Tải bản đầy đủ (.pdf) (202 trang)

Đấu thầu trong hoạt động xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 202 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
“Đấu thầu trong hoạt động xây dựng” là môn học quan trọng trong chương
trình đào tạo kỹ sư chuyên ngành kinh tế xây dựng và quản lý xây dựng. Môn học cung
cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hoạt động đấu thầu và các kỹ năng trong
việc tổ chức đấu thầu.
Tài liệu “Đấu thầu trong hoạt động xây dựng” nghiên cứu các nội dung liên
quan đến các quy định trong đấu thầu, phương pháp lập hồ sơ mời thầu, lập hồ sơ dự
thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tài liệu được biên soạn nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu học tập và nghiên cứu
của sinh viên ngành kinh tế xây dựng, đồng thời cũng có thể dùng làm tài liệu tham
khảo cho các đối tượng hoạt động trong ngành xây dựng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy, các đồng nghiệp là tác giả của các tài
liệu được dùng tham khảo khi biên soạn tập tài liệu này.
Tài liệu “Đấu thầu trong hoạt động xây dựng” được biên soạn lần đầu, mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
được sự góp ý của các đồng nghiệp và tất cả bạn đọc để tài liệu được hoàn chỉnh
trong lần tái bản sau.
Mọi đóng góp xin gửi về địa chỉ: Bộ môn Kinh tế Xây dựng, Khoa Kinh tế Vận
tải, Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM.

TÁC GIẢ

3


MỤC LỤC
MỤC

TRANG

Lời nói đầu


Bảng ký hiệu và chữ viết tắt
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, các nguyên tắc đấu thầu
1.1.1. Khái niệm đấu thầu
1.1.2. Nguyên tắc đấu thầu xây dựng
1.2.
1.2.1.
1.2.2.
1.2.3.

Phương thức đấu thầu trong hoạt động xây dựng
Mục đích của công tác đấu thầu
Vai trò của công tác đấu thầu
Lựa chọn nhà thầu qua các giai đoạn đầu tƣ xây dựng

1.3. Quản lý Nhà nƣớc về đấu thầu trong hoạt động xây dựng
1.3.1. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu
1.3.2. Phân loại đấu thầu và các hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây
dựng
1.3.3. Các hình thức hợp đồng trong xây dựng
1.3.4. Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng
1.3.5. Huỷ đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu
1.3.6. Qui định về thời gian trong đấu thầu
1.4.
1.4.1.
1.4.2.
1.4.3.

Đấu thầu xây lắp

Kế hoạch đấu thầu
Xác định giá gói thầu
Trình tự tổ chức đấu thầu

1.5.
1.5.1.
1.5.2.
1.5.3.
1.5.4.

Đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn
Khái quát về công tác tƣ vấn xây dựng
Các loại hình tƣ vấn xây dựng
Yêu cầu đối với nhà tƣ vấn
Trình tự đấu thầu tuyển chọn tƣ vấn

1.6.
1.6.1.
1.6.2.
1.6.3.
1.6.4.
1.6.5.
1.6.6.

Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tƣ thực hiện đầu tƣ dự án
Lựa chọn nhà đầu tƣ thực hiện đầu tƣ dự án
Các dạng dự án áp dụng việc lựa chọn nhà đầu tƣ
Điều kiện để đƣợc tham gia lựa chọn đối với nhà đầu tƣ
Hình thức và phƣơng thức lựa chọn nhà đầu tƣ
Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện dự án

Quy trình tổng quát lựa chọn nhà đầu tƣ

1.7.

Đấu thầu quốc tế tại Việt Nam

4

3
8
9
9
9
10
11
11
12
13
13
13
15
19
21
23
23
24
24
28
31
37

37
37
37
38
40
40
40
41
42
43
44
46


1.7.1. Đặc trƣng của đấu thầu quốc tế
1.7.2. Nguyên tắc đấu thầu quốc tế
1.7.3. Các hình thức đấu thầu quốc tế
1.7.4. Trình tự đấu thầu quốc tế
1.7.5. Điều kiện tổ chức đấu thầu quốc tế tại Việt nam
1.7.6. Ƣu đãi cho các nhà thầu trong nƣớc khi đấu thầu quốc tế
Câu hỏi ôn tập, thảo luận và bài tập chƣơng 1
Bài đọc thêm
Phụ lục chƣơng 1
+ Phụ lục 1.1. Mẫu kế hoạch đấu thầu
+ Phụ lục 1.2. Tờ trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu

46
46
48
49

53
53
55
57
59

Chƣơng 2: HỒ SƠ MỜI THẦU
2.1. Khái niệm, vai trò của hồ sơ mời thầu
2.1.1. Khái niệm
2.1.2. Căn cứ lập hồ sơ mời thầu
2.1.3. Vai trò của hồ sơ mời thầu
2.2. Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
2.2.1. Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu gói thầu tƣ vấn
2.2.2. Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu gói thầu xây lắp
2.2.3. Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu gói thầu tổng thầu thiết kế thi công
2.2.4. Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu gói thầu tổng thầu EPC
2.2.5. Các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu gói thầu chìa khoá trao tay
2.3. Nội dung của hồ sơ mời thầu xây lắp
2.3.1. Thƣ mời thầu
2.3.2. Yêu cầu về thủ tục đấu thầu
2.3.3. Yêu cầu về xây lắp
2.3.4. Yêu cầu về giá dự thầu
2.3.5. Yêu cầu về hợp đồng
2.4. Nội dung của hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn
2.4.1. Chỉ dẫn đối với nhà thầu
2.4.2. Yêu cầu và biểu mẫu đề xuất kỹ thuật
2.4.3. Yêu cầu và biểu mẫu đề xuất tài chính
2.4.4. Điều khoản tham chiếu trong hồ sơ mời thầu
2.5. Nội dung Hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tƣ thực hiện đầu tƣ
dự án

2.5.1. Hồ sơ mời sơ tuyển
2.5.2. Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu
Câu hỏi ôn tập, thảo luận và bài tập chƣơng 2
Bài đọc thêm

71
71
71
71
72
72
72
73
76
76
77
77
77
78
79
81
81
82
82
83
83
84
84

59

66

84
85
89
91
5


Phụ lục chƣơng 2
+ Phụ lục 2.1. Bảng dữ liệu đấu thầu
+ Phụ lục 2.2. Biểu mẫu dự thầu

93
93
99

Chƣơng 3: HỒ SƠ DỰ THẦU XÂY LẮP
3.1. Khái niệm, yêu cầu đối với hồ sơ dự thầu xây lắp
3.1.1. Khái niệm
3.1.2. Yêu cầu đối với hồ sơ dự thầu xây lắp
3.2. Lập hồ sơ dự thầu xây lắp
3.2.1. Nội dung hồ sơ dự thầu
3.2.2. Chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu
3.2.3. Đơn dự thầu và chuẩn bị bảo đảm dự thầu
3.2.4. Tài liệu giới thiệu về nhà thầu
3.2.5. Thuyết minh kỹ thuật
3.2.6. Giá dự thầu
3.3. Phƣơng pháp lập giá dự thầu
3.3.1. Căn cứ lập giá dự thầu

3.3.2. Phƣơng pháp lập giá dự thầu theo đơn giá xây dựng đầy đủ
3.3.3. Phƣơng pháp lập giá dự thầu theo đơn giá xây dựng không đầy đủ
3.3.4. Lập giá dự thầu theo phƣơng pháp thống kê các nguồn lực
3.3.5. Phƣơng pháp lập giá dự thầu cho công việc trọn gói (gói công việc)
Câu hỏi ôn tập, thảo luận và bài tập chƣơng 3
Phụ lục chƣơng 3
+ Phụ lục 3.1. Bảng lương nhân công
+ Phụ lục 3.2. Bảng giá ca máy thi công

118
118
118
118
119
119
119
120
121
122
124
125
125
125
146
148
150
154
157
157
159


Chƣơng 4: NỘP VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
4.1. Nộp hồ sơ dự thầu
4.1.1. Chuẩn bị nộp hồ sơ dự thầu
4.1.2. Thời hạn nộp hồ sơ dự thầu
4.2. Tổ chức mở thầu
4.2.1. Chuẩn bị mở thầu
4.2.2. Trình tự mở thầu
4.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu
4.3.1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
4.3.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tƣ vấn
4.3.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu xây lắp
4.3.4. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tổng thầu thiết kế và thi công xây
dựng
4.3.5. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tổng thầu EPC

162
162
162
163
163
163
161
165
165
166
170
180

6


182


4.3.6. Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu tổng thầu chìa khoá trao tay
4.4. Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
Câu hỏi ôn tập, thảo luận và bài tập chƣơng 4
Phụ lục chƣơng 4
+ Phụ lục 4.1. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà thầu
+ Phụ lục 4.2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (PP chấm điểm)
+ Phụ lục 4.3. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (PP “đạt”, “không
đạt”)
+Phụ lục 4.2. Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (gói thầu tư vấn)

182
183
185
188
188
190
193

TÀI LIỆU THAM KHẢO

203

195

7



DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

8

BOT

Building - Operating - Transfer
Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BTO

Building - Transfer - Operating
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

BT

Building - Transfer
Xây dựng - Chuyển giao

EPC

Engineering Procurement Construction
Thiết kế, mua sắm và xây lắp

ASSHTO

Hiệp hội công nhân làm đƣờng bộ quốc gia Hoa Kỳ

ASTM


Hội thử nghiệm vật liệu Mỹ

FIDIC

Hiệp hội Quốc tế của các Kỹ sƣ Tƣ vấn

ODA

Official Development Assistance
Viện trợ phát triển chính thức

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
1.1.

Khái niệm, các nguyên tắc đấu thầu


1.1.1. Khái niệm đấu thầu xây dựng
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình có rất nhiều các công
việc cần phải làm, chủ đầu tƣ dự án có thể lựa chọn các phƣơng thức để thực hiện nhƣ:
đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, chỉ định một nhà thầu thực hiện hay tự thực hiện. Mỗi
phƣơng thức có những đặc trƣng và điều kiện áp dụng riêng.
Phương thức tự thực hiện: Phƣơng thức này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chủ
đầu tƣ có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện các phần việc trong quá trình xây
dựng. Trong trƣờng hợp này, chủ đầu tƣ cũng là ngƣời thiết kế - xây dựng công trình
nên chất lƣợng công trình, tiến độ xây dựng và chi phí xây dựng luôn đƣợc quan tâm
và đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên, do những hạn chế về quy mô, năng lực của đội ngũ lao
động, thiết bị phƣơng tiện mà phƣơng thức này chỉ có thể giới hạn trong việc thực hiện
các công trình, hạng mục công trình nhỏ, đơn giản về kỹ thuật.
Phương thức chỉ định thầu: Thông qua các mối quan hệ, sự tìm hiểu và đánh
giá về các đơn vị xây dựng mà chủ đầu tƣ quyết định giao việc xây dựng cho một đơn
vị có đủ năng lực và kinh nghiệm đảm nhận. Việc lựa chọn đƣợc tiến hành trực tiếp
giữa chủ đầu tƣ và đơn vị xây dựng nên thời gian lựa chọn nhà thầu đƣợc rút ngắn, tiết
kiệm chi phí cho việc tổ chức đấu thầu. Phƣơng thức này không có điều kiện để các
nhà thầu tham gia cạnh tranh một cách lành mạnh với nhau, chất lƣợng của sự lựa
chọn nhà thầu phụ thuộc nhiều vào chủ quan của chủ đầu tƣ.
Phương thức đấu thầu: Ngƣợc lại với phƣơng thức chỉ định thầu, đấu thầu trong
hoạt động xây dựng là phƣơng thức mà chủ đầu tƣ lựa chọn nhà thầu thực hiện các
công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ các công việc lập quy hoạch xây dựng, lập dự
án đầu tƣ xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng công trình, giám
sát và một số hoạt động xây dựng khác... thông qua sự tham gia đấu thầu của nhiều
nhà thầu với các điều kiện và quy định nhƣ nhau đối với các nhà thầu tham dự. Sự
cạnh tranh giữa các nhà thầu tham dự sẽ giúp chủ đầu tƣ chọn ra đƣợc nhà thầu có khả
năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu, nhiệm vụ của chủ đầu tƣ. Đây là bƣớc phát triển
cao hơn của phƣơng thức giao nhận thầu trực tiếp.
Một cách đơn giản hơn có thể hiểu đấu thầu là việc các nhà thầu khi muốn tham

gia thực hiện một công việc nào đó phải tuân thủ theo các nội dung và điều kiện trong
hồ sơ mà bên mời thầu cung cấp đƣợc gọi là hồ sơ mời thầu. Các nội dung mà nhà
thầu thực hiện theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu đƣợc thể hiện thành văn bản và phải
nộp cho bên mời thầu theo những điều kiện quy định đƣợc gọi là hồ sơ dự thầu. Căn
cứ theo các quy định trong hồ sơ mời thầu mà bên mời thầu tiến hành đánh giá nhà
thầu thông qua hồ sơ dự thầu của nhà thầu đó. Nhà thầu đƣợc lựa chọn là nhà thầu có
khả năng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu và đƣợc sự tin tƣởng của
9


chủ đầu tƣ.
Có nhiều chủ thể tham gia vào quá trình đầu thầu, đó là: chủ đầu tƣ, các nhà thầu,
cơ quan quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực đấu thầu... Đứng trên quan điểm của các chủ
thể này, có thể hiểu đấu thầu nhƣ sau:
- Trên phƣơng diện của chủ đầu tƣ: đấu thầu là một phƣơng thức cạnh tranh mà
thông qua đó chủ đầu tƣ tìm đƣợc nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình ở mức tốt
nhất. Từ đó có thể coi “Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là quá trình lựa chọn nhà
thầu đáp ứng các yêu cầu của Chủ đầu tư (bên mời thầu) để thực hiện gói thầu trên cơ
sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế”.
- Trên phƣơng diện của nhà thầu: đấu thầu là một hình thức kinh doanh, một cơ
hội mà thông qua đó nhà thầu có thể ký đƣợc hợp đồng, tổ chức thi công xây lắp nhằm
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trên phƣơng diện này, có thể đƣa ra khái niệm về
đấu thầu nhƣ sau: “Đấu thầu trong hoạt động xây dựng là cuộc cạnh tranh công khai ,
minh bạch và công bằ ng gi ữa các nhà thầu xây dựng nhằm giành được các gói thầu,
thỏa mãn mục tiêu định trước của nhà thầu, đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư”.
- Trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc: Đấu thầu là một phương thức quản lý
nhằm kích thích và đảm bảo sự cạnh tranh đúng pháp luật, hạn chế những tiêu cực
xảy ra trong quá trình đầu tư xây dựng, đáp ứng được mục tiêu của chủ đầu tư và các
nhà thầu, góp phần tăng trưởng kinh tế của đất nước và an sinh xã hội.
Theo Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì: Đấu thầu là quá trình lựa

chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các
dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, mua sắm tài
sản nhằm duy trì hoạt thư ờng xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị- xã hội,…, của DN nhà nước, trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.

1.1.2. Nguyên tắc đấu thầu xây dựng
Để phát huy tối đa hiệu quả của phƣơng thức đấu thầu, công tác đấu thầu phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Công bằng: khi có nhiều nhà thầu tham gia đấu thầu mức độ cạnh tranh để
dành chiến thắng giữa các nhà thầu là rất cao. Để sự cạnh tranh của các nhà thầu diễn
ra một cách lành mạnh, mang lại hiệu quả thiết thực mọi nhà thầu tham dự phải có
quyền bình đẳng nhƣ nhau. Sự bình đẳng giữa các nhà thầu tham dự đấu thầu đƣợc thể
hiện bởi nội dung thông tin cung cấp cho họ từ chủ đầu tƣ là nhƣ nhau, các ý kiến bày
tỏ của các nhà thầu trong quá trình chuẩn bị hồ sơ và trong buổi mở thầu phải đƣợc tôn
trọng và giải quyết nhƣ nhau, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu phải đƣợc đánh giá công
bằng theo một chuẩn mực nhất định và đƣợc đánh giá bởi một hội đồng xét thầu có đủ
năng lực và phẩm chất. Lý do đƣợc chọn hay bị loại đƣợc giải thích đầy đủ tránh sự
ngờ vực.
10


- Minh bạch: Trong quá trình thực hiện đấu thầu, từ giai đoạn chuẩn bị, lập kế
hoạch đấu thầu, soạn thảo hồ sơ mời thầu, mở thầu, chấm thầu và công bố kết quả đấu
thầu cần phải đƣợc quy định cụ thể nhiệm vụ của từng bộ phận thực hiện. Tất cả các
giai đoạn phải có sự kiểm tra, đánh giá của các cấp có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
- Công khai: Các thông tin cung cấp cho nhà thầu phải đầy đủ, đơn nghĩa, chi
tiết rõ ràng, có tính hệ thống về quy mô, khối lƣợng, tiến độ, điều kiện thực hiện, quy
cách yêu cầu chất lƣợng của công trình hay hàng hoá dịch vụ. Các thông tin trong giai

đoạn mời thầu, mở thầu, kết quả trúng thầu phải đƣợc công bố công khai trên các
phƣơng tiện thông tin đại chúng và các bản tin chuyên ngành.
- Bí mật: Đề phòng sự cạnh tranh thiếu minh bạch trong đấu thầu, một số nội
dung, tài liệu trong quá trình đấu thầu cần phải đƣợc giữ bí mật nhƣ: mức giá dự kiến
của chủ đầu tƣ, các ý kiến trao đổi giữa nhà thầu với chủ đầu tƣ trong quá trình chuẩn
bị hồ sơ, hồ sơ dự thầu của các nhà thầu, các thông tin trong quá trình chấm thầu...
- Hiệu quả kinh tế: Mục đích chủ yếu của việc tổ chức đấu thầu là mang lại hiệu
quả kinh tế cho tất cả các bên tham gia đấu thầu. Chủ đầu tƣ có đƣợc sản phẩm chất
lƣợng tốt theo yêu cầu với giá cả hợp lý, thấp hơn so với mặt bằng giá trên thị trƣờng.
Nhà thầu có đƣợc việc làm, nâng cao năng lực, tích luỹ vốn, có lợi nhuận.
- Pháp lý: Việc tổ chức đấu thầu phải đƣợc thực hiện dựa trên các quy định của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc, của các hiệp hội ngành nghề ban hành về nội dung,
trình tự đấu thầu, công bố kết quả. Các bên tham gia quá trình đấu thầu cần phải
nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu. Mọi vi phạm sẽ bị xử lý
theo pháp luật.
1.2. Phƣơng thức đấu thầu trong hoạt động xây dựng
1.2.1 Mục đích của công tác đấu thầu
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh văn minh trong nền kinh tế thị trƣờng phát
triển, sự ra đời và phát triển của phƣơng thức đấu thầu gắn liền với sự phát triển của
sản xuất và trao đổi hàng hoá.
Tổ chức đấu thầu trong xây dựng là tổ chức quá trình mua bán sản phẩm xây
dựng, trong đó ngƣời mua là chủ đầu tƣ đứng ra tổ chức và ngƣời bán là các nhà thầu
xây dựng tham gia. Đây thực chất là tổ chức sự cạnh tranh, cạnh tranh giữa ngƣời mua
(chủ đầu tƣ) với ngƣời bán (nhà thầu xây dựng); cạnh tranh giữa các ngƣời bán (nhà
thầu xây dựng) với nhau.
Việc tổ chức đấu thầu trong xây dựng sẽ tạo sự cạnh tranh công khai, lành mạnh
và bình đẳng giữa các nhà thầu nhằm xác định đƣợc nhà thầu đủ năng lực và kinh
nghiệm thi công công trình đảm bảo yêu cầu kinh tế – kỹ thuật đặt ra đối với việc xây
dựng công trình.
11



Nhƣ vậy, có thể nói rằng mục đích của công tác đấu thầu chính là chất lƣợng công
trình, giá thành xây dựng, tiến độ thi công, tính thẩm mỹ và an toàn cao. Để đạt đƣợc
mục đích này chủ đầu tƣ cần tuân thủ chặt chẽ các nguyên tắc, nội dung quy định, trình
tự tổ chức đấu thầu, các nhà thầu tham gia với tinh thần trách nhiệm cao, chuẩn bị hồ sơ
đầy đủ, khi trúng thầu phải nghiêm túc thực hiện theo hợp đồng đã ký kết với chủ đầu
tƣ.
1.2.2 Vai trò của công tác đấu thầu
Việc lựa chọn nhà thầu phù hợp với công việc, đáp ứng đƣợc các yêu cầu đặt ra
trong hồ sơ mời thầu với giá bỏ thầu hợp lý sẽ mang lại hiệu quả về kinh tế không chỉ
đối với chủ đầu tƣ, với nhà thầu mà còn đối với nền kinh tế.
Đối với chủ đầu tƣ, lợi ích cơ bản mang lại từ việc tổ chức đấu thầu là:
-

Thông qua đấu thầu dƣới hình thức cạnh tranh chủ đầu tƣ có cơ hội lựa chọn
đƣợc nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính và tiến độ.

-

Kiểm soát tốt chi phí đầu tƣ, tránh thất thoát, lãng phí vốn.

-

Chủ động trong công tác quản lý, không bị lệ thuộc vào nhà thầu xây dựng,
chống lại tình trạng độc quyền về giá.

-

Tạo môi trƣờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh giữa các đơn vị xây dựng.


-

Nâng cao năng lực, trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ của chủ đầu tƣ.

Đối với các nhà thầu xây dựng, việc tham gia đấu thầu là một trong những nhiệm
vụ quan trọng để tìm kiếm việc làm, giành đƣợc những cơ hội thuận lợi trong kinh
doanh và tự hoàn thiện mình trong môi trƣờng cạnh tranh khốc liệt. Cụ thể nhƣ:
-

Phát huy tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham gia đấu thầu
thông qua mối quan hệ với các chủ đầu tƣ, thƣơng hiệu của đơn vị và các kênh
thông tin khác.

-

Đầu tƣ có trọng điểm các phƣơng tiện, máy móc, thiết bị kỹ thuật nhằm nâng
cao năng lực sản xuất, không ngừng đổi mới, tìm kiếm áp dụng các công nghệ
mới trong thi công.

-

Hoàn thiện các mặt về tổ chức và quản lý, đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ
công nhân viên.

-

Đảm bảo tính ổn định và lành mạnh về tình hình tài chính, tìm kiếm các kênh
huy động vốn để nâng cao năng lực tài chính.


-

Có tránh nhiệm trong việc thi công các công trình để nâng cao uy tín và thƣơng
hiệu của đơn vị.

Trên phƣơng diện quản lý Nhà nƣớc đấu thầu đƣợc coi là một phƣơng thức quản
lý hiệu quả trong việc thực hiện đầu tƣ các dự án có tính chất công do đảm bảo tính
cạnh tranh công khai, lành mạnh, công bằng và mang lại hiệu quả kinh tế.
12


-

Tạo cơ sở để đánh giá tiềm năng của các doanh nghiệp xây dựng để từ đó có
những điều chỉnh hợp lý về chính sách.

-

Xây dựng cơ chế để ngăn ngừa các biểu hiện tiêu cực, tránh đƣợc sự thiên vị
đặc quyền đặc lợi, thông đồng với nhau làm thất thoát vốn đầu tƣ.

-

Thông qua đấu thầu tạo nên tiền đề quản lý tài chính của các dự án cũng nhƣ
của các doanh nghiệp xây dựng một cách có hiệu quả.

1.2.3 Lựa chọn nhà thầu qua các giai đoạn đầu tƣ xây dựng
Quá trình đầu tƣ xây dựng trải qua các giai đoạn: Chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu
tƣ, kết thúc xây dựng đƣa dự án vào khai thác. Quá trình lựa chọn nhà thầu qua các
giai đoạn đầu tƣ xây dựng đƣợc thể hiện theo bảng 1.1.

Bảng 1.1. Lựa chọn nhà thầu qua các giai đoạn đầu tƣ xây dựng
Các giai đoạn của Nội dung công việc
Các chủ thể “Nhà
Hình thức lựa chọn
quá trình ĐTXD
thầu” tham gia
nhà thầu
- Nghiên cứu cơ hội
- Nhà đầu tƣ.
- Đấu thầu (rộng rãi,
đầu tƣ.
- Nhà thầu tƣ vấn lập hạn chế).
Giai đoạn chuẩn bị
- Lập dự án đầu tƣ
dự án.
- Chỉ định thầu.
đầu tƣ.
(khảo sát lập dự án,
- Nhà thầu quản lý dự
thiết kế cơ sở...).
án.
- Khảo sát, thiết kế
- Nhà thầu tƣ vấn
- Đấu thầu (rộng rãi,
kỹ thuật.
thiết kế.
hạn chế).
- Xây dựng công
- Nhà thầu thi công
- Chỉ định thầu.

Giai đoạn thực hiện
trình.
xây dựng.
đầu tƣ.
- Cung cấp, lắp đặt
- Nhà thầu cung cấp,
thiết bị.
lắp đặt thiết bị.
- Tƣ vấn giám sát.
- Nhà thầu tƣ vấn
giám sát.
- Nghiệm thu, bàn
- Các nhà thầu ở giai - Đấu thầu (rộng rãi,
giao, bảo hành công
đọan thực hiện đầu tƣ hạn chế).
trình.
làm công tác bảo
- Chỉ định thầu.
Giai đoạn kết thúc
- Đƣa công trình vào hành.
xây dựng đƣa dự án
khai thác, sử dụng.
- Nhà thầu quản lý,
vào khai thác.
khai thác công trình.
- Nhà thầu bảo
dƣỡng, sửa chữa.

1.3. Quản lý Nhà nƣớc về đấu thầu trong hoạt động xây dựng
1.3.1. Điều kiện tổ chức đấu thầu và tham gia dự thầu

1.3.1.1. Điều kiện tổ chức đấu thầu
Theo các quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, các dự án đầu tƣ sử
13


dụng vốn nhà nƣớc đƣợc quy định đều phải tổ chức đấu thầu, trừ một số dự án có tính
chất cấp bách, bí mật quốc gia, an ninh quốc phòng, dự án có giá trị nhỏ...
Các dự án không sử dụng vốn đầu tƣ của nhà nƣớc có thể thực hiện dƣới các
hình thức khác nhau, nhƣng đƣợc khuyến khích áp dụng theo phƣơng thức đấu thầu.
Việc tổ chức đấu thầu do chủ đầu tƣ xây dựng công trình thực hiện. Thông
thƣờng chủ đầu tƣ là bên mời thầu, trong một số trƣờng hợp chủ đầu tƣ có thể thuê
đơn vị tƣ vấn làm bên mời thầu. Cũng có trƣờng hợp đơn vị xây dựng tổng thầu làm
bên mời thầu tìm kiếm các nhà thầu phụ tham gia thực hiện gói thầu của tổng thầu.
Để tổ chức quá trình đấu thầu, các chủ thể này phải đảm bảo một số điều kiện
chủ yếu sau:
-

Có đầy đủ điều kiện pháp lý để tổ chức đấu thầu (các tài liệu, văn bản đảm bảo
tính pháp lý của gói thầu, các hồ sơ đã đƣợc cấp thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt
là hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán nếu là đấu thầu xây lắp).

-

Có khả năng đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.

-

Có đủ các điều kiện để tổ chức xây dựng công trình (mặt bằng, giấy phép xây
dựng, giấy phép khai thác tài nguyên...).


-

Có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên am hiểu về công tác đấu thầu, có kiến
thức về quản lý dự án và có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói
thầu theo các lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thƣơng mại, hành chính, pháp lý.

Theo quy định hiện hành, cơ quan chủ quản của chủ đầu tƣ hoặc cơ quan cấp
vốn không trực tiếp tổ chức đấu thầu mà chỉ tạo điều kiện và kiểm tra chủ đầu tƣ trong
việc tổ chức đầu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tƣ.
1.3.1.2. Điều kiện tham gia dự thầu
Nhà thầu tham gia dự thầu đối với một gói thầu phải có đủ các điều kiện sau
đây:
- Có tƣ cách hợp lệ đƣợc pháp luật công nhận nhƣ giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tƣ, quyết định thành lập đơn vị...
- Hạch toán kinh tế độc lập.
- Có tình hình tài chính lành mạnh, không lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ
đọng không có khả năng chi trả hay đang trong quá trình giải thể.
- Có đủ năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu đƣợc nêu trong thông báo mời
thầu hoặc thƣ mời thầu của bên mời thầu.
- Bảo đảm tính cạnh tranh, sự minh bạch trong quá trình tham gia dự thầu và
tính độc lập với các chủ thể khác trong đấu thầu. Cụ thể nhƣ trƣờng hợp nhà thầu đã
tham gia thiết kế kỹ thuật dự án không đƣợc tham gia các công tác nhƣ tƣ vấn giám
sát, thi công xây lắp. Vì nếu cho phép nhà thầu đấu thầu và tham gia thi công gói thầu
thuộc dự án mà trƣớc đó đã cung cấp dịch vụ tƣ vấn thiết kế thì có thể trong quá trình
14


thiết kế, đơn vị tƣ vấn đã đƣa vào những nội dung mà sau này nếu đƣợc thi công sẽ
mang lại nhiều thuận lợi cho nhà thầu, gây thất thoát, thiệt hại cho chủ đầu tƣ. Để đảm
bảo tính minh bạch, không phụ thuộc và chịu ảnh hƣởng lẫn nhau, các nhà thầu tham

gia đấu thầu còn phải đảm bảo tính độc lập về tổ chức, về tài chính với nhà thầu tƣ vấn
lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; với nhà thầu tƣ vấn giám sát thực hiện hợp
đồng và với chủ đầu tƣ của dự án.
1.3.2. Phân loại đấu thầu và các hình thức lựa chọn nhà thầu trong xây dựng
1.3.2.1. Phân loại đấu thầu
Tuỳ theo phạm vi, đối tƣợng và phƣơng thức đấu thầu mà ngƣời ta phân loại
đấu thầu nhƣ sau:
- Theo phạm vi, đấu thầu đƣợc chia thành các dạng sau:
 Đấu thầu trong nước: Tổ chức đấu thầu và quá trình lựa chọn nhà thầu
đƣợc thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam với sự tham gia của các nhà thầu trong nƣớc.
 Đấu thầu quốc tế: Tổ chức đấu thầu và quá trình lựa chọn nhà thầu đƣợc
thực hiện với sự tham gia của các nhà thầu nƣớc ngoài và nhà thầu trong nƣớc.
- Theo đối tƣợng gói thầu, đấu thầu đƣợc chia thành các dạng sau:
 Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Đối tƣợng đấu thầu là hàng hoá gồm máy
móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không
phải là dịch vụ tƣ vấn.
 Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Đối tƣợng đấu thầu là các công việc tƣ vấn
chuẩn bị dự án (lập, đánh giá báo cáo quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển, kiến trúc, báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi); tƣ vấn thực hiện dự án (khảo
sát, lập thiết kế, tổng dự toán và dự toán, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu,
giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị); tƣ vấn điều hành quản lý dự án, thu xếp
tài chính, đào tạo, chuyển giao công nghệ và các dịch vụ tƣ vấn khác.
 Đấu thầu xây lắp: Đối tƣợng đấu thầu là những công việc thuộc quá trình
xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình, hạng mục công trình, cải tạo, sửa chữa lớn.
 Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư: Đối tƣợng đấu thầu là những dự án đầu tƣ
cơ sở hạ tầng theo hình thức BOT (Building, operating, transfer – Xây dựng, kinh
doanh, chuyển giao), BT (Building, transfer – Xây dựng, chuyển giao)... ; đầu tƣ sử
dụng khu đất có lợi thế về vị trí địa lý để xây dựng, kinh doanh nhà ở, thƣơng mại, bất
động sản ... để lựa chọn nhà đầu tƣ.
- Theo phƣơng thức đấu thầu, đấu thầu đƣợc chia thành các dạng sau:

 Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ: đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu
EPC (Engineering Procurement Construction – Thiết kế, mua sắm và xây lắp). Nhà
15


thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu
của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu đƣợc tiến hành một lần.
 Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ: đƣợc áp dụng đối với đấu thầu rộng
rãi và đấu thầu hạn chế trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tƣ vấn. Nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở
thầu đƣợc tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ đƣợc mở trƣớc để đánh
giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật đƣợc đánh giá là
đáp ứng yêu cầu đƣợc mở sau để đánh giá tổng hợp. Trƣờng hợp gói thầu có yêu cầu
kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ
đƣợc mở để xem xét, thƣơng thảo.
Có thể hiểu phƣơng thức đấu thầu “một túi hồ sơ” hay “hai túi hồ sơ” không
phải là phƣơng thức quy định bắt buộc số lƣợng túi hồ sơ mà nhà thầu phải nộp khi dự
thầu mà ý nghĩa chủ yếu là liên quan đến việc mở thầu. Việc nộp hồ sơ dự thầu tuỳ
theo đặc thù của gói thầu mà có thể gửi hồ sơ đến bên mời thầu nhiều hơn một lần hay
với nhiều túi đựng các phần khác nhau của hồ sơ dự thầu (trƣờng hợp có những gói
thầu lớn, phức tạp hồ sơ dự thầu gồm nhiều tài liệu có thể lên đến hàng trăm kilogram)
và tuân thủ các quy định trong hồ sơ mời thầu về cách thức nộp hồ sơ.
 Phương thức đấu thầu hai giai đoạn: đƣợc áp dụng đối với hình thức đấu
thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC
có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, đa dạng và đƣợc thực hiện theo trình tự sau đây:
- Giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất
về kỹ thuật, phƣơng án tài chính nhƣng chƣa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với
từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
- Giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai

đoạn một đƣợc mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề
xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.3.2.2. Các hình thức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn xây dựng công trình mà ngƣời quyết
định đầu tƣ hoặc chủ đầu tƣ quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu thích hợp theo các
hình thức sau:
1. Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu không hạn chế số lƣợng nhà thầu
tham dự. Đây là hình thức chủ yếu đƣợc áp dụng trong đấu thầu xây dựng ở nƣớc ta
hiện nay. Khi tổ chức đấu thầu rộng rãi, thông báo mời thầu phải đƣợc thông báo trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày trƣớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Bên mời thầu phải chịu trách nhiệm công bố thông tin về kết quả trúng thầu,
giá trúng thầu trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng.
Để đảm bảo việc không giới hạn các nhà thầu tham dự, trong hồ sơ mời thầu
16


không đƣợc nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc
nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Thực tế trong thời gian qua có tình trạng một số Chủ đầu tƣ khi tổ chức đấu thầu rộng
rãi đã đƣa ra một số điều kiện trong hồ sơ mời thầu không phù hợp với đặc tính của
gói thầu hay có những yêu cầu quá cao so với gói thầu nhƣ yêu cầu về doanh thu, lợi
nhuận, tổng tài sản... của nhà thầu. Cũng có những trƣờng hợp đƣa ra những điều kiện
mang tính cá biệt mà chỉ có một hoặc một vài nhà thầu có đƣợc để làm điều kiện tiên
quyết khi lựa chọn nhà thầu. Điều này đã làm giảm đi tính cạnh tranh của đầu thầu
rộng rãi, có thể dẫn đến thiệt hại, thất thoát cho ngân sách Nhà nƣớc và các tổ chức
cấp vốn cho gói thầu.
2. Đấu thầu hạn chế
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu đƣợc coi là có
đủ năng lực và kinh nghiệm tham dự.

So với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế có tính cạnh tranh thấp hơn. Do đó,
để đảm bảo tính cạnh tranh, trong đấu thầu hạn chế số lƣợng nhà thầu đƣợc mời tham
dự tối thiểu phải từ 5 nhà thầu trở lên.
Tuy nhiên đấu thầu hạn chế có ƣu thế hơn so với đấu thầu rộng rãi ở chỗ có thể
tiết kiệm đƣợc thời gian tổ chức đấu thầu (do không phải đăng thông báo mời thầu trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng) song nếu không cẩn thận rất dễ có thể bị lợi dụng
để biến thành đấu thầu hình thức. Chẳng hạn trong một dự án xây dựng 50km đƣờng
giao thông có 5 gói thầu có quy mô và yêu cầu kỹ thuật tƣơng đƣơng nhau đƣợc tổ
chức đấu thầu hạn chế. Giả sử có 5 nhà thầu đƣợc mời tham dự cả 5 gói thầu trên (phù
hợp với Luật Đấu thầu do mời tối thiểu 5 nhà thầu tham dự cho một gói thầu). Kịch
bản có thể xảy ra là 5 nhà thầu sẽ liên kết với nhau, phân công nhau mỗi nhà thầu
trúng một gói thầu, nhà thầu nào cũng có phần. Một tình huống nữa cũng có thể xảy ra
là cả 5 nhà thầu bắt tay nhau bỏ giá dự thầu cao hơn giá gói thầu để bắt buộc Chủ đầu
tƣ phải tổ chức đấu thầu lại và điều chỉnh giá gói thầu theo hƣớng cao hơn nhằm có lợi
cho các nhà thầu.
Chính vì những hạn chế trên mà hình thức này chỉ đƣợc áp dụng chủ yếu trong
trƣờng hợp gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà không
phải nhà thầu nào cũng có thể thực hiện đƣợc hay các gói thầu có tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng. Hình thức này cũng có
thể áp dụng trong một số trƣờng hợp cụ thể nhƣ theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn hoặc
việc tổ chức đấu thầu hạn chế có lợi cho chủ đầu tƣ.
3. Chỉ định thầu
Là hình thức mà chủ đầu tƣ hoặc ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ chỉ
định một nhà thầu đƣợc coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
Đây là hình thức lựa chọn nhà thầu không có sự cạnh tranh và tiềm ẩn sự không
minh bạch trong việc chỉ định nhà thầu. Tuy nhiên hình thức này cũng mang lại những
17


hiệu quả nhất định trong một số trƣờng hợp và tình huống cụ thể. Điển hình nhƣ trong

các trƣờng hợp thiên tai, bão lũ các công trình giao thông, thuỷ lợi bị hƣ hỏng nghiêm
trọng. Nếu nhƣ tổ chức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu khắc phục sự cố trên thì
sẽ mất nhiều thời gian gây ảnh hƣởng lớn đến giao thông và các hoạt động kinh tế xã
hội của địa phƣơng. Khi đó hình thức chỉ định thầu đƣợc sử dụng sẽ là hợp lý nhất để
có đƣợc nhà thầu khắc phục sự cố.
Trong trƣờng hợp các gói thầu quy mô nhỏ, có giá trị không lớn mà nếu đấu
thầu thì hiệu quả từ việc tiết kiệm chi phí sẽ không bù đắp đƣợc những thiệt hại cho
việc chậm đƣa công trình vào sử dụng, khi đó ngƣời ta có thế áp dụng chỉ định thầu.
Có thể nói việc coi hình thức chỉ định thầu là một hình thức lựa chọn nhà thầu
trong đấu thầu ở nƣớc ta hiện nay là cần thiết và phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, do
hình thức này không có sự cạnh tranh mà lại mang nặng tính “xin - cho” nên việc áp
dụng tràn lan sẽ dễ tạo ra những tiêu cực. Chính vì vậy trong xây lắp hình thức này
chỉ đƣợc áp dụng trong một số trƣờng hợp sau:
- Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay;
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia; dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an
ninh an toàn năng lƣợng;
- Các công trình, hạng mục công trình có quy mô nhỏ, giá trị không lớn mà xét
thấy rằng việc chỉ định thầu mang lại hiệu quả hơn cho chủ đầu tƣ;
- Tu bổ, tôn tạo, phục hồi các công trình di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn
hoá;
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nƣớc ngoài;
- Các trƣờng hợp đặc biệt khác đƣợc ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ
cho phép.
4. Lựa chọn nhà thầu thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
Là hình thức thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng để chọn ra nhà
thầu đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Các công trình sau đây trƣớc khi lập dự án
đầu tƣ xây dựng phải thi tuyển thiết kế kiến trúc:
- Trụ sở cơ quan nhà nƣớc từ cấp huyện trở lên;
- Các công trình văn hoá, thể thao, các công trình công cộng có quy mô lớn;
- Các công trình khác có kiến trúc đặc thù.

Tác giả của phƣơng án thiết kế kiến trúc đã đƣợc lựa chọn đƣợc bảo đảm quyền
tác giả, đƣợc ƣu tiên thực hiện các bƣớc thiết kế tiếp theo khi đủ điều kiện năng lực
thiết kế xây dựng.

18


5. Lựa chọn tổng thầu trong hoạt động xây dựng
Là hình thức mà chủ đầu tƣ lựa chọn một nhà thầu đảm nhận hầu hết các phần
việc trong quá trình đầu tƣ xây dựng hoặc một giai đoạn của quá trình đầu tƣ xây dựng.
Việc lựa chọn tổng thầu có thể thực hiện theo các dạng sau:
- Tổng thầu thiết kế thực hiện toàn bộ công việc thiết kế xây dựng công trình;
- Tổng thầu thi công thực hiện toàn bộ công việc thi công xây dựng công trình;
- Tổng thầu thực hiện toàn bộ công việc thiết kế và thi công xây dựng công
trình;
- Tổng thầu thực hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung ứng vật tƣ thiết bị,
thi công xây dựng công trình;
- Tổng thầu chìa khoá trao tay thực hiện trọn gói toàn bộ các công việc từ lập
dự án đến việc thiết kế, cung ứng vật tƣ thiết bị, thi công xây dựng công trình.
- Tổng thầu phải cử ngƣời có đủ điều kiện năng lực hành nghề xây dựng để điều
phối toàn bộ công việc của tổng thầu.
Ngoài ra còn có một số hình thức lựa chọn nhà thầu khác đƣợc pháp luật quy
định nhƣ:
- Mua sắm trực tiếp: đƣợc áp dụng đối với gói thầu có tính chất tƣơng tự với gói
thầu đƣợc ký hợp đồng trƣớc đó trong khoảng thời gian nhất định (thƣờng không quá
sáu tháng);
- Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá: đƣợc áp dụng trong trƣờng
hợp mua sắm những hàng hoá thông dụng, sẵn có trên thị trƣờng với đặc tính kỹ thuật
đƣợc tiêu chuẩn hoá và tƣơng đƣơng nhau về chất lƣợng.
- Tự thực hiện: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp chủ đầu tƣ là nhà thầu có đủ

năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử
dụng.
- Trƣờng hợp đặc biệt: đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp gói thầu có đặc thù riêng
biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các hình thức trên.
Chủ đầu tƣ lập phƣơng án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả
kinh tế trình cấp thẩm quyền xem xét, quyết định.
1.3.3. Các hình thức hợp đồng trong xây dựng
Tuỳ vào tính chất của gói thầu, chủ đầu tƣ và nhà thầu có thể thƣơng thảo và ký
kết một trong các hình thức hợp đồng sau:
1.3.3.1. Hợp đồng trọn gói
Là hình thức hợp đồng mà giá hợp đồng không thay đổi trong suốt thời gian
thực hiện hợp đồng. Dạng hợp đồng này thƣờng đƣợc áp dụng cho những công việc
đơn giản, xác định rõ ràng về số lƣợng, khối lƣợng, thời gian xây dựng không dài
19


hoặc các công trình có thiết kế định hình không thay đổi. Chủ đầu tƣ thanh toán cho
nhà thầu bằng đúng giá trị hợp đồng khi nhà thầu hoàn thành phần việc theo hợp
đồng.
Về nguyên tắc giá hợp đồng không đƣợc điều chỉnh trong quá trình thực hiện
hợp đồng, trừ trƣờng hợp bất khả kháng theo thoả thuận trong hợp đồng (là những
tình huống thực tiễn xảy ra nằm ngoài tầm kiểm soát và khả năng lƣờng trƣớc của chủ
đầu tƣ, nhà thầu, không liên quan đến sai phạm hoặc sơ suất của chủ đầu tƣ, nhà thầu,
nhƣ: chiến tranh, bạo loạn, đình công, hoả hoạn, thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh, cách ly do
kiểm dịch, cấm vận). Việc thanh toán đƣợc thực hiện nhiều lần hoặc thanh toán một
lần khi hoàn thành hợp đồng. Tổng số tiền mà chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu cho
đến khi nhà thầu hoàn thành các nghĩa vụ theo hợp đồng bằng đúng giá ghi trong hợp
đồng. Trƣờng hợp bất khả kháng thì thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu
có).
Đối với hợp đồng theo hình thức trọn gói thuộc gói thầu gồm hai hoặc nhiều

phần công việc nhƣ lập báo cáo đầu tƣ, lập dự án đầu tƣ, thiết kế kỹ thuật thì trong
hợp đồng cần quy định phƣơng thức thanh toán cho từng phần, trong đó quy định cụ
thể: trong trƣờng hợp báo cáo đầu tƣ không đƣợc phê duyệt thì nhà thầu chỉ đƣợc
thanh toán cho phần công việc lập báo cáo đầu tƣ; trong trƣờng hợp dự án đầu tƣ
không đƣợc phê duyệt thì nhà thầu chỉ đƣợc thanh toán cho công việc lập báo cáo đầu
tƣ và dự án đầu tƣ.
Đối với gói thầu xây lắp, trong quá trình thƣơng thảo, hoàn thiện hợp đồng, các
bên liên quan cần rà soát lại bảng khối lƣợng công việc theo thiết kế đƣợc duyệt, nếu
nhà thầu hoặc bên mời thầu phát hiện bảng khối lƣợng công việc bóc tách từ thiết kế
chƣa chính xác, bên mời thầu báo cáo chủ đầu tƣ xem xét, quyết định việc bổ sung
khối lƣợng công việc để bảo đảm phù hợp với thiết kế. Sau khi hợp đồng theo hình
thức trọn gói đƣợc ký kết, khối lƣợng công việc thực tế nhà thầu đã thực hiện để hoàn
thành theo thiết kế (nhiều hơn hay ít hơn khối lƣợng công việc nêu trong hợp đồng)
không ảnh hƣởng tới số tiền thanh toán cho nhà thầu. Việc thanh toán cho nhà thầu
đƣợc tiến hành theo những nội dung đã nêu ở trên.
Do tính cố định, không đƣợc điều chỉnh về giá trị hợp đồng nên khi lập kế
hoạch đầu thầu cần cân nhắc kỹ việc lựa chọn hình thức hợp đồng trọn gói để tránh
tình trạng có nhiều hạng mục và khối lƣợng công việc phát sinh trong quá trình thực
hiện hợp đồng làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng và tiến độ công trình.
1.3.3.2. Hợp đồng theo đơn giá
Giá trị hợp đồng đƣợc xác định theo khối lƣợng, số lƣợng dự kiến tại thời điểm
ký hợp đồng với đơn giá ghi trong hợp đồng. Chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu theo
khối lƣợng, số lƣợng thực tế thực hiện trên cơ sở đơn giá ghi trong hợp đồng hoặc đơn
giá đƣợc điều chỉnh trong quá trình thực hiện hợp đồng và đã đƣợc các bên chấp
thuận.
20


Đối với gói thầu xây lắp, trƣờng hợp khối lƣợng công việc thực tế mà nhà thầu
đã thực hiện để hoàn thành theo đúng thiết kế ít hơn khối lƣợng công việc nêu trong

hợp đồng, nhà thầu chỉ đƣợc thanh toán cho phần khối lƣợng thực tế đã thực hiện.
Trƣờng hợp khối lƣợng công việc thực tế mà nhà thầu đã thực hiện để hoàn thành
theo đúng thiết kế nhiều hơn khối lƣợng công việc nêu trong hợp đồng, nhà thầu đƣợc
thanh toán cho phần chênh lệch khối lƣợng công việc này.
Đơn giá trong hợp đồng là đơn giá cố định trong suốt thời gian thực hiện hợp
đồng hoặc đơn giá đƣợc phép điều chỉnh trong một số trƣờng hợp theo thoả thuận
trong hợp đồng.
Hợp đồng thuộc dạng này thƣờng đƣợc áp dụng cho những phần công việc chƣa
đủ điều kiện xác định chính xác về số lƣợng hoặc khối lƣợng. Các công trình có quy mô
lớn, phức tạp, các công trình có xây dựng ngầm nhƣ làm móng cọc, nạo vét lòng sông,
xây dựng đƣờng ô tô, đƣờng sắt, đƣờng băng sân bay, làm cầu cảng, nhà cao tầng, các
công trình thuỷ lợi... thì không thể áp dụng theo hình thức hợp đồng trọn gói mà phải áp
dụng hình thức hợp đồng theo đơn giá cố định hoặc đơn giá đƣợc phép điều chỉnh.
1.3.3.3. Hợp đồng theo thời gian
Hợp đồng thuộc dạng này thƣờng đƣợc áp dụng cho những phần công việc
nghiên cứu phức tạp, tƣ vấn thiết kế, giám sát xây dựng, đào tạo, huấn luyện. Chủ đầu
tƣ thanh toán cho nhà thầu theo tháng, tuần, ngày, giờ làm việc thực tế trên cơ sở mức
thù lao đƣợc thoả thuận trên hợp đồng.
Mức thù lao cho ngƣời trực tiếp tham gia đƣợc tính trên cơ sở lƣơng cơ bản và
các chi phí liên quan do chủ đầu tƣ và nhà thầu thoả thuận đƣợc nêu chi tiết trong hợp
đồng.
Các khoản chi phí ngoài thù lao bao gồm chi phí đi lại, khảo sát, thuê văn
phòng làm việc và các chi phí khác đƣợc thoả thuận trong hợp đồng. Trong hợp đồng
cần quy định rõ phƣơng thức thanh toán: thanh toán theo thực tế dựa vào hoá đơn,
chứng từ hợp lệ do nhà thầu xuất trình hay thanh toán trên cơ sở đơn giá thoả thuận
trong hợp đồng.
1.3.3.4. Hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm
Hợp đồng thuộc dạng này thƣờng đƣợc áp dụng cho những phần công việc tƣ
vấn thông thƣờng, đơn giản. Giá trị hợp đồng đƣợc tính theo tỷ lệ phần trăm giá trị
của công trình hoặc khối lƣợng công việc. Chủ đầu tƣ thanh toán cho nhà thầu bằng

đúng tỷ lệ phần trăm giá trị của công trình hoặc khối lƣợng công việc đã hoàn thành.
1.3.3.5. Hợp đồng chung
Một hợp đồng gồm nhiều hình thức hợp đồng đƣợc trình bày ở các phần trên.
1.3.4. Bảo đảm dự thầu và bảo đảm thực hiện hợp đồng
1.3.4.1. Bảo đảm dự thầu
21


Bảo đảm dự thầu là hành vi thể hiện sự cam kết của nhà thầu trong việc tham
gia và tuân thủ các quy định của đấu thầu.
Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc,
ký quỹ (bằng tiền mặt hoặc tài sản) hoặc nộp thƣ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo
đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu. Bảo đảm dự thầu phải đƣợc nộp trƣớc thời
điểm đóng thầu.
Giá trị của bảo đảm dự thầu phải đủ lớn để rằng buộc trách nhiệm của nhà thầu
nhƣng không quá cao để gây khó khăn cho nhà thầu. Thông thƣờng giá trị của bảo
đảm dự thầu không vƣợt quá 3% giá gói thầu và đƣợc bên mời thầu xác định một cách
cụ thể cho mỗi gói thầu căn cứ vào tính chất của gói thầu.
Hiệu lực của bảo đảm dự thầu phải có thời hạn đủ dài để bên mời thầu có thể
hoàn tất quá trình xét thầu, công bố kết quả trúng thầu, thƣơng thảo và hoàn thiện hợp
đồng với nhà thầu. Tuy nhiên nếu thời hạn hiệu lực quá dài sẽ gây thiệt hại cho nhà
thầu do sự biến động của thị trƣờng hay các chính sách kinh tế. Theo quy định hiện
nay thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu cộng thêm 30 ngày. Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu đƣợc ghi trong đơn
dự thầu theo quy định của hồ sơ mời thầu.
Sau khi công bố kết quả đấu thầu, nhà thầu không trúng thầu sẽ đƣợc hoàn trả
lại bảo đảm dự thầu. Nhà thầu trúng thầu đƣợc hoàn trả bảo đảm dự thầu sau khi thực
hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu không được nhận lại bảo đảm dự thầu trong các trường hợp sau:
-


Rút hồ sơ dự thầu sau khi đóng thầu mà hồ sơ dự thầu vẫn còn hiệu lực;

-

Trong thời hạn quy định kể từ khi nhận đƣợc thông báo trúng thầu của bên mời
thầu mà không tiến hành hoặc từ chối tiến hành thƣơng thảo, hoàn thiện hợp
đồng hoặc đã thƣơng thảo, hoàn thiện xong nhƣng từ chối ký hợp đồng mà
không có lý do chính đáng;

-

Không thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng.

1.3.4.2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng
Bảo đảm thực hiện hợp đồng là hành vi thể hiện sự cam kết của nhà thầu trong
việc thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu với chủ đầu tƣ.
Nhà thầu trúng thầu phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng
trƣớc khi hợp đồng có hiệu lực. Tuỳ theo mức độ rủi ro có thể xảy ra đối với việc thực
hiện hợp đồng từ phía nhà thầu mà chủ đầu tƣ quyết định giá trị của bảo đảm thực hiện
hợp đồng, thƣờng từ 10% đến tối đa 30% giá trị hợp đồng.
Bảo đảm thực hiện hợp đồng phải có thời hạn hiệu lực đến khi hoàn thành công
trình và chuyển sang chế độ bảo hành.
22


Nhà thầu không đƣợc nhận lại bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trƣờng hợp từ
chối thực hiện hợp đồng sau khi hợp đồng có hiệu lực.
1.3.5. Huỷ đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu
1.3.5.1. Huỷ đấu thầu

Việc tổ chức đấu thầu bị huỷ bỏ nếu xuất hiện một trong các trƣờng hợp sau:
-

Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tƣ đã đƣợc nêu trong hồ sơ mời thầu;

-

Có bằng chứng cho thấy bên mời thầu thông đồng với nhà thầu;

-

Tất cả hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp ứng đƣợc các yêu cầu của hồ sơ mời
thầu;

-

Có bằng chứng cho thấy tất cả các nhà thầu có sự thông đồng làm ảnh hƣởng
đến lợi ích của bên mời thầu.

Trách nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu đƣợc thực hiện theo nguyên tắc tổ chức,
cá nhân gây nên lỗi thì phải chịu trách nhiệm đền bù trên cơ sở các chế độ, định mức
hiện hành của Nhà nƣớc
1.3.5.2. Loại bỏ hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu của nhà thầu tham dự bị loại bỏ trong các trƣờng hợp sau:
-

Không đáp ứng yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu;

-


Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;

-

Có những sai lệch có thể làm ảnh hƣởng đến kết quả chọn thầu.

1.3.6. Qui định về thời gian trong đấu thầu
Theo quy định của pháp luật hiện hành về đấu thầu, các mốc thời gian trong đấu
thầu đƣợc quy định nhƣ sau:
- Thời gian sơ tuyển nhà thầu tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong nƣớc, 45
ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ tuyển đến khi có kết
quả sơ tuyển đƣợc duyệt;
- Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 ngày trƣớc khi phát hành hồ sơ
mời thầu;
- Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong
nƣớc, 30 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu đến thời
điểm đóng thầu;
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 180 ngày kể từ thời điểm
đóng thầu; trƣờng hợp cần thiết có thể yêu cầu gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu nhƣng không quá 30 ngày;
- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong
23


nƣớc, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu
trình chủ đầu tƣ phê duyệt kết quả đấu thầu.
- Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội
dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Đối với gói
thầu có tính đặc thù, thời gian thẩm định tối đa là 30 ngày cho việc thực hiện đối với
từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.


1.4.

Đấu thầu xây lắp

1.4.1. Kế hoạch đấu thầu
1.4.1.1.

Khái niệm

Kế hoạch đấu thầu là tài liệu phân chia toàn bộ dự án thành các gói thầu và nội
dung kế hoạch đấu thầu đối với từng gói thầu, bao gồm: tên gói thầu, giá gói thầu,
nguồn vốn cho gói thầu, sơ tuyển nhà thầu (nếu có), hình thức lựa chọn nhà thầu và
phƣơng thức đấu thầu, đấu thầu trong nƣớc hay quốc tế, thời gian lựa chọn nhà thầu,
hình thức thực hiện hợp đồng và thời gian thực hiện hợp đồng cho toàn bộ các gói
thầu của dự án. Đối với các dự án có quy mô lớn, phức tạp, kéo dài nhiều năm hay đối
với trƣờng hợp thực hiện các công việc nhƣ lập quy hoạch xây dựng, khảo sát phục vụ
lập dự án, lập báo cáo đầu tƣ, lập dự án… thì có thể lập kế hoạch đấu thầu cho một số
gói thầu để thực hiện trƣớc nhƣng đối với từng gói thầu thì vẫn phải lập đầy đủ các
nội dung trên.
Chủ đầu tƣ có trách nhiệm lập kế hoạch đấu thầu cho toàn bộ dự án và trình
ngƣời có thẩm quyền quyết định đầu tƣ phê duyệt trƣớc khi tổ chức lựa chọn nhà
thầu.
Kế hoạch đấu thầu đƣợc lập cho dự án và cho mỗi gói thầu.
Kế hoạch đấu thầu cho dự án bao gồm các phần sau:
- Mô tả tóm tắt dự án;
- Các phần công việc đã thực hiện: Các gói thầu hoặc công việc đã thực hiện
trong quá trình chuẩn bị dự án nhƣ lập báo cáo đầu tƣ, dự án đầu tƣ và một số công
việc khác (nếu có) hay những gói thầu đã thực hiện trƣớc do chƣa đủ điều kiện để lập
kế hoạch đấu thầu cho toàn bộ dự án;

- Các phần công việc không áp dụng hình thức lƣạ chọn nhà thầu: chi phí cho
ban quản lý dự án; chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng (nếu có); chi phí dự phòng
(phần chƣa phân bổ cho từng gói thầu) và những khoản chi phí khác (nếu có);
- Phần kế hoạch đấu thầu cho các gói thầu;
- Phần công việc chƣa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu: các công việc chƣa
đủ điều kiện hình thành nên gói thầu có thể do dự án chƣa phân bổ hết nguồn vốn đầu
tƣ.
24


Kế hoạch đấu
thầu của dự án

Phần công việc đã
thực hiện

Phần công việc
không áp dụng
hình thức lựa
chọn nhà thầu

Kế hoạch đấu
thầu các gói thầu

Phần công việc
không lập kế
hoạch đấu thầu

Hình 1.1. Các thành phần trong kế hoạch đấu thầu của dự án


Kế hoạch đấu thầu đƣợc phê duyệt là căn cứ pháp lý để chủ đầu tƣ tổ chức đấu
thầu. Trong quá trình đấu thầu nếu có bất kỳ sự thay đổi nào trong kế hoạch đấu thầu,
chủ đầu tƣ phải báo cáo ngƣời quyết định đầu tƣ.
1.4.1.2.

Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu

Kế hoạch đấu thầu đƣợc lập căn cứ vào báo cáo đầu tƣ, dự án đầu tƣ, thiết kế cơ
sở, tổng mức đầu tƣ, tổng dự toán, dự toán đƣợc duyệt, các định mức chi phí, định
mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nƣớc công bố, qui định về thời gian trong đấu thầu, quy
định áp dụng từng hình thức lựa chọn nhà thầu, pháp luật về đấu thầu... và các tài liệu
liên quan khác.
1.4.1.3.

Phân chia dự án thành các gói thầu

Trong các dự án xây dựng thƣờng có khối lƣợng lớn, nhiều công việc với các
tính chất khác nhau do đó cần phải phân chia thành các gói thầu để thuận tiện cho việc
quản lý và tổ chức thực hiện, mặt khác vì đối tƣợng quản lý đấu thầu chủ yếu là các
gói thầu nên trong kế hoạch đấu thầu của dự án cần nêu chi tiết kế hoạch mời thầu cho
từng gói thầu cụ thể.
 Việc phân chia dự án thành các gói thầu cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo hiệu quả của dự án, phù hợp với năng lực quản lý của chủ đầu tƣ và
khả năng tham gia thực hiện gói thầu của các nhà thầu;
- Phù hợp với công nghệ, tính chất và trình tự thực hiện dự án;
- Đảm bảo tính đồng bộ của dự án và sự hợp lý về quy mô gói thầu.
Gói thầu có thể là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án; một công
trình xây dựng có thể là một gói thầu hoặc bao gồm một số gói thầu tuỳ thuộc vào quy
mô, tính chất, thời gian thực hiện dự án, trình tự, đặc điểm, yêu cầu kỹ thuật... Ví dụ,
đối với dự án xây dựng cầu có thể phân chia thành các gói thầu thiết kế, phần cầu

chính, phần cầu dẫn, đƣờng vào cầu; đối với dự án xây dựng cao ốc văn phòng có thể
25


phân chia thành các gói thầu thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu, thi công phần ngầm,
thi công phần thô, hoàn thiện và trang trí nội thất, cung cấp lắp đặt thiết bị...
 Số lƣợng, quy mô và thời gian thực hiện các gói thầu trong kế hoạch đấu thầu
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Sự hợp lý về trình tự thực hiện các gói thầu, ví dụ tổ chức đầu thầu theo trình
tự thực hiện dự án nhƣ: gói thầu thiết kế kiến trúc, thiết kế kết cấu, thi công phần
ngầm, thi công phần thô...;
- Sự đồng bộ giữa các phần công việc của dự án hoặc giữa các công trình chính
với các công trình liên quan;
- Đáp ứng đƣợc yêu cầu về tiến độ vận hành khai thác và sử dụng công trình;
- Phù hợp với khả năng bố trí vốn theo tiến độ thực hiện dự án;
- Tạo điều kiện để các nhà thầu có cơ hội tham gia;
- Phạm vi, tính chất công việc của từng gói thầu phải rõ ràng, tƣơng đối độc lập
với nhau.
 Tính chất kỹ thuật của gói thầu đƣợc xác định nhƣ sau:
- Gói thầu tƣ vấn xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao gồm: Gói thầu thiết kế xây
dựng công trình chính thuộc dự án có quy mô lớn, phức tạp, thiết kế xây dựng công
trình cấp đặc biệt, công trình áp dụng công nghệ mới (nhƣ xây dựng nhà máy lọc dầu,
nhà máy điện nguyên tử, xây dựng công trình ngầm...), công trình có điều kiện, môi
trƣờng xây dựng khó khăn.
- Gói thầu thi công xây dựng có yêu cầu kỹ thuật cao gồm: Gói thầu thi công
xây dựng công trình chính thuộc dự án có quy mô lớn, phức tạp, công trình cấp đặc
biệt, gói thầu thi công xây dựng công trình lần đầu áp dụng công nghệ mới, phức tạp
(thi công kết cấu nhịp lớn, lắp ghép kết cấu yêu cầu độ chính xác cao ...), công trình thi
công trong điều kiện môi trƣờng xây dựng khó khăn.
1.4.1.4.


Tên gói thầu

Tên gói thầu cần thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu,
phù hợp với nội dung nêu trong dự án. Trƣờng hợp đủ điều kiện và căn cứ đặc thù của
dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo đầu tƣ, lập dự án
đầu tƣ và thiết kế kỹ thuật. Trƣờng hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt (nhiều lô),
trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
1.4.1.5.

Giá gói thầu và nguồn vốn cho gói thầu

Giá gói thầu đƣợc xác định trên cơ sở tổng mức đầu tƣ hoặc tổng vốn đầu tƣ, dự
toán đƣợc duyệt (nếu có) và các qui định liên quan.
Nguồn vốn hoặc phƣơng thức thu xếp vốn để thanh toán cho nhà thầu cần phải
đƣợc nêu rõ: vốn ngân sách, vốn tín dụng, vốn trái phiếu chính phủ...; trƣờng hợp sử
26


dụng vốn ODA thì nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn (vốn ngoài nƣớc,
vốn trong nƣớc).
1.4.1.6.

Hình thức lựa chọn nhà thầu và phƣơng thức đấu thầu

Nêu rõ hình thức lựa chọn nhà thầu và phƣơng thức đấu thầu theo quy định,
khuyến khích áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi.
1.4.1.7.

Thời gian lựa chọn nhà thầu


Thời gian lựa chọn nhà thầu đƣợc tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng.
Nêu rõ thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu để
bảo đảm tiến độ của gói thầu.
1.4.1.8.

Hình thức hợp đồng

Tuỳ theo tính chất của gói thầu mà xác định các hình thức hợp đồng phù hợp.
Trƣờng hợp trong một gói thầu có nhiều công việc tƣơng ứng với nhiều hình thức hợp
đồng thì hợp đồng đối với gói thầu đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
1.4.1.9.

Thời gian thực hiện hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng đƣợc tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày
các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện
gói thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Tên gói thầu
Giá (dự toán) gói thầu
Nguồn vốn cho gói thầu
Kế hoạch đấu
thầu của gói
thầu

Hình thức lựa chọn nhà thầu
Phương thức đấu thầu
Thời gian lựa chọn nhà thầu
Hình thức hợp đồng

Thời gian thực hiện hợp đồng

Hình 1.2. Nội dung kế hoạch đấu thầu của gói thầu

27


×