Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.14 KB, 61 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Chuyên đề “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5” là công trình nghiên
cứu của riêng em, không sao chép nguyên bản chuyên đề hay luận văn của ai
khác.
Nội dung chuyên đề có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được
đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo danh mục tài liệu
tham khảo của chuyên đề.
Các số liệu trong chuyên đề được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu
được trình bày trong chuyên đề này chưa từng được công bố tại bất kỳ công
trình nào khác.
Em xin cam đoan.
Sinh viên
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.1.2.3. Nghĩa vụ..............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG
2.1.2.3. Nghĩa vụ..............................................................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


ĐTLĐ Đối tượng lao động
LN Lợi nhuận
TLLĐ Tư liệu lao động
TLSX Tư liệu sản xuất
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSLĐ Tài sản lưu động
VCĐ Vốn cố định
VKD Vốn kinh doanh
VLĐ Vốn lưu động
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
- Lý do chọn đề tài:
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến
hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá
trình sản xuất - kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh
nghiệp. Nhưng vấn đề chủ yếu là là doanh nghiệp phải làm như thế nào để tăng thêm
giá trị cho vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là
xem xét sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách quan và chủ
quan đến hiệu quả sử dụng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn
hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn nền kinh tế thị trường rất cần vốn để
hoạt động sản xuất - kinh doanh không chỉ để tồn tại, thắng trong cạnh tranh mà còn
đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là phải xác
định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu quả sử dụng
đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự không chỉ được
các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự chú ý của các nhà

đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn nói chung và vốn lưu
động nói riêng, thông qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động tại Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
- Mục đích nghiên cứu: Chuyên đề tập trung làm rõ tầm quan trọng về vốn lưu
động và nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp.
- Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập số liệu, thống kê, phân tích.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận bố cục của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ phần Cơ khí
Xây dựng số 5.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan chung về vốn và vai trò của vốn
1.1.1. Vốn là gì?
Để hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả
thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm là làm thế nào để có đủ vốn và sử
dụng nó như thế nào cho hiệu quả. Vậy vốn là gì và các doanh nghiệp cần bao nhiêu
vốn thì đủ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của mình.

Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Theo quan điểm của Mark, dưới giác độ của các yếu tố sản xuất
thì: “ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thăg dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất ”.
Theo Paul A.Samuelson: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn
vốn và hàng hóa vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại
hàng hóa lâu bền, được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong
quá trình sản xuất sau đó.
Tóm lại, có thể hiểu theo một cách khái quát nhất, vốn là toàn bộ những giá trị
ứng ra ban đầu hay các giá trị tích lũy được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của
doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật
tư, nguyên vật liệu, hao mòn thiết bị máy móc, trả lương cho công nhân viên…. Đó là
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được mục tiêu kinh doanh. Nhưng vấn đề đặt ra
là chi phí này phát sinh có tính chất thường xuyên, liên tục gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn một cách tối đa nhằm đạt mục tiêu kinh doanh lớn nhất. Để quản lý và
kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, hiệu quả sử dụng vốn, tiết
kiệm chi phí ở từng khâu sản xuất và toàn doanh nghiệp. Cần phải tiến hành phân loại
vốn để có thể kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh những loại chi phí mà doanh
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất -kinh doanh. Tùy thuộc vào đứng trên góc độ nào
mà có nhiều cách phân loại vốn khác nhau. Say đây là một số cách phân loại vốn
thường gặp.
1.1.2.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển của vốn: gồm vốn lưu
động và vốn cố định.

● Vốn lưu động (VLĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động (TSLĐ )
và vốn lưu động. VLĐ tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể
trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hóa. Nó là bộ phận của
vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên vật liệu, vật liệu phụ, tiền lương…. Những giá
trị này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hóa.
● Vốn cố định (VCĐ): là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định (TSCĐ).
TSCĐ dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về
mặt giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kì kinh doanh.
1.1.2.2. Phân lo i v n theo ngu n hình thành: g m n ph iạ ố ồ ồ ợ ả
tr và v n ch s h u.ả ố ủ ở ữ
● Nợ phải trả: là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ
vay của các chủ thể kinh tế, nợ vay của các các nhân, phải trả người bán, phải nộp
ngân sách….
● Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, đó là: Vốn kinh doanh,
chênh lệch đánh giá lại tài sản (chủ yếu là TSCĐ), các quỹ của doanh nghiệp.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ
bản và kinh phí sự nghiệp (khoản kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp, phát không
hoàn lại sao cho doanh nghiệp chi tiêu cho mục đích kinh tế lâu dài, cơ bản, mục đích
chính trị - xã hội…).
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn: gồm nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
● Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ TSCĐ của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn
của doanh nghiệp.
● Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn dùng để tài trợ cho TSLĐ tạm thời của
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
3

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: Vay ngân hàng, tạm ứng, người mua vừa trả
tiền,….
Như vậy ta có thể thấy:
TS = TSLĐ + TSCĐ
= Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu
= Vốn tạm thời + Vốn thường xuyên
Việc phân loại theo cách này giúp các doanh nghiệp thấy được yếu tố thời
gian về vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho mình một cách thích
hợp nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện tiền đề quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
đảm bảo cho sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
Về mặt pháp lý, mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, tối thiểu phải bằng lượng vốn
pháp định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp).
Trong quá trình hoạt động, vốn của doanh nghiệp không đạt điều kiện pháp luật quy
định, doanh nghiệp sẽ phải chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sát nhập vào
doanh nghiệp khác…. Như vậy, vốn được xem là một trong những cơ sở quan trọng
nhất đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất – kinh doanh, vốn là mạch máu của doanh
nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn không những đảm
bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ phục vụ cho quá
trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách liên tục,
thường xuyên. Vốn là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp.
Nhận thức được vai trò quan trọng của vốn như vậy thì doanh nghiệp mới có thể
sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả hơn và luôn tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2. Khái niệm về vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lưu động
Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi như một tế bào của nền
kinh tế với nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh nhằm
tạo ra các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố TLSX, đối tượng lao động,
TLLĐ và sức lao động. Đối tượng lao động khi tham gia vào quá trình sản xuất - kinh
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
doanh luôn thay đổi, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm và được bù đắp khi giá trị sản phẩm được thực hiện. Biểu hiện dưới hình thái
vật chất của đối tượng lao động gọi là tài sản lưu động (TSLĐ). TSLĐ của doanh
nghiệp gồm TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông.
TSLĐ sản xuất gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, sản phẩm dở dang, công cụ lao động nhỏ.
TSLĐ lưu thông gồm: sản phẩm hàng hóa chưa tiệu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông.
Trong quá trình tham gia vào các hoạt động sản xuất - kinh doanh, TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông luôn chuyển hóa lẫn nhau, vận động không ngừng làm cho quá trình
sản xuất - kinh doanh được liên tục
Như vậy, VLĐ của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên TSLĐ
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. VLĐ vận động liên tục, chuyển hóa từ hình thái này sang
hình thái khác, chu chuyển giá trị toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm và hoàn
thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
1.2.2. Phân loại vốn lưu động
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại VLĐ. Có
nhiều cách phân loại khác nhau, thông thường có những cách phân loại sau đây:

1.2.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại VLĐ trong quá trình sản xuất -
kinh doanh
Theo cách này VLĐ của doanh nghiệp gồm 3 loại:
● VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.
● VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
● VLĐ trong khâu lưu thông: bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn
bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất - kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp
lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.2.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Theo hình thức phân loại này, VLĐ có thể chia thành hai loại:
● Vốn vật tư, hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên - nhiên vật liệu, sản phảm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm,....
● Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gưi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn....
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, đánh giá mức tồn kho
dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.2.2.3 Phân loại theo quan hệ sở hữu
Theo cách này, VLĐ được chia thành hai loại:
● Vốn chủ sở hữu: là số VLĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh

nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối và định đoạt.
● Các khoản nợ: là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các tổ chức tài
chính, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh
toán. Doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng trong một thời hạn nhất định.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu VLĐ của doanh nghiệp được hình thành
bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong huy động và quản lý, sử dụng VLĐ một cách hợp lý hơn, đảm bảo an ninh tài
chính trong việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Xét theo hình thái này có thể chia VLĐ thành các nguồn như sau:
● Nguồn vốn điều lệ: là số VLĐ được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban
đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp.
● Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn do nghiệp tự bổ sung trong quá trình
sản xuất - kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
● Nguồn vốn liên doanh, liên kết: là số VLĐ được hình thành từ vốn góp liên
doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh.
● Nguồn vốn đi vay: vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức tín
dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp khác.
● Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu, tría phiếu.
Việc phân chia VLĐ theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ
cấu nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu VLĐ trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem
xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.2.2.5. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, VLĐ được chia thành hai loại là VLĐ tạm thời và

VLĐ thường xuyên.
● Nguồn VLĐ tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn, chủ yếu để đáp
ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh
- doanh của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức
tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
● Nguồn VLĐ thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Việc phân loại nguồn VLĐ như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động
các nguồn VLĐ một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ
chức và sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp mình. Ngoài ra nó còn giúp cho nhà quản
lý lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn VLĐ
trong tương lai, trên cơ sở xác định quy mô, số lượng VLĐ cần thiết để lựa chọn
nguồn VLĐ này mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.2.3. Vai trò của vốn lưu động
Với sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng khốc liệt thì vốn là yếu tố quyết
định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Trong đó VLĐ được coi là
nguồn lực quan trọng nhất trong doanh nghiệp. VLĐ giúp cho doanh nghiệp chớp
được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VLĐ là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình hoạt động của hàng hóa cũng
như phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ bán hàng của doanh nghiệp, là
bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm. VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
Mặt khác, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh thời gian lưu thông
có hợp lý hay không. Do đó thông qua quá trình luân chuyển VLĐ của doanh nghiệp,
các nhà quản trị doanh nghiệp có thể đánh giá kịp thời đối với các mặt hàng mua sắm
dự trữ sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, do vậy việc quản
lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng. Sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa
năng lực hoạt động của TSLĐ góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận

Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
cho doanh nghiệp.
Tóm lại, VLĐ có vai trò rất lớn trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại, việc tìm hiểu và nghên cứu vấn đề sử dụng VLĐ là cần thiết để có
thể đưa ra các biện pháp tối ưu phục vụ cho chiến lượ kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới để có thể tồn tại và phát triển. Và do đó vấn đề hiệu quả phải là
mối quan tâm hàng đầu của các daonh nghiệp.
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục
tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những
điều kiện nhất định. Kết quả mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt
động của mình càng lớn hơn chi phí bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu. Về cơ
bản, vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá
trình sản xuất - kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Có nhiều khái niệm về hiệu quả sử dụng VLĐ.
● Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói lên hiệu
quả sử dụng vốn ở một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng VLĐ được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt
động sản xuất - kinh doanh với số VLĐ đầu tư cho hoạt động của doanh nghiệp trong
một kỳ nhất định
Hiệu quả sử dụng VLĐ =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ qua các giai đoạn của quá trình sản xuất. Tốc độ này càng cao chứng tỏ
hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần cho
một đồng luân chuyển là ít nhất. Quan niệm này thiên về chiều hướng càng tiết kiệm
được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng nếu hàng hóa
sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn cũng không cao.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để VLĐ quay được một vòng.
Quan điểm này có thể là hệ quả của quan niệm trên.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng TSLĐ so với tổng nợ lưu
động là cao nhất.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi bỏ ra
một đồng VLĐ.
● Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một cách
hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo
tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
Nói tóm lại, cho dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau về hiệu quả sử dụng VLĐ
song khi nói đến hiệu quả sử dụng VLĐ chúng ta phải có một quan niệm toàn diện
hơn và không thể tách rời nó với một chu kỳ - sản xuất kinh doanh hợp lý (chu kỳ sản
xuất kinh - doanh càng ngắn hiệu quả sử dụng vốn càng cao), một định mức sử dụng
đầu vào hợp lý, công tác tổ chức quản lý sản xuất, tiêu thụ và thu hồi công nợ chặt
chẽ. Do vậy cần thiết phải đề cập tới các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Trong quá trình sản xuất - kinh doanh của mình các doanh nghiệp đã sử dụng

VLĐ để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được bình thường và
liên tục. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả từng
đồng VLĐ. Việc sử dụng hợp lý, có hiệu quả VLĐ được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu sau:
● Tốc độ luân chuyển VLĐ
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được biểu hiện trước hết ở tốc độ luân
chuyển VLĐ của doanh nghiệp nhanh hay chậm. VLĐ luan chuyển càng nhanh thì
hiệu suất sử dụng VLĐ càng cao và ngược lại.
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu là: số lần luân chuyển (số
vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn (số ngày của một vòng quay vốn). Số lần luân
chuyển VLĐ phản ánh số vòng quay vốn được thực hiện trong thời kỳ nhất định,
thường tính trong một năm.
Công thức tính:
M
VLĐ
Trong đó:
L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
9
L =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: vốn lưu động bình quân trong kỳ.
● Kỳ luân chuyển VLĐ phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ.
Công thức được xác định như sau:
360 (VLĐ x 360)
L M
Trong đó:
K: kỳ luân chuyển VLĐ.

M: tổng mức luân chuyển vốn trong kỳ.
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ.
Vòng quay VLĐ càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn càng được rút ngắn và
chứng tỏ VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
VLĐ bình quân tháng, quý, năm được tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐBQ tháng = ————————————————
2
VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 2 + VLĐBQ tháng 3
VLĐQ quý = ———————————————————————
3
Tổng VLĐBQ các quý
VLĐBQ năm = ———————————
4
● Hiệu suất của VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể làm ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
DT
Hiệu suất của VLĐ (H) = _______

Trong đó:
VLĐ: VLĐ bình quân trong kỳ
DT: doanh thu
Số doanh thu tạo trên một đồng VLĐ càng lớn thì hiệu suất của VLĐ càng cao.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
10
K = Hay K =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
● Hàm lượng VLĐ (mức đảm nhận VLĐ)

Hàm lượng VLĐ là số VLĐ cần có để đạt được một đồng doanh thu. Đây là chỉ
tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ, chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
1
H
Trong đó: H: Hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp (hiệu suất của VLĐ).
● Tỷ suất lợi nhuận VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế thu nhập, tỷ suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng VLĐ càng cao.
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ trước thuế và lãi vay: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh
lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và chưa
tính đến VLĐ được hình thành từ nguồn nào.
Công thức tính:
Tỷ suất VLĐ trước
thuế và lãi vay
=
LN trước thuế và lãi vay
x 100%
VLĐ bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận VLĐ tính với lợi nhuận trước thuế: chỉ tiêu này
phản ánh mức sinh lời của VLĐ chưa có sự tác động của thuế TNDN.
Công thức tính:
Tỷ suất VLĐ
trước thuế
=
LN trước thuế
x 100%
VLĐ bình quân trong kỳ
- Tỷ suất lợi nhuận thuần: chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của VLĐ, một

đồng VLĐ có thể đạt được bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Chỉ tiêu này phản ánh
mức sinh lời của VLĐ đã chịu sự tác động của cả thuế TNDN và lãi vay.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Công thức tính:
Tỷ suất VLĐ
sau thuế
=
LN sau thuế
x 100%
VLĐ bình quân trong kỳ
(trích: Giáo trình phân tích báo cáo tài chính Doanh nghiệp - Học viện Tài chính
Hà Nội. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội 2001.)
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động
VLĐ vận động và chuyển hóa không ngừng. Trong quá trình vận động đó,
VLĐ chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng tới kết quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
1.3.3.1. Các nhân tố khách quan
Một số nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp gồm:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Do tác động của nền kinh tế tăng trưởng
chậm nên sức mua của thị trường bị giảm sút. Điều này làm ảnh hưởng đến tình hình
tiêu thụ của doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ khó tiêu thụ hơn, doanh thu
và lợi nhuận giảm sút và như thế sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn nói chung và
VLĐ nói riêng.
- Rủi ro: Do những rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất - kinh doanh mà
các doanh nghiệp thường gặp phải trong điều kiện kinh doanh của cơ chế thị trường

có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra doanh
nghiệp còn gặp phải những rủi ro do thiên tai như hỏa hoạn. Lũ lụt... mà các doanh
nghiệp khó có thể lường trước được.
- Do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ nên sẽ làm giảm giá trị
tài sản, vật tư... vì vậy, nếu doanh nghiệp không bắt kịp điều này để điều chỉnh kịp
thời giá trị của sản phẩm thì hàng hóa bán ra sẽ thiếu tính cạnh tranh làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng.
- Ngoài ra, do chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi về chính sách chế độ,
hệ thống pháp luật, thuế... cũng tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan
Ngoài các nhân tố khách quan nêu trên còn rất nhiều nhân tố chủ quan của
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
chính bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ cũng như
toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu VLĐ: do xác định nhu cầu VLĐ thiếu chính xác dẫn đến
tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất - kinh doanh, điều này sẽ ảnh hưởng
không tốt đến quá trình sản xuất - kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá cao sẽ không khuyến khích
doanh nghiệp khai thác các biện pháp cải tiến hoạt động sản xuất - kinh doanh để
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ, gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa, vốn
chậm luân chuyển và phát sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản
phẩm. Ngược lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nhiều khó
khăn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo
sản xuất liên tục gây ra những thiệt hại do ngừng sản xuất, không có khả năng thanh
toán và thực hiện các hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Việc lựa chọn phương án đầu tư: là một nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn

đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đầu tư sản xuất ra
những sản phẩm lao vụ dịch vụ chất lượng cao, mẫu mã phù hợp với thị hiếu người
tiêu dùng, đồng thời giá thành hạ thì doanh nghiệp thực hiện được quá trình tiêu thụ
nhanh, tăng vòng quay của VLĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ và ngược lại.
- Do trình độ quản lý: trình độ quản lý của doanh nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn
đến thất thoát vật tư hàng hóa trong quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, dẫn đến sử dụng lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
- Do kinh doanh thua lỗ kéo dài, do lợi dụng sơ hở của các chính sách gây thất
thoát VLĐ, điều này trực tiếp làm giảm hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hưởng tới công tác tổ chức và sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để hạn chế những tiêu cực ảnh hưởng không tốt tới
hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ, các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một
cách kỹ lưỡng sự ảnh hưởng của từng nhân tố, tìm ra nguyên nhân của các tồn tại
trong sử dụng VLĐ để đưa ra những biện pháp hữu hiệu khắc phục, để hiệu quả sử
dụng của VLĐ là cao nhất.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ XÂY DỰNG SỐ 5
2.1. Tổng quan về Công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt Nam: Công ty Cổ phần cơ khí Xây dựng số 5.
Tên giao dịch quốc tế: Join Stock Construction Machinery Company No5.
Tên viết tắt: COMA – 5 .
Trụ sở công ty: Xã Tây Mỗ - Từ Liêm - Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.8349980.
Fax: 84.4.8349981.

Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 tiền thân là Nhà máy Cơ khí Xây dựng
số 5, thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp cơ khí xây dựng, Bộ xây dựng, được thành
lập theo quyết định số 165/BKT-TCLĐ ngày 12/09/1968 của Bộ trưởng Bộ kiến
trúc (nay là Bộ Xây dựng), có chức năng đại tu, sửa chữa ô tô phục vụ trong và
ngoài ngành xây dựng với công suất thiết kế là 250 xe/ 1 năm cùng hơn 150 cán
bộ công nhân viên. Công ty có trụ sở tại Xã Tây Mỗ, Huyện Từ Liêm, Thành phố
Hà Nội.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước đặt ra cho ngành sản xuất vật liệu xây dựng và cơ khí cơ hội lớn. Trong
thời gian đó ngành sản xuất xi-măng cũng rất phát triển, do đó nhà máy đã mạnh dạn
nghiên cứu sản xuất các loại phụ tùng phục vụ cho ngành sản xuất xi-măng như: đúc
và gia công các loại bu-lông, răng cào bằng thép hợp kim chịu nhiệt và mài mòn cao.
Bên cạnh đó công ty còn thiết kế các loại răng gầu xúc bằng hợp kim phục vụ cho các
ngành khai thác than, mía đường, thủy lợi.
Đầu năm 1995, Nhà máy Cơ khí Xây dựng số 5 đổi tên thành Công ty Cơ khí
Xây dựng số 5 thuộc Tổng Công ty Cơ khí Xây dựng. Ngoài những sản phẩm hợp
kim Công ty đã đầu tư công nghệ, kỹ thuật sản xuất các mặt hàng kết cấu thép phục
vụ cho ngành xây dựng và sản xuất các loại dầm siêu trường trọng đạt chất lượng
cao, được khách hàng chấp nhận và tin tưởng.
Năm 1999, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi sở hữu
các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cơ khí Xây dựng số 5 đã chuyển đổi thành
công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5, chuyển từ Doanh nghiệp Nhà nước thành
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty Cổ phần theo Quyết định số 1451/QĐ-ĐMQLDN ngày 31/12/1988 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng. Đại hội cổ đông thành lập Công ty được tiến hành vào ngày
27/3/1999 và Công ty bắt đầu hoạt động theo mô hình Công ty Cổ phần từ ngày
1/4/1999. Tên giao dịch đối ngoại : Join Stock Construction Machinery Company

No-5. Tên viết tắt: COMA-5. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 055922 ngày
17/2/1999 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội cấp.
Là một Công ty cổ phần nên nguồn vốn của Công ty chủ yếu do các Cổ đông
góp theo hình thức Cổ phần. Tại thời điểm thành lập, Vốn Điều lệ của Công ty là
4.000.000.000 VNĐ (4 tỷ đồng chẵn). Giá trị Cổ phần phát hành lần đầu là
2.000.000.000 VNĐ (2 tỷ đồng chẵn). Số cổ phần phổ thông là: 20.000 cổ phần.
Mệnh giá cổ phần: 100.000 VNĐ/ cổ phần. Giá trị phát hành Cổ phần lần đầu theo
sở hữu: thuộc sở hữu Nhà nước 400.000.000 VNĐ, chiếm 20% vốn phát hành lần
đầu, thuộc sở hữu các cổ đông 1.600.000 VNĐ, chiếm 80% vốn phát hành lần đầu.
2.1.2. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Mục tiêu
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 được thành lập để huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả, xây dựng và tổ chức mô hình quản lý hợp lý trong việc phát triển
sản xuất kinh doanh về cơ khí xây dựng cũng như các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu
thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức
cho các Cổ đông, đóng góp ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty ngày càng lớn
mạnh.
2.1.2.2. Quyền hạn
Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5 là đơn vị hạch toán độc lập có tư cách
pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Pháp luật đối với toàn bộ hoạt
động của mình.
Quyền hạn của Công ty cơ bản gồm: quyền tự chủ quản lý sản xuất kinh
doanh và quyền quản lý tài chính.
● Quyền tự chủ sản xuất kinh doanh:
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn do các Cổ đông đóng góp, đất đai và
tài nguyên được giao sử dụng và các nguồn lực khác để thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức các đơn vị sản xuất kinh doanh phù hợp mục
tiêu, nhiệm vụ của Công ty. Phân chia và điều chỉnh nguồn nhân lực giữa các đơn vị
trực thuộc, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị, thực hiện giả pháp kinh doanh phù hợp với
yêu cầu phát triển và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
- Đặt chi nhánh, Văn phòng đại diện của Công ty ở trong nước, ở nước ngoài
theo quy định của Chính phủ.
- Kinh doanh những ngành nghề mà Nhà nước không cấm, kinh doanh những
ngành nghề khác được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép bổ sung.
- Tìm kiếm thị trường, trực tiếp giao dịch và ký kết hợp đồng với các khách
hàng trong và ngoài nước, được trực tiếp xuất khẩu theo yêu cầu hoạt động kinh
doanh của Công ty và phù hợp với quy định của Pháp luật.
- Được quyền bảo hộ về quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm: các sáng chế, giải
pháp hữu ích, nhãn hiệu sản phẩm, kiểu dáng công nghiệp, tên gọi, xuất xứ hàng hóa
theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
- Đầu tư, liên doanh, lien kết gó cổ phần, mua một phần hoặc toàn bộ tài sản
của doanh nghiệp khác theo quy định của Pháp luật với mục đích phát triển sản xuất
kinh doanh của Công ty.
- Tuyển chọn, thuê mướn, sắp xếp, bố trí sử dụng, đào tạo lao động, lựa chọn
các hình thức trả lương, thưởng, quyết định mức lương trên cơ sở cống hiến, năng lực
và hiệu quả sản xuất kinh doanh và có các quyền khác của người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ Luật Lao Động và các quy định khác của Pháp luật.
- Mời và tiếp khách nước ngoài hoặc cử cán bộ, nhân viên của Công ty đi công
tác nước ngoài phù hợp chủ trương mở rộng hợp tác của Công ty và các quy định
cuay Nhà nước.
● Quyền quản lý tài chính:
- Sử dụng vốn và các quỹ của Công ty để phục vụ các nhu cầu trong kinh doanh
theo nguyên tắc bảo toàn và sinh lãi.
- Nhượng bán hoặc cho thuê những tài sản không dùng đến hoặc chưa dùng hết

công suất.
- Phát hành, chuyển nhượng, bán các cổ phiếu, trái phiếu theo quy định của
Pháp luật, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền
quản lý của Công ty tại các Ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy
định của Pháp luật.
- Quyết định sử dụng và phân phối lợi nhuận còn lại cho các Cổ đông sau khi đã
làm đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, lập và sử dụng các quỹ theo quy định của Nhà
nước và Nghị quyết của Đại hội Cổ đông.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Được hưởng các chế độ ưu đãi về Thuế khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành Công ty Cổ phần theo quy định của Nhà nước.
2.1.2.3. Nghĩa vụ
Nghĩa vụ của Công ty cơ bản được chia thành 2 nghĩa vụ chính là: nghĩa vụ
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty.
● Nghĩa vụ quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
- Đăng kí kinh doanh và kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách
nhiệm trước các cổ đông về kết quả sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm trước
khách hàng và Pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do Công ty thực hiện.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của Công ty và nhu cầu thị trường.
- Ký kết và tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với đối tác, các khách
hàng.
- Thực hiện theo nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ Luật
Lao động, theo thỏa ước lao động tập thể và các quy chế khác.
- Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, an
ninh quốc gia và công tác phòng cháy chữa cháy.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của

Nhà nước và báo cáo bất thường theo yêu cầu của Đại hội Cổ đông và chịu trách
nhiệm về tính xác thực của báo cáo.
- Chịu sự kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước theo quy định của Pháp
luật. Tuân thủ các quy định về thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
● Nghĩa vụ quản lý tài chính của Công ty
- Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, hạc
toán, kế toán- thống kê, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do Pháp luật quy định,
chịu trách nhiệm về tính xác thực của các báo cáo tài chính của Công ty.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Thực hiệncác khoản phải thu, các khoản phải trả ghi trong bảng cân đối kế
toán của Công ty tại thời điểm thành lập.
- Công bố công khai các thong tin và báo cáo tài chính hàng năm, đánh giá đúng
đắn và khách quan về hoạt động của Công ty.
- Thực hiện các nghĩa vụ nộp Thuế và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo
quy định của Pháp luật.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty chịu trách nhiệm vật chất đối với khách hàng trong phạm vi vốn Điều
lệ của Công ty.
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh
● Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty gồm:
- Sản xuất, lắp đặt và bảo hành các lọaị máy móc, thiết bị, các hệ thống, dây
chuyền thiết bị cho: xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, giao thông, thủy lợi, chế
biến nông, lâm sản, thiết bị bảo vệ môi trường và vệ sinh đô thị, nông thôn, thiết bị
nâng vận chuyển.
- Sản xuất, kinh doanh: phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại đen, kim loại màu, các
loại vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác phục vụ cho công
nghiệp, nông nghiệp và tiêu dùng.

- Nhận thầu xây lắp các công trình, kết cấu xây dựng, các máy móc thiết bị
điện, nước, điện lạnh cho các ngành: xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, chế
biến nông, lâm sản và vệ sinh đô thị, nông thôn.
- Đại lý tiêu thụ sản phẩm và kinh doanh xuất nhập khẩu: các máy móc thiết bị,
các sản phẩm cơ khí và các sản phẩm khác… phục vụ xây dựng, công nghiệp, nông
nghiệp và tiêu dung.
- Kinh doanh, đầu tư phát triển nhà và cơ sở hạ tầng.
● Các sản phẩm chủ yếu của Công ty gồm:
- Máy, thiết bị xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, vệ sinh môi
trường, máy nâng vận chuyển.
- Các kết cấu thép tiêu chuẩn, phi tiêu chuẩn cho công nghiệp, xây dựng, nông
nghiệp, chế biến và tiêu dùng.
- Các sản phẩm Đúc hợp kim bằng kim loại đen, kim loại màu chất lượng cao.
- Các sản phẩm vật liệu xây dựng, công trình xây dựng, kết cấu thép và cấu kiện
xây dựng
- Đào tạo dạy nghề.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.4. Cơ cấu tổ chức
2.1.5.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5
(Nguồn: Công ty Cổ phần Cơ khí Xây dựng số 5)
2.1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
● Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan
quyết định cao nhất của Công ty, có nhiệm vụ thông qua định hướng phát triển của
Công ty, quyết định các loại cổ phần và tổng số cổ phần, quyết định mức cổ tức hàng
năm; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên hội đồng quản trị; quyết định sửa đổi

Điều lệ Công ty; thông qua báo cáo tài chính hàng năm và các quyền khác theo quy
định.
● Hội đồng quản trị Công ty
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, quyết định chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh doanh hàng năm của Công ty, quyết định phương án đầu tư
và dự án đầu tư của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
Hội Đồng Quản Trị
PTGĐ Kinh Doanh PTGĐ Sản
Xuất
T.P Đầu

Tổng Giám Đốc
T.P Tài chính
-Kế Toán
Phòng
Tổng Hợp
Giám Đốc
XN Đúc
Giám Đốc
XN Cơ khí
Giám Đốc
XN XD
Ban Kiểm Soát
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
● Ban kiểm soát Công ty

Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá
công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc theo đúng các qui
định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông;
kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý,
điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông trong thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
● Tổng giám đốc Công ty
Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là người đại diện theo
pháp luật của Công ty. là người đại diện trước pháp luật của công ty, là người có
quyền cao nhất trong việc quyết định các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng
giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của Công ty, tổ chức
thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh
doanh và các phương án đầu tư của Công ty và chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao.
● Phó Tổng giám đốc
Là người trợ giúp cho Giám đốc khi cần thiết và thường xuyên báo cáo hoạt
động của công ty lên Giám đốc.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách sản xuất giúp việc Tổng Giám đốc điều hành việc tổ
chức sản xuất, cung cấp dịch vụ sửa chữa theo hợp đồng Công ty ký với khách hàng.
Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh giúp việc Tổng Giám đốc trong công
tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư, nghiên cứu và mở rộng thị trường
cung cấp dịch vụ.
● Các phòng ban chức năng trong Công ty:
- Phòng Tài chính - kế toán:
Chịu trách nhiệm chung về công tác kế toán, tài chính, kế hoạch, tổ chức thực
hiện công tác tài chính - kế toán của Công ty, giúp Giám đốc giám sát tình hình tài
chính kế toán của Công ty, xây dựng và hướng dẫn các Xí nghiệp lập kế hoạch phát
triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đề xuất cơ chế

quản lý, phương án kinh doanh cho Ban giám đốc, cùng các phòng ban chức năng tìm
kiếm thị trường, hướng dẫn chỉ đạo và tham gia làm hồ sơ đấu thầu, chỉ định thầu,
triển khai các dự án trúng thầu,….
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng tổng hợp:
Thực hiện việc giám sát chung các công việc và lên kế hoạch chi tiết của Công
ty cho từng tháng, từng quý đồng thời triển khai các kế hoạch đã lập, tham mưu, giúp
Ban điều hành, giải quyết một số việc:
+ Đề xuất phương án quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp, phòng ban của công ty
+ Đề xuất các chức danh quản lý, tuyển dụng, điều động, nâng lương, kỷ luật, khen
thưởng… đối với cán bộ, công nhân lao động theo phân cấp quản lý lao động
+ Lập kế hoạch lao động tiền lương trên cơ sở kế hoạch lao động của Công ty
theo năm, quý
+ Giải quyết mọi chế độ chính sách liên quan đến người lao động
+ Lên kế hoạch, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: an ninh, đón tiếp khách, an
toàn lao động, vệ sinh lao động….
- Phòng đầu tư và phát triển:
Tham mưu, tư vấn cho Ban giám đốc về xây dựng chiến lược phát triển đầu tư,
phát triển thị trường, phố hợp với các phòng ban trong Công ty để xây dựng kế hoạch
đầu tư ngắn hạn, dài hạn giúp cho việc định hướng đầu tư có hiệu quả, tổ chức thực
hiện, quản lý các dự án đầu tư liên doanh, liên kết ( bao gồm đầu tư tăng năng lực
cho các đơn vị và đầu tư lien doanh liên kết). Chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng
vốn và hiệu quả cũng như tiến độ của các dự án đầu tư.
- Xí nghiệp Cơ khí:
Có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm kết cấu thép theo các hợp đồng
và đơn đặt hàng.

- Xí nghiệp Đúc:
Có nhiệm vụ chính là sản xuất các sản phẩm Đúc chịu nhiệt cao, chịu mài mòn (
chủ yếu là phụ tùng Nhà máy xi-măng ) theo các hợp đồng và đơn đặt hàng.
- Xí nghiệp Xây dựng:
Có nhiệm vụ chính là thi công các công trình xây dựng và dân dụng theo các
hợp đồng và theo các dự án đã trúng thầu.
Sinh viên Hà Lan Anh Quản lý công 48
21

×