong BPMN
a. Flow Object:
Được sử dụng để biểu diễn hành vi, hoạt động của tiến trình nghiệp vụ, gồm 3 đối
tượng chính sau: Event, Activity, Gateway.
Event:Thể hiện một sự kiện xảy ra trong tiến trình nghiệp vụ, những sự kiện
thường là nguyên nhân (một kích hoạt – trigger) hoặc một tác động (kết quả). Sự kiện
được biểu diễn bằng vòng tròn, bên trong có thể có thêm ký hiệu để phân biệt nguyên
nhân, hoặc kết quả khác nhau. Dựa trên ảnh hưởng của nó tới tiến trình nghiệp vụ,các
sự kiện được chia làm 3 loại chính: sự kiện bắt đầu, sự kiện trung gian và sự kiện kết
thúc.
Hình dưới đây mô tả hình vẽ tượng trưng cho 3 sự kiện:

Hình 1.3 Các loại sự kiện chính
− Sự kiện bắt đầu:Process bắt đầu được thực hiện
− Sự kiện trung gian:Process kết thúc
− Sự kiện kết thúc:Xuất hiện giữa sự kiện bắt đầu và sự kiện kết thúc
Hình 1.7.liệt kê danh sách các sự kiện trong BPMN, ký hiệu trong vòng tròn thể
kiện các loại sự kiện khác nhau. Sự kiện bắt đầu và sự kiện trung gian thường đưa ra
16


nguyên nhân (kích hoạt – trigger), còn sự kiện kết thúc đưa ra kết quả. Sự kiện bắt đầu
chỉ có thể catch trigger, sự kiện kết thúc chỉ có thể throw trigger, sự kiện trung gian có
thể catch hoặc throw trigger.

Hình 1.4. Các loại sự kiện cụ thể trong BPMN
Activity: Thể hiện các hoạt động trong một tiến trình nghiệp vụ. Activity được
biểu diễn là hình chữ nhật góc tròn.Hoạt động có thể là nguyên tử hoặc không nguyên
tử (có thể chia nhỏ). Có 2 loạiActivity là Sub-Process, và Task (hình 1.8). Activity có
thể được thực hiện 1 lần hoặc lặp nhiều lần.


Hình 1.5 Các biểu diễn của Activity
17


− Task: là một activity nguyên tử, có một số loại task như: gửi, nhận message, userbased task…. Trong task có thể được thêm các biểu tượng, đánh dấu để phân biệt
các loại task.
− Sub-tiến trình: là activity có thể được chia nhỏ thành các sub-tiến trình ở mức chi
tiết hơn. Có 2 loại sub-tiến trình: nhúng (embeded) và độc lập (independent)
Danh sách các ký hiệu khác được sử dụng biểu diễn cho Activity:
Ký hiệu

Mô tả

Transaction là một tập các hoạt động có logic, chúng
phải làm theo một phương thức giao dịch xác định.
Event sub-tiến trìnhđược đặt vào trong sub-tiến trình,
nó sẽ được kích hoạt khi gặp sự kiện đầu (Start Event) được
kích hoạt.
Gọi các sub-tiến trình hay task.

Hình 1.6. Task type: dùng để phân loại hành vi được thực hiện
Activity Markers: dùng để nhận biết hành vi của các activity (Sub-tiến trình,
Task) thực hiện thế nào.
18


Gateway: Được sử dụng để kiểm soát sự phân nhánh hay sát nhập Sequence
Flow (sẽ được trình bày trong phần Connecting Object). Do đó, gateway chính là cổng
xác định sự rẽ nhánh, chia nhánh, sát nhập hay điểm kết nối các đường dẫn với nhau.

Gateway được biểu diễn dưới hình dạng kim cương, và có đánh dấu bên trong để phân
biệt các loại điều khiển khác nhau.
Ký hiệu

Mô tả
Exclusive Gateway: Khi phân nhánh các Sequence flow sẽ
xác định nhánh đi. Khi sát nhập, gateway chờ các nhánh hoàn
thiện trước khi kích hoạt các nhánh ra (tương đương với phép
toán XOR trong logic)
Event-based Gateway: Luôn theo sau bắt các sự kiện hoặc
nhận nhiệm vụ, sequence flow (sẽ được trình bày ở phần
Connecting Object) sẽ được định tuyến tới các sự kiện/nhiệm
vụ tiếp theo.
Parallel Gateway: trong trường hợp phân nhánh sequence
flow, tất cả các nhánh đi ra sẽ được kích hoạt đồng thời. Khi sát
nhập các nhánh song song sẽ đợi khi tất cả các nhánh hoàn
thành trước khi kích hoạt các nhánh tiếp theo (Tương đương với
AND trong logic).
Complex gateway

Exclusive event-based gateway: Mỗi sự xuất hiện của sự
kiện tiếp theo sẽ bắt đầu một thể hiện tiến trình mới
Parallel Event-based gateway: sự xuất hiện của tất cả các
sự kiện tiếp theo sẽ bắt đầu một thể hiện tiến trình mới.

19


b. Connecting Objects
Connecting Objects được sử dụng để kết nối các đối tượng trong mô hình tiến

trình nghiệp vụ. Có ba đối tượng kết nối sau: Sequence Flow, Message Flow,
Association.
Sequence Flow: Sequence Flow được biểu diễn bằng hình mũi tên liền, sử dụng
để hiển thị thứ tự mà Activity sẽ được thực hiện trong tiến trình nghiệp vụ.

Message Flow: Message Flowđược biểu diễn bởi hình mũi tên nét đứt, sử
dụng để thể hiện các thông điệp trao đổi giữa 2 Process Participantriêng biệt trong tiến
trình. Trong BPMN, 2 Pool trong sơ đồ thể hiện cho 2 Participant (Pools Sẽ được trình
bày ở phần Swimlanes).

Association: Association được biểu diễn bởi một đường thẳng nét đứt với đầu
mũi tên, sử dụng để thể hiện sự kết hợp với dữ liệu, văn bản và Artifact của các đối
tượng, nó thể hiện dữ liệu đầu vào và đầu ra của Activity (Artifacts sẽ được trình bày ở
phần Artifacts sau đây).

c. Swimlanes
Swimlanes được sử dụng để phân vùng các phần riêng biệt vai trò thực hiện chức
năng khác nhau để dễ quản lý.Nó có hai cấu trúc chính: Pool và Lane.
POOL(Participant): Poolđại diện cho một thành phần – người tham gia
(Participant) vào tiến trình. Trong Pool chứa tập các ký pháp, được sử dụng để phân
vùng tập hợp hoạt động của các Pool với nhau, thường được đặt trong bối cảnh B2B
(Business to Business).
20


Pool được sử dụng khi biểu đồ gồm hai thực thể nghiệp vụ khác nhau hoặc hai
thành phần tham gia khác nhau. Các hoạt động trong mỗi Pool là một quá trình khép
kín, vì vậy Sequence flow không thể vượt qua ranh giới rủa Pool, chỉ Message được sử
dụng thể hiện thông tin liên lạc giữa các Pool.
Lane: Lane là phân vùng phụ của Pool, mỗi Pool có thể chia nhỏ thành các phân

vùng phụ, có thể chia theo chiều dọc hoặc chiều ngang. Lane được sử dụng để tổ chức
và phân loại các Activity.
Lane được sử dụng để tách các hoạt động liên quan đến một chức năng riêng của
công ty hoặc một vai trò cụ thể. Sequence flow có thể vượt qua ranh giới của các Lane
trong Pool, Message có thể không được sử dụng giữa các đối tượng trong Lane của
cùng Pool
d. Artifacts
Artifacts: Được sử dụng để cung cấp thông tin bổ sung cho tiến trình nghiệp vụ.
Có 3 loại Artifacts sau: Data Object, Text Annotation, Group. Một mô hình tiến trình
có thể có nhiều Artifact.
Data Object: Data Object được sử dụng để cung cấp thông tin về thứ mà Activity
yêu cầu hay tạo ra, chúng được kết nối với Activity thông qua Association. Data Object
không ảnh hưởng trực tiếp đến Sequence Flow hay Message Flow của tiến trình.

Data input: dữ liệu đầu vào cho tiến trình
Data output: kết quả dữ liệu đưa ra bởi tiến trình
Ký hiệu

Mô tả
Data object: Thể hiện những thông tin như tài liệu, email hoặc letter
kèm theo tiến trình

21


Ký hiệu

Mô tả

Collection data object: Tập hợp thông tin, dữ liệu.


Data store: Process có thể đọc ghi dữ liệu.

Message: nội dung trao đổi giữa các Participant

Text Annotation: Được sử dụng để chú thích, giải thích thêm thông tin cho
người đọcdễ hiểu biểu đồ BPMN.

Group:Group được biểu diễn bởi hình chữ nhật tròn nét đứt, sử dụng để nhóm
các hoạt động thuộc cùng một loại, tên loại cũng chính là nhãn của nhóm. Việc phân
nhóm có tác dụng hỗ trợ việc phân tích, viết tài liệu, nó không ảnh hưởng gì đến
Sequence Flow của các hoạt động trong nhóm.
e. Một số ký hiệu khác trong BPMN
Conversation
Ký hiệu

Mô tả
Communication: Định nghĩa sự giao tiếp giữa các Participant, 1
Conversation có từ 2 Participant trở lên. Nó biểu diễn một tập các
message flow được nhóm lại với nhau dựa trên 1 CorrelationKey.
Conversation link: Liên kết các Communication tới Participant
Forked Conversation link: Kết nối Communication tới nhiều
Participant.

Hình minh họa dưới đây mô tả sơ đồ của một Conversation:

22



×