Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

đánh giá đất thích hợp theo fao phục vụ quy hoạch sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện lâm thao tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.2 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

TRẦN NGỌC LUYẾN

ðÁNH GIÁ ðẤT THÍCH HỢP THEO FAO PHỤC VỤ
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ ðẤT ðAI
Mã số: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ðỖ NGUYÊN HẢI

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Trần Ngọc Luyến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược nhiều sự giúp ñỡ
quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS.TS ðỗ Nguyên Hải,
người ñã tận tâm hướng dẫn tôi trong quá trình triển khai ñề tài luận
văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể Bộ môn Quản lí ñất ñai, Khoa
Tài nguyên và Môi trường, Viện ñào tạo Sau ðại học - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội là cơ sở ñào tạo ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Phú
Thọ, Trung tâm Kĩ thuật Công nghệ Tài nguyên, UBND huyện Lâm
Thao, Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục
Thống kê huyện Lâm Thao, các phòng ban và nhân dân các xã của
huyện Lâm Thao, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn giúp ñỡ, tạo ñiều kiện
ñể tôi có thể hoàn thành nhiệm vụ công tác, học tập và nghiên cứu.
Xin biết ơn gia ñình, người thân ñã luôn là ñiểm tựa vững chắc ñể
tôi có ñược công trình này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2011
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Luyến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

ii



MỤC LỤC
Lời cam ñoan....................................................................................................i
Lời cảm ơn......................................................................................................ii
Mục lục..............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt......................................... .......................................v
Danh mục các bảng số liệu................................................................................vi
Danh mục các hình...........................................................................................vii
Danh mục sơ ñồ................................................................................................vii
1. MỞ ðẦU.................................................................................................................. 81
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài .........................................................................................1
1.2. Mục ñích nghiên cứu ..............................................................................................2
1.3. Yêu cầu .....................................................................................................................3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU............................................................4
2.1. Tình hình ñánh giá ñất trên thế giới.....................................................................4
2.1.1. Khái quát chung về ñất ñai và tình hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp...............................................................................................................................4
2.1.2. Một số phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới ..............................................8
2.2. Tình hình ñánh giá ñất ở Việt Nam................................................................... 20
2.2.1. Tình hình nghiên cứu công tác ñánh giá ñất ở Việt Nam…………………
2.2.1. Công tác ñánh giá ñất theo FAO phục vụ công tác lập Quy hoạch sử
dụng ñất…………………………………………………………………………………..
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............... 28
3.1. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 28
3.1.1. ðối tượng nghiên cứu....................................................................................... 28
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 28
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................................ 28
3.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 28
3.3.1. Phương pháp ñiều tra thu thập thông tin, tài liệu, số liệu có sẵn...................... 28
3.3.2. Phương pháp ñiều tra thực ñịa........................................................................... 29

3.3.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất................. 29
3.3.4. ðánh giá sử dụng ñất thích hợp theo FAO ñể ñánh giá các loại hình sử
dụng ñất sản xuất nông nghiệp.................................................................................. 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iii


3.3.5. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.............................................................. 30
3.3.6. Phương pháp chuyên gia ................................................................................. 30
3.3.7. Phương pháp ñánh giá khả năng sử dụng ñất bền vững qua 3 tiêu chí .... 30
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.................................................. 32
4.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.................................................................... 32
4.1.1.ðiều kiện tự nhiên.............................................................................................. 32
4.1.2. ðiều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 36
4.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng ñất của huyện Lâm Thao............. 42
4.2.1. Tình hình quản lý ñất ñai của huyện Lâm Thao trong những năm qua..... 42
4.2.2. Hiện trạng sử dụng quỹ ñất năm 2010........................................................... 44
4.3. ðánh giá tiềm năng ñất nông nghiệp huyện Lâm Thao................................. 48
4.3.1. Các ñơn vị ñất ñai của huyện Lâm Thao - tỉnh Phú Thọ............................. 48
4.3.2. Các loại hình sử dụng ñất huyện Lâm Thao ................................................. 51
4.3.3. Mô tả các loại hình sử dụng ñất...................................................................... 52
4.3.4. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các kiểu sử dụng ñất. 59
4.3.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất có ưu thế................................................... 64
4.3.6. Phân hạng thích hợp ñất ñai .............................................................................. 71
4.4. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp huyện Lâm Thao............................... 74
4.4.1. So sánh hiện trạng và tiềm năng ñất ñai............................................................ 74
4.4.2. ðề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp........................................................... 77
4.4.3. Các giải pháp thực hiện...................................................................................... 81

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................................... 86
5.1. Kết luận ................................................................................................................. 86
5.2. ðề nghị................................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 88
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 93

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

iv


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là một nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cung cấp nguồn
vật chất năng lượng chủ yếu trong suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội
loài người và thế giới sinh vật. ðất là thành phần của môi trường sinh thái
chung nhưng bản thân nó lại có các nhân tố cấu trúc nên một môi trường
sinh thái khá hoàn chỉnh. Môi trường ñất ñã và ñang nuôi dưỡng hàng tỷ
người. ðầu thế kỷ 21 nền văn minh nhân loại ñã bước vào thời kỳ phát
triển khoa học công nghệ cao. Song loài người càng nhận thức rõ rệt hơn
ñất ñai là tài nguyên môi trường thiên nhiên không thể thay thế. ðất vẫn là
tài sản ñặc biệt, là ñối tượng lao ñộng của các dân tộc.
Trong nông nghiệp, ñặc biệt là trong ngành trồng trọt, ñất có vị trí hết
sức quan trọng. Ở ñây, ñất không chỉ là chỗ ñứng, chỗ tựa của lao ñộng như
các ngành khác mà còn cung cấp nước, thức ăn cho cây trồng và thông qua
sự phát triển của cây trồng tạo thức ăn cho chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa
ñó trong nông nghiệp ñất là tư liệu sản xuất chủ yếu và ñặc biệt, là cơ sở tự
nhiên sinh ra mọi của cải vật chất cho xã hội. ðúng như Các Mác ñã nói:
“ðất là mẹ, lao ñộng là cha của mọi của cải vật chất” [6].
Việt Nam là nước Nông nghiệp với hơn 70% dân số sống bằng nghề

nông, nên càng thấy ñược tầm quan trọng của ñất ñai. Vì vậy, việc tổ chức
sử dụng ñất ñai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng hàng
ñầu ñảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
Cùng với tiến trình Công nghiệp hóa – hiện ñại hóa ñất nước, diện tích
ñất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm dần do chuyển sang các mục
ñích sử dụng khác, trong khi dân số ngày càng tăng. Vì thế ñể ñáp ứng ñược
yêu cầu về lương thực thực phẩm trong nước, ñồng thời cung cấp nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

1


liệu cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu cần phải có nền nông nghiệp vừa
mang lại hiệu quả kinh tế cao vừa sử dụng ñất bền vững trên cơ sở phát triển
sản xuất hàng hóa.
Hiện nay công tác ñánh giá phân hạng ñất ñai ñã ñược thực hiện trên
nhiều quốc gia, nhiều vùng lãnh thổ và trở thành một khâu trọng yếu trong
hoạt ñộng ñánh giá tài nguyên ñất và quy hoạch sử dụng ñất ñai (FAO1994).
Từ năm 1992 ðánh giá ñất của FAO ñã ñược Viện Quy hoạch và Thiết
kế Nông nghiệp tiến hành nghiên cứu, ứng dụng trên thực tế khá phù hợp
nhằm ñưa vào quy trình xây dựng dự án quy hoạch và phát triển nông
nghiệp, quy hoạch tổng thể và QHSDð cấp tỉnh, huyện hoặc vùng lãnh thổ.
Công tác ñánh giá phân hạng ñất ñã và ñang ñược triển khai rộng khắp trên
ñịa bàn cả nước như Lạng Sơn, Lào Cai, Tuyên Quang...trở thành căn cứ
khoa học tin cậy cho vấn ñề sử dụng ñất bền vững [30].
Lâm Thao là huyện ñồng Bằng của tỉnh Phú Thọ, là vùng trọng ñiểm về
sản xuất lương thực của tỉnh, ñịa hình bằng phẳng, ñất phù sa, ñộ phì khá,
sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nhân dân có kinh nghiệm sản xuất, ñặc biệt
huyện có thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa rộng lớn do tiếp giáp với

thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ.
ðể có ñầy ñủ căn cứ khoa học cũng như những ñánh giá chính xác về
hiện trạng sử dụng ñất phục vụ cho công tác quy hoạch sử dụng ñất nói riêng
và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của huyện Lâm Thao tôi tiến
hành thực hiện ñề tài “ðánh giá ñất thích hợp theo FAO phục vụ quy
hoạch sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ”
1.2. Mục ñích nghiên cứu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

2


- ðánh giá các loại hình sử dụng ñất thích hợp cho sản xuất nông
nghiệp của huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ.
- ðề xuất những giải pháp sử dụng ñất thích hợp bền vững cho ñịa bàn
nghiên cứu.
1.3. Yêu cầu
- ðánh giá ñúng và ñầy ñủ tiềm năng các ñiều kiện tự nhiên kinh tế xã
hội của vùng nghiên cứu và ñịnh hướng phát triển nông nghiệp cũng như xu
thế phát triển sản xuất nông nghiệp.
- ðánh giá và ñề xuất các giải pháp mang tính khả thi cho sản xuất nông
nghiệp ở vùng nghiên cứu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Tình hình ñánh giá ñất trên thế giới
2.1.1. Khái quát chung về ñất ñai và tình hình sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm ñất ñai
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan (landscape ecology), ñất ñai
ñược ñịnh nghĩa là: "Một vùng ñất xác ñịnh về mặt ñịa lý, một diện tích bề
mặt của trái ñất với những thuộc tính tương ñối ổn ñịnh hoặc thay ñổi có
tính chất chu kỳ có thể dự ñoán ñược của sinh quyển bên trên, bên trong và
bên dưới nó như: không khí, ñất (thổ nhưỡng), ñiều kiện ñịa chất, thuỷ văn,
thực vật và ñộng vật cư trú, những hoạt ñộng hiện nay và trước ñây của con
người, ở chừng mực mà những thuộc tính này ảnh hưởng có ý nghĩa tới việc
sử dụng vạt ñất ñó của con người trong hiện tại và tương lai" [27].
Theo FAO (1976) thì ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất. ðất ñai bao gồm:
- Khí hậu
- Dáng ñất/ñịa mạo, ñịa hình
- ðất (thổ nhưỡng)
- Thuỷ văn
- Thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng
- Cỏ dại trên ñồng ruộng
- ðộng vật tự nhiên
- Những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng của con người.
Từ những ñịnh nghĩa trên ta có thể hiểu một cách ñơn giản: ðất ñai là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

4



một vùng lãnh thổ có ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về các
yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, ñịa hình, ñộng thực vật
tự nhiên và các hoạt ñộng sử dụng ñất của con người ñối với ñất ñai [30].
2.1.1.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của nhiều nước trên thế
giới, ñặc biệt là các nước chậm phát triển và ñang phát triển. Sản xuất nông
nghiệp tạo ra nguồn lương thực và thực phẩm ñể nuôi sống con người.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác [36].
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện tích
ñất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu Á lại có tỷ lệ
diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu
Á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số ñông
nhất nhì thế giới là Trung Quốc, Ấn ðộ, Indonexia. Ở Châu Á, ñất ñồi núi
chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là
khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt
và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt ñới ẩm của ðông Nam Á.
Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước ñây vốn
là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt nên rừng
ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam Á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


5


[14] cho ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng
diện tích ñất canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác
trên ñầu người khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia
ASEAN.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 3,3 tỷ ha ñất nông nghiệp, con người
ñã khai thác và sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha, diện tích này ñang có xu hướng
ngày càng mở rộng ra. Quy mô về diện tích ñất nông nghiệp trên thế giới
phân bố như sau: Châu Mỹ chiếm 35%; Châu Âu 13%; Châu Á 26%; Châu
ðại Dương 6%; Châu Phi 20% [36].
Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người toàn thế giới là 0,12
ha, nhưng ở các nước khác nhau thì bình quân diện tích ñất nông nghiệp
cũng khác nhau.
Ở Mỹ 0,2 ha/ người; ở Bungari 0,7 ha/ người; ở Pháp 0,64 ha/ người; ở
Nhật 0,065 ha/ người; ở khu vực ðông Nam Á bình quân ñất canh tác trên
ñầu người như sau: Inñônêxia 0,12 ha; Malaysia 0,27 ha; Philippin 0,13 ha;
Thái Lan 0,42 ha. Nước ta có diện tích không lớn lắm, ñứng hàng thứ 4
trong khu vực nhưng dân số lại ñứng hàng thứ 2 sau Inñônêxia [11].
Bình quân diện tích ñất nông nghiệp trên ñầu người so với các nước
trên thế giới ở vào mức thấp 0,1 ha/ người. Trong những thập kỷ vừa qua tốc
ñộ tăng dân số và nhịp ñộ phát triển kinh tế cao, nên bình quân diện tích ñất
nông nghiệp trên ñầu người có xu thế giảm mạnh, năm 1980 là 0,13 ha /
người ñến năm 1997 còn là 0,11 ha / người và ngày càng có xu hướng giảm.
Theo kết quả thống kê ñất ñai năm 2009, Việt Nam có tổng diện tích tự
nhiên là 33.105,1nghìn ha, trong ñó ñất sản xuất nông nghiệp chỉ có 9.598,8
nghìn ha, dân số là 86.024,6 nghìn người, bình quân diện tích ñất sản xuất
nông nghiệp là 1.115,82 m2/ người.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

6


Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho
xã hội về sản phẩm nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cấp bách luôn ñược
các nhà quản lý và sử dụng ñất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những
năm qua do tốc ñộ công nghiệp hoá cũng như ñô thị hoá diễn ra khá mạnh
mẽ ở nhiều ñịa phương trên phạm vi cả nước làm cho diện tích ñất nông
nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến ñộng, theo những tư liệu của Tổng cục
Thống kê và Bộ Tài nguyên và Môi trường thì biến ñộng về số lượng ñất
nông nghiệp của nước ta trong những năm gần ñây ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Biến ñộng về diện tích ñất sản xuất nông nghiệp và diện tích ñất
trồng cây hàng năm ở Việt Nam
Tổng diện tích

Tổng diện tích

ñất sản xuất

ñất trồng cây

Dân số

tích ñất sản xuât

nông nghiệp

hàng năm


(1000 người)

nông nghiệp

(1000 ha)

(1000 ha)

2000

12.644,3

10.540,3

77.635,4

1.628,68

2005

9.415,57

6.370,02

83.119,9

1.132,77

2006


9.436,16

6.348,15

84.155,8

1.121,27

2007

9.420,28

6.309,62

85.154,9

1.106,25

2009

9.598,80

6.282,50

86.024,6

1.115,82

Năm


Bình quân diện

người/m2

(Nguồn: Kiểm kê, thống kê ñất ñai các năm 2000, 2005, 2006, 2007Bộ Tài nguyên và Môi trường; Niên giám thống kê năm 2008, 2010 )
Theo Nguyễn ðình Bồng (2002) [5] ñất sản xuất nông nghiệp của
chúng ta chỉ chiếm 28,38% và gần tương ñương với diện tích này là diện
tích ñất chưa sử dụng. ðây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết
thực hơn ñể có thể khai thác ñược diện tích ñất nói trên phục cho các mục
ñích khác nhau. So với một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng
vào nông nghiệp rất thấp. Là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

7


bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp và manh
mún là một trở ngại to lớn. ðể vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp ñủ
sức cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu
cần biết cách khai thác hợp lý ñất ñai, cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất
có hiệu quả cao trên cơ sở phát triển một nền nông nghiệp bền vững.
Bên cạnh ñó việc giải quyết lao ñộng dư thừa trong nông nghiệp nông
thôn là một vấn ñề lớn cần ñược quan tâm. Trong khi công nghiệp và dịch
vụ chưa ñủ phát triển ñể thu hút toàn bộ lao ñộng dư thừa trong nông thôn
thì phát triển nông nghiệp theo hướng ña dạng hoá sản phẩm và chất lượng
sản phẩm nông nghiệp là một giải pháp quan trọng ñể tạo việc làm, tăng
thêm của cải vật chất cho xã hội và tăng thu nhập cho nông dân.
Theo Vũ Năng Dũng [10], xét trên toàn bộ dân cư ñồng bằng sông

Hồng chỉ có 70,95% là có việc làm từ 6 tháng trở lên, gần 30% dân cư làm
việc dưới 6 tháng, không có việc làm. Với 70,95% có việc làm thì tình trạng
không tận dụng hết lao ñộng cũng là phổ biến.
Phát triển sản xuất nông nghiệp tạo thêm công ăn việc làm cho người
lao ñộng, gián tiếp góp phần củng cố an ninh chính trị và trật tự an toàn xã
hội, hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên.
Vì vậy cần phải có một quan ñiểm ñúng ñắn dựa trên các cơ sở khoa
học trong vấn ñề quản lý, sử dụng và bảo vệ quỹ ñất dành cho mục ñích sản
xuất nông nghiệp, mới ñảm bảo cung cấp lương thực, thực phẩm cho nhu
cầu của xã hội.
2.1.2. Một số phương pháp ñánh giá ñất trên thế giới
Tuỳ theo mục ñích và ñiều kiện cụ thể mà mỗi quốc gia ñã ñề ra nội
dung và phương pháp ñánh giá ñất của mình. Có nhiều phương pháp khác
nhau nhưng nhìn chung có hai khuynh hướng: ñánh giá ñất theo ñiều kiện tự
nhiên có xem xét tới ñiều kiện kinh tế - xã hội và ñánh giá kinh tế ñất có

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

8


xem xét tới những ñiều kiện tự nhiên. Dù là phương pháp nào thì cũng phải
lấy ñất ñai làm nền và loại sử dụng ñất cụ thể ñể ñánh giá, kết quả ñược thể
hiện bằng các bản ñồ, báo cáo và các số liệu thống kê [4].
2.1.2.1. ðánh giá ñất ở Liên Xô (cũ)
Ở Liên Xô (cũ), ñánh giá ñất ñai ñã bắt ñầu từ thế kỷ XIX, tuy nhiên
ñến những năm 60 của thế kỷ XX, việc phân hạng và ñánh giá ñất ñai mới
ñược nhà nước quan tâm và tiến hành trên cả nước. Công tác nghiên cứu,
ñánh giá về ñất và phân loại ñất ñã trở thành ñối tượng khoa học và hình
thành bộ môn khoa học từ những công trình nghiên cứu toàn diện của nhà

bác học Nga V.V Docutraev.
Quan ñiểm ñánh giá ñất ñai của Docutraev áp dụng phương pháp cho
ñiểm các yếu tố ñánh giá trên cơ sở thang ñiểm ñã ñược xây dựng thống
nhất. Dựa trên quan ñiểm khoa học của ông các thế hệ học trò ñã bổ sung,
hoàn thiện dần dần, do ñó phương pháp ñánh giá ñất ñai của Docutraev ñã
ñược thừa nhận và phổ biến ra nhiều nước trên thế giới, Nhất là các nước
thuộc hệ thống XHCN cũ.
ðánh giá ñất ñai theo Liên Xô (cũ) gồm 3 bước:
+ ðánh giá lớp phủ thổ nhưỡng (so sánh các loại thổ nhưỡng theo tính
chất tự nhiên).
+ ðánh giá khả năng sản xuất của ñất ñai (yếu tố ñược xem xét kết hợp
với khí hậu, ñộ ẩm, ñịa hình).
+ ðánh giá kinh tế ñất (chủ yếu ñánh giá khả năng sản xuất hiện tại của
ñất ñai).
Phương pháp này có một số hạn chế như quá ñề cao khả năng tự nhiên
của ñất mà chưa xem xét ñầy ñủ ñến khía cạnh kinh tế - xã hội của việc sử
dụng ñất. Mặt khác, phương pháp ñánh giá ñất ñai cho ñiểm cụ thể chỉ ñánh
giá ñược ñất ñai hiện trạng mà không ñánh giá ñược ñất ñai trong tương lai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

9


Phương pháp này có tính linh ñộng kém vì các chỉ tiêu ñánh giá ñất ñai ở
các vùng cây trồng khác nhau do ñó không thể chuyển ñổi việc ñánh giá ñất
ñai giữa các vùng khác nhau.
Ở Liên Xô (cũ) việc ñánh giá ñất ñược chia theo hai hướng là riêng và
chung (theo hiệu suất cây trồng là ngũ cốc và cây họ ñậu). ðơn vị ñánh giá
ñất là các chủng ñất, quy ñịnh ñánh giá ñất cho cây có tưới, ñất ñược tiêu

úng, ñất trồng cây lâu năm, ñất trồng cỏ cắt và ñồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu
ñánh giá ñất là năng suất, giá thành sản phẩm (rúp/ha), mức hoàn vốn và ñịa
tô cấp sai (phần có lãi thuần tuý) [30].
2.1.2.2. ðánh giá ñất ở Mỹ
Năm 1951 Cục Cải tạo ñất ñai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) ñã xây
dựng phương pháp phân loại khả năng thích nghi ñất có tưới (Irrigation land
suitabitily classification).
Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng ñược (arable) ñến lớp
có thể trồng trọt ñược một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể
trồng trọt ñược (non - arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài ñặc ñiểm
ñất ñai một số chỉ tiêu về kinh tế ñịnh lượng cũng ñược xem xét có giới hạn
ở phạm vi thuỷ lợi.
Bên cạnh ñó, khái niệm về "khả năng ñất ñai" cũng ñược mở rộng trong
công tác ñánh giá ñất ñai ở Mỹ do Klingebiel và Montgomery (Vụ Bảo tồn
ñất ñai - Bộ Nông nghiệp Mỹ) ñề nghị năm 1964. Trong ñó các ñơn vị ñất
ñai ñược nhóm lại dựa vào khả năng sản xuất của một loại cây trồng hay
thực vật tự nhiên nào ñó, chỉ tiêu chính là các hạn chế của lớp thổ nhưỡng
ñối với mục tiêu canh tác ñược ñề nghị. ðây là một dạng ñánh giá ñất ñai sơ
lược, gắn với hiện trạng sử dụng ñất hay còn gọi là loại hình sử dụng ñất
[11].
Phương pháp này ñược sử dụng thành công ở Mỹ và sau ñó ñược vận

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

10


dụng ở nhiều nước. Cơ sở chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm
năng ñất ñai là những khái niệm về các yếu tố hạn chế, ñó là những ñặc
tính, tính chất ñất ñai gây trở ngại cho việc sử dụng ñất.

Ở Mỹ việc ñánh giá ñất ñược áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp ñánh giá ñất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong
nhiều năm làm tiêu chuẩn và chú ý ñi sâu vào phân hạng ñất ñai cho từng
loại cây trồng. Phương pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp ñất (ñơn vị
ñất ñai), tiến hành ñánh giá ñất ñai theo năng suất bình quân của cây trồng
trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm) và chú ý ñánh giá cho từng loại
cây trồng (thường chọn lúa mì là ñối tượng chính). Qua ñó các nhà nông học
xác ñịnh các mối tương quan giữa ñất và các giống lúa mì ñể ñề ra các biện
pháp tăng năng suất.
+ Phương pháp ñánh giá ñất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các
yếu tố tự nhiên và kinh tế ñể so sánh, lấy lợi nhuận tối ña là 100 ñiểm hoặc
100% ñể làm mốc so sánh lợi nhuận ở các loại ñất khác nhau [3].
Ngoài ra, ở nhiều nước châu Âu khác, ñều thực hiện phổ biến theo cả
hai hướng: nghiên cứu các yếu tố tự nhiên ñể xác ñịnh tiềm năng của ñất
(phân hạng ñịnh tính) và nghiên cứu các yếu tố kinh tế, xã hội nhằm xác
ñịnh sức sản xuất thực tế của ñất ñai (phân hạng ñịnh lượng). Thông thường
là áp dụng phương pháp so sánh tính bằng ñiểm hoặc % [30].
2.1.2.3. ðánh giá ñất ở Canada
Canada ñánh giá ñất theo các tính chất tự nhiên của ñất và năng suất
ngũ cốc nhiều năm. Trong nhóm cây ngũ cốc lấy cây lúa mì làm tiêu chuẩn
và khi có nhiều loại cây thì dùng hệ số quy ñổi ra lúa mì. trong ñánh giá ñất
ñai các chỉ tiêu thường ñược lưu ý là thành phần cơ giới, cấu trúc ñất, mức
ñộ muối ñộc trong ñất, xói mòn và ñá lẫn, phẩm chất ñất ñai ñược ñánh giá
bằng thang ñiểm 100 theo tiêu chuẩn trồng lúa mì [9].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

11



2.1.2.4. ðánh giá ñất ở Ấn ðộ và các nước vùng nhiệt ñới ẩm châu Phi
Thường áp dụng phương pháp tham biến, có tính ñến sự phụ thuộc của
một số tính chất ñất ñai với sức sản xuất, các tác giả ñi sâu phân tích về ñặc
trưng thổ nhưỡng có ảnh hưởng ñến sức sản xuất như sự phân tầng, cấu trúc
của ñất, màu sắc ñất, ñộ chua, ñộ no bazơ, hàm lượng mùn…Các ñặc tính,
các mối quan hệ của các yếu tố ñược thể hiện dưới dạng phương trình toán
học. Kết quả phân hạng ñánh giá ñất ñược thể hiện dưới dạng % hoặc cho ñiểm
[30].
2.1.2.5. Phương pháp ñánh giá ñất theo chỉ dẫn của FAO.
Từ những năm 70 nhiều nước châu Âu ñã cố gắng phát triển các hệ
thống ñánh giá ñất ñai của riêng mình, cuối cùng các nhà nghiên cứu thấy
rằng cần phải có sự thống nhất và tiêu chuẩn hoá việc ñánh giá ñất ñai ở các
quốc gia khác nhau. Do ñó hai uỷ ban nghiên cứu ñã ñược thành lập tại Hà
Lan và Rôme (Italia) và một dự thảo ñầu tiên ñược ra ñời [21], sau ñó dự
thảo này ñược Brinkman và Smyth soạn thảo lại và in ấn vào năm 1973.
Thấy rõ vai trò quan trọng của ñánh giá ñất làm cơ sở cho quy hoạch sử
dụng ñất, tổ chức Nông - Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) cùng với sự
tham gia của các chuyên gia ñầu ngành ñã tổng hợp kinh nghiệm của nhiều
nước xây dựng nên bản ñề cương ñánh giá ñất ñai [22]. Tài liệu này ñã ñược
cả thế giới quan tâm thử nghiệm, vận dụng và chấp nhận là phương tiện tốt
nhất ñể ñánh giá tiềm năng ñất ñai phục vụ sản xuất nông - lâm nghiệp.
Tiếp ñó, ñề cương này ñược bổ sung, chỉnh sửa cùng với hàng loạt các
tài liệu hướng dẫn ñánh giá ñất ñai chi tiết cho từng vùng sản xuất khác nhau
như: ñánh giá ñất cho nông nghiệp nhờ nước trời (Land evaluation for
rainfed agriculture, 1983), ñánh giá ñất cho nền nông nghiệp có tưới (Land
evaluation irigated agriculture, 1985), ñánh giá ñất ñai cho trồng trọt ñồng
cỏ quản canh (Land evaluation for extensive grazing, 1989), ñánh giá ñất ñai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..


12


cho mục tiêu phát triển (Land evaluation for development, 1990), ñánh giá
ñất ñai và phân tích hệ thống canh tác cho quy hoạch sử dụng ñất (Land
evaluation and farming system analysis for land use planning, 1992).
ðề cương ñánh giá ñất ñai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những
nguyên tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình ñánh giá ñất
ñai cùng với những gợi ý và ví dụ minh hoạ giúp cho các nhà khoa học ñất ở
các nước khác nhau tham khảo. Tuỳ theo ñiều kiện sinh thái ñất ñai và sản
xuất của từng nước ñể vận dụng những tài liệu của FAO cho phù hợp và có
kết quả tại nước mình [30].
Phương pháp ñánh giá ñất ñai theo quan ñiểm thích hợp của FAO là cơ
sở cho việc quy hoạch sử dụng ñất theo quan ñiểm sinh thái và phát triển lâu
bền ñã ñược nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng và công nhận. ðánh giá ñất
ñai là một bước quan trọng trong công tác quy hoạch sử dụng ñất cho một
vùng lãnh thổ.
Mục ñích của ñánh giá ñất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức,
hiểu biết về phương pháp ñánh giá ñất ñai trong khuôn khổ quy hoạch sử
dụng ñất trên quan ñiểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế
giới và giữ gìn nguồn tài nguyên ñất ñai không bị thoái hoá, sử dụng ñất
ñược lâu bền.
* Những yêu cầu chính trong ñánh giá ñất theo FAO
Yêu cầu chính trong ñánh giá ñất theo FAO là gắn liền ñánh giá ñất và
quy hoạch sử dụng ñất, coi ñánh giá ñất là một phần của quá trình quy hoạch
sử dụng ñất. Vì vậy những yêu cầu cần phải ñạt ñược là:
- Thu thập ñược những thông tin phù hợp về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế
- xã hội của khu vực nghiên cứu.
- ðánh giá ñược khả năng thích hợp của vùng ñất ñó với các mục tiêu
sử dụng khác nhau và theo nhu cầu của con người.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

13


- Phải xác ñịnh ñược mức ñộ chi tiết ñánh giá ñất theo quy mô và phạm
vi quy hoạch toàn quốc, tỉnh, huyện hoặc cơ sở sản xuất.
- Mức ñộ thực hiện ñánh giá ñất ñai phụ thuộc vào tỷ lệ bản ñồ.
* Nội dung chính của ñánh giá ñất ñai theo FAO.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai.
- Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất.
- Xây dựng hệ thống cấu trúc phân hạng ñất ñai.
- Phân hạng thích hợp ñất ñai.
ðề cương cũng ñã giới thiệu ba mức ñộ ñánh giá: sơ lược, bán chi tiết
và chi tiết [1].
* Phương pháp ñánh giá ñất theo FAO.
Nội dung cơ bản của phương pháp ñược thể hiện qua sơ ñồ 2.1 và 2.2:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

14


Sơ ñồ 2.1. Các phương pháp hai bước và song song trong tiến trình
ñánh giá ñất - FAO 1976
THAM KHẢO
BAN ðẦU
Phương pháp
song song


Phương pháp
hai bước
ðiều tra
cơ bản

ðiều tra cơ bản

Bước
thứ
nhất

Phân hạng thích
hợp ñất ñịnh
tính/bán ñịnh lượng

Phân hạng
Thích hợp ñất
theo ñịnh lượng
và ñịnh tính

Phân tích
kinh tế xã hội

Phân tích
kinh tế - xã hội

Bước

Phân hạng

thích hợp ñất
theo ñịnh tính

thứ
hai
QUYẾT ðỊNH
QUY HOẠCH

Nguồn: Bài giảng ñánh giá ñất dùng cho cao học các ngành Khoa học
ñất, Quản lý ñất ñai, Nông học, kinh tế nông nghiệp (1998) [30]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

15


Xác
ñịnh
mục
tiêu

Thu
thập
số
liệu

liên
quan
ñến
ñánh

giá
ñất

Xác
ñịnh
các
loại
hình
sử
dụng
ñất

ðánh
giá
khả
năng
thích
hợp

Xác
ñịnh
các
giải
pháp
kinh
tế xã
hội
môi
trường


Xác
ñịnh
các
loại
hình
sử
dụng
ñất
thích
hợp
nhất

Quy
hoạch

¸p
dụng

sử

của

dụng

việc

ñất

ñánh
giá

ñất

Xác
ñịnh
các
ñơn
vị ñất
ñai

Sơ ñồ 2.2: Các bước ñánh giá ñất và quy hoạch sử dụng ñất
(Nguồn: ðánh giá ñất phục vụ cho sự nghiệp phát triển của FAO – 1986)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

16


* Trình tự hoạt ñộng ñánh giá ñất theo FAO [30]
- Bước 1: Xác ñịnh mục tiêu
ðây là bước khởi ñầu, xác ñịnh quy mô và mức ñộ của công việc cụ
thể.
- Bước 2: Thu thập tài liệu
Dựa vào mục tiêu và quy mô của từng dự án ñánh giá ñất ñể thu thập các
tài liệu thông tin sẵn có về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng dự
án.
- Bước 3: Xác ñịnh ñơn vị ñất ñai
Mô tả các ñơn vị ñất ñai (Land Mapping Unit - LMU) dựa trên kết quả
ñiều tra tài nguyên ñất (khí hậu, loại ñất, thực vật bề mặt ñất, nước ngầm).
Mỗi một LMU có số lượng các ñặc tính như ñộ dốc, lượng mưa, phẫu diện
ñất, thoát nước, thảm thực vật… khác với LMU kề bên.

- Bước 4: Xác ñịnh loại hình sử dụng ñất
Xác ñịnh và mô tả các loại hình sử dụng ñất với các thuộc tính chính liên
quan ñến: các chính sách và mục tiêu phát triển, những hạn chế dặc biệt trong
quá trình sử dụng ñất, những nhu cầu và ưu tiên của chủ sử dụng, các ñiều kiện
tổng quát về kinh tế - xã hội và sinh thái nông nghiệp trong vùng ñánh giá ñất.
Bước 5: ðánh giá mức ñộ thích hợp
ðánh giá dựa trên kết quả xây dựng bản ñồ ñơn vị ñất ñai và các yêu
cầu sử dụng ñất của các loại hình sử dụng ñất ñã ñược dùng ñể phân hạng
thích hợp ñất ñai cho các loại hình sử dụng ñất cụ thể.
- Bước 6: Xác ñịnh giải pháp về kinh tế - xã hội, môi trường.
Dựa trên kết quả ñánh giá, phân hạng thích hợp ñề xuất các loại hình sử
dụng ñất cho từng vùng phù hợp với ñiều kiện kinh tế - xã hội và ñảm bảo
sự ổn ñịnh về môi trường.
- Bước 7: Xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp nhất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

17


ðây là bước chuyển tiếp giữa công tác ñánh giá ñất và quy hoạch sử
dụng ñất dựa trên các loại hình thích hợp hiện tại.
- Bước 8: Quy hoạch sử dụng ñất
Từ kết quả xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất thích hợp nhất ñể ñưa ra
ñịnh hướng sử dụng ñất có hiệu quả.
- Bước 9: Áp dụng của việc ñánh giá ñất
* ðánh giá khả năng thích hợp ñất ñai
Theo FAO, khả năng thích hợp ñất ñai là sự phù hợp của một ñơn vị ñất
ñai ñối với một loại hình sử dụng ñất (LUT) ñược xác ñịnh. ðất ñai có thể
ñược xem xét ở ñiều kiện hiện tại hoặc trong tương lai sau khi cải tạo [1].

Hệ thống phân loại khả năng thích hợp ñất ñai của FAO ñược chia
thành 4 cấp: loại, hạng, hạng phụ và ñơn vị.
- Loại, bộ (order); phản ánh khả năng thích hợp, nó chỉ ra loại ñất nào là
thích hợp hay không thích hợp ñối với loại hình sử dụng ñất ñược xem xét.
Cấp này ñược chia thành: S - thích hợp và N - không thích hợp
+ Loại thích hợp S: nghĩa là LUT sẽ có năng suất khi có ñầu tư, không
chịu ảnh hưởng của các rủi ro hoặc gây thiệt hại ñến tài nguyên ñất.
+ Loại không thích hợp N: nghĩa là ñất có các yếu tố hạn chế khắc
nghiệt mà ở loại S không có, rất khó hoặc không thể khắc phục ñược ñối với
các LUT.
- Hạng (class): phản ánh mức ñộ thích hợp trong một bộ, thường ñược
ký hiệu bằng chữ số Ả lập, chỉ số này càng lớn thì mức ñộ thích hợp càng
giảm. Cấp này ñược chia thành:
S1, S2, S3: các hạng thích hợp ñất ñai
N1, N2: các hạng không thích hợp
Kết quả phân hạng thích hợp sẽ làm cơ sở cho việc quy hoạch và quản
lý ñất ñai.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

18


ðánh giá ñất theo FAO chú trọng những vấn ñề sau:
- Xác ñịnh ñối tượng ñánh giá ñất là toàn bộ tài nguyên ñất ñai của lãnh thổ.
- Quan niệm ñất ñai là một thể tự nhiên bao gôm thổ nhưỡng và các
yếu tố khác như ñịa hình, ñịa chất, thuỷ văn, khí hậu, thực vật…
- ðánh giá ñất ñai gắn với mục ñích sử dụng ñất nông nghiệp theo
nghĩa rộng (bao gồm trồng trọt, chăn nuôi).
- Khi ñánh giá ñất chú trọng tất cả các thành phần của ñất có ảnh

hưởng tới năng suất, chất lượng cây trồng, khả năng sử dụng chúng trong
sản xuất và biện pháp bảo vệ, cải tạo môi trường.
- Hệ thống phân vị khép kín cho phép ñánh giá ñất ñai từ khái quát ñến
chi tiết trên quy mô vùng lãnh thổ với các cơ sở sản xuất.
Trong tình hình hiện nay các tác ñộng của con người ñối với khai thác
sử dụng ñất hoàn toàn bị chi phối bởi các yếu tố kinh tế - xã hội, vì vậy ñánh
giá ñất theo FAO ñược xem xét trên phạm vi rộng (không gian và thời gian,
tự nhiên, kinh tế - xã hội) nhằm tạo ra một sức sản xuất ổn ñịnh và phát triển
bền vững, ñáp ứng ñược nhu cầu giao lưu quốc tế. ðánh giá ñất ñai theo chỉ
dẫn của FAO ñầy ñủ, chặt chẽ và dễ dàng vận dụng, ñược quốc tế hoá và có
tính khả thi cao.
Những công trình nghiên cứu về phương pháp, nội dung ñánh giá ñất
ñai ngày càng ñược hoàn thiện, gần ñây FAO (1994) trình bày như một khâu
công tác trọng yếu trong quy hoạch sử dụng ñất. Nhận thức rõ ràng của giới
nghiên cứu khoa học tự nhiên ñặc biệt là các nhà khoa học ñất là việc nghiên
cứu tài nguyên ñất hiện nay không chỉ dừng lại ở bước thống kê tài nguyên
ñất ñai mà còn phải thực hiện việc ñánh giá khả năng và giới hạn của tài
nguyên ñất ñai trong quá trình sử dụng ñất. Do vậy, tổ chức FAO gần ñây ñã
tập trung mọi nỗ lực vào việc hoàn thiện công tác ñánh giá khả năng của ñất
ñai bằng nhiều tài liệu, hội thảo trên quy mô toàn cầu [11].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

19


2.2. Tình hình ñánh giá ñất ở Việt Nam.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu công tác ñánh giá ñất ở Việt Nam.
Thời gian qua mặc dù ñã nỗ lực khai hoang mở rộng diện tích ñất nông
nghiệp nhưng do dân số tăng nhanh nên ñất nông nghiệp bình quân ñầu người

ñang giảm dần và ñất nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hoá bị chuyển
dần sang sử dụng vào mục ñích khác lại thường là ñất tốt cho sản xuất nông
nghiệp.
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy quá trình công nghiệp
hoá, hiện ñại hoá nếu không sớm có quy hoạch toàn diện về ñất ñai, nếu
không biết khai thác sử dụng hợp lý thì diện tích ñất nông nghiệp sẽ bị giảm
ở các vùng ñồng bằng và làm mất an ninh lương thực.
Ở nước ta, qua thống kê nhiều năm, từ năm 1980 ñến 1995, bình quân
ñất trồng cây lương thực tính theo ñầu người giảm dần với tốc ñộ 1,9%/năm.
Chỉ trong vòng 10 năm gần ñây, quỹ ñất sản xuất nông nghiệp nước ta cũng
giảm ñi nhanh chóng: vùng núi và trung du Bắc Bộ giảm 88300 ha, vùng
Bắc Trung Bộ, trung du và miền núi Bắc Bộ giảm 33000 ha mà không còn
quỹ ñất ñể bù ñắp. Trong khi ñó nước ta mới ñang ở trong giai ñoạn bắt ñầu
của quá trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá khi mà tốc ñộ xây dựng và phát
triển diễn ra còn chậm. Tình hình sẽ ra sao trong những năm tới khi các công
trình công nghiệp và xây dựng diễn ra mạnh mẽ.
Xét về lâu dài quỹ ñất nông nghiệp nước ta rất hạn chế, chỉ có khoảng 10
triệu ha trong ñó có 4,2 - 4,3 triệu ha ñất trồng lúa, do vậy cần có sự ưu tiên hợp
lý ñể khai thác thêm ñất nông nghiệp và bảo vệ quỹ ñất nông nghiệp hiện có,
nhằm giảm bớt mâu thuẫn giữa ñất ñai và lao ñộng. Bảo vệ quỹ ñất nông
nghiệp cũng chính là ñảm báo nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho toàn xã
hội [22].
Sử dụng ñất ở Việt Nam là cả một quá trình 4.000 năm lịch sử. Từ xa

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………..

20



×