Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện vĩnh tường – tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.44 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðOÀN THỊ HỒNG LƯƠNG

ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN VĨNH TƯỜNG – TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Quản lý ñất ñai
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN DANH THÌN

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích
dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc./
Tác giả luận văn

ðoàn Thị Hồng Lương

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến TS. Trần Danh Thìn ñã tận tình
giúp ñỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài, cũng như trong
quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sau ðại học, khoa
ðất và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, phòng
Kinh tế huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Cán
bộ và Nhân dân ñịa phương nơi tôi tiến hành ñiều tra nghiên cứu ñề tài, ñã
giúp ñỡ tôi ñể tôi hoàn thành công việc. Trân trọng cảm ơn bạn bè ñồng
nghiệp ñã khích lệ tôi thực hiện ñề tài.
Trân trọng cảm ơn những người thân trong gia ñình luôn tạo ñiều kiện
về mọi mặt ñộng viên tôi trong cuộc sống, học tập, thực hiện và làm hoàn
chỉnh luận văn này.
Tác giả luận văn

ðoàn Thị Hồng Lương

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục biểu ñồ

vii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài


1

1.2

Mục ñích nghiên cứu

2

1.3

Yêu cầu của ñề tài

2

1.4

Ý nghĩa nghiên cứu của ñề tài

2

2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

3

2.1

ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp


3

2.2

Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất

6

2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất

10

2.4

ðặc ñiểm tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

12

2.5

Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững

17

2.6

Một số ñịnh hướng phát triển nền nông nghiệp


24

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

28

3.1

ðối tượng nghiên cứu:

28

3.2

Phạm vi nghiên cứu:

28

3.3

Nội dung nghiên cứu:

28

3.4


Phương pháp nghiên cứu:

29

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1

ðiều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường huyện Vĩnh

32

Tường - tỉnh Vĩnh Phúc

32

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

32

4.1.2


Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

34

4.1.3

Cảnh quan môi trường

36

4.2

Hiện trạng sử dụng ñất

37

4.2.1

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

37

4.2.2

ðiều kiện kinh tế xã hội

39

4.2.3


Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp

44

4.2.4

Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

47

4.3

ðịnh hướng sử dụng ñất ñến năm 2020

62

4.3.1

Quan ñiểm sử dụng ñất trong thời gian tới

62

4.3.2

Những căn cứ ñể ñịnh hướng sử dụng ñất của huyện Vĩnh Tường

63

4.3.3


Một số giải pháp thực hiện

64

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

67

5.1

Kết luận

67

5.2

Kiến nghị

68

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

70

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Ký hiệu

Các chữ viết tắt

1

GTSX

Giá trị sản xuất

2

GTGT

Giá trị gia tăng

3

CPTG

Chi phí trung gian

4


CPLD

Chi phí lao ñộng

5

TNT

Thu nhập thuần

6

TCP

Tổng chi phí

7

LD

Số công lao ñộng trên 1ha

8

ctv

Cộng tác viên

9


ðVT

ðơn vị tính

10

FAO

Tổ chức nông nghiệp và lương thực thế giới

11

GTNC

Giá trị ngày công

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

4.1


Hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 huyện Vĩnh Tường

4.2

Dân số năm 2010 của các xã, thị trấn trên ñịa bàn huyện Vĩnh
Tường

4.3

44

Các kiểu sử dụng ñất chính trên các loại hình sử dụng ñất khác
nhau

4.5

41

Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Vĩnh Tường năm
2010

4.4

38

46

Chỉ tiêu kinh tế của các loại hình sử dụng ñất trên ñịa bàn huyện
Vĩnh Tường


48

4.6

Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng ñất

52

4.7

Kết quả ñiều tra nông hộ về khả năng tiêu thụ sản phẩm

53

4.8

Mức thu hút lao ñộng, giá trị ngày công, khả năng tiêu thụ sản
phẩm của các kiểu sử dụng ñất

4.9

54

Kết quả ñiểm cho mức ñộ thu hút lao ñộng và giá trị ngày công
lao ñộng cho các kiểu sử dụng ñất

56

4.10


Kết quả ñánh giá về mặt xã hội của các kiểu sử dụng ñất

56

4.11

So sánh mức ñộ ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn phân bón hợp lý

58

4.12

Mức ñộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

59

4.13

Khả năng duy trì ñộ phì nhiêu của ñất

60

4.14

Kết quả ñánh giá hiệu quả về mặt môi trường của các kiểu sử
dụng ñất

4.15
4.16


61

ðánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng ñất của các kiểu sử dụng
ñất

62

Hiện trạng và ñịnh hướng sử dụng ñất

64

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT

Tên biểu ñồ

Trang

4.1

Cơ cấu các loại ñất năm 2010 huyện Vĩnh Tường

39

4.2


Cơ cấu kinh tế năm 2010 huyện Vĩnh Tường

40

4.3

Cơ cấu ñất nông nghiệp năm 2010 huyện Vĩnh Tường

45

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ñã ban
tặng cho con người. ðất ñai là nền tảng ñể ñịnh cư và tổ chức các hoạt ñộng
kinh tế xã hội, nó không chỉ là ñối tượng lao ñộng mà còn là tư liệu sản xuất
không thể thay thế ñược, ñặc biệt là ñối với sản xuất nông nghiệp. ðất là cơ
sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố ñầu vào có tác ñộng mạnh mẽ ñến hiệu
quả sản xuất nông nghiệp, ñồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra
lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng ñất có hiệu quả và
bền vững ñang trở thành vấn ñề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức
sản xuất của ñất ñai cho hiện tại và cho tương lai.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những ñòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người ñã tìm mọi cách ñể khai thác ñất ñai nhằm thỏa mãn những

nhu cầu ngày càng tăng ñó. Như vậy ñất ñai, ñặc biệt là ñất nông nghiệp có
hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác ñộng của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. ðó còn chưa
kể ñến sự suy giảm về diện tích ñất nông nghiệp do quá trình ñô thị hóa ñang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang ñất mới lại rất hạn chế. Do
vậy, việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp từ ñó lựa chọn các loại
hình sử dụng ñất có hiệu quả ñể sử dụng hợp lý theo quan ñiểm sinh thái và
phát triển bền vững ñang trở thành vấn ñề mang tính chất toàn cầu ñang ñược
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. ðối với một nước có nền nông
nghiệp chủ yếu như Việt Nam, nghiên cứu, ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Vĩnh Tường là huyện ñồng bằng nằm ở phía Tây Nam tỉnh Vĩnh
Phúc. Là một huyện kinh tế nông nghiệp giữ vị trí quan trọng, luôn có

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1


năng suất, sản lượng cao nhất trong tỉnh. Vì vậy việc ñịnh hướng cho
người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả ñất nông
nghiệp là một trong những vấn ñề hết sức cần thiết ñể nâng cao hiệu quả
sử dụng ñất. ðể giải quyết vấn ñề này thì việc ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp nhằm ñề xuất hướng sử dụng ñất và loại hình sử dụng ñất
thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng ñất, ñược sự ñồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường – Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội, ñồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo: T.S
Trần Danh Thìn, em tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiện trạng và
ñịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện Vĩnh Tường –

Tỉnh Vĩnh Phúc”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
- ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Vĩnh Tường,
tỉnh Vĩnh Phúc, từ ñó ñề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả.
1.3. Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện.
- ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa bàn huyện.
- ðề xuất các kiểu sử dụng ñất thích hợp trên các loại hình sử dụng
ñất khác nhau của huyện.
1.4. Ý nghĩa nghiên cứu của ñề tài
- Ý nghĩa khoa học: Những kết quả khoa học thu ñược thông qua
thực hiện ñề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn ñể ñánh giá chung hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của ñề tài ngoài việc ñề xuất các kiểu
sử dụng ñất thích hợp trên các loại hình sử dụng ñất khác nhau của huyện
Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho
các ñịa phương có cùng ñiều kiện.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU
2.1. ðất và vai trò của ñất trong sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về ñất và ñất sản xuất nông nghiệp
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm, ñịnh
nghĩa về ñất. Khái niệm ñầu tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1886
cho rằng: “ðất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả
quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành ñất ñó là: sinh vật, ñá

mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian” [12]. Tuy vậy, khái niệm này chưa ñề cập
ñến khả năng sử dụng và sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh. Do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố:
nước của ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh
khái niệm về ñất nêu trên. Ngoài ra, còn có một số học giả khác cũng có
những khái niệm về ñất như sau:
- Học giả người Anh V.RWiliam ñã ñưa ra khái niệm “ðất là lớp mặt
tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây trồng”[14].
- Học giả E.Mitscherlich (1923) cho rằng “ðất chỉ là cái giá ñỡ, cái kho
cung cấp chất dinh dưỡng” và “ðất là cái khối hỗn hợp gồm các phân tử nhỏ,
cứng rắn, nước, không khí cần thiết cho thực vật”. Các Mác cho rằng: “ðất
ñai là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông
nghiệp, ñiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và tái sinh của hàng loạt
thế hệ người kế tiếp nhau” [2].
Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch Việt
Nam cho rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể
mọc ñược” và ñất ñược hiểu theo nghĩa rộng như sau: “ðất ñai là một diện
tích cụ thể của bề mặt trái ñất bao gồm các cấu thành của môi trường sinh thái
ngay bên trên và dưới bề mặt ñó như: khí hậu thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước (hồ, sông suối…), các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với nước

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


ngầm và khoáng sản trong lòng ñất, tập ñoàn thực vật, trạng thái ñịnh cư của
con người, những kết quả nghiên cứu trong quá khứ và hiện tại ñể lại” [28].
Như vậy, ñất ñai là một khoảng không gian có giới hạn gồm: khí hậu,
lớp ñất bề mặt, thảm thực vật, ñộng vật, diện tích mặt nước, nước ngầm và

khoáng sản trong lòng ñất. Trên bề mặt ñất ñai là sự kết hợp giữa các yếu tố thổ
nhưỡng, ñịa hình, thuỷ văn, thảm thực vật cùng với các thành phần khác có vai
trò quan trọng và ý nghĩa to lớn ñối với hoạt ñộng sản xuất và cuộc sống của xã
hội loài người.
Theo Luật ñất ñai 2003 “ðất nông nghiệp bao gồm ñất sản xuất nông
nghiệp (ñất trồng lúa, ñất ñồng cỏ dùng vào chăn nuôi, ñất trồng cây hàng
năm khác), ñất lâm nghiệp (ñất rừng sản xuất, ñất rừng phòng hộ, ñất rừng
ñặc dụng), ñất nuôi trồng thuỷ sản, ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác
theo quy ñịnh của Chính phủ" [21].
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của ñất ñai trong sản xuất nông nghiệp
ðất ñai ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự tồn tại và phát triển của xã hội
loài người, là cơ sở tự nhiên, là tiền ñề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác
ñã nhấn mạnh “ðất là mẹ, sức lao ñộng là cha sản sinh ra của cải vật chất”
[2]. Luật ñất ñai năm 1993 cũng ñã khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên vô cùng
quý giá, là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của
môi trường sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở y tế,
văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng” [21].
Theo Cao Liêm, Trần ðức Viên (1993)[19] ðất ñai vừa là ñối tượng lao
ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao
ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng
vào cây trồng, vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu
lao ñộng trong quá trình sản xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng
một cách ý thức các ñặc tính tự nhiên của ñất như lý học, hoá học, sinh vật
học và các tính chất khác ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4



Theo Nguyễn Viết Phổ, Trần An Phong, Dương Văn Xanh (1996) [23]
ðất ñai có vị trí cố ñịnh và có chất lượng không ñồng ñều giữa các vùng,
miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng,
khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế – xã hội như (dân số, lao
ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai hợp lý, có hiệu
quả cần xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp trên cơ sở nắm chắc
ñiều kiện của từng vùng lãnh thổ.
ðất ñai là tư liệu sản xuất vĩnh cửu không thể thay thế trong sản xuất
nông nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai sẽ ngày càng
tăng lên.
ðất ñai, ngoài là tư liệu sản xuất quan trọng cơ bản trong sản xuất
nông nghiệp nó còn ñược coi là tư liệu sản xuất ñặc biệt so với các tư liệu
sản xuất khác bởi vì ñất ñai là sản phẩm của tự nhiên, ñất ñai có trước lao
ñộng và là ñiều kiện tự nhiên của lao ñộng nó chỉ là tư liệu sản xuất khi
tham gia vào sản xuất khi có sự tác ñộng của lao ñộng [29]. ðất ñai vận
ñộng theo quy luật tự nhiên của nó - nghĩa là ñộ màu mỡ của ñất ñai phụ
thuộc vào người sử dụng ñất, do vậy trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng
trên quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu cho ñất thông qua những hoạt
ñộng có ý nghĩa của con người.
ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt lục ñịa
[23]. ðặc biệt là ñất ñai nông nghiệp, sự giới hạn về diện tích ñất còn thể hiện
ở khả năng có hạn về khai hoang tăng vụ trong từng ñiều kiện cụ thể. Do vậy
trong quá trình sử dụng ñất cần hết sức quý trọng và tiết kiệm thì mới có thể
ñáp ứng ñược nhu cầu sử dụng ñất ñai ngày càng tăng của xã hội.
ðất ñai là yếu tố ñầu vào của sản xuất nông nghiệp, sử dụng nó có ảnh
hưởng ñến kết quả ñầu ra và khả năng sinh lợi. ðặc biệt trong hệ thống sản
xuất hàng hoá ñất ñược coi như chi phí ñầu vào trong sản xuất nông nghiệp,
chất lượng ñất và các lợi thế của ñất sẽ quyết ñịnh khối lượng sản phẩm sản

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5


xuất ra và khả năng sinh lợi của ñất.
ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, chủ tài sản ñất có quyền nhất ñịnh
do luật pháp của mỗi nước quy ñịnh. ðây là ñiều kiện ñể chủ tài sản có thể
chuyển nhượng và phát huy ñược hiệu quả sử dụng ñất.
Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy rằng diện tích ñất tự nhiên nói chung
và ñất nông nghiệp nói riêng là có hạn và chúng không thể tự sinh sôi.
Trong khi ñó, áp lực từ sự gia tăng dân số, sự phát triển của xã hội ñã
và ñang làm ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển ñổi sang mục
ñích phi nông nghiệp như xây dựng cơ sử hạ tầng, các khu ñô thị, khu công
nghiệp… ñã làm cho ñất ñai ngày càng khan hiếm về số lượng, giảm về mặt
chất lượng và hạn chế khả năng sản xuất. Sử dụng ñất ñai một cách hợp lý, có
hiệu quả và bền vững là một trong những ñiều kiện quan trọng nhất ñể phát
triển nền kinh tế của mọi quốc gia.
2.2. Hiệu quả sử dụng ñất và ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất ñảm bảo
phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu ñối với các nước
trên thế giới.
ðể làm rõ bản chất của hiệu quả cần phân ñịnh rõ sự khác nhau và mối
liên hệ giữa kết quả và hiệu quả. Kết quả, mà là kết quả hữu ích, là một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những
chỉ tiêu do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu
tăng lên của con người mà chúng ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như
thế nào? Chi phí bỏ ra là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không?
Chính vì thế khi ñánh giá kết quả hoạt ñộng sản xuất không chỉ dừng lại ở
việc ñánh giá kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng công tác hoạt ñộng sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm ñó (Nguyễn ðình Hợi) [17].

ðánh giá chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung ñánh
giá của hiệu quả. Trên phạm vi toàn xã hội, các chi phí bỏ ra ñể thu ñược kết

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


quả phải là chi phí lao ñộng xã hội. Vì thế, bản chất của hiệu quả chính là hiệu
quả lao ñộng xã hội và ñược xác ñịnh bằng tương quan so sánh giữa kết quả
hữu ích thu ñược với lượng hao phí lao ñộng xã hội, tiêu chuẩn của hiệu quả
là sự tối ña hóa kết quả và tối thiểu hóa chi phí trong ñiều kiện tài nguyên
thiên nhiên hữu hạn (Thomas Peteman,1996) [35].
Bản chất của hiệu quả là tiết kiệm thời gian, Các Mác cho rằng quy luật
tiết kiệm thời gian là quy luật có tầm quan trọng ñặc biệt trong nhiều phương
thức lao ñộng sản xuất, mọi hoạt ñộng của con người ñều tuân thủ theo quy
luật ñó, nó quyết ñịnh ñộng lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo ñiều
kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao ñời sống con người qua mọi thời
ñại. Ta có thể thấy bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục ñích sản xuất và
phát triển kinh tế xã hội là ñáp ứng ngày càng cao về nhu cầu ñời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Cho nên mỗi cá nhân và tổ
chức ñều phải có bổn phận nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của mình.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cây
trồng vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự, 2001) [31]. Nó không
chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách,
các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân –
những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất người ta thường ñánh giá trên ba
khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng ñất, hiệu quả về mặt xã hội và

hiệu quả về mặt môi trường (ðặng Hữu, 2000) [18].
- Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế. Mục ñích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là
ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, việc

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


nâng cao hiệu quả là một ñòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội
(Nguyễn ðình Hợi, 1993) [17].
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
ñộng theo các ngành nghề sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện các vấn
ñề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao ñộng (vật hóa và lao
ñộng sống) giữa các ngành”. Nhà khoa học kinh tế Samuel – Nodhuas cho
rằng: “Hiệu quả có nghĩa là không lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất
phải xét ñến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng
hóa khác. Mọi nền kinh tế có hiệu quả nằm trên ñường giới hạn khả năng
năng suất của nó. ”
Theo LM.Canirop: “ Hiệu quả của sản xuất xã hội ñược tính toán và kế
hoạch hóa dựa trên cơ sở những nguyên tắc chung ñối với nền kinh tế quốc dân
bằng cách so sánh kết quả sản xuất với chi phí hoặc nguồn lực ñã sử dụng ”.
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng ñều thống
nhất nhau ở bản chất của nó. Người ta sản xuất muốn thu ñược kết quả phải
bỏ ra chi phí nhất ñịnh, những chi phí ñó là nhân lực, vật lực, vốn so sánh kết
quả ñạt ñược với chi phí bỏ ra ñể ñạt ñược kết quả ñó sẽ có hiệu quả kinh tế.

Tiêu chuẩn của hiệu quả là sự tối ña hóa kết quả với một lượng chi phí ñịnh
trước hoặc tối thiểu hóa chi phí ñể ñạt ñược một kết quả nhất ñịnh.
Như vậy hiệu quả kinh tế là một phạm trù chung nhất, là khâu trung
tâm của các loại hiệu quả, nó liên quan trực tiếp ñến nền sản xuất hàng hóa và
tới tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Hiệu qủa kinh tế có vai
trò quyết ñịnh các hiệu quả còn lại bởi vì trong mọi hoạt ñộng sản xuất con
người ñều có mục tiêu chủ yếu là khi có ñược hiệu quả kinh tế thì mới có ñiều
kiện vật chất ñể ñảm bảo cho hiệu quả về xã hội và môi trường.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong sản xuất kinh doanh. Kết quả ñạt
ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xét cả về phần so
sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai
ñại lượng ñó. Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản
ánh sức người, những ñiều kiện tự nhiên và ñiều kiện kinh tế, xã hội khác. Vì
vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng ñất là: “Với một diện tích ñất ñai
nhất ñịnh sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một
lượng ñầu tư chi phí về vật chất và lao ñộng nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng về vật chất của xã hội ” (Phạm Vân ðình, ðỗ Kim Chung, 1997) [13].
- Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế
và thể hiện mục tiêu hoạt ñộng kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ
tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh
bằng các chỉ tiêu mang tính chất ñịnh tính như tạo công ăn việc làm cho lao

ñộng, xóa ñói giảm nghèo, ñịnh canh, ñịnh cư, công bằng xã hội, nâng cao
mức sống toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995) [28], trong sử dụng ñất nông nghiệp
hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm
trên một diện tích ñất nông nghiệp. Trong giai ñoạn hiện nay, việc ñánh giá
hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp là vấn ñề ñang
ñược nhiều nhà khoa học quan tâm.
- Hiệu quả môi trường
Môi trường là vấn ñề mang tính toàn cầu, hiệu qủa môi trường ñược
các nhà môi trường học rất quan tâm trong ñiều kiện hiện nay. Một hoạt ñộng
sản xuất ñược coi là có hiệu quả khi hoạt ñộng ñó không gây tổn hại hay có
những tác ñộng xấu ñến môi trường như ñất, nước, không khí và hệ sinh học,

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


là hiệu quả ñạt ñược khi quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra không làm cho
môi trường xấu ñi mà ngược lại, quá trình sản xuất ñó là cho môi trường tốt
hơn, mang lại một môi trường xanh, sạch, ñẹp hơn trước (ðỗ Nguyên Hải,
1999) [15].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính
lâu dài, vừa ñảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu ñến tương
lai nó gắn chặt quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên ñất và môi
trường sinh thái (Lê Trọng Yên, 2004) [32].
Sử dụng ñất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững phải quan tâm tới cả 3
hiệu quả trên, trong ñó hiệu quả kinh tế thì không có ñiều kiện nguồn lực ñể
thực thi hiệu quả xã hội và môi trường. Ngược lại, không có hiệu quả xã hội
và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không bền vững.

2.3.Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất
2.3.1. Nhóm yếu tố về ñiều kiện tự nhiên
Nhân tố tự nhiên trước hết là ñiều kiện khí hậu, thời tiết, vị trí ñịa lý,
ñịa hình, thổ nhưỡng, thủy văn và những yếu tố quyết ñịnh ñến lựa chọn cây
trông, thiết kế ruộng ñồng, ñịnh hướng ñầu tư thâm canh (Nguyễn ðình Hợi,
1993)[17]. ðặc ñiểm tự nhiên ñó của ñất nông nghiệp cũng chi phối tình hình
kinh tế của quá trình sử dụng, khi cùng trình ñộ khai thác ñầu tư nhưng kết
quả kinh tế cũng khác nhau. Rõ ràng, các nhân tố tự nhiên ảnh hưởng rất lớn
ñến quá trình tổ chức các phương thức sử dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế
sử dụng ñất nông nghiệp.
2.3.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Các biện pháp kỹ thuật canh tác là tác ñộng của con người vào ñất ñai.
Cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hòa giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể ñạt hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc ứng dụng các biện pháp kỹ
thuật phụ thuộc vào trình ñộ ñầu tư của các cơ sở hạ tầng trong nông nghiệp.
Theo Frank Ellis (1998) [14] và Douglls C.North (1998) [8] ở các nước phát

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


triển, khi có tác ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thủy lợi, phân bón tới
hiệu quả kinh tế thì cũng ñặt ra yêu cầu mới ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh.
Như vậy, nhóm các yếu tố biện pháp kỹ thuật canh tác ñặc biệt có ý
nghĩa trong quá trình khai thác ñất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
2.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức

Nhóm các yếu tố này ảnh hưởng ñến hiệu quả kinh tế sử dụng ñất nông
nghiệp thể hiện ở các mặt sau:
- Công tác phân vùng, quy hoạch và bố trí sản xuất:
Xu hướng hiện nay thực hiện phân vùng sinh thái nông nghiệp dựa vào
ñiều kiện tự nhiên như khí hậu, ñộ cao tuyệt ñối, ñộ dốc ñịa hình, tính chất thổ
nhưỡng và khả năng thích nghi của ñất, nguồn nước và thực vật. ðây là cơ sở
ñể phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi với cơ cấu hợp lý nhằm ñạt hiệu quả
kinh tế cao và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Các hình thức tổ chức có ảnh hưởng trực tiếp tới việc tổ chức khai
thác và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp (Phạm Thị Chương, 1998, [5]), (ðỗ
Kim Chung,1997, [4]). Trong nông nghiệp, hộ nông dân là ñơn vị kinh tế tự
chủ, ñược phát triển trong môi trường kinh tế xã hội thuận lợi, do ñó có nhiều
lợi thế trong sản xuất kinh doanh. Phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức
sử dụng ñất trong từng cơ sở sản xuất là cần thiết. ðiều ñó ñặt ra yêu cầu việc
thực hiện ña dạng hóa hình thức hợp tác nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ
chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình thức ñó.
2.3.4. Nhóm các yếu tố xã hội
- Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường ñất nông nghiệp, thị
trường nông sản phảm. Theo Nguyễn Duy Tính (1995, [28]) 3 yếu tố chủ yếu

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11


ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp là: năng suất cây trồng, hệ
số quay vòng ñất và thị trường cung cấp ñầu vào và tiêu thụ sản phẩm ñầu ra.
- Hệ thống chính sách: Chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
ñầu tư, chính sách hỗ trợ, ...
- Sự ổn ñịnh chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích ñầu tư

phát triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
- Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình ñộ năng lực
của các chủ thể kinh doanh, trình ñộ ñầu tư.
2.4. ðặc ñiểm tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.4.1. ðặc ñiểm ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Diện tích ñất nông nghiệp trên thế giới có hạn, nhu cầu về lương thực
thực phẩm ngày càng tăng. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp là rất cần thiết, có thể xem xét ở một số khía cạnh sau:
- Quá trình sản xuất trên ñất nông nghiệp phải sử dụng nhiều yếu tố ñầu
vào. Vì thế khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước tiên phải
ñược xác ñịnh bằng kết quả thu ñược trên một ñơn vị diện tích cụ thể thường
là 1ha, tính trên 1ñồng chi phí, một lao ñộng ñầu tư.
- Trên ñất nông nghiệp có thể bố trí các cây trồng, các hệ thống luân
canh, do ñó cần phải ñánh giá hiệu quả của từng cây trồng, từng hệ thống luân
canh (Chu Văn Cấp, 2001, [3]).
- Thâm canh là một biện pháp sử dụng ñất nông nghiệp theo chiều sâu,
tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trước mắt và lâu dài. Vì thế
cần phải nghiên cứu hiệu quả của việc sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu,
nghiên cứu ảnh hưởng của việc tăng ñầu tư thâm canh ñến quá trình sử dụng
ñât (Nguyễn Văn Bộ, 2000, [1]).
- Phát triển nông nghiệp chỉ có thể thích hợp ñược khi con người biết
cách làm cho môi trường phát triển (ðường Hồng Dật và các cộng sự, 1994,

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12


[7]). Do ñó, khi ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp cần phái quan tâm
ñến những ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp ñến môi trường xung quanh.

- Hoạt ñộng sản xuất mang tính xã hội sâu sắc. Vì vậy, khi ñánh giá
hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñến các vấn ñề xã hội như: giải quyết việc
làm, tăng thu nhập, nâng cao trình ñộ dân trí trong nông thôn (ðường Hồng
Dật và các cộng sự, 1994, [7]).
2.4.2. Tiêu chuẩn ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp:
- ðối với nông nghiệp, tiêu chuẩn ñể ñánh giá là mức ñạt ñược các mục
tiêu kinh tế, xã hội, môi trường do xã hội ñặt ra. Cụ thể như: tăng năng suất
cây trồng, vật nuôi, tăng chất lượng và tổng sản phẩm hướng tới thỏa mãn tốt
nhu cầu nông sản cho thị trường trong nước và tăng xuất khẩu, ñồng thời ñáp
ứng yêu cầu về bảo vệ sinh thái nông nghiệp bền vững (Vũ Thị Phương Thụy,
2000, [27]).
- Sử dụng ñất phải ñảm bảo cục tiểu hóa chi phí các yếu tố ñầu vào và
theo nguyên tắc tiết kiệm khi cần sản xuất ra một lượng nông sản nhất ñịnh.
- Hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp có ảnh hưởng ñến hiệu quả sản
xuất ngành nông nghiệp, ñến hệ thống môi trường sinh thái nông nghiệp, ñến
những con người sống bằng nông nghiệp. Vì vậy ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất phải tuân theo quan ñiểm sử dụng ñất bền vững hướng vào 3 tiêu chuản
chung như sau: bền vững về mặt kinh tế, bền vững về mặt xã hội, bền vững về
mặt môi trường (FAO, 1990, [34]).
2.4.3. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
- Nguyên tắc khi lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp.
Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ
thống. Các chỉ tiêu có mối quan hệ hữu cơ với nhau, ñảm bảo tính so sánh có
thang bậc (Nguyễn ðình Hợi, 1993, [17]).

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13



ðể ñánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác ñịnh chỉ tiêu chính, chỉ
tiêu cơ bản, biểu hiện mặt cốt yếu của hiệu quả theo quan ñiểm và tiêu chuẩn
ñã chọn. Các chỉ tiêu bổ sung ñể hiệu quả chỉ tiêu chính, làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện ñầy ñủ hơn, cụ thể hơn (Nguyễn Duy Tính, 1995, [28]).
Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
Hệ thống chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học, phải có
tác dụng kích thích sản xuất phát triển.
- Chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Xuất phát từ bản chất hiệu quả là nói lên mối quan hệ giữa kết qủa và
chi phí, mối quan hệ này có thể là quan hệ hiệu số hoặc quan hệ thương số
(Vũ Thị Phương Thụy,2000, [27]); (Nguyễn Duy Tính, 1995, [28]), nên dạng
tổng quát của hệ thống chỉ tiêu hiệu quả là:
H=K-C

H=K/C

H=(K-C)/C

H=(K1-K0)/(C1-C0)

Trong ñó:

H: hiệu quả
K: kết quả
C: chi phí
0 và 1 là chỉ số về thời gian


- Lựa chọn hệ thống chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả kinh tế:
- Hiệu quả kinh tế trên 1ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong một thời kỳ nhất ñịnh, thường là 1 năm.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


n
GTSX= ∑ (QiPi+qipi)
i=1

Trong ñó:

Qi: Là khối lượng sản phẩm chính loại i
Pi: Là ñơn giá sản phảm chính loại i
qi: Là khối lượng sản phẩm phụ loại i
pi: Là ñơn giá sản phẩm phụ loại i

+ Chi phí trung gian (CPTG) là toàn bộ các khoản chi phí về vật chất
cho các hoạt ñộng sản xuất, bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật liệu
giống, phân bón, dịch vụ mua ngoài,...
n

TPTG = ∑ Cj Trong ñó: Cj là khoản chi phí thứ j
j=1

+ Giá trị gia tăng (GTGT) : là giá trị tăng thêm của quá trình sản xuất

sau khi ñã loại bỏ chi phí vật chất và dịch vụ.
GTGT = GTSX - CPTG
+ Thu nhập thuần (TNT): là phần thu nhập còn lại sau khi ñã trừ ñi toàn
bộ các khoản chi phí sản xuất kinh doanh và làm nghĩa vụ ñối ngân sách.
TNT = GO - (IC+A+T+Lt+L)
Trong ñó:

A: Là khấu hao tài sản cố ñịnh
T: Là cá khoản thuế phải nộp
Lt: Là chi phí lao ñộng bên ngoài
L: là chi phí lao ñộng của bản thân người sản xuất

- Hiệu quả trên 1 ñơn vị chi phí vật chất (thường tính cho 1000ñ
chi phí)
GTSX
+ Giá trí sản xuất trên chi phí vật chất: =
CPTG

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


GTTG
+ Giá trị gia tăng trên chi phí trung gian =
CPTG
TNT
+ Lợi nhuận trên chi phí trung gian =

CPTG
- Hiệu quả trên 1 ñơn vị lao ñộng (1 lao ñộng quy hoặc một ngày
người)
GTSX
+ Giá trị sản xuất trên lao ñộng: =
LD
GTGT
+ Giá trị gia tăng trên lao ñộng: =
LD
TNT
+ Lợi nhuận trên lao ñộng:

=
LD

Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội:
- Mức thu hút lao ñộng, mức ñộ sử dụng lao ñộng, tạo việc làm, tăng
thu nhập (Nguyễn Duy Tính, 1995,[28]).
- Trình ñộ dân trí, trình ñộ hiểu biết xã hội (Vũ Năng Dũng và các cộng
sự, 1996, [9]).
Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả môi trường:
Theo ðỗ Nguyễn Hải (1999)[15], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng của môi
trường quản lý sử dụng ñất ñai bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
- Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn.
- ðánh giá các nguồn tài nguyên bền vững.
- ðánh giá quản lý ñất ñai.

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16



- ðánh giá hệ thống sản xuất cây trồng.
- ðánh giá tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì của ñất và bảo vệ
cây trồng.
- ðánh giá về quản lý bảo vệ tự nhiên.
- Sự thích hợp với môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, khó ñịnh lượng, ñòi hỏi phải ñược nghiên cứu,
phân tích trong một thời gian dài. Vì vậy, trong ñề tài nghiên cứu chúng tôi
chỉ dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua việc ñánh giá
thích hợp của các cây trồng ñối với ñiều kiện ñất ñai hiện tại, thông qua kết
quả ñiều tra về ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn
hộ nông dân về nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất ñai hiện tại.
ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất cần kết hợp chặt chẽ giữa ba hệ thống
chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường trong một thể thống nhất. Tuy nhiên, tùy
từng ñiều kiện cụ thể mà ta có thể nhấn mạnh từng hệ thống chỉ tiêu ở mức ñộ
khác nhau (Nguyễn ðình Hợi, 1993, [17]).
2.5. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển bền vững
2.5.1. Sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái
2.5.1.a. Khái niệm về hệ sinh thái
Hệ sinh thái bao gồm hai thành phần chủ yếu:
- Các quần thể sống (thực vật, ñộng vật, vi sinh vật) với các mối quan
hệ dinh dưỡng và vị trí của chúng.
- Các nhân tố ngoại cảnh: khí hậu, ñất, nước
Theo chức năng, hoạt ñộng của hệ sinh thái ñược phân theo dòng năng
lượng, chuỗi thức ăn, sự phân bố theo không gian và thời gian tuần hoàn vật chất,
phát triển, tiến hóa và ñiều khiển. Trong sinh quyển có 3 hệ sinh thái chủ yếu:
- Hệ sinh thái tự nhiên: rừng, ñồng cỏ, sông.
- Hệ sinh thái nông nghiệp

- Hệ sinh thái ñô thị

Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

17


×